Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu phân tích và đánh giá hàm lượng chất chống oxi hóa butyl hydroxytoluen BHT và butyl hydroxyanisol BHA trong bao bì đóng gói

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------

TRẦN THỊ THU PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
HÀM LƯỢNG CHẤT CHỐNG OXI HOÁ BUTYL
HYDROXYTOLUEN (BHT) VÀ BUTYL
HYDROXYANISOL (BHA) TRONG BAO BÌ ĐĨNG GĨI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------

TRẦN THỊ THU PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
HÀM LƯỢNG CHẤT CHỐNG OXI HOÁ BUTYL
HYDROXYTOLUEN (BHT) VÀ BUTYL
HYDROXYANISOL (BHA) TRONG BAO BÌ ĐĨNG GĨI

Chun ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60440118

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Từ Bình Minh

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn thạc sỹ khoa học với đề tài “Nghiên cứu phân tích và
đánh giá hàm lượng chất chống oxi hóa butyl hydroxytoluen (BHT) và butyl
hydroxyanisol (BHA) trong bao bì đóng gói” là cơng trình nghiên cứu của bản thân.
Các thông tin tham khảo dùng trong luận văn được lấy từ các cơng trình nghiên cứu có
liên quan và được nêu rõ nguồn gốc trong danh mục tài liệu tham khảo. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kì cơng trình
khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Học viên

Trần Thị Thu Phương

III


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Bình Minh đã
định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn và tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi
hồn thành Luận văn này!
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cơ của Bộ mơn Hóa học
phân tích; đặc biệt là TS. Phạm Thị Ngọc Mai đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cho tôi

nhiều lời khuyên giá trị trong thời gian tôi thực hiện Luận văn!
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Viện Dệt may và các
anh chị, các bạn công tác tại Trung tâm thí nghiệm Dệt may, Viện Dệt may đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các anh chị, bạn bè của tập thể lớp cao học hoá K23,
đặc biệt là những người bạn trong nhóm hố phân tích K23 đã giúp đỡ, động viên tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln động viên, chia
sẻ mọi khó khăn cùng tơi.

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Học viên

Trần Thị Thu Phương

IV


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... III
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. IV
MỤC LỤC .................................................................................................................... V
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... VII
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... VIII
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... IX
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................ 4
1.1. GIớI THIệU Về CHấT CHốNG OXI HÓA HYDROXYTOLUENE BUTYLATED (BHT) VÀ
BUTYLATED HYDROXYANISOLE ( BHA ) .................................................................... 4


1.1.1. Cấu tạo và tính chất lí hóa ............................................................................ 4
1.1.2. Độc tính và liều lượng cho phép .................................................................... 5
1.1.3. Sản xuất & sử dụng ....................................................................................... 7
1.2. GIớI THIệU SƠ LƯợC Về MẫU PHÂN TÍCH ................................................................. 9
1.2.1. Sơ lược về LDPE và HDPE ........................................................................... 9
1.2.2. Sự có mặt của các chất chống oxi hóa trong polyme ..................................... 11
1.3. MộT Số PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BHT VÀ BHA .................................................. 12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH .............................. 16
2.1. ĐốI TƯợNG VÀ MụC TIÊU NGHIÊN CứU ................................................................... 16
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU .................................................................................. 16
2.2.1. Nguyên tắc chung của phương pháp phân tích .............................................. 16
2.2.2 Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp .................................................... 19
2.3. QUY TRÌNH THựC NGHIệM..................................................................................... 23
2.3.1. Quy trình xử lý mẫu trên nền LDPE .............................................................. 23
2.3.1. Quy trình xử lý mẫu trên nền HDPE.............................................................. 24
2.4. THIếT Bị, HÓA CHấT .............................................................................................. 25
2.4.1. Thiết bị .......................................................................................................... 25
2.4.2. Dụng cụ......................................................................................................... 25
2.4.3. Hoá chất, Chất chuẩn ................................................................................... 25
2.5. CHUẩN Bị CÁC DUNG DịCH CHUẩN ......................................................................... 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 28

V


3.1 TốI ƯU HĨA CÁC ĐIềU KIệN PHÂN TÍCH HAI CHấT CHốNG OXI HÓA BHT VÀ BHA
TRÊN Hệ THốNG GC-MS .............................................................................................. 28

3.1.1 Chọn điều kiện bơm mẫu, thông số cho hệ máy GC-MS ................................. 28

3.1.2 Khảo sát nhiệt độ cổng bơm mẫu ................................................................... 28
3.1.3 Khảo sát tốc độ dịng khí mang Heli ............................................................... 29
3.1.4 Khảo sát nhiệt độ buồng ion ........................................................................... 30
3.1.5 Chế độ quan sát chọn lọc ion ( Selected Ion Monitoring-SIM)........................ 31
3.1.6 Khảo sát thời gian lưu của các chất cần phân tích ......................................... 32
3.2. XÂY DựNG ĐƯờNG CHUẩN, XÁC ĐịNH LOD, LOQ CủA THIếT Bị.............................. 37
3.2.1 Khảo sát xây dựng đường chuẩn xác định BHT và BHA ................................. 37
3.2.2 Giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ của thiết bị đối với
chất phân tích ......................................................................................................... 38
LOD của thiết bị được xác định như mục 2.2.2 ....................................................... 38
3.2.3 Độ lặp lại của thiết bị ..................................................................................... 38
3.3 KHảO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIềU KIệN TÁCH CHấT PHÂN TÍCH RA KHỏI NềN MẫU
PHÂN TÍCH .................................................................................................................. 39

3.3.1 Phân tích trên nền mẫu LDPE ........................................................................ 40
3.3.2 Phân tích trên nền mẫu HDPE ...................................................................... 52
3.4. KếT QUả PHÂN TÍCH MộT Số MẫU THậT ................................................................... 62
3.4.1. Kết quả phân tích hàm lượng BHT và BHA trong mẫu bao bì đóng gói các
sản phẩm dệt may ................................................................................................... 62
3.4.2. Kết quả phân tích một BHT và BHA trong một số sản phẩm bao gói thực
phẩm ....................................................................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 64
PHỤ LUC ..................................................................................................................... 66
PHổ KHốI LƯợNG CủA BHT, BHA VÀ MM CHế Độ SIM .................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 73

