Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật khí canh trong nhân giống và trồng trọt cây cà chua f1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.42 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


TRƯƠNG THỊ LÀNH


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH
TRONG NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG TRỌT CÂY CÀ CHUA F1




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN QUANG THẠCH


HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


i


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Trương Thị Lành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS.Nguyễn Quang Thạch,
người Thầy ñã dẫn dắt, chỉ bảo tận tình từ khi tôi thực hiện ñề tài tốt nghiệp
ðại học cho ñến nay. Trong suốt 5 năm qua, Thầy luôn ñộng viên khích lệ và
truyền niềm ñam mê nghiên cứu khoa học ñể tôi vượt qua những khó khăn,
thử thách của nhưng ngày ñầu tham gia nghiên cứu khoa học cho ñến nay.
Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy chúc Thầy luôn có một sức khỏe
tốt và có nhiều niềm vui trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Công nghệ
Sinh học thực vật và vi sinh, các thầy cô trong Khoa Công nghệ Sinh học,

Viện Sau ñại học, Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn chị Nga, chị Việt, chị Liên, chị Hương,anh
Liêm, bạn Lưu, bạn Giang, gia ñình, người thân cùng bạn bè và các anh chị
ñồng nghiệp, ñã giúp ñỡ góp ý kiến cho tôi hoàn thành nghiên cứu này cũng
như sự ủng hộ tạo ñiều kiện của cơ quan trong thời gian vừa qua.

Tác giả



Trương Thị Lành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục hình ix


1. MỞ ðẦU 1

1.1

ðặt vấn ñề 1

1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1

Giới thiệu chung về cây cà chua 4

2.2

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua trên thế giới 10

2.3

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua ở Việt Nam 12
2.4 Tình hình nghiên cứu công nghệ thủy canh, khí canh trên thế giới 13
2.5 Tình hình nghiên cứu kỹ thuật thủy canh, khí canh ở Việt Nam 19

3. ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 25

3.1

ðối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm nghiên cứu 25

3.2

Nội dung nghiên cứu 26

3.3

Phương pháp nghiên cứu 27

3.4

Các chỉ tiêu theo dõi 33

3.5

Phương pháp xử lý số liệu: 34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iv


4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35

4.1


Các nghiên cứư về ứng dụng kỹ thuật khí canh trong nhân giống
cà chua 35

4.1.1

Thí nghiệm 1: So sánh khả năng nhân giống cà chua bằng
phương pháp giâm ngọn trên các nền trồng khác nhau 35

4.1.2

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại dung dịch dinh
dưỡng ñến hệ số nhân giống cà chua bằng phương pháp khí canh 39

4.1.3

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của pH dung dịch ñến hệ
số nhân giống cà chua bằng phương pháp khí canh. 40

4.1.4

Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của EC dung dịch ñến hệ
số nhân giống cà chua bằng phương pháp khí canh 41

4.1.5

Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian nghỉ phun
dinh dưỡng ñến hệ số nhân giống cà chua bằng kỹ thuật khí canh 43

4.1.6


Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của α- NAA ñến sự ra rễ
và chất lượng rễ của ngọn giâm cà chua 44

4.1.7

Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của IAA ñến sự ra rễ và
chất lượng rễ của ngọn giâm cà chua 45

4.2

ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và chất
lượng của cây giống nhân ra bằng phương pháp khí canh 47

4.2.1

Thí nghiệm 8: ðánh giá sự sinh trưởng, phát triển và năng suất
của cây nhân bằng khí canh qua các ñợt chồi khác nhau 47

4.2.2

Thí nghiệm 9: So sánh sinh trưởng phát triển, năng suất, chất
lượng cây cà chua có nguồn gốc nhân giống khác nhau (cây in
vitro, cây từ hạt, cây nhân từ khí canh) 50

4.3

ðánh giá khả năng trồng cây cà chua trong vụ xuân hè bằng kỹ
thuật khí canh có sử dụng hệ thống làm mát dung dịch dinh dưỡng 57


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
v


4.3.1

Thí nghiệm 9: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ dung dịch
trong bồn khí canh ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất chất
lượng của cây cà chua trong vụ xuân hè 57

4.4

Bước ñầu hiệu quả kinh tế của giải pháp khí canh trong sản xuất
cây giống và trồng cà chua trái vụ 67

4.4.1

Bước ñầu xác ñịnh giá thành cây giống sản xuất ra bằng kỹ thuật
khí canh. 67

4.4.3

Hiệu quả trồng cà chua vụ xuân hè bằng kỹ thuật khí canh có sử
dụng hệ thống làm mát dung dịch dung dịch dinh dưỡng. 68

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 70

5.1

Kết luận 70


5.2

ðề nghị 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

PHỤ LỤC 79


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TG Thời gian
TS Tổng số
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
FAO Tổ chức nông lương thế giới
WTO tổ chức y tế thế giới


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vii


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang


4.1 Ảnh hưởng của nền trồng ñến sự ra rễ của ngọn giâm cà chua 35

4.2 Tỷ lệ sống, sinh trưởng phát triển của ngọn giâm cà chua trên các
nền trồng khác nhau (sau giâm ngọn 20 ngày) 36

4.3 Ảnh hưởng nền trồng ñến hệ số nhân giống cà chua bằng phương
pháp giâm ngọn 37

4.4 Ảnh hưởng của loại dung dịch dinh dưỡng ñến hệ số nhân giống
cà chua bằng phương pháp khí canh 39

