Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu công nghệ chế tạo đặc trưng tính chất của ống nano cacbon định hướng vuông góc nằm ngang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

--------

Trần Thị Tâm

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ THẤP
PHỤC VỤ QUY HOẠCH TRỒNG CÂY CAO SU Ở TỈNH LAI CHÂU
BẰNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

--------

Trần Thị Tâm

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ THẤP
PHỤC VỤ QUY HOẠCH TRỒNG CÂY CAO SU Ở TỈNH LAI CHÂU
BẰNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ GIS

Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý
Mã số: 60 44 76

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƢƠNG VĂN KHẢM

Hà Nội - 2012
i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DEM

Mơ hình số độ cao

ENVI

Phần mềm xử lý ảnh viễn thám

LST

Nhiệt độ bề mặt đất

MODIS

Đầu đo ảnh viễn thám độ phân giải trung bình gắn trên 2 vệ
tinh TERRA và AQUA (Moderate Resolution Imaging
Spectroradiometer)

NDVI

Chỉ số thực vật chuẩn hóa


NOAA

Cơ quan quốc gia về Đại dƣơng và Khí quyển

IDL

Ngơn ngữ lập trình trong phần mềm ENVI

IR

Cận hồng ngoại

KTNN

Khí tƣợng nơng nghiệp

KTTV

Khí tƣợng thủy văn

KHKT NLN

Khoa học kiến thiết nông lâm nghiệp

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

GPS


Hệ thống định vị toàn cầu

RMSE

Sai số quân phƣơng

RS

Viễn thám

Tmin

Nhiệt độ khơng khí tối thấp

UTM

Hệ tọa độ chuyển đổi tổng hợp của Mỹ

VN-2000

Hệ quy chiếu quốc gia Việt Nam

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của luận văn ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3

4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 4
6. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 4
7. Bố cục luận văn ................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM SINH
THÁI CÂY CAO SU VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CAO SU Ở LAI CHÂU...... 7
1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Lai Châu ...................................................................... 7
1.1.1. Đặc điểm địa lý .......................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................... 10
1.1.2.1. Diễn biến khí hậu các mùa ................................................................. 10
1.1.2.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu............................................................... 12
1.2. Đặc điểm sinh thái cây cao su ........................................................................ 17
1.3. Tình hình phát triển cây cao su ở tỉnh Lai Châu ............................................. 20
CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU VỀ NHIỆT ĐỘ THẤP VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẶC
TRƢNG NHIỆT ĐỘ THẤP CÓ HẠI CHO CÂY CAO SU Ở TỈNH LAI CHÂU . 23
2.1. Tổng quan nghiên cứu nhiệt độ thấp có hại cho cây trồng ............................... 23
ii


2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 23
2.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc .................................................................. 28
2.2. Đặc trƣng nhiệt độ thấp có hại cho cây cao su................................................. 29
2.2.1. Ngƣỡng nhiệt độ thấp có hại cho cây cao su ............................................. 29
2.2.2. Khả năng xuất hiện nhiệt độ thấp theo các ngƣỡng ................................... 31
2.2.3. Ngày bắt đầu và kết thúc các cấp nhiệt độ thấp theo các đai độ cao .......... 35
2.3. Đánh giá mức độ khắc nghiệt của nhiệt độ thấp đối với cây cao su ................. 38
CHƢƠNG 3. NỘI SUY DỮ LIỆU KHÔNG GIAN BẰNG THÔNG TIN VIỄN
THÁM VÀ GIS PHỤC VỤ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ THẤP
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................... 40
3.1. Cơ sở dữ liệu nội suy ...................................................................................... 40

3.2. Tính tốn nhiệt độ lớp phủ bề mặt từ ảnh MODIS và NOAA .......................... 41
3.2.1. Sơ đồ tính tốn ......................................................................................... 41
3.2.2. Các thuật tốn LST tại các điểm khơng mây ............................................. 42
3.2.3. Phƣơng pháp tính tốn LST tại các điểm có mây ...................................... 44
3.2.4. Kết quả tính tốn giá trị LST .................................................................... 45
3.2.5. So sánh kết quả LST với giá trị thực đo .................................................... 46
3.3. Tính tốn nhiệt độ khơng khí tối thấp từ giá trị LST ....................................... 49
3.3.1. Phƣơng pháp tính tốn ............................................................................. 49
3.3.2. Kết quả tính tốn nhiệt độ tối thấp ............................................................ 51
3.3.3. So sánh kết quả tính tốn với thực đo ....................................................... 52
CHƢƠNG 4. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ NHIỆT ĐỘ THẤP TỈNH LAI
CHÂU ................................................................................................................... 55
4.1. Cơ sở trắc địa.................................................................................................. 55
iii


4.2. Kích thƣớc và bố cục bản đồ........................................................................... 56
4.3. Quy trình thành lập bản đồ chuyên đề ............................................................. 57
4.4. Kết quả xây dựng tập bản đồ chuyên đề nhiệt độ thấp tỉnh Lai Châu .............. 58
Các bản đồ về đặc trƣng nhiệt độ thấp ở Lai Châu.............................................. 58
4.5. Đề xuất vùng an toàn nhiệt độ thấp phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất cao
su ở Lai Châu ........................................................................................................ 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 73

iv


MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lai Châu ............................................................. 7