VI


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
ADI
ASTM
BHA
BHT
CAS
CTCT
CTPT
EI
FAO
FDA
GC-MS
IDL
IS

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Lượng vào hàng ngày có thể chấp
Acceptable Daily Intake
nhận được
American Society for Testing Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm
and Materials
Mỹ
Butylated hydroxyanisole
Butylated hydroxytoluene
Chemical Abstracts Service
Dịch vụ tóm tắt hố chất
Cơng thức cấu tạo

Cơng thức phân tử
Electron ionization
Ion hóa va đập điện tử
Food
and
Agriculture
Tổ chức Nông lương
Organization
Cục quản lý Thực phẩm và Dược
Food and Drug Administration
phẩm Hoa Kỳ
Gas chromatography – Mas
Sắc kí khí ghép nối khối phổ
spectrometry
Instrument Detection Limit
Giới hạn phát hiện của thiết bị
Internal standard

Chất nội chuẩn

NCI
ppb
ppm

Joint
FAO/WHO
expert Ủy ban chuyên gia quốc tế về phụ
committee on food additives
gia thực phẩm
Khối lượng phân tử

Limit of Quantity
Giới hạn định lượng
Method Detection Limit
Giới hạn phát hiện của phương pháp
Mass spectrometry detector
Detector khối phổ
Methyl myristate
Không phất hiện thấy (Nhỏ hơn giới
Not detected
hạn phát hiện của phương pháp)
Negative chemical ionization
Ion hóa hóa học âm
Part per billion
Nồng độ / hàm lượng phần tỉ
Part per million
Nồng độ / hàm lượng phần triệu

SIM

Selected ion monitoring

JECFA
KLPT
LOQ
MDL
MSD
MM
ND

UNEP

USDA
WHO

Chế độ quan sát chọn lọc ion

United Nations Environment Chương trình mơi trường Liên Hợp
Programme
Quốc
United States Department of
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
Agriculture
World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới

VII


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ sắc kí khí khối phổ ............................................................... 19
Hình 3.1. Sắc đồ sự ảnh hưởng của diện tích pic vào nhiệt độ cổng bơm mẫu ................ 29
Hình 3.2. Săc đồ sự ảnh hưởng của tốc độ dịng khí mang đến diện tích pic................... 30
Hình 3.3. Săc đồ sự ảnh hưởng của nhiệt độ buồng ion đến diện tích pic ....................... 31
Hình 3.4. Sắc đồ thời gian lưu của BHT, BHA và MM .................................................. 33
Hình 3.7. Phổ khối lượng của BHA chế độ scan ............................................................ 35
Hình 3.8. Phổ khối lượng của BHA chế độ SIM ............................................................ 35
Hình 3.9. Phổ khối lượng của MM chế độ scan.............................................................. 36
Hình 3.10. Phổ khối lượng của MM chế độ SIM ............................................................ 36
Hình 3.11. Đồ thị sự phụ thuộc của độ thu hồi vào thời gian chiết ................................. 40
Hình 3.12. Sự phụ thuộc của độ thu hồi vào thời gian chiết mẫu .................................... 45

Hình 3.13. Sự phụ thuộc của độ thu hồi vào thời gian chiết mẫu .................................... 48
Hình 3.14. Sự phụ thuộc của độ thu hồi vào thời gian chiết mẫu .................................... 52
Hình 3.15. Sự phụ thuộc của độ thu hồi vào thời gian chiết mẫu. ................................... 56
Hình 3.16. Sơ đồ tổng hợp các phương pháp chiết mẫu ................................................. 61
Hình 3.17. Phương pháp chiết tối ưu cho cả 2 nền mẫu .................................................. 62

VIII


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cấu tạo và tính chất vật lý của BHT, BHA ...................................................................... 5
Bảng 1.2. Sản lượng BHT ở một số nước trên thế giới.................................................................... 8
Bảng 1.3. Một số lĩnh vực chính sử dụng BHT ................................................................................... 8
Bảng 1.4. Kí hiệu một số loại nhựa thơng dụng .................................................................................. 9
Bảng 1.5. Một số đặc tính vật lí của nhựa LDPE và HDPE .......................................................... 10
Bảng 1.6. Một số phương pháp phân tích BHT, BHA ..................................................................... 14
Bảng 2.1. Cách chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc .......................................................................... 26
Bảng 2.2. Cách chuẩn bị các dung dịch để dựng đường chuẩn .................................................... 27
Bảng 3.1. Các mảnh phổ đặc trưng của BHT và BHA ................................................................... 31
Bảng 3.2: Các thơng số tối ưu hóa cho q trình chạy sắc kí........................................................ 32
Bảng 3.5. Chương trình nhiệt độ của GC cho phân tích BHT, BHA......................................... 32
Bảng 3.4. Thời gian lưu và độ rộng cửa sổ thời gian lưu của BHT,BHA và nội chuẩn
MM.......................................................................................................................................................................... 33
Bảng 3.5. Đường chuẩn của BHT ............................................................................................................. 37
Bảng 3.6. Đường chuẩn của BHA............................................................................................................ 37
Bảng 3.7. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của các chất ............................................ 38
Bảng 3.8. Độ lặp lại của thiết bị ở nồng độ 0,5ppm .......................................................................... 38
Bảng 3.9. Độ lặp lại của thiết bị ở nồng độ 2,0ppm .......................................................................... 39
Bảng 3.10. Độ lặp lại của thiết bị ở nồng độ 5,0ppm ....................................................................... 39
Bảng 3.11. Khảo sát thời gian chiết mẫu ................................................................................................ 40