4.5 Ảnh hưởng của pH ñến hệ số nhân giống cà chua bằng phương
pháp khí canh 40

4.6 Ảnh hưởng của EC dung dịch dinh dưỡng ñến hệ số nhân giống
và tỷ lệ ra rễ của ngọn giâm cà chua bằng phương pháp khí canh 42

4.7 Ảnh hưởng của thời gian nghỉ phun dinh dưỡng ñến hệ số nhân
giống cà chua 43

4.8 Ảnh hưởng của α- NAA ñến tỷ lệ ra rễ và chất lượng rễ của ngọn
giâm cà chua 45

4.9 Ảnh hưởng của IAA ñến tỷ lệ ra rễ và chất lượng rễ của ngọn
giâm cà chua 46

4.10 Sinh trưởng, phát triển của cây nhân từ khí canh qua các ñợt chồi
khác nhau 47


4.11 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây nhân từ khí
canh qua các ñợt chồi khác nhau 48

4.12 Chất lượng quả của cây nhân từ khí canh qua các ñợt chồi khác nhau 48

4.13 Thời gian sinh trưởng của cây trồng có nguồn gốc khác nhau (cây
in vitro, cây từ hạt, cây nhân từ khí canh) 51

4.14 Tăng trưởng chiều cao, số lá của cây trồng có nguồng gốc khác
nhau (cây in vitro, cây từ hạt, cây nhân từ khí canh) 51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
viii


4.15 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của của cây trồng có
nguồn gốc khác nhau (cây in vitro, cây từ hạt, cây nhân từ khí canh) 52

4.16 Chất lượng quả của cây cây trồng có nguồn gốc khác nhau (cây
in vitro, cây từ hạt, cây nhân từ khí canh) 53

4.17 Sự sinh trưởng, phát triển của cây cà chua nhân bằng khí canh
trồng trên khí canh và trồng trên ñất 54

4.18 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây giống nhân
từ khí canh trồng trên nền khí canh và trồng trên ñất 54

4.19 Chất lượng quả của cây nhân từ khí canh trồng trên nền khí canh
và trên ñất 55


4.20 Hàm lượng NO
3
-
và kim loại nặng có trong mẫu cà chua trên khí
canh và ñịa canh 56

4.21 Theo dõi diễn biến nhiệt ñộ vùng rễ cây cà chua ở các ñiều kiện
nhiệt ñộ dung dịch khác nhau 59

4.22 Thời gian sinh trưởng của cây cà chua ở ñiều kiện nhiệt ñộ dung
dịch khác nhau 60

4.23 Sinh trưởng phát triển của cây cà chua ở các ñiều kiện nhiệt ñộ
dung dịch khác nhau 61

4.24 Số hoa/chùm của cây cà chua ở các ñiều kiện nhiệt ñộ dung dịch
khác nhau 63

4.25 Tỷ lệ ñậu quả của cây cà chua ở các ñiều kiện nhiệt ñộ dung dịch
khác nhau 64

4.26 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cà chua ở các ñiều
kiện nhiệt ñộ dung dịch khác nhau 66

4.27 Chi phí tài sản cố ñịnh (trong 10 năm). 67

4.28 Chi phí cần thiết trong 1 ñợt nhân cây (2 tháng) 68

4.29 Hiệu quả trồng cà chua vụ hè bằng kỹ thuật khí canh có sử dụng hệ
thống làm mát dung dịch dung dịch dinh dưỡng ở nhiệt ñộ khác nhau. 69



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ix



DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Tình hình sản xuất cà chua của thế giới trong năm 2005 10

2.2 Tình hình xuất khẩu cà chua ở 1 số nước trên thế giới 11

2.3 Tình hình nhập khẩu cà chua ở 1 số nước trên thế giới trong 5
năm vừa qua 12

2.4 một số hình ảnh nhân giống và trồng trọt cây trồng bằng kỹ thuật
khí canh 24

4.1 Ảnh hưởng của nền trồng ñến hệ số nhân cây cà chua 37

4.2 Cây cà chua sau 20 ngày giâm ngọn trên các nền trồng khác nhau 38

4.3 Ảnh hưởng của loại dung dịch dinh dưỡng ñến hệ số nhân giống
cà chua khí canh 39

4.4 Ảnh hưởng của pH dung dịch ñến hệ số nhân giống cà chua bằng
kỹ thuật khí canh 41

4.5 Ảnh hưởng của EC dung dịch ñến hệ số nhân giống cà chua bằng

kỹ thuật khí canh 42

4.6 Cây nhân từ khí canh qua các ñợt chồi trồng trên nền khí canh 49

4.7 Nhiệt ñộ vùng rễ ở ñiều kiện nhiệt ñộ dung dịch khác nhau 59

4.8 Sự phát triển của hệ rễ cà chua ở các ñiều kiện nhiệt ñọ khác nhau
sau 3 tháng trồng 62

4.9 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ dung dịch ñế số quả/chùm của cà chua
trong vụ xuân hè 65