Hình 2.1. Bản đồ phân vùng sức chịu đựng của cây trồng ở điều kiện nhiệt độ thấp
vùng Bắc Mỹ .................................................................................................. 26
Hình 2.2. Bản đồ phân vùng sức chịu đựng của cây trồng ở điều kiện nhiệt độ thấp
ở Australia ...................................................................................................... 26
Hình 2.3. Hình ảnh minh họa tác hại của nhiệt độ thấp đối với cây cao su ............. 30
Hình 3.1. Sơ đồ tính tốn LST ............................................................................... 42
Hình 3.2. Mối quan hệ giữa LST và độ cao địa hình khu vực Lai Châu ................. 44
Hình 3.3. Bản đồ LST đêm 3 tháng 1 năm 2004 .................................................... 45
Hình 3.4. Nhiệt độ bề mặt lớp phủ LST theo ảnh MODIS và NOAA ..................... 45
(đêm 9/2/2010) ...................................................................................................... 45
Hình 3.5. Đồ thị quan hệ giữa số liệu thực đo ....................................................... 46
và LST theo ảnh viễn thám .................................................................................... 46
Hình 3.6. Mối quan hệ giữa Tmin và LST tỉnh Lai Châu ....................................... 51
Hình 3.7. Bản đồ LST và Tmin trong một số đêm khu vực tỉnh Lai Châu ............. 52
Hình 4.1. Sơ đồ khối thành lập bản đồ chuyên đề .................................................. 58
Hình 4.2. Bản đồ phân bố thời gian xuất hiện nhiệt độ thấp dƣới 100C có hại cho
cây cao su tỉnh Lai Châu ................................................................................. 60
Hình 4.3. Bản đồ ngày bắt đầu và kết thúc nhiệt độ thấp có hại cho cây cao su tỉnh
Lai Châu ......................................................................................................... 62
Hình 4.4. Bản đồ phân bố mức độ ảnh hƣởng của nhiệt độ thấp đối với cao su ...... 64

v


MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số đặc trƣng khí hậu của tỉnh Lai Châu........................................... 17
Bảng 1.2. Phân kỳ đầu tƣ trồng mới....................................................................... 21
Bảng 2.1. Mức độ tổn thƣơng do giá lạnh của rau và hoa quả ở Mỹ....................... 24
Bảng 2.2. Nhiệt độ lạnh tối đa đối với cây ăn quả và cây rau ở Mỹ........................ 24
Bảng 2.3. Nhiệt độ khơng khí (°C) theo hƣớng nhiệt độ bầu ƣớt Tw = 0 °C .......... 25

theo các mức nhiệt độ điểm sƣơng và độ cao. ........................................................ 25
Bảng 2.4. Ngƣỡng nhiệt độ thấp có hại cho cây cao su .......................................... 31
Bảng 2.5. Số ngày trung bình nhiều năm của các ngƣỡng nhiệt độ theo các đai độ
cao khác nhau ................................................................................................. 34
Bảng 2.6. Tần suất xuất hiện nhiệt độ tối thấp năm theo các ngƣỡng nhiệt độ ở các
đai độ cao ....................................................................................................... 35
Bảng 2.7. Suất bảo đảm ngày bắt đầu và kết thúc của các ngƣỡng nhiệt độ theo các
đai độ cao ....................................................................................................... 37
Bảng 2.8. Các đợt rét hại đối với cây cao su theo các đai độ cao............................ 38
Bảng 2.9. Phân ngƣỡng mức độ khắc nghiệt của nhiệt độ thấp đối với cây cao su 39
Bảng 3.1. Hệ số ai đối với thuật toán LST1 ........................................................... 43
Bảng 3.2. Chênh lệch LST thực đo và tính tốn ..................................................... 47
Bảng 3.3. Các đặc trƣng thống kê trung bình nhiều năm về nhiệt độ tính toán và
thực đo trong vùng nghiên cứu (tháng 1, 2, 3) ................................................. 53
Bảng 3.4. Các đặc trƣng thống kê trung bình nhiều năm giá trị nhiệt độ tính tốn và
thực đo trong vùng nghiên cứu (tháng 11,12) .................................................. 54
Bảng 4.1. Diện tích đất tự nhiên có khả năng bị ảnh hƣởng của nhiệt độ thấp có hại
cho cây cao su ở đai cao dƣới 600m tỉnh Lai Châu.......................................... 66

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn:
Lai Châu là một tỉnh miền núi phía Bắc đƣợc đánh giá là có nhiều lợi thế để phát
triển cây cơng nghiệp dài ngày nhất là cây cao su, nhƣng điều kiện thời tiết cực
đoan nơi đây là một thách thức không nhỏ đối với sự sinh trƣởng và phát triển của
loại cây này. Nhiệt độ thấp là hiện tƣợng rất nguy hại đối với cây trồng, trong đó sự
sinh trƣởng, phát triển, hình thành năng suất và hiệu quả kinh tế của các cây dài
ngày phụ thuộc rất nhiều vào sự tác động của nhiệt độ thấp. Tác hại nghiêm trọng

của các đợt nhiệt độ thấp đối với các mơ hình trồng các cây công nghiệp dài ngày,
đặc biệt là cao su ở vùng Tây Bắc nói chung và Lai Châu nói riêng trong những
năm gần đây đã góp phần minh chứng vai trị và ảnh hƣởng của nó.
Cao su khá “khó tính” trong việc lựa chọn đất, điều kiện khí hậu để có năng suất
và chất lƣợng mủ tốt, cây phải đƣợc trồng ở những nơi có độ dốc dƣới 30 độ, tầng
đất canh tác dày hơn 1m, độ cao không quá 700m so với mực nƣớc biển, điều kiện
khí tƣợng khí hậu thuận lợi. Nhiệt độ thấp vào mùa đơng là yếu tố khống chế quan
trọng nhất, ảnh hƣởng đến sống còn của vƣờn cây trồng mới và kiến thiết cơ bản,
ảnh hƣởng bất lợi đến sinh trƣởng và sản lƣợng. Vào mùa đơng có nơi đến 70-80%
diện tích cao su bị hại do lạnh. Nhìn vào những yếu tố này đã thấy việc tìm đất cho
cao su ở Lai Châu không hề đơn giản.
Với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện cơng nghiệp hố nơng
nghiệp - nông thôn và miền núi, cao su di nhập lên vùng Tây Bắc trong sự hy vọng
của ngƣời dân cũng nhƣ lãnh đạo các cấp. Thời gian đầu, cây phát triển tƣơng đối
tốt và ổn định, nhƣng sau đó gặp phải sự khắc nghiệt của thời tiết Tây Bắc. Nhiệt độ
thấp đã làm cho một bộ phận diện tích cây cao su bị chết. Sau nhiều năm liền mất
trắng, từ sự háo hức ban đầu, ngƣời dân chán nản và bỏ mặc cao su.
Nhận thấy sự thiệt hại to lớn đối với sản xuất cao su chủ yếu do điều kiện thời
tiết – khí hậu mà đặc biệt là nhiệt độ thấp gây ra, một số tỉnh vùng Tây Bắc đã quan
tâm đầu tƣ nghiên cứu, điều tra khảo sát tình hình nhiệt độ thấp nhằm có những biện
1