Bảng 3.12. Giới hạn phát hiện của BHT và BHA theo phương pháp lắc ................................ 41
Bảng 3.13. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ thấp trên đường chuẩn ......................... 42
Bảng 3.14. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ trung bình trên đường chuẩn ............. 42
Bảng 3.15. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ cao trên đường chuẩn ........................... 43
Bảng 3.16. Khảo sát thời gian chiết .......................................................................................................... 44
Bảng 3.17. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của 2 chất phân tích .......................... 45
Bảng 3.18. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ thấp trên đường chuẩn ......................... 46
Bảng 3.19. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ trung bình trên đường chuẩn ............. 46
Bảng 3.20. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ cao trên đường chuẩn ........................... 47
Bảng 3.21. Khảo sát thời gian siêu âm .................................................................................................... 48
Bảng 3.22. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của 2 chất phân tích .......................... 49
Bảng 3.23. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ thấp trên đường chuẩn ......................... 49
Bảng 3.24. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ trung bình trên đường chuẩn ............. 50
Bảng 3.25. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ cao trên đường chuẩn ........................... 50

IX


Bảng 3.26. Tổng kết 3 phương pháp chiết đối với mẫu LDPE..................................................... 51
Bảng 3.27. Khảo sát thời gian siêu âm .................................................................................................... 52
Bảng 3.28. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của 2 chất phân tích .......................... 53
Bảng 3.29. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ thấp trên đường chuẩn ......................... 54
Bảng 3.30. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ trung bình trên đường chuẩn ............. 54
Bảng 3.31. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ cao trên đường chuẩn ........................... 55
Bảng 3.32. Khảo sát thời gian siêu âm .................................................................................................... 56
Bảng 3.33. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của 2 chất phân tích .......................... 57
Bảng 3.34. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ thấp trên đường chuẩn ......................... 58
Bảng 3.35. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ trung bình trên đường chuẩn ............. 58
Bảng 3.36. Độ chụm và độ đúng ở khoảng nồng độ cao trên đường chuẩn ........................... 59
Bảng 3.37. Tổng kết 3 phương pháp chiết đối với mẫu LDPE..................................................... 60

Bảng 3.38: Hàm lượng BHT và BHA trong mẫu bao bì áo sơ mi .............................................. 62
Bảng 3.39 : Hàm lượng BHT và BHA trong mẫu bao gói thực phẩm ...................................... 63

X


LỜI MỞ ĐẦU
Polyme được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống hiện đại, bao
gồm trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, y tế, đồ gia dụng, bao gói các sản
phẩm như thực phẩm, quần áo…Để nâng cao tính chất, tuổi thọ sử dụng, hạn chế sự
suy giảm về chất lượng …của polyme người ta thường cho thêm các chất phụ gia như
hoá dẻo, chống cháy, chống oxi hoá và nhiều loại chất phụ gia khác trong quá trình
chế tạo polyme. Việc lựa chọn phụ gia loại nào là phụ thuộc vào từng loại polyme và
mục đích sử dụng của chúng.
Tất cả các polyme thiên nhiên hay tổng hợp đều có phản ứng với oxi. Dưới
nhiều tác nhân khác nhau như ánh sáng, nhiệt, tác nhân hoá học, tác nhân sinh
học…các phản ứng oxi hoá xảy ra gây ra hiện tượng lão hố polyme. Chính sự oxi hố
này làm giảm tính chất polyme, giảm khả năng sử dụng của chúng. Các nhóm chất
chống oxi hố thường được sử dụng trong polyme là nhóm phenolic, nhóm photphit
hữu cơ và nhóm dẫn xuất amin. Trong đó nhóm phenolic là được sử dụng phổ biến
hơn cả. Hai hợp chất điển hình trong nhóm chất chống oxi hố này là butyl
hydroxytoluene (BHT) và butyl hydroxyanisole (BHA).
Bên cạnh những lợi ích mà những hố chất này mang lại thì việc sử dụng chúng
khơng có kiểm sốt cũng là vấn đề đáng lo ngại đối với sức khoẻ của chính chúng ta,
những người tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên với những sản phẩm có thể có chứa hàm
lượng gây hại của chúng. Đặc biệt là đối với những vật liệu polyme được dùng để bao
gói thực phẩm, đồ uống, là những thứ sẽ trực tiếp đi vào cơ thể.
Liều lượng BHT cao ở các loài vật được thử nghiệm gây ra các ảnh huởng như
sau: làm tăng sự hấp thu iot ở tuyến giáp, tăng trọng lượng của tuyến trên thận, giảm
khối lượng của lá lách, làm chậm quá trình vận chuyển các axit hữu cơ, gây tổn

thương thận. Một số lượng lớn các nghiên cứu đã được tiến hành trên một vài lồi để
xác định độc tính đối với sự sinh sản và phát triển. Những nghiên cứu về các chất sinh
ung thư cũng được tiến hành trên chuột. Kết quả cho thấy, BHT có thể là tác nhân xúc
tiến cho một vài chất sinh ung thư hóa học; tuy nhiên, tính xác đáng cho những ảnh
hưởng này đối với con người thì chưa rõ ràng và vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi đối
với các nhà khoa học.