4.10 Năng suất thực thu của cà chua ở các ñiều kiện nhiệt ñộ khác
nhau 66


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1


1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) là một
trong những loại rau ăn quả phổ biến và ñược trồng rộng rãi ở nhiều nước trên
thế giới, chiếm vị trí thứ hai sau khoai tây. Cà chua là cây rau ăn quả rất ñược
ưa chuộng bởi giá trị dinh dưỡng cao và có mặt rất nhiều loại chất khoáng và
vitamin quan trọng (Tạ Thu Cúc, 2006)[4].
Diện tích trồng cà chua ở nước ta ngày càng tăng: năm
2000 là 13.729 ha, năm 2005 là 23.566 ha[32]. Nhu cầu về giống ngày càng

tăng ñặc biệt là các giống cà chua lai F1 có các ưu ñiểm vượt trội về năng suất
mà các giống thuần khó có thể ñạt ñược.
Trong những năm gần ñây, sản xuất nông nghiệp ở nước
ta ñã có những bước chuyển biến ñáng kể. ðiển hình là việc áp dụng công
nghệ cao trong sản xuất cà chua tại Lâm ðồng ñạt năng suất 180- 200
tấn/ha/vụ[60], kết quả nghiên cứu công nghệ trồng cà chua không dùng ñất tại
Gia Lâm - Hà Nội của PGS.TS.Hồ Hữu An ñạt năng suất 32- 105
tấn/ha/vụ[1]. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ này trên bình diện cả nước
còn nhiều bất cập như vấn ñề cung ứng vật tư ñầu vào mà trước tiên là vấn ñề
cung ứng về giống[60].
Các giống cà chua lai F1 chuyên dụng ñể trồng trong nhà
kính (chịu ñược nhiệt ñộ, ẩm ñộ cao, cường ñộ ánh sáng giảm, thụ phấn
không phụ thuộc vào gió, côn trùng…). Các giống này, Việt Nam chưa sản
xuất ñược phải nhập hạt giống từ Israel, Hà Lan. Giống cà chua F1 ñặc biệt
các giống chuyên dụng trồng trong nhà kính của Hà Lan có giá thành rất cao
(2.500 - 3.000 ñồng/hạt)[3].
Theo khuyến cáo của các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2


(Stoner, 1989) có thể sử dụng hệ thống nhân nhanh bằng khí canh ñể nhân
giống và trồng trọt cây cà chua F1. Trong những năm qua, Viện Sinh học
Nông nghiệp- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tiến hành nghiên cứu
ứng dụng công nghệ khí canh ñể nhân giống và sản xuất củ giống khoai tây
sạch bệnh và bước ñầu ñã cho những kết quả khả quan: Hệ số nhân giống ñạt
từ 8- 11 lần/tháng cao hơn 4- 5 lần so với nhân bằng thủy canh.
Việc nhân giống và trồng trọt cà chua F1 bằng công nghệ
khí canh là vấn ñề hoàn toàn mới mẻ chưa ñược tiến hành ở Việt Nam. ðáp
ứng yêu cầu bức xúc của thực tiễn sản xuất, với mong muốn có thể áp dụng

công nghệ khí canh trong sản xuất cây giống và trồng trọt cà chua chúng tôi
tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật khí canh trong nhân giống và trồng
trọt cây cà chua F1”
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
ðánh giá khả năng ứng dụng kỹ thuật khí canh trong nhân giống và trồng
trọt cây cà chua F1. Nghiên cứu ñược các khâu quan trọng của quy trình nhân
giống cà chua bằng công nghệ khí canh. Tìm hiểu giải pháp trồng cà chua
trong vụ hè bằng kỹ thuật khí canh.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược khả năng ứng dụng công nghệ khí canh trong nhân
giống cà chua F1.
- Xác ñịnh ñược hệ số nhân giống của cây cà chua bằng phương pháp
khí canh.
- Xác ñịnh ñược các thông số kỹ thuật thích hợp cho nhân giống cây cà
chua bằng phương pháp khí canh: loại dung dịch dinh dưỡng, pH, EC, chế ñộ
phun.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3


- Xác ñịnh loại chất và nồng ñộ chất kích thích ra rễ thích hợp cho sự
ra rễ của ngọn giâm cà chua trên nền khí canh.
- ðánh giá ñược khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất
lượng của cà chua nhân ñược bằng kỹ thuật khí canh.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của nhiệt ñộ dung dịch dinh dưỡng ñến khả năng
sinh trưởng phát triển và cho năng suất của cà chua trồng bằng kỹ thuật khí
canh trong vụ hè.
- Bước ñầu ñánh giá hiệu quả kinh tế của giải pháp khí canh trong sản

xuất cây giống và trồng cà chua trái vụ.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
ðưa ra ñược những dẫn liệu khoa học làm cơ sở xây dựng quy trình nhân
giống mới (nhân giống bằng kỹ thuật khí canh) cho cây cà chua F1.
Xác ñịnh ñược vai trò của nhiệt ñộ dung dịch dinh dưỡng ñến sinh trưởng
phát triển và năng suất của cây cà chua trong vụ hè trên hệ thống khí canh.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
ðề xuất phương pháp nhân giống mới, sản xuất cây giống phục vụ nhu
cầu giống cà chua chuyên dụng trồng trong nhà kính với giá thành giảm trên
50% so với giống nhập nội.
ðưa ra giải pháp kỹ thuật áp dụng trong việc sản xuất cà chua trong vụ
hè.