pháp phịng tránh và quy hoạch thích hợp. Những nghiên cứu đã góp phần khơng
nhỏ trong việc phục vụ sản xuất và phát triển các cây trồng nói chung và cây cơng
nghiệp nói riêng trong đó có cao su. Song trƣớc đây các nghiên cứu đƣợc tiến hành
trong điều kiện số liệu và kỹ thuật tính tốn cịn nhiều hạn chế, việc nghiên cứu
đánh giá chủ yếu chỉ tập trung khai thác số liệu của các trạm, trại và cơ quan nghiên
cứu của ngành nơng nghiệp, các trạm khí tƣợng thủy văn (KTTV), khí tƣợng nơng
nghiệp (KTNN), mà chƣa có nghiên cứu nào có điều kiện đƣợc thu nhận dữ liễu và

tính tốn từ các cơng nghệ và mơ hình tiên tiến nhƣ: hệ thống thông tin địa lý (GIS),
viễn thám (RS), hệ thống định vị tồn cầu (GPS) vì vậy kết quả thu đƣợc còn hạn
chế.
Ngày nay kỹ thuật viễn thám đã chụp đƣợc bề mặt trái đất với độ phân giải rất
cao cả về không gian, thời gian và phổ. Với ƣu thế của mình viễn thám có thể xác
định đƣợc kịp thời và chi tiết diễn biến từng điểm cụ thể của bề mặt trái đất. Trong
nhiều trƣờng hợp số liệu viễn thám là loại thông tin duy nhất đƣợc dùng để phân
tích, bổ sung, cung cấp mảng số liệu thiếu hụt, nhất là ở các vùng khó tiếp cận. Viễn
thám (RS) kết hợp với hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ thống định vị tồn cầu
(GPS) có thể xây dựng đƣợc những bản đồ hiện trạng với độ chính xác cao đi cùng
với nhiều thơng tin hữu ích khác mà bản đồ thơng thƣờng khơng thể có. Vì vậy,
việc sử dụng các thơng tin viễn thám và công nghệ GIS, GPS kết hợp với các quan
trắc thu đƣợc từ bề mặt sẽ đáp ứng một cách khách quan các thông tin cần thiết nhƣ
thời gian, phạm vi, mức độ và vị trí của các yếu tố khí tƣợng thủy văn (KTTV), khí
tƣợng nơng nghiệp (KTNN) đáp ứng kịp thời và đa dạng các số liệu phục vụ cho
công tác nghiên cứu đánh giá và dự báo KTTV, KTNN mà đặc biệt là phục vụ cho
công tác giám sát và cảnh báo tác hại của thiên tai trong đó có nhiệt độ thấp để có
các biện pháp quy hoạch, phòng tránh kịp thời.
Trƣớc những ƣu thế rõ rệt của viễn thám, công nghệ GIS và nhu cầu cấp bách
trong việc quy hoạch phát triển cây cao su bền vững, phòng tránh những tác hại của
hiện tƣợng thời tiết cực đoan đặc biệt là nhiệt độ thấp có hại gây ra, vì vậy việc lựa
chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố nhiệt độ thấp phục vụ quy
2


hoạch trồng cây cao su ở tỉnh Lai Châu bằng công nghệ viễn thám và GIS” là hết
sức cấp thiết.
Các nội dung nghiên cứu của đề tài đƣợc xây dựng trên hệ thống tổng hợp, mà
nền tảng là công nghệ viễn thám và GIS cả phần cứng và phần mềm. Đây là một sản
phẩm khoa học công nghệ hiện đại, thể hiện rõ nét ứng dụng công nghệ tiên tiến kết

hợp kiến thức chuyên môn đa ngành vào công tác quản lý, giám sát thiên tai mà
trƣớc mắt là nhiệt độ thấp phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và
phát triển cao su nói riêng ở Lai Châu, vì vậy đề tài có tính khoa học và tính thực
tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-

Đánh giá đƣợc nguy cơ và mức độ tác hại của nhiệt độ thấp đối với cây
cao su ở Lai Châu.

-

Xây dựng đƣợc các bản đồ chuyên đề về nhiệt độ thấp tác động đến cây
cao su bằng công nghệ viễn thám và GIS.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Điều tra, khảo sát và thu thập dữ liệu có liên quan phục vụ cơng tác
nghiên cứu

-

Nghiên cứu, đánh giá điều kiện hình thành và mức độ ảnh hƣởng của
nhiệt độ thấp đến cây cao su.

-

Xây dựng các bản đồ chuyên đề nhiệt độ thấp bằng công nghệ viễn thám
và GIS tỉnh Lai Châu, tỷ lệ 1/50.000.


-

Đề xuất vùng an toàn nhiệt độ thấp phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất
cao su tỉnh Lai Châu.