1


BHA hấp thụ qua thành ruột non, tham gia quá trình trao đổi chất, cũng là chất
nghi ngờ gây dị ứng và ung thư. Theo JECFA (Joint FAO/WHO expert committee on
food additives-Ủy ban chuyên gia quốc tế về phụ gia thực phẩm) thì ADI (Acceptable
Daily Intake-Lượng vào hàng ngày có thể chấp nhận được) cho BHT là dưới
0,125mg/kg thể trọng trong một ngày (mg/kg bw/day) còn BHA là dưới 0,5mg/k
bw/day. Theo FDA (Food and Drug Administration-Cục quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ) và USDA (United States Department of Agriculture-Bộ Nơng nghiệp
Hoa Kỳ) thì hàm lượng tối đa cho phép của BHT, BHA trong thực phẩm là 0,02% và
0,01% tính theo phần trăm khối lượng chất béo.
Ngồi những tác hại về sức khoẻ như đã kể trên thì việc sử dụng khơng có sự
kiểm sốt chặt chẽ BHT sẽ gây ra những thiệt hại to lớn về kinh tế đặc biệt trong
nghành may mặc thời trang vì lí do sau. Các sản phẩm may mặc thường được lưu giữ,
bảo quản trong các bao gói polyme, nếu các bao gói này có chứa BHT với hàm lượng
đáng kể thì cùng với sự có mặt của nitơ đioxit, độ ẩm cao do việc lưu trữ thường là
trong các nhà kho, có thể sinh ra nitrobenzen hoặc quinon là những hợp chất có màu
vàng, hợp chất này tiếp xúc với hàng dệt may lâu ngày sẽ dẫn đến tình trạng ố vàng
cho sản phẩm dẫn đến những thiệt hại kinh tế đáng kể.
Để tránh những tổn thất về kinh tế cũng như về sức khoẻ như đã kể trên, việc
kiểm tra hàm lượng BHT, BHA trong các sản phẩm polyme trước khi đưa vào sử dụng
là điều hết sức cần thiết. Hiện nay, ở nước ta mới tập trung nghiên cứu về các chất

chống oxi hoá tổng hợp BHT và BHA trong đối tượng mẫu thực phẩm. Tuy nhiên,
chưa có nhiều các nghiên cứu sâu trong đối tượng mẫu là các polyme bao gói thực
phẩm nói riêng và polyme làm bao bì đóng gói nói chung. Do đó, chúng tơi đã chọn đề
tài “Nghiên cứu phân tích và đánh giá hàm lượng chất chống oxi hóa butyl
hydroxytoluen (BHT) và butyl hydroxyanisol (BHA) trong bao bì đóng gói”
Luận văn này được thực hiện nhằm mục đích đóng góp một phần vào cơng tác
bảo vệ sức khỏe con người, một xu hướng mang tính thời đại của khoa học nói chung
và ngành hóa học phân tích nói riêng. Chúng tơi hướng đến việc nghiên cứu qui trình
phân tích BHT và BHA trong các đối tượng polyme làm bao bì đóng gói thực phẩm và
hàng may mặc. Việc tối ưu hóa một qui trình phân tích đáng tin cậy đối với các chất

2


này sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc kiểm tra hàm lượng trong các đối tượng bao
bì, và hạn chế sự phơi nhiễm trong cơ thể người.
Đây là một chỉ tiêu phân tích tương đối mới và trên đối tượng phân tích chưa
được quan tâm nhiều trong các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam. Phương pháp phân
tích được chúng tơi sử dụng là phương pháp sắc kí khí khối phổ, đây là phương pháp
có độ nhạy, độ chọn lọc và độ chính xác cao dùng cho phân tích lượng vết và siêu vết
các chất hữu cơ trong nền mẫu phức tạp. Trong khuôn khổ luận văn này, tôi nghiên
cứu về cách xác định hàm lượng BHT, BHA trong hai nền là nhựa LDPE (Lowdensity polyethylene) và HDPE (High-density polyethylene ) trên thiết bị GC-MS.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về chất chống oxi hóa hydroxytoluene butylated (BHT) và
butylated hydroxyanisole ( BHA )
Hàng ngày, chúng ta đều chịu tác động của các hợp chất hố học, chúng có trong

khơng khí mà chúng ta hít thở, trong nước mà chúng ta uống, thực phẩm mà chúng ta
ăn, đồ vật mà chúng ta tiếp xúc. Hoá chất hiện diện ở khắp mọi nơi. Nhóm phenolic là
một loại hợp chất hoá học được xem là phụ gia quan trọng đóng vai trị là chất chống
oxi hố cho nhiều ngành cơng nghiệp như cơng nghiệp hố chất, sản xuất nhựa, dược
phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm…Hai hợp chất quan trọng nhất, được sử dụng nhiều nhất
trong nhóm phenolic này là BHT và BHA.
1.1.1. Cấu tạo và tính chất lí hóa
BHT cịn được gọi là 2,6-bis (1,1-dimethylethyl)-4-methylphenol; 2,6-di-tertbutyl-p-cresol hay 2,6-di-tert-butyl-4-methylpheno. BHT có cơng thức phân tử là
C15H24O. Các tính chất vật lý của chất này sẽ được trình bày trong bảng 1.1 [17,18].
BHA là hỗn hợp của 2 đồng phân là 3-tert-butyl-4-hydroxyanisole và 2-tertbutyl-4-hydroxyanisole. Cũng được biết đến với tên gọi là BOA, tert-butyl-4hydroxyanisole, (1,1-dimethylethyl)-4-methoxyphenol, tert-butyl-4-methoxyphenol,
antioxyne B, và còn nhiều tên thương mại khác.

4


Bảng 1.1. Cấu tạo và tính chất vật lý của BHT, BHA
Chất

BHT

BHA

CTPT

C15H24O

C11H16O2

KLPT


220,35gmol-1

180,24gmol-1

Tên hóa học

2,6-di-tert-butyl-p-cresol
Hydroxytoluene butylated

Butylated hydroxyanisole

CTCT
Trạng thái tồn tại

Bột màu trắng

Dạng sáp rắn, đơi khi hơi vàng

o

o

Nhiệt độ nóng chảy

70 C - 73 C

Nhiệt độ sôi

265 C


o

o

60 C - 65 C

o

o

o

264 C - 270 C

Tan kém trong nước, độ tan

Không tan trong nước.

Tan tốt trong dầu, mỡ, etanol và
các dung môi hữu cơ khác như
Tan vô hạn trong etanol,
propylen glycol, ete, xăng, tan
toluen, xeton, axeton.
hơn 50% trong rượu.
o

Khả năng tan

1,1mg/l ở 20 C.