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu chung về cây cà chua
2.1.1 Nguồn gốc, phân bố của cà chua
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N.I. Vavilov ñề xướng
và P.M.Zukovxki bổ sung, cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam
Mỹ[4]. Nhiều tài liệu nghiên cứu của tác giả De Candolle (1884) [38] , Muller
(1940), Luckwill (1943)[49] v.v…. cho rằng số lượng lớn của cà chua hoang

dại cũng như cà chua trồng ñược tìm thấy ở Pêru, Equador, Bolivia dọc theo
bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo Galanpagos tới Chile.
2.1.2 Phân loại cà chua
Cà chua thuộc họ Cà Solanaceae, chi Lycopersicon, tên khoa học là
Lycopersicon esculentum Mill. Theo tác giả Breznhev.D (1964)
Lycopersicon gồm 3 loài: 1. L. Esculentum, L. Peruvianum Mill, L.
Hirsutum Humb. Et. Bonplrezh
- Loài L. Esculentum chia thành 3 loài phụ: SSp. Spontanneum Brezh, SSp.
Subspontaneaum, SSp. Cultum.
- Loài L. Peruvianum Mill. Loài này có nhiều dạng trong ñó cà dạng dại và
bán dại ñược sử dụng nhiều làm vật liệu chọn giống.
- Loài L. Hirsutum Humb. Et. Bonpl. Có một vài tính trạng có ý nghĩa trong
chọn giống, , các cơ quan sinh trưởng phủ một lớp lông tơ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5


2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học cơ bản của cây cà chua
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, trong ñiều kiện ñồng ruộng, rễ cà chua có
thể phát triển rộng tới 1,3 m và sâu tới 1m (Thompson, 1927)[2]. Với khối
lượng rễ lớn như vậy, cà chua ñược xếp vào nhóm cây chịu hạn.
Lá cà chua ña số thuộc dạng lá kép, các lá chét có răng cưa, có nhiều
dạng khác nhau: dạng chân chim, dạng lá khoai tây, dạng lá ớt…Tùy thuộc
vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau.
Hoa cà chua ñược mọc thành chùm. Có 3 dạng chùm hoa: dạng ñơn
giản, dạng trung gian và dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số chùm hoa/cây
rất khác nhau ở các giống. Số chùm hoa/cây dao ñộng từ 4- 20, số hoa/ chùm
dao ñộng từ 2- 26 hoa. Hoa ñính dưới bầu, ñài hoa màu vàng, số ñài và số
cánh hoa tương ứng nhau từ 5- 9. Hoa lưỡng tính, nhị ñực liên kết với nhau
thành bao hình nón, bao quanh nhụy cái.

Quả thuộc dạng quả mọng, có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và
màu sắc quả phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ
thuộc vào nhiệt ñộ, phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt ñộ
30
o
C trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi ñó sự tổng hợp β
caroten không mẫn cảm với tác ñộng của nhiệt ñộ, vì thế ở mùa nóng cà chua
có quả chín vàng hoặc ñỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao ñộng rất lớn từ
3- 200 g phụ thuộc vào giống (thậm chí có quả ñạt tới 500g)[2],[46].
2.1.4 Yêu cầu của cây cà chua ñối với ñiều kiện ngoại cảnh
2.1.4.1 Yêu cầu ñối với ánh sáng:
Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu ñủ ánh
sáng (5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khỏe, sớm ñược
trồng. Ngoài ra, ánh sáng tốt, cường ñộ quang hợp tăng cây ra hoa ñậu quả
sớm hơn,chất lượng sản phẩm cao hơn (Trần Khắc Thi, 1999) [31]. Theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6


Kuddrijavcev (1964), Binchy và Morgan (1970) cường ñộ ánh sáng ảnh
hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của cây cà chua, ñiểm bão hoa ánh
sáng của cà chua là 70.000 lux (là cây trồng cần nhiều ánh sáng chỉ sau cây
dưa hấu) [41]. Cường ñộ ánh sáng thấp làm chậm quá trình sinh trưởng và cản
trở quá trình ra hoa. Cường ñộ ánh sáng thấp làm vươn dài vòi nhụy và tạo
nên những hạt phấn không có sức sống, thụ phấn kém (Johnson và Hell
1953). Ánh sáng ñầy ñủ thì việc thụ phấn thuận lợi, dẫn ñến sự phát triển bình
thường của quả, quả ñồng ñều, năng suất tăng. Khi cà chua bị che bóng, năng
suất thường bị giảm và quả thường bị dị hình ( Man và Hallyaner, 1968).
2.1.4.2 Yêu cầu với nhiệt ñộ
Trong các yếu tố ngoại cảnh tác ñộng ñến quá trình sinh trưởng phát

triển của cà chua như nhiệt ñộ, ánh sáng, ñộ ẩm, không khí, ñất ñai, vi sinh
vật…thì nhiệt ñộ ñược coi là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng lớn nhất ñến
quá trình sinh trưởng, phát triển của cà chua, ñặc biệt là cà chua trồng trong
ñiều kiện nhiệt ñộ nóng ẩm.
Cà chua thuộc cây ưa ấm. Trong quá trình nảy mầm của hạt, nhiệt ñộ
thích hợp sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầm nhanh, làm tăng tỷ lệ
mọc mầm, giúp cho cây con phát triển ñược dễ dàng. Nhiệt ñộ thích hợp nhất
cho nảy mầm là 18,5- 21
o
C (Wittwer 1960), con Thompson (1974) lại cho
rằng nhiệt ñộ tối ưu là 26- 32
o
C. Nhiệt ñộ quá cao sẽ làm chậm sự nảy mầm
của hạt, hạt dễ mất sức sống, mầm bị biến dạng[2].
Theo Kuo và cộng sự (1998), nhiệt ñộ ñất có ảnh hưởng ñến quá trình
phát triển của hệ thống rễ, khi nhiệt ñộ ñất cao trên 39
o
C sẽ làm giảm quá
trình lan tỏa của hệ thống rễ, nhiệt ñộ trên 44
o
C bất lợi cho sự phát triển của
bộ rễ, cản trở quá trình hấp thụ nước và dinh dưỡng [46].
Cà chua sinh trưởng tốt trong phạm vi nhiệt ñộ 15- 30
o
C, nhiệt ñộ tối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7