4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Tỉnh Lai Châu
- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu về điều kiện nhiệt độ thấp đối với sức chịu
đựng của cây cao su ở Lai Châu.
3


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Các bản đồ chuyên đề về nhiệt độ thấp đƣợc xây dựng trên
nền tảng công nghệ viễn thám và GIS là một bƣớc tiến mới về ứng dụng kỹ thuật
cao đối với công tác phát triển khoa học công nghệ ở trong nƣớc, từng bƣớc tiếp cận
với công nghệ hiện đại ở trên thế giới. Cung cấp cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu
quả công tác nghiên cứu, giám sát, dự báo, và khai thác hợp lý tài ngun khí hậu,
thuỷ văn, khí hậu nơng nghiệp trong sự phát triển chung của nền kinh tế.
Ý nghĩa thực tiễn: Tăng cƣờng số liệu phục vụ công tác điều tra cơ bản nhằm
quản lý và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên cho từng vùng cụ thể trong sự
phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là phát triển kinh tế vùng núi và những vùng khó
khăn.
Đƣa ra các giải pháp phục vụ việc quy hoạch phát triển cây cao su hợp lý, giảm
nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra, nâng cao hiệu quả kinh tế.
6. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
*) Quan điểm nghiên cứu:
- Quan điểm hệ thống: Đối tƣợng nghiên cứu (cao su) sẽ đƣợc coi là một chỉnh
thể tự nhiên, các hiện tƣợng chịu ảnh hƣởng của một tập hợp các yếu tố tự

nhiên.
- Quan điểm tổng hợp: Là nền tảng để quản lý thống nhất các hợp phần tự
nhiên.
- Quan điểm tiếp cận ứng dụng công nghệ hiện đại: Công nghệ hiện đại đang
phát triển nhanh và mạnh, đặc biệt là công nghệ viễn thám, GIS và các ứng
dụng của nó trong phát triển của các chuyên ngành.
- Quan điểm kế thừa các tài liệu đã có: Tài liệu đã có bao gồm các cơ sở dữ liệu
vùng nghiên cứu, cơ sở dữ liệu GIS phục vụ phân vùng. Các kết quả nghiên
cứu của các đề tài, dự án đã đƣợc tiến hành trƣớc đây. Cách tiếp cận này cho
phép tận dụng nhiều số liệu tốt đã có, giảm chi phí điều tra khảo sát bổ sung
và giúp cho so sánh tài liệu lịch sử để đánh giá hiện tại.
4


- Quan điểm mơ hình hố các hiện tƣợng vật lý của các đối tƣợng để đƣa vào
các mơ hình tự động hố tính tốn.
*) Phƣơng pháp nghiên cứu:
-

Các phương pháp xử lý ảnh viễn thám.

-

Phương pháp bản đồ

-

Phương pháp thống kê áp dụng trong khí tƣợng - khí hậu, khí hậu nơng
nghiệp.


-

Phương pháp điều tra khảo sát.

-

Các phương pháp nghiên cứu đánh giá điều kiện tài nguyên khí tượng thủy
văn bằng các thông tin viễn thám đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới.

-

Công nghệ GIS trong việc chuyển đổi lƣới toạ độ, thành lập cơ sở dữ liệu,
các bản đồ số hoá.

-

Phương pháp chuyên gia, tư vấn.

7. Bố cục luận văn
Bố cục luận văn bao gồm:
Mở đầu
Chƣơng 1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, đặc điểm sinh thái cây cao su
và tình hình phát triển cao su ở Lai Châu.
Chƣơng 2. Nghiên cứu về nhiệt độ thấp và đánh giá đặc trƣng nhiệt độ thấp
có hại cho cao su ở tỉnh Lai Châu.
Chƣơng 3. Nội suy dữ liệu không gian bằng thông tin viễn thám và GIS
phục vụ xây dựng bản đồ phân bố nhiệt độ thấp khu vực nghiên cứu.
Chƣơng 4. Xây dựng các bản đồ chuyên đề nhiệt độ thấp tỉnh Lai Châu
Kết luận và kiến nghị
5



Tài liệu tham khảo

6


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM
SINH THÁI CÂY CAO SU VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CAO SU Ở
LAI CHÂU
1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Lai Châu
1.1.1. Đặc điểm địa lý
Tỉnh Lai Châu phía bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, phía đơng giáp
tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La. Phía tây và phía nam giáp tỉnh Điện Biên. Lai Châu
có 1 thị xã và 6 huyện gồm: Thị xã Lai Châu, huyện Mƣờng Tè, huyện Phong Thổ,
huyện Sìn Hồ, huyện Tam Đƣờng, huyện Than Uyên, huyện Tân Uyên (tách ra từ
huyện Than Uyên).

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lai Châu
Lai Châu là vùng núi trung bình và núi cao của khu Tây Bắc. Núi cao tập
7


trung ở phía Bắc và Đơng Bắc của tỉnh, ở đây là phần cuối cùng cao nguyên Vân
Quý (Trung Quốc). Nhìn chung các dãy núi cao có hƣớng Tây Bắc – Đơng Nam,
phần phía bắc một số đỉnh cao từ 2000 – 2500m; dãy Hồng Liên Sơn án ngữ ở
Đơng – Bắc, có nhiều đỉnh cao 2500 – 3000m, trong đó bao gồm đỉnh Fanxifăng
cao nhất cả nƣớc. Mặt khác, về cấu trúc địa hình cịn mang một số đặc điểm chung
là: núi thấp dần và đổ dồn xuống các sông và suối lớn, núi non xen kẽ với các thung
lũng sông, khe suối và các bồn địa. Lọt vào giữa các dãy núi có rất nhiều dải trũng

rộng, tạo thành những cánh đồng hẹp kéo dài, trong đó vùng núi tƣơng đối bằng
phẳng của Bình Lƣ nối liền với cánh đồng rộng Than Un ở phía đơng. Một cách
khái qt có thể chia địa hình tỉnh Lai Châu ra 4 kiểu địa hình:
- Địa hình vùng núi có độ cao từ 500 - 1000m, đại diện là khu vực huyện
Tam Đƣờng.
- Địa hình vùng núi cao từ 1000 - 1500m vùng này có độ chia cắt rất mạnh,
địa hình hiểm trở; độ dốc trên 300 rất khó khăn cho việc bố trí sản xuất, lịng suối dốc có
nhiều hang động, đại diện loại địa hình này là huyện Phong Thổ.
- Địa hình vùng núi cao từ 1800 - 3000m, phân bố chủ yếu trên dãy núi biên
giới Việt - Trung của huyện Mƣờng Tè. Độ dốc địa hình lớn hơn 300 và thảm thực
vật rừng còn khá, do núi non hiểm trở nên dân cƣ sống ở vùng này rất thƣa thớt.
- Kiểu địa hình đồi núi thấp và thung lũng: Xen kẽ những dãy núi cao là
những thung lũng sâu, hẹp hình chữ V và một số thung lũng có địa hình tƣơng đối
bằng phẳng nhƣ Mƣờng So, Tam Đƣờng, Than Un.
Tỉnh có tới 58% diện tích với cao độ trên 800m; trên 20% diện tích cao độ từ
600-800m; 20% diện tích ở độ cao 300-600m. Cao độ dƣới 300m chỉ chiếm khoảng 2%
diện tích tồn tỉnh. Trong đó trên 90% diện tích có độ dốc trên 250.
Do đặc điểm của điạ hình, đá mẹ, khí hậu và thực vật, thổ nhƣỡng Lai Châu
hình thành các nhóm đất sau:
+ Đất đỏ vàng trên đá sét (F S): Diện tích 105.115 ha, chiếm 11,9% diện tích
8