BHT có tính chất tương tự như BHA nhưng có tính bền nhiệt hơn. Tuy nhiên,
cấu trúc khơng gian của BHT cồng kềnh hơn BHA ( do trong phân tử của BHT có 2
nhóm tert – butyl xung quanh nhóm – OH).
1.1.2. Độc tính và liều lượng cho phép
1.1.2.1. BHT
BHT được thử nghiệm trên loài gặm nhấm, chuột và người cho thấy khi BHT đi
vào cơ thể qua đường miệng sẽ được hấp thụ nhanh chóng qua dạ dày, ruột, sau đó sẽ
được thải ra ngồi theo nước tiểu và phân. Ở người, sự bài tiết BHT thông qua thận
cũng được thử nghiệm khi cho ăn với khẩu phần có chứa 40mg/kg thể trọng. Nghiên
cứu cho thấy 50% liều lượng này được bài tiết ra ngoài trong 24 giờ đầu, và 25% liều
lượng còn lại được bài tiết trong 10 ngày tiếp theo. Sự chuyển hóa thơng qua con
đường oxy hóa; trong đó sự oxy hóa nhóm methyl trội ở lồi gặm nhấm, thỏ và khỉ,
cịn sự oxy hóa nhóm tert – butyl thì trội ở người.

5


Thử nghiệm trên động vật cho thấy, liều lượng BHT cao khi đưa vào cơ thể
trong 40 ngày hoặc hơn sẽ gây độc cho các cơ quan trong cơ thể. Gây kích ứng da và
mắt khi tiếp xúc.
Ví dụ: khi cho chuột ăn khẩu phần có 0,58% BHT trong 40 ngày sẽ gây xuất
huyết nhiều ở các cơ quan. Tuy nhiên, ảnh hửơng này không xảy ra ở tất cả các loài,
sự xuất huyết khi ăn một liều lượng lớn BHT chỉ xảy ra ở một vài giống chuột, heo;
còn ở chuột đồng, chó, thỏ và chim cút thì khơng thấy có hiện tượng này. Đó là sự
nhạy cảm khác nhau ở các loài.
Liều lượng BHT cao ở các loài vật được thử nghiệm cũng gây ra các ảnh huởng
sau: Làm tăng sự hấp thu iốt ở tuyến giáp, tăng trọng lượng của tuyến trên thận, giảm
khối lượng của lá lách, làm chậm quá trình vận chuyển các acid hữu cơ, gây tổn
thương thận, trầm cảm. Một số lượng lớn các nghiên cứu đã được tiến hành trên một
vài loài để xác định độc tính đối với sự sinh sản và phát triển. Thử nghiệm trên chuột

cho thấy tỷ lệ sinh sản giảm hơn 10 lần khi cho chuột ăn thức ăn có chưa
100mgBHT/kg/ngày. Các thử nghiệm trên một số lồi động vật cho thấy BHT cũng
khơng là chất độc có khả năng di truyền. Những nghiên cứu về các chất sinh ung thư
cũng được tiến hành trên chuột. Kết quả cho thấy, BHT có thể là tác nhân xúc tiến cho
một vài chất sinh ung thư hóa học; tuy nhiên, tính xác đáng cho những ảnh hưởng này
đối với con người thì khơng rõ ràng [30].
Theo JECFA thì ADI cho BHT là dưới 0,125mg/kg thể trọng trong một ngày
(mg/kg bw/day). Theo FDA và USDA thì hàm lượng tối đa cho phép của BHT trong
thực phẩm là 0,02% và 0,01% tính theo phần trăm khối lượng chất béo [13, 16, 38].
Ngồi ra sự có mặt của BHT trong bao bì lưu trữ có thể ảnh hưởng đến sự
nhuốm màu lên vải thơng qua ví dụ sau:

BHT+NOx=Khơng màu

Sợi PA

Phức màu vàng

6


1.1.2.2. BHA
BHA với liều lượng 50 – 100 mg/kg thể trọng sẽ được chuyển hóa và đưa ra
khỏi cơ thể ở dạng nước tiểu, ở dạng glucuronit hay sulfat. Là chất nghi ngờ gây ung
thư, dị ứng, ngộ độc…gây rối loạn cơ thể của một loạt động vật thí nghiệm như khỉ,
chó, chuột, mèo.
Tác dụng gây độc mãn tính của BHA cũng được thử nghiệm ở chuột, chó và khỉ.
Người ta cho các động vật này ăn khẩu phần có vài phần trăm BHA (gấp vài ngàn lần
liều lượng mà con người đưa vào cơ thể) trong hai năm; và nhận thấy rằng BHA
không bị xem là mối nguy đối với sự sinh sản và phát triển. Đối với sự hình thành khối

u, năm 1982, người ta đã tìm thấy khối u ác tính ở chuột khi được cho ăn ở liều lượng
2% trong khẩu phần (gần 0, 8g/kg thể trọng một ngày) trong hai năm. Tuy nhiên, khối
u ác tính khơng hình thành khi cho ăn ở liều lượng 0, 5% trong cùng điều kiện. Ngoài
ra, các thử nghiệm cũng cho thấy BHA gây kích ứng da,mắt khi tiếp xúc. Gây kích
ứng phổi nếu hít phải. Gây hại cho các cơ quan trong cơ thể khi tiếp xúc lâu ngày.
Theo JECFA thì ADI cho BHA là dưới 0,5mg/kg thể trọng trong một ngày
(mg/kg bw/day). Theo FDA và USDA thì hàm lượng tối đa cho phép của BHA trong
thực phẩm là 0,02% và 0,01% tính theo phần trăm khối lượng chất béo [18,19,21].
1.1.3. Sản xuất & sử dụng
1.1.3.1. BHT
BHT được tạo thành do phản ứng của para – cresol (4-methylphenol) với
isobutylen (2-methylpropene) xúc tác bởi acd sulfuric.
CH3(C6 H4)OH + 2 CH2=C(CH3)2 → ((CH3)3C)2CH3C6H2OH
Ngoài ra, BHT được lấy từ 2,6-di-tert-butylphenol hydroxymethylation hoặc
aminomethylation trong phản ứng thuỷ phân.
Một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng thực vật phù du, bao gồm tảo lục,
Botryococcus braunii, cũng như ba loài cyanobacteria khác (Cylindrospermopsis
raciborskii, Microcystis aeruginosa và Oscillatoria sp.) có khả năng sản xuất hợp chất
này. Việc xác nhận đã được thực hiện thông qua phân tích sắc ký khí khối phổ.