ưu là 22- 24

o
C (Lorenz Maynard 1988)[49]. Quá trình quang hợp của lá cà
chua tăng khi nhiệt ñộ ñạt tối ưu 25- 30
o
C, khi nhiệt ñộ cao hơn mức thích
hợp (> 35
o
C) quá trình quang hợp sẽ giảm dần.
Nhiệt ñộ ngày và ñêm ñều ảnh hưởng ñến sinh trưởng sinh dưỡng của
cây: nhiệt ñộ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20- 25
o
C (Kuo và cộng
sự, 1989), Nhiệt ñộ thích hợp từ 13- 18
o
C. Theo Claylon (1923), khi nhiệt ñộ
trên 35
o
C cây ngừng sinh trưởng, và ở nhiệt ñộ 10
o
C trong một thời gian dài
cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết (Swiader J.M. và cộng sự 1992)[56]. Ở giai
ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt ñộ ngày ñêm xấp xỉ 25
o
C sẽ tạo ñiều kiện
thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc ñộ sinh trưởng của
thân, chồi và rễ ñạt tốt hơn khi nhiệt ñộ ngày từ 26- 30
o
C và ñêm từ 18- 22
o
C.

ðiều này liên quan ñến việc duy trì cân bằng quá trình quang hóa trong cây.
Nhiệt ñộ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng dinh dưỡng
mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sự ra hoa ñậu quả, năng suất, chất lượng cà
chua. Ở thời kỳ phân hóa mầm hoa, nhiệt ñộ không khí ảnh hưởng ñến vị trí
của chùm hoa ñầu tiên. Cùng với nhiệt ñộ không khí, nhiệt ñộ ñất có ảnh
hưởng ñến số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt ñộ không khí trên 30/25
o
C
(ngày/ñêm) làm tăng số lượng ñốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt ñộ không
khí lớn hơn 30/25
o
C (ngày/ñêm) cùng với nhiệt ñộ ñất trên 21
o
C làm giảm số
hoa trên chùm [46].
Nghiên cứu Calvert (1957)[37] cho thấy sự phân hóa mầm hoa ở 13
o
C
cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 18
o
C là 8 hoa/chùm, ở 14
o
C có số hoa trên
chùm lớn hơn ở 20
o
C (Tiwari, Choudhury, 1993)[57].
Ngoài ra, nhiệt ñộ còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá
trình thụ phấn thụ tinh, nhiệt ñộ ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của hoa, khi
nhiệt ñộ (ngày/ñêm) trên 30/24
o

C làm giảm kích thước hoa, trọng lượng noãn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8


và bao phấn. Nhiệt ñộ cao làm giảm số lượng hạt phấn, giảm sức sống của hạt
phấn và của noãn. Tỷ lệ ñậu quả cao ở nhiệt ñộ tối ưu là 18- 20
o
C. Khi nhiệt
ñộ ngày tối ña vượt 38
o
C trong vòng 5- 9 ngày trước hoặc sau khi hoa nở 1- 3
ngày, nhiệt ñộ ñêm tối thấp vượt 25- 27
o
C trong vòng vài ngày trước và sau
khi nở hoa ñều làm giảm sức sống hạt phấn, ñó chính là nguyên nhân làm
giảm năng suất. Quả cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt ñộ thấp, khi nhiệt ñộ
trên 35
o
C ngăn cản sự phát triển của quả và làm giảm kích thước của quả rõ
rệt (Kuo và cộng sự, 1998) [46].
Bên cạnh ñó, nhiệt ñộ còn ảnh hưởng tới các chất ñiều hòa sinh trưởng
có trong cây. Sau khi ñậu quả, quả lớn lên nhờ sự phân chia và sự phát triển
của các tế bào phôi. Hoạt ñộng này ñược thúc ñẩy bởi một số hooc môn sinh
trưởng hình thành ngay trong khi thụ tinh và hình thành hạt. Nếu nhiệt ñộ cao
xảy ra vào thời ñiểm 2- 3 ngày sau khi nở hoa gây cản trở quá trình thụ tinh,
auxin không thể hình thành ñược và quả non sẽ không lớn mà rụng ñi.
Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt ñộ, bởi
quá trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Phạm vi nhiệt ñộ thích
hợp ñể phân hủy chlorophyll là 15- 40

o
C, ñể hình thành lycopen là 12- 30
o
C
và hình thành caroten là 10- 38
o
C. Do vậy, nhiệt ñộ tối ưu ñể hình thành sắc
tố là 18- 24
o
C. Quả có màu ñỏ- da cam ñậm ở 24- 28
o
C do có sự hình thành
lycopen và caroten dẽ dàng. Nhưng khi nhiệt ñộ 30- 36
o
C quả có màu vàng ñó
là do lycopen không ñược hình thành. Khi nhiệt ñộ lớn hơn 40
o
C quả giữ
nguyên màu xanh bởi vì cơ chế phân hủy chlorophyll không hoạt ñộng,
caroten và lycopen không ñược hình thành. Nhiệt ñộ cao trong quá trình phát
triển của quả cũng làm giảm quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm
cho quả nhanh mềm hơn[46],[56].
Nhiệt ñộ cao và ẩm ñộ cao còn là nguyên nhân tạo ñiều kiện thuận lợi
cho một số bệnh phát triển. Theo Walker và Foster (1946) [57] bệnh héo rũ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9


Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt ñộ ñất 28
o

C, bệnh ñốm nâu (Cladosporium
fulvum Cooke) phát sinh ở ñiều kiện nhiệt ñộ 25- 30
o
C và ñộ ẩm không khí
85- 90% [46], bệnh sương mai do nấm Phytophthora infestans phát sinh phát
triển vào thời ñiểm nhiệt ñộ thấp dưới 22
o
C, bệnh héo xanh vi khuẩn
(Ralstonia solanacearum) phát sinh phát triển ở nhiệt ñộ trên 20
o
C [43],[46].
2.1.4.3 Yêu cầu với ñộ ẩm
Nhiều tài liệu cho thấy ñộ ẩm ñất thích hợp cho cà chua là 60- 65%
(Berehyi, 1971) và ñộ ẩm không khí là 70- 80% [39]. Khi ñất quá khô hay quá ẩm
ñều ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất của cà chua. Biểu hiện của
thiếu hay thừa nước ñều làm cho cây bị héo. Khi ruộng bị ngập nước, trong ñất
thiếu oxy, thừa khí cacbonic làm cho rễ cà chua bị ñộc dẫn ñến cây héo. Khi thiếu
nước quả cà chua chậm lớn thường xảy ra hiện tượng khô ñáy quả.
ðộ ẩm không khí quá cao (> 90%) dễ làm cho hạt phấn bị trương nứt,
hoa cà chua không thụ phấn ñược sẽ rụng (Tạ Thu Cúc, 1983) [46]. Tuy
nhiên, trong ñiều kiện gió khô cũng thường làm tăng tỷ lệ rụng hoa.
2.1.4.4 Yêu cầu ñối với dinh dưỡng khoáng
Cũng như các cây trồng khác cà chua cần ít nhất 20 nguyên tố dinh
dưỡng cho quá trình sinh trưởng phát triển bình thường của nó [46].
Theo More ( 1978) [57] ñể có 1 tấn cà chua cần 2,9 kg N, 0,4kg P, 4 kg
K và 0,45 kg Mg.
ðạm:có ảnh hưởng lớn ñến quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và năng
suất quả hơn tất cả các yếu tố dinh dưỡng khác. ðạm có tác dụng thúc ñẩy sự
sinh trưởng, nở hoa, ñậu quả của cà chua nhưng lại kéo dài thời gian chín và
làm giảm kích thước quả. Khi thiếu ñạm cùng với ñiều kiện nhiệt ñộ cao sẽ

làm cho tỷ lệ rụng hoa tăng. Khi lượng ñạm quá dư thừa làm giảm kích thước,
lượng ñường và màu sắc quả, kéo dài thời gian chín, giảm khả năng chống
chịu của cà chua với rất nhiều loại bệnh và tăng tỷ lệ quả thối. Do vậy, việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10


bón ñạm thích hợp sẽ làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm (màu sắc,
khẩu vị và hàm lượng axit trong quả).
Lân: có tác dụng giúp cho bộ rễ phát triển mạnh, làm tăng khả năng hút
nước và dinh dưỡng của rễ, ngoài ra lân còn ảnh hưởng ñến sự phát triển của
hoa, chất lượng quả và ñẩy nhanh quá trình chín.
Kali: là yếu tố quan trọng ñối với sự phát triển của hoa và quả cà chua.
Kali ảnh hưởng tới kích thước và chất lượng quả, làm giảm tỷ lệ quả dị dạng.
Ngoài ra nó còn ñóng vai trò quan trọng trong việc hình thành màu sắc và
hương vị của cà chua.
Thiếu Kali làm giảm ñộ chắc quả và hàm lượng các chất dinh dưỡng.
Bên cạnh ñạm, lân, kali, các nguyên tố vi lượng như Mg, Ca, Bo, Mn,
Zn, S, Cu và Mo có vai trò hết sức quan trọng ñối với quá trình sinh trưởng
phát triển của cây cà chua.
2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua trên thế giới
Theo FAO, tổng sản phẩm cà chua trên toàn thế giới trong năm 2005 là
125 triệu tấn. Trung Quốc chiếm 25%, tiếp theo là Mỹ chiếm 10%, Thổ Nhĩ
Kỳ chiếm 8%, Ấn ðộ 6%, các nước khác là 51%. [61]

Hình 2.1: Tình hình sản xuất cà chua của thế giới trong năm 2005
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11



Từ năm 2003 ñến năm 2007 khối lượng xuất khẩu cà chua trên toàn thế
giới tăng 30%. Mexico là nước ñứng ñầu trong xuất khẩu cà chua, chiếm 1
nửa sản lượng xuất khẩu của thế giới, năm 2003 khối lượng xuất khẩu của
Mexico ñạt 903.384 tấn chiếm 50% khối lượng xuất khẩu trên toàn thế giới,
năm 2007 khối lượng ñạt 1,1 triệu tấn