đất của vùng, phân bố tại khu vực núi thấp và trung bình, địa hình đồi tru ng bình
dọc theo các con suối, độ PH = 4 - 4,5 thích hợp trồng cây dài ngày, cây ăn quả.
+ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét (H S): Diện tích 503.925 ha, chiếm 57,2% tổng
diện tích đất, đất có đá lộ đầu, đá lẫn ở nơi tầng mỏng, PH = 6 - 6,5 thích hợp với
trồng khoanh ni bảo vệ rừng.
+ Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq): Diện tích 212.655 ha, chiếm 24,1% diện
tích đất. Đất có phản ứng chua PH = 3,92 ở tầng đất mặt và có sự thay đổi giữa các

tầng. Hàm lƣợng chất hữu cơ trung bình và giảm nhanh theo độ sâu, tỷ lệ NPK
không cân đối, lân tổng số nghèo, đạm tổng số trung bình, kali tổng số giàu. Đất
thích hợp với trồng cây lâu năm.
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 9.065,123 km2, chủ yếu là các loại đất
đỏ và vàng nhạt phát triển trên đá, cát, đá sét và đá vơi, có kết cấu khá chặt chẽ. Đất
nơng nghiệp đã sử dụng khoảng 64.299,9 ha chiếm 7,09% tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó đất ruộng lúa, màu là 13.781,44 ha, đất nƣơng rẫy 32.225,91 ha, đất
trồng cây hàng năm khác 7.898,56 ha, đất trồng cây lâu năm (chủ yếu là chè)
3.066,88 ha, đất vƣờn tạp 1.093 ha, đất đồng cỏ chăn nuôi 5.978 ha, mặt nƣớc nuôi
trồng thuỷ sản 409 ha. Đất lâm nghiệp đang có rừng 283.667 ha, độ che phủ đạt
31,3%, hầu hết là rừng phòng hộ, trong đó rừng tự nhiên là 274.651 ha, rừng trồng
9.015,94 ha. Đất chuyên dùng có khoảng 4.489,61 ha, trong đó đất giao thơng
2.982,52 ha, đất xây dựng 377,26 ha, đất ở 1.918,443 ha. Đất trống đồi núi trọc có
khả năng sử dụng còn rất lớn khoảng 525.862 ha (chiếm 58% diện tích tự nhiên), trong
đó đất bằng chƣa sử dụng là 1.743,69 ha và đất đồi núi chƣa sử dụng là rất lớn, khoảng
524.118,87 ha.
Tỉnh Lai Châu có nhiều sơng suối. Sơng có nhiều thác ghềnh, dịng chảy lƣu
lƣợng lớn nên tiềm năng thuỷ điện rất lớn. Sông Đà bắt nguồn từ Vân Nam – Trung
Quốc. Dịng chính sơng Đà chảy vào nƣớc ta tại xã Ka Long huyện Mƣờng Tè tỉnh
Lai Châu. Phần sông Đà nằm trong lãnh thổ nƣớc ta dài 570km, diện tích lƣu vực
26600km2. Sơng Nậm Na (F=6860km2) – một nhánh của sông Đà cũng từ Trung
9


Quốc chảy vào nƣớc ta tại Nậm Cúm huyện Phong Thổ - Lai Châu. Một số sông
nhánh khác của sông Đà là Nậm Pô (F=2280km2), Nậm Mức (F=2930km2), Nậm
Mu (F=3400km2), Nậm Bú (F=1410km2), Nậm Sập (F=1110km2), Suối Sập
(F=402km2), Suối Tác (F=524km2).
Hàng năm, mùa lũ trên các sông suối thƣờng bắt đầu vào tháng 5 (ở các sông
suối nhánh của sông Đà) cịn trên sơng chính bắt đầu vào tháng 6. Mùa lũ thƣờng

kéo dài từ tháng 5, 6 đến tháng 10 với tổng lƣợng dòng chảy chiếm tới 75 - 80%
tổng lƣợng dòng chảy năm. Mùa kiệt kéo dài tới 7 tháng (từ cuối tháng 10 đến đầu
tháng 5 năm sau) nhƣng tổng lƣợng dòng chảy chỉ chiếm 15 - 20% dòng chảy năm.
Tháng kiệt nhất thƣờng xảy ra vào tháng 3 và tháng 4.
Tỉnh Lai Châu có một số loại khoáng sản giá trị cao nhƣ vàng, kim loại màu,
đất hiếm…, song chƣa đƣợc đầu tƣ thăm dò, đánh giá đầy đủ. Đất hiếm gồm các
loại quặng barít, florit ở Nậm Xe (Phong Thổ) với trữ lƣợng trên 20 triệu tấn. Các
điểm quặng kim loại màu nhƣ đồng, chì, kẽm ở khu vực Sin Cai, Bản Lang, Tam
Đƣờng với trữ lƣợng khoảng 6.000 – 8.000 tấn. Đá lợp có ở ba điểm dọc theo bờ
sông Đà, sông Nậm Na. Vàng ở khu vực Chinh Sáng (Tam Đƣờng), Bản Bo
(Mƣờng Tè), Noong Hẻo, Pu Sam Cáp (Sìn Hồ). Tỉnh cịn có một số điểm suối
khống nóng chất lƣợng nƣớc khá tốt ở Vàng Bó, Than Un.
1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Lai Châu là khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mùa đơng lạnh và ít
mƣa, có sƣơng muối. Mùa hè nóng, mƣa nhiều. Nửa cuối mùa đơng là thời kì khơ
nóng chuyển tiếp sang mùa hè. Khí hậu Lai Châu đƣợc phân hố thành 2 tiểu vùng
có khí hậu rõ rệt là vùng thấp nhƣ Bình Lƣ, Tam Đƣờng, Than Uyên và vùng cao
nguyên nhƣ Sìn Hồ, Phong Thổ...
1.1.2.1. Diễn biến khí hậu các mùa
Mùa đơng: Lai Châu về mùa đông cũng chịu ảnh hƣởng của khối không khí
cực đới lục địa ít nhiều bị biến tính qua lục địa hoặc qua biển và khối khơng khí
10