7


BHT được sản xuất khoảng 62000 tấn/năm bởi hơn 20 nhà sản xuất trên thế giới
theo thống kê năm 2000, số liệu thống kê được cho trong bảng 1.2 [30].
Bảng 1.2. Sản lượng BHT ở một số nước trên thế giới
TT

Nước


Số nhà
sản
xuất

Sản lượng
(tấn/năm)

1

Mỹ

2

7000

2

Nhật Bản

3

15000

3

Tây Âu

4

25000


4

Nga

1

5000

5

Ấn Độ

1

1000

6

Trung Quốc

8

9000

BHT được sử dụng làm chất chống oxi hoá cho thực phẩm, thức ăn cho động
vật, các sản phẩm từ dầu, cao su tổng hợp, nhựa, các loại dầu động vật và thực vật, xà
phòng.
Theo số liệu thống kê năm 2000, phần trăm sử dụng BHT trên thế giới trong các
lĩnh vực khác nhau được đưa ra trong bảng 1.3 [30].

Bảng 1.3. Một số lĩnh vực chính sử dụng BHT
TT

Lĩnh Vực

Phần trăm sử dụng

1

Cao su

27%

2

Nhựa

27%

3

Phụ gia cho nhiên liệu và dầu
khoáng

17%

4

Thực phẩm, dược phẩm, mỹ
phẩm


12%

5

Thức ăn cho động vật và vật
nuôi

11%

6

Mực in/ những đối tượng khác

6%

8


1.1.3.2. BHA
BHA chủ yếu được sử dụng làm phụ gia và chất bảo quản hay có trong bao gói
bảo quản thực phẩm, các loại thực phẩm như ngũ cốc hay dầu ăn, các loại mỹ phẩm
đặc biệt là son môi hay kẻ mắt, cao su, các sản phẩm từ dầu hoả, dược phẩm, nhựa. Về
tình hình sản xuất và sử dụng BHA chúng tơi chưa thấy có những thống kê cụ thể.
1.2. Giới thiệu sơ lược về mẫu phân tích
Hiệp hội các ngành công nghiệp nhựa (SPI) thành lập một hệ thống phân loại
vào năm 1988 để cho phép người tiêu dùng và các nhà tái chế có thể tái chế và xử lý
đúng cách các loại nhựa khác nhau và vẫn có giá trị cho đến nay. Mỗi một loại nhựa sẽ
có một mã nhất định và thường được các nhà sản xuất in trên sản phẩm. Bảng 1.4 sau
đây đưa ra một số loại nhựa phổ biến và kí hiệu của chúng trên thị trường.

Bảng 1.4. Kí hiệu một số loại nhựa thơng dụng

hiệu
Loại

PET

HDPE

PVC

LDPE

nhựa

PP

PS

Các loại
cịn lại

Trong đó, LDPE và HDPE được ứng dụng nhiều trong việc sản xuất các loại túi
nhựa, bao gói các sản phẩm về thực phẩm cũng như nhiều mặt hàng khác trong đó có
hàng dệt may
1.2.1. Sơ lược về LDPE và HDPE
Polyetylen mật độ thấp (Low-density polyethylene - LDPE) là một loại nhựa
nhiệt dẻo được tạo thành từ các monome etylen. Nó là lớp nhựa đầu tiên của
polyetylen, được sản xuất năm 1933 bởi Imperial Chemical Industries (ICI) bằng
cách trùng hợp các gốc tự do ở áp suất cao. EPA ước tính khoảng 5,7% LDPE được

tái chế. Mặc dù ngày nay ra đời rất nhiều loại polyme hiện đại hơn nhưng LDPE vẫn
là một phân lớp nhựa vô cùng quan trọng. Năm 2009, lượng LDPE tiêu thụ lên đến
22,2 tỉ US.

9


Đặc tính : Bán cứng, mờ đục, dai, chịu được thời tiết, khả năng kháng hoá
chất cao, hấp thụ nước kém, dễ dàng xử lý bởi hầu hết các phương pháp này, giá
thành thấp.
Trong các ứng dụng của LDPE thì việc sử dụng nó để làm bao gói là một trong
những ứng dụng lớn nhất do giá thành thấp, bao kín dễ dàng và bảo vệ sản phẩm tốt.
LDPE là PE có mật độ khoảng 0.917–0.930 g/cm3. Nó khơng phản ứng ở nhiệt
độ phịng, ngoại trừ trường hợp có tác nhân oxi hố mạnh và một vài dung mơi gây ra
sự trương nở (swelling). Nó có thể chịu được nhiệt độ 80°C và tiếp tục đến 95 °C
trong một thời gian ngắn. Nó khá dai và bền. LDPE có nhiều nhánh hơn HDPE
(khoảng 2% số nguyên tử cacbon), vì vậy lực liên phân tử của nó yếu hơn, sức căng
thấp hơn, khả năng phục hồi cao hơn.
LDPE có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, ví dụ như làm chai, đồ chơi, túi
mang, cách nhiệt cao tần, lót thùng chứa hóa chất, các loại bao bì, ống dẫn khí
và nước.
Polyetylen mật độ cao( High-density polyethylene - HDPE) là một polyethylene
nhiệt dẻo làm từ dầu mỏ. HDPE được sử dụng trong sản xuất chai nhựa , ống chống ăn
mòn, màng địa kĩ thuật và gỗ nhựa và một trong những ứng dụng điển hình của HDPE
là sản xuất các màng phim (film) để làm các loại túi mang, lớp lót thùng carton chứa
thực phẩm như thịt, ngũ cốc và các sản phẩm khác. HDPE có khả năng được tái chế
cao và thường được tái sử dụng. Trong năm 2007, thị trường HDPE toàn cầu đạt đến
hơn 30 triệu tấn.
Bảng 1.5. Một số đặc tính vật lí của nhựa LDPE và HDPE
Thơng số