Hình 2.2: Tình hình xuất khẩu cà chua ở 1 số nước trên thế giới
5 năm vừa qua
(Nguồn:

Trong vòng 5 năm, sản lượng nhập khẩu cà chua của thế giới tăng 40%. Mỹ
là nước nhập khẩu cà chua nhiều nhất thế giới. Năm 2003 khối lượng nhập khẩu cà
chua của Mỹ là 939.457 tấn chiếm 53% khối lượng nhập khẩu cà chua của toàn thế
giới, năm 2007 khối lượng nhập khẩu cà chua của Mỹ là 1,07 triệu tấn. Pháp là
nước có khối lượng nhập khẩu cà chua tăng gấp ñôi trong vòng 5 năm gần ñây[60].



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12




Hình 2.3: Tình hình nhập khẩu cà chua ở 1 số nước trên thế giới trong 5
năm vừa qua
(Nguồn:

2.3 Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê năm 2005, diện tích trồng cà chua cả nước là

23.566ha tăng 23% so với năm 2001 (17.834ha). Với năng suất trung bình
197,8 tạ/ha, sản lượng ñạt 433.234 tấn cũng chỉ ñảm bảo cho bình quân ñầu
người 5,5 kg quả/năm, bằng 35% so với mức trung bình toàn thế giới. Năng
suất cà chua nước ta rất thấp, mới chỉ bằng 62% so với năng suất chung toàn
thế giới. Những tỉnh có diện tích trồng cà chua lớn (trên 500 ha) ñều là những
nơi có năng suất cà chua khá cao (trên 200 tạ/ha) và chủ yếu tập trung ở các
tỉnh ñồng bằng Sông Hồng. ðặc biệt như Hải Phòng với năng suất bình quân
ñạt 319,4 tạ/ha, Bắc Ninh 243,8 tạ/ha, Hải Dương 227,8 tạ/ha. ðây là những
ñịa phương có năng suất cà chua ñạt cao nhất miền Bắc ñồng thời cao nhất cả
nước. Các ñịa phương có diện tích trồng cà chua lớn nhất cả nước bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13


Nam ðịnh (1959ha), Bắc Giang (1300ha), Hải Dương (1180ha). Năng suất
ñạt 157,17 tạ/ha (2001) ñã tăng lên 197,8 tạ/ha (2005) ñó cũng là nguyên nhân
làm sản lượng cà chua năm 2005 tăng [5].
Theo Trần Khắc Thi (2002), sản xuất cà chua ở nước ta có một số tồn
tại chủ yếu: chưa có bộ giống tốt cho từng vùng trồng, ñặc biệt là giống cho
vụ thu ñông, sản phẩm chủ yếu tập trung vào vụ ñông xuân (hơn 70%) từ
tháng 12 ñến tháng 4, còn hơn một nửa thời gian trong năm trong tình trạng
thiếu cà chua. ðầu tư cho sản xuất còn thấp, nhất là phân hữu cơ và thuốc bảo
vệ thực vật. Chưa có quy trình canh tác và giống thích hợp cho từng vùng.
Việc sản xuất còn manh mún, chưa có sản phẩm hàng hóa lớn cho chế biến
công nghiệp. Quá trình canh tác thu hái diễn ra hoàn toàn thủ công.
Tuy nhiên so với các nước trong khu vực, sản xuất cà chua ở Việt Nam
có lợi thế rõ rệt do khí hậu thời tiết, ñất ñai của nước ta, ñặc biệt là các tỉnh
phía Bắc phù hợp cho sinh trưởng phát triển của cây cà chua nếu ñược ñầu tư
tốt năng suất cà chua sẽ rất cao. Diện tích cho phát triển cà chua còn rất lớn vì
trồng trong vụ ñông, không ảnh hưởng ñến 2 vụ lúa nhưng sản phẩm lại là trái

vụ so với Trung Quốc, nước có khối lượng cà chua lớn nhất thế giới (20 triệu
tấn/năm). Các vùng trồng cà chua ñều có nguồn lao ñộng lớn, nông dân có
kinh nghiệm canh tác nên nếu có thị trường sẽ thu hút ñược nhiều lao ñộng do
giá nhân công rẻ nên giá thành có khả năng cạnh tranh cao. Chính vì vậy có
thể nói triển vọng phát triển cà chua ở nước ta là rất lớn[31].
2.4 Tình hình nghiên cứu công nghệ thủy canh, khí canh trên thế giới:
2.4.1 Công nghệ thủy canh (hydroponic technology):
Công nghệ thủy canh ñã ñược phát triển trong hơn 3 thế kỷ. Các công
bố ñầu tiên về công nghệ này xuất hiện từ những năm 1600 (Weir,1991).
Trong những năm 50, 60 thế kỷ 20, hydroponic trở nên ñược quan tâm bởi sự
phát triển của ngành công nghiệp sản xuất nhựa và nhà kính. Các mô hình
thủy canh dựa trên các loại giá thể như sawdust, peat,straw, cát lần lượt ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14