nhiệt đới Thái Bình Dƣơng. Lai Châu khơng chịu ảnh hƣởng trực tiếp của gió mùa
cực đới, cho nên mùa đơng lạnh và khơ hơn so với vùng phía Đơng Bắc. Thời tiết
khô hanh cuối mùa khô nhiều nơi (độ ẩm giảm xuống dƣới 15% ở Sìn Hồ, Lai
Châu). Ban ngày trời nắng nhƣng ban đêm lạnh giá, do mặt đất bức xạ mất nhiệt.
Dao động nhiệt độ ngày đêm khá lớn nhiều khi tới 14-150C. Sự lạnh đi mạnh mẽ
của mặt đất tạo điều kiện thuận lợi để hình thành sƣơng mù bức xạ, đôi khi cả

sƣơng muối và băng giá, nhất là ở vùng núi cao. Các giá trị tối thấp tuyệt đối của
nhiệt độ đều xuất hiện trong loại hình thời tiết này.
Ở vùng núi thấp: Mùa lạnh bắt đầu trung tuần tháng 11, kết thúc thƣợng tuần
tháng 3 hoặc hạ tuần tháng 2; Vùng núi vừa có độ cao khoảng trên dƣới 1000m mùa
lạnh bắt đầu từ trung tuần tháng 10, kết thúc vào mùa hạ tuần tháng 3; Ở độ cao từ
1500m trở lên quanh năm lạnh và mát.
Mùa xuân : Là thời kỳ chuyển tiếp từ mùa đơng sang mùa hạ, khơng khí cực
đới lục địa biến tính cịn ảnh hƣởng tới Lai Châu nhƣng với tần suất rất thấp và
cƣờng độ yếu, không có khả năng gây những đợt rét mạnh. Khơng khí nhiệt đới
biển đã hoạt động khá mạnh mẽ. Sự kết hợp của hai khối khơng khí nói trên là
ngun nhân quan trọng nhất của các trận mƣa dông, mƣa đá và gió mạnh xảy ra
vào thời kỳ cuối mùa xuân đầu mùa hạ. Về mùa xuân, ngoài một số ngày ấm áp dễ
chịu, thời tiết thƣờng nắng nóng, gây ra hạn ở nhiều nơi.
Mùa hạ : Về mùa hè, các khối khơng khí chủ yếu ảnh hƣởng đến Lai Châu
là khơng khí nhiệt đới vịnh Bengan (luồng gió tây của gió mùa mùa hạ) và khơng
khí nhiệt đới biển Thái Bình Dƣơng (luồng phía nam của gió mùa mùa hè).
Đầu mùa, khơng khí nhiệt đới vịnh Bengan thƣờng mang lại thời tiết nóng oi,
kèm theo dơng nhiệt. Luồng gió mùa mùa hạ phía tây, mang lại khơng khí vịnh
Bengan, vốn phát sinh trong khu vực biển nhiệt đới xích đạo của bắc Ấn Độ Dƣơng.
Trƣớc khi đến Tây Bắc, không khí nhiệt đới vịnh Bengan phải vƣợt qua một vùng
lục địa có địa hình núi cao ở Miến Điện, đơng bắc Thái Lan và bắc Lào, mất đi một
phần lƣợng ẩm do mƣa ở những vùng này. Mặt khác, do hiệu ứng “fơn” khó vƣợt
11


qua dãy núi bắc Lào, sang đến Tây Bắc khối khơng khí này trở thành nóng và khơ
hơn, gió mạnh lên. Thời tiết nóng khơ do khơng khí từ phía tây mang lại (trƣớc đây
đƣợc gọi là gió Lào) rất thịnh hành ở Tây Bắc. Tần số của thời tiết gió tây khơ nóng
ở Lai Châu tƣơng đối lớn, chiếm 12- 20 ngày trong năm. Vì vậy, trong trƣờng hợp
có những điều kiện hình thành dơng nhiệt lực thuận lợi, khơng khí Bengan vẫn có

thể gây ra mƣa rào hoặc mƣa dơng kèm theo gió rất mạnh ( >30 m/s ).
Khơng khí nhiệt đới biển Thái Bình Dƣơng (khối khơng khí xích đạo) là khối
khơng khí chủ yếu ảnh hƣởng đến tỉnh Lai Châu trong mùa hè và quyết định tỷ
trọng của lƣợng mƣa năm. Khơng khí xích đạo tràn đến các tỉnh khu vực phía Tây
Bắc, trong đó bao gồm Lai Châu thì ẩm và mát hơn so với khơng khí nhiệt đới vịnh
Bengan. Suốt cả mùa hè khơng khí nhiệt đới biển Thái Bình Dƣơng thƣờng mang
lại thời tiết nóng, ẩm, mƣa nhiều, nhất là khi có bão, hội tụ nhiệt đới. Trong trƣờng
hợp đó, thời tiết thƣờng xấu, mƣa tầm tã kéo dài. Vì vậy, khơng khí xích đạo là nguồn
cung cấp ẩm chủ yếu, góp phần quan trọng vào việc hình thành mùa mƣa ở Tây Bắc
trong đó có tỉnh Lai Châu.
Vào đầu và cuối mùa hạ thƣờng đƣa lại thời tiết tốt, nắng đẹp, quang mây.
Khi có điều kiện động lực thuận lợi khơng khí nhiệt đới Thái Bình Dƣơng có thể
gây mƣa lớn và dơng. Khơng khí cực đới biến tính, với tần suất tƣơng đối thấp,
thƣờng làm suy yếu các đợt gió tây khơ nóng hoặc tăng cƣờng các nhiễu động thời tiết
(hội tụ, bão) cuối mùa hạ. Về cơ bản, mùa hạ là mùa mƣa.
Mùa thu: Là mùa chuyển tiếp từ mùa hè sang mùa đông. Lúc này, các hệ thống
mùa hè đang suy yếu, các hệ thống mùa đông bắt đầu phát huy ảnh hƣởng. Nói
chung thời tiết mát mẻ dễ chịu, ban ngày quang mây, trời nắng, ban đêm thƣờng
xuất hiện sƣơng mù bức xạ, ở vùng núi cao trên 1000m bắt đầu lạnh.
1.1.2.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu
a) Chế độ nhiệt
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm ở Lai Châu vào khoảng 16-23oC. Hầu hết
vùng núi thấp và vừa dƣới 700m đều có nhiệt độ trung bình năm trên 21oC, lên cao
12