Mật độ
Lực căng
Nhiệt độ sử dụng tối đa
Hệ số giãn nở nhiệt

LDPE

HDPE

0.917 - 0.930 g/cm3

0,940-0,970 g/cm3

0.20 - 0.40 N/mm²

Từ vài đến vài chục N/mm2

65°C

120°C

100 - 220 x 10-6 m/m°C

120 x 10-6m/m°C

10


1.2.2. Sự có mặt của các chất chống oxi hóa trong polyme
Việc sử dụng thành công vật liệu nhựa trong nhiều ứng dụng, chẳng hạn như

trong ngành công nghiệp ô tơ, ngành điện tử, bao bì và sản xuất hàng tiêu dùng, là do
sự đóng góp đáng kể các chất phụ gia cho cả nhựa nguyên sinh và tái chế. Ngành cơng
nghiệp polyme là khơng thể khơng có chất phụ gia. Phụ gia trong polyme giúp giải
quyết nhiều vấn đề trong khâu sản xuất, xử lý, tăng hiệu suất sản xuất và tính ổn định
của polyme với mơi trường cũng được cải thiện đáng kể. Các loại phụ gia thường được
sử dụng là phụ gia chống oxi hoá, phụ gia chống cháy, phụ gia hoá dẻo, phụ gia bền
ánh sáng, phụ gia trợ giúp gia công…
Đặc biệt nếu không sử dụng phụ gia chống oxi hố thích hợp thì polyme dễ dàng
bị phá huỷ bởi oxi và ánh sáng. Các chất chống oxy hóa thường được sử dụng là các
chất thuộc nhóm phenolic trong đó BHT và BHA là hai chất điển hình của nhóm này.
Ngồi ra, các dẫn xuất amin, các hợp chất phosphite hữu cơ và thioeste cũng hay được
sử dụng. Các chất chống oxi hoá này giúp bảo vệ các polyme chống lại tác dụng của
nhiệt và oxy trong các q trình làm khơ, làm giảm nguy cơ tạo vịng trong q trình
lưu trữ và xử lý và cũng giúp bảo vệ sự lưu hóa chống lại sự oxy hóa tự động .
1.2.3 Cơ chế chống oxi hóa của BHT và BHA
Trước khi nói về cơ chế chống oxi hoá của BHT và BHA, chúng ta hãy xem kĩ
hơn về q trình oxi hố dẫn đến sự suy giảm chất lượng của polime. Suy thoái
polyme là do sự tác động của nhiệt, oxy, hoặc bức xạ và thường xảy ra thông qua một
cơ chế gốc tự do. [18,25,30]. Các gốc tự do được hình thành như sau:
Năng lượng

Quá trình này cơ thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong vịng đời của polime
như q trình trùng hợp, xử lý hay trong cả quá trình sử dụng. Các gốc tự do này phản
ứng với chuỗi polyme.

11


Chấm dứt chuỗi phản ứng của các gốc tự do


Bước này làm tăng khối lượng phân tử của polyme, giảm sức kéo, tăng độ
giòn đồng nghĩa với sự suy giảm về các đặc tính vật lý quan trọng của polime.

Chất chống oxi hố khơng hồn tồn loại trừ q trình oxi hố mà làm giảm
tốc độ oxi hố. Chúng đóng góp hydro hoạt động của chúng (-OH) đặc biệt là cho
các gốc peroxy và do đó tạo thành sản phẩm khơng phản ứng.

1.3. Một số phương pháp phân tích BHT và BHA
Qua tìm hiểu các tài liệu tham khảo, các bài báo khoa học trong nước và quốc tế,
chúng tôi nhận thấy số cơng trình nghiên cứu về xác định hàm lượng BHT và BHA
trong nền polyme là không nhiều. Hiện tại trong nước mới chỉ có những nghiên cứu
xác định hàm lượng hai chất này trong đối tượng mẫu thực phẩm. Hai phương pháp

12


phân tích thường được sử dụng để xác định BHT và BHA là phương pháp sắc kí lỏng
và phương pháp sắc kí khí.
Theo tiêu chuẩn ASTM D 4275-09, BHT trong 3 loại nền mẫu polyme là LDPE,
HDPE và ethylen-vinylaxetate ( EVA ) được chiết bằng phương pháp lắc và chiết hồi
lưu. Có hai loại dung mơi được sử dụng là cyclohexan và isopropanol, dịch chiết được
phân tích trên hệ thống GC-ECD. Chất nội chuẩn được sử dụng trong phép phân tích
là MM [7].
Một nghiên cứu xác định hàm lượng chất chống oxi hoá trong mẫu túi bao thực
phẩm polyme bằng phương pháp chiết với cyclohexan trong bể siêu âm, phân tích dịch
chiết trên hệ GC-ECD cũng đã được chúng tơi tham khảo [36]. Độ thu hồi cho BHT và
BHA lần lượt là 88% -93% , 92% - 101%. Giới hạn phát hiện cho cả 2 chất là
0,5mg/kg. Hàm lượng của chúng trong mẫu trong khoảng 6,3-28,4 mg/kg.
Trong một nghiên cứu xác định hàm lượng BHT trong mẫu kẹo cao su [24], mẫu
được nghiền thành dạng bột sau đó 5,0 g mẫu được chiết với l00ml ACN bằng cách