giới thiệu. Quan trọng hơn cả là sự ra ñời của kỹ thuật phim dinh dưỡng
(Nutrient Film Technique – NFT) và rockwool – một loại tấm kính sợi cách
nhiệt (fiberglass) (Caruthers,1999). Các phát triển công nghệ khác trong
những năm 1970 bao gồm cả hệ thống phun sương (Ein Gedi system) và một
loạt các hệ thống tuần hoàn dung dịch dinh dưỡng ñược nghiên cứu bởi người
Nhật (Hanger, 1993). ðến những năm 80, 90, một loạt các cải tiến ñã ñược
nghiên cứu ví dụ hệ thống sử dụng perlite của Scotland áp dụng trong việc sản
xuất dâu tây ba chiều nhầm tiết kiệm không gian nhà kính, có sự kết hợp giữa
hệ thống rockwool và NFT
Cùng các nghiên cứu nhằm tối thiểu hóa tác ñộng của môi trường bằng
việc sử dụng tối thiểu lượng chất hóa học và sử dụng quản lý dịch hại tổng
hợp APM. Các hệ thống thủy canh hiện ñại nhất ñã ñược phát triển trong ñó
các khâu sản xuất từ trồng, thu hoạch ñến ñóng gói ñều ñược tự ñộng hóa,
môi trường ñược hoàn toàn kiểm soát.

Công nghệ thủy canh có thể ñược phát triển ngoài môi trường tự nhiên
hoặc trong nhà kính. Có hai hệ thống chính là hệ thống mở và hệ thống kín
(dinh dưỡng ñược tuần hoàn) (Seymour, 1993). Ngoài ra có thể phân loại theo
hai nhóm chính là hệ thống không dùng giá thể - Water based system gồm có
hệ thống NFT, hệ thống nước hay Gericke System, sỏi hay GFT (gravel flow
technique), khí canh… và hệ thống sử dụng giá thể - media based system (bao
gồm hệ thống sử dụng giá thể vô cơ: Rockwool, cát, scoria, perlite, pumice,
clay và vermiculite…giá thể hữa cơ: sawdust, peat, xơ dừa, bark, foam, gỗ…)
2.4.2 Công nghệ khí canh (Aeroponics technology):
Công nghệ này ñược nghiên cứu và phát triển lần ñầu tiên tại trường
ñại học Pia của Italia bởi tiến sĩ Franco Massatini. Hệ thống này bao gồm các
ống phun dung dịch ñặt trong các thùng xốp nuôi cây. Tiếp nối công trình này
các nhà khoa học Israel ñã cải tiến và cho ra ñời hệ thống Ein Geidi System
(EGS), hệ thống này có sự kết hợp giữa kỹ thuật NFT và kỹ thuật khí canh, rễ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
15


cây vẫn dúng trong dung dịch dinh dưỡng nhưng ñược làm hảo khỉ thường
xuyên. Tiếp theo ñó có hàng loạt các hệ thống tương tự ñược ra ñời như hệ
thống Rainforest của Mỹ; hệ thống Schwalbach của Úc. Hệ thống Aero-Gro
System (AGS) ñược xem là hệ thống cải tiến gần nhất có sử dụng thêm kỹ
thuật siêu âm ñể tạo các thể bụi dinh dưỡng cung cấp cho rễ cây. Kỹ thuật này
ñược các nhà nghiên cứu Singarpore tiếp tục phát triển thành thiết bị Aero
Green Technology ñược cấp bằng phát minh của mạng lưới nông nghiệp ñô
thị Liên hiệp quốc vào năm 2000. NASA ñã lắp ñặt tổ hợp thiết bị gồm hệ
thống khí canh và công nghệ màng dinh dưỡng ñể trồng cây trong không gian
(–2006
).
2.4.3 Ứng dụng công nghệ khí canh trong nhân giống cây trồng

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thủy canh vào nhân giống cây trồng
ñã ñược D.R Hoagland và Arnon ở trường ñại học California tiến hành ñầu
tiên vào năm 1938. Bằng kỹ thuật này người ta ñã ñiều khiển cho cây ra rễ và
sinh trưởng hoàn toàn trong dung dịch dinh dưỡng. Tuy nhiên do những ñiều
kiện kỹ thuật phức tạp (thông khí, kiểm soát hấp thu dinh dưỡng, pH của dung
dịch…) công nghệ này có nhiều nhược ñiểm nên không ñược ứng dụng. Tiếp
nối các công trình của L. J. Klotz (1944) M.C. Vyvyan; G.F.Trowell (1952)
F.W.Went ñã tiến hành trên cây có múi, cà phê, táo, cà chua và phát hiện sự
ra rễ của chúng rất thuận lợi và sạch bệnh khi trồng trong ñiều kiện phun mù
dinh dưỡng cho bộ phận dưới mặt ñất. F.W.Went (1957) ñã dưa ra thuật ngữ
khí canh (aeroponic) ñể chỉ quá trình sinh trưởng của bộ rễ trong không khí.
ðến năm 1970, với công nghệ nhà kính ñã phát triển, các công ty hướng tới
việc ứng dụng công nghệ khí canh ñể nhân giống cây trồng phục vụ cho mục
ñích thương mại. Năm 1982, Dr.Richard J. Stoner ở ñại học Colorado của Mỹ
lần ñầu tiên ñưa ra và ứng dụng thành công công nghệ khí canh ñể nhân giống
cây trồng bằng cách sử dụng việc phun dinh dưỡng kèm chất kích thích ra rễ
ngắt quãng cho phần gốc của cành giâm trong các hộp nhân giống 20 lần/giờ
(Dr.Richard J. Stoner, 1983)[48].

×