trên 1500m đều dƣới 16oC, các đỉnh núi cao trên 2500m đặc trƣng này chỉ còn dƣới
11oC.
Tƣơng ứng với nhiệt độ trung bình năm nhƣ trên là tổng nhiệt độ. Đại bộ
phận của Lai Châu có tổng nhiệt độ trung bình năm 3500 - 8500oC phân bố nhƣ sau:

vùng núi thấp và vừa dƣới 700m đều có tổng nhiệt độ trung bình năm trên 75008500oC, lên cao 1500m trị số giảm xuống dƣới 6000oC, các đỉnh núi cao trên
2500m tổng nhiệt độ trung bình năm dƣới 4000oC.
Mùa đơng, nền nhiệt độ ở Tây bắc nói chung cũng nhƣ Lai Châu nói riêng ít
lạnh hơn khu Đơng Bắc và cả vùng Việt Bắc (cũ); nhƣng nhiều nơi ở vùng núi vừa
trở lên đều có khả năng xuất hiện sƣơng muối và nhiệt độ xuống dƣới 0oC. Cuối
mùa đông là thời kỳ hanh khô.
Về mùa đông, nền nhiệt độ hạ thấp. Vào tháng 1, tháng lạnh nhất của mùa đông.
Nhiệt độ trung bình tháng này xuống dƣới 10oC, thị xã Lai Châu 17,2oC.
Cả 3 tháng giữa mùa đông (12 - 2) trừ Mƣờng Tè và Lai Châu (tháng 3) ra,
nhiệt độ trung bình tháng đều dƣới 18oC. Đáng chú ý là trong mùa này các địa điêm
nằm sâu trong vùng trũng khuất nhƣ thị xã Lai Châu, Phong Thổ, đều ấm hơn các
vùng khác.
Đặc trƣng nhiệt độ thấp nhất trung bình tháng 1 và tháng 12 đều dƣới 14oC,
vùng núi cao trên 1000m khơng vƣợt q 10oC, riêng Sìn Hồ có độ cao xấp xỉ
1500m, nhiệt độ thấp nhất trung bình kéo dài trong 4 tháng mùa đông (11 - 2) đều
dƣới 10oC.
Về mùa hè, nền nhiệt độ khá cao. Vào tháng 6 (có nơi tháng 7) tháng trung
tâm của mùa nóng, nhiệt độ trung bình đều trên 26oC (nhƣng chƣa đến 27oC) ở các
vành đai dƣới 400m. Các vùng cao trên 1000m nhiệt độ trung bình tháng 7 đạt dƣới
22oC, ở độ cao trên 1500m chỉ còn dƣới 20oC. Ở độ cao dƣới 500m, cả 6 tháng mùa
hè (5 - 10), nhiệt độ trung bình tháng đều trên 22oC. Lên đến độ cao 1500m nhƣ Sìn
Hồ, chỉ có 5 tháng trong mùa hè (5 - 9) trung bình tháng trên 18oC.
13


Trị số nhiệt độ cao nhất tuyệt đối nhìn chung khá lớn. Vùng núi thấp dƣới
400m đều đạt trên 40oC, thị xã Lai Châu 42,5oC, vùng núi vừa 400 - 1000m có nhiệt
độ cao nhất tuyệt đối từ 34 đến 40oC; độ cao 1000 - 1500m đạt 31 - 34oC; các vùng núi
cao trên 1500m nhiệt độ cao nhất tuyệt đối sẽ nhỏ hơn 31oC.
Đáng chú ý là nhiều nơi trị số cao nhất của nhiệt độ thƣờng xảy ra vào tháng

5, cũng khơng ít nơi xuất hiện sớm hơn, tập trung các vùng núi cao nhƣ Pha Đin,
Sìn Hồ vào tháng 4.
Về nhiệt độ cao nhất tuyệt đối, sự khác biệt giữa các địa điểm có độ cao khác
nhau tƣơng đối rõ rệt. Nói chung, càng lên cao nhiệt độ cao nhất tuyệt đối càng
giảm.
b) Chế độ mưa - ẩm
Lai Châu mƣa khá nhiều và hơn hẳn Sơn La và Điện Biên, lƣợng mƣa trung
bình năm ở các nơi vào khoảng 1900 – 2700mm, nhiều nơi kể cả vùng núi thấp đều
có lƣợng mƣa trên 2000mm/năm. Những nơi mƣa nhiều đó là trung tâm mƣa lớn
bắc Lai Châu, nối liền với trung tâm mƣa lớn Hoàng Liên Sơn, nằm về phía đơng
bắc của tỉnh. Cũng có thể nhận xét là phần phía bắc của tỉnh có lƣợng mƣa năm
nhiều hơn hẳn phía nam. Trong phạm vi số liệu mƣa của tỉnh Lai Châu (Tam
Đƣờng là 2531mm, Sìn Hồ: 2749mm) cho phép khẳng định điều này.
Số ngày mƣa ở Lai Châu cũng khá nhiều, nhiều nơi có số ngày mƣa trung
bình năm trên 160 ngày nhƣ: Bình Lƣ: 160 ngày, Phong Thổ: 168 ngày, Tam
Đƣờng 176 ngày và Sìn Hồ 178 ngày.
Các nơi khác có số ngày mƣa ít hơn, nhƣng trung bình trong năm cũng có tới
130 – 150 ngày nhƣ: Lai Châu với 143 ngày.
Ở hầu hết các nơi trong tỉnh, lƣợng mƣa 5 tháng mùa đông (11- 3) đều dƣới
100mm, trong đó các tháng chính đơng (12, 1, 2) không vƣợt quá 50mm. Trái lại,
lƣợng mƣa các tháng mùa hè đều trên 100mm, trong đó 3 tháng giữa mùa hè (6, 7,
8) đều trên 300mm, đó cũng chính là thời kỳ mƣa lớn nhất trong năm.
14