đun trong tủ hút có khuấy từ trong 1h. Sau đó lọc mẫu vào bình cầu đáy trịn dung tích
500ml, dùng 3x10ml ACN để lọc sạch mẫu. Sau khi lọc, giấy lọc được rửa thêm với
50ml ACN nữa. Cô quay chân không đến gần khơ ở 30°C. Phần cặn được hịa tan
bằng một lương nhỏ ethyl axetat và chuyển vào bình dung tích 5ml. Thêm 250 µl BHA
vào bình, định mức đến vạch bằng ethyl axetat. Nồng độ cuối cùng cho BHA là 50
µl/ml. BHA được sử dụng làm chất nội chuẩn cho việc tính tốn nồng độ BHT và 3,5di-tert-butylphenol là surrogate để xác định bất cứ sự làm mất BHT nào trong mẫu.
Mục đích của nghiên cứu này là xác định nồng độ BHT trong 6 mẫu kẹo khác nhau.
Nồng độ BHT trong 1,0g kẹo được phát hiện thấy nằm trong khoảng

92.30 -

174.38µg. Độ thu hồi từ 6.27% - 57.13% . Mẫu được phân tích trên hệ GC 6890
Agilent với detector chọn lọc khối 5973N. Model của cột là HP 5MS 30 m x 0.25 mm
x 0.25 µm. Nhiệt độ của cột được giữ ở 100°C trong 5 phút và chương trình gia nhiệt
từ 100°C đến 300°C với tốc độ 20°C/ phút. Nhiệt độ cổng bơm và buồng ion lần lượt
là 250°C và 280°C, thế ion hóa là 70eV. Khí mang là He với áp suất đầu vào 7.7psi ở
50°C. Ion chọn lọc cho BHT là m/z 220 , m/z 165 cho BHA, m/z 191 cho 3,5-di-tertbutylphenol.

13


Một nghiên cứu khác xác định hàm lượng 5 chất chống oxi hoá phenolic là
BHA, BHT, NDGA (nordihydroguaiaretic acid), PG (propyl gallate), TBHQ (tertbutylhydroquinone) trong thực phẩm bằng LC-MS và GC-MS cũng đã được tiến hành
ở viện khoa học sức khoẻ quốc gia Nhật ( National Institute of Health Sciences)[34].
Mẫu được chiết với hỗn hợp ACN:2-propanol:etanol (tỉ lệ thể tích 2:1:1), hỗn hợp này
được để trong tủ đông rồi lọc. Dich lọc được làm cho qua cột C18 để loại bỏ chất béo,
sau đó được phân tích trên hệ GC-MS với các điều kiện như sau: cột, DB5MS(0.25mm x 0.25 mm x 30 m, J&W Scientific Co., Folam, CA, USA); thể tích bơm
1mL(splitless); nhiệt độ cột 60°C (0-2 phút) đến 300°C (7 phút), tốc độ tăng nhiệt
15°C/ phút ; nhiệt độ cổng bơm mẫu và interface là 280°C ; khí mang helium, 100
kPa; tốc độ dòng 20 mL/phút. Điều kiện MS: ionization metphương pháp ion hoá EI;

thế ion hoá 70 eV; detector 1.3 kV; ion mảnh để xác nhận các chất BHA, 165 (137,
180); BHT, 205 (220, 145); TBHQ, 123 (151, 166 ). LOQ của phương pháp là
0,01mg/l. Độ thu hồi cho BHT và BHA lần lượt nằm trong khoảng 48,1-89,7% và
42,7-91,6%.
Chúng tơi tóm lược một số quy trình phân tích hai chất BHT và BHA trong một
số đối tượng mẫu trong bảng 1.6.
Bảng 1.6. Một số phương pháp phân tích BHT, BHA
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Đối tượng mẫu
Điều kiện chiết
Polyme-bao gói thực -Siêu âm với cyclohexan
phẩm
-Lọc qua màng 0,45µm.
-Lắc với cyclohexan
Polyme
-Chiết hồi lưu với isopropanol
(LDPE,HDPE,EVA)
-Chiết hồi lưu với cyclohexan
Kẹo cao su
-Chiết mẫu ở dạng bột với ACN.
Mỹ phẩm

-Chiết hồi lưu với ACN
-Mẫu thêm 5g natri sunfat khan +
50ml CH3CN/IPA/C2H5OH = 2/1/1
Thực phẩm
(tỷ lệ thể tích), để lạnh ở -50C 1h. Ly
tâm 10 phút. Thu lấy dịch lọc.
Dầu và mỡ
-Mẫu+TMAH, lắc rồi chiết với ete
Thực phẩm (dầu ơ liu, -Chiết mẫu với CH3CN/IPA/C2H5OH
mì ống, bơ đậu phộng, = 2/1/1 (tỷ lệ thể tích), sau đó làm
kẹo cao su)
lạnh trong tủ đơng rồi lọc.
-Siêu âm trong 20 phút với
Vỏ thuốc con nhộng
nước/ACN,1:9 (tỉ lệ thể tích)

14

Tài liệu
[36]
[7]
[24]
[29]
[20]
[37]
[34]
[11]


Qua các tài liệu tham khảo chúng tôi thấy, để chiết 2 chất chống oxi hoá BHT và

BHA ra khỏi nền mẫu người ta thường sử dụng các dung môi là xyclohexan,
isopropanol, axeton nitril hoặc với hỗn hợp dung môi của CH3CN/IPA/C2H5OH =
2/1/1 (theo tỷ lệ thể tích). Các phương pháp chiết thường được sử dụng là siêu âm, lắc,
hồi lưu, thời gian chiết từ 20 phút đến 2 giờ tuỳ thuộc vào đối tượng mẫu và phương
pháp chiết. Sau khi chiết tuỳ thuộc vào từng đối tượng mẫu mà có những phương pháp
làm sạch khác nhau như một số loại mẫu thực phẩm thì được làm sạch qua cột C18,
một số nền mẫu thực phẩm khác hay mỹ phẩm thì làm sạch qua màng lọc 0,5µm hoặc
0,45µm. Độ thu hồi của các phương pháp từ 30-105%. Nồng độ của chúng trong các
mẫu phân tích mà tơi tìm hiểu được thông qua các tài liệu tham khảo đều nhỏ hơn rất
nhiều so với hàm lượng tối đa cho phép.

15


×