Tháng có mƣa cực đại phổ biến là tháng 7, cá biệt có nơi vào tháng 6 hoặc
tháng 8. Đầu mùa mƣa thƣờng hay có mƣa đá. Mƣa nhiều, tập trung vào giữa các
tháng 6, 7, 8 (âm lịch), chiếm 80% lƣợng mƣa cả năm. Do lƣợng mƣa khá tập trung
nên thƣờng gây lũ lụt, xói mịn đất, ảnh hƣởng tới sản xuất và đời sống.
Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm phổ biến là 82- 85%, khơng sai khác nhau

nhiều giữa các vùng trong tỉnh. Nhƣng diễn biến mùa lại khác nhau lớn.
Mùa hè, độ ẩm tƣơng đối lớn hơn các tháng mùa đông. Trong 4 tháng vào
thời kỳ mùa hè (6, 7, 8, 9) giá trị trung bình tháng hầu hết từ 85% trở lên, cao nhất
xuất hiện tháng 7 hoặc tháng 8 (87- 91%). Độ ẩm tƣơng đối tháng nhỏ nhất là tháng
3. Thời kỳ hàm lƣợng ẩm nhỏ nhất trong năm là 3 tháng 2, 3, và tháng 4. Đó cũng là
điểm khác biệt của độ ẩm tƣơng đối so với phía đơng bắc bộ. Các tháng trong thời
kỳ này đều có độ ẩm khơng vƣợt quá 80%. Cho nên, đối với Tây bắc nói chung
cũng nhƣ Lai Châu nói riêng, trƣớc khi mùa hè đến là một thời kỳ khá khơ, nhiều
nơi có độ ẩm thấp nhất tuyệt đối dƣới 12%, và phân bố nhƣ : Sìn Hồ 4% (tháng 1),
Bình Lƣ 9% (xuất hiện tháng 3), Lai Châu 11% (xuất hiện tháng 3) và Tam Đƣờng
10% (xuất hiện tháng 2)
Đối với cực trị này đều tập trung xuất hiện vào tháng 3 là tháng khơ nhất trong
năm, ngồi ra tháng 2 và tháng 1 cũng có khả năng xảy ra, nhƣng ít, trong các tháng
mùa hè, độ ẩm thấp nhất tuyệt đối trong tháng, nhiều nơi đều dƣới 45%.
c) Chế độ nắng-gió
Số giờ nắng trung bình năm ở đây phổ biến đạt từ 1800-2000 giờ/năm, chênh
lệch giữa các vùng khơng đáng kể. Có thể khẳng định, Lai Châu là tỉnh có số giờ
nắng nhiều nhất của miền khí hậu phía Bắc (từ đèo Hải Vân ra Bắc). Điều này còn
biểu hiện ở tất cả các tháng trong năm, mọi nơi đều có số giờ nắng trung bình trên
100 giờ/tháng.
Trên biến trình năm của đặc trƣng này, chênh lệch giữa các tháng về số giờ
nắng không lớn lắm, song cũng phân biệt giữa hai thời kỳ khác nhau: thời kỳ ít nắng
xuất hiện vào 3 tháng giữa mùa hè (6, 7, 8), trung bình mỗi tháng 100 – 150 giờ,
15


trong đó tháng 6 hoặc tháng 7 nắng ít nhất trong năm. Nắng nhiều rơi vào thời kỳ
cuối mùa đông đầu mùa hè (3, 4, 5), nhiều nắng nhất là tháng 4, hầu khắp các nơi
đều đạt trên 200 giờ nắng.
Nằm sâu trong lục địa nên tốc độ gió trung bình ở Lai Châu khơng lớn. Tốc

độ gió trung bình tháng 0.5-2.6 m/s. Mức độ che khuất của địa hình ở Lai Châu
không những ảnh hƣởng đến sự phân bố hƣớng gió, mà cịn làm suy giảm tốc độ gió
trung bình do có nhiều thời gian lặng gió. Có thể phân biệt ở các vùng núi vừa và
cao từ 700m trở lên, tốc độ gió trung bình năm trên 1m/s; dƣới 700m nhỏ hơn 1m/s;
Khu vực Mƣờng Tè có tốc độ gió nhỏ nhất trung bình tháng nhỏ nhất từ 0.4- 0.6
m/s; Pha Đin có tốc độ gió trung bình năm lớn nhất, đạt gần 3m/s; vƣợt xa các nơi
khác nhƣ Tam Đƣờng và cả trạm có độ cao hơn là Sìn Hồ.
d) Các hiện tượng thời tiết khác
Hiện tƣợng sƣơng mù ở tỉnh Lai Châu xuất hiện không nhiều, ít hơn so với 2
tỉnh Điện Biên và Sơn La. Số ngày có sƣơng mù hàng năm trung bình từ 37- 46
ngày, đặc biệt ở Mƣờng Tè số ngày có sƣơng mù đạt khá lớn (≈ 91 ngày), ở Tam
Đƣờng sƣơng mù xuất hiện ít nhất (tính trung bình cả năm khoảng 18 ngày).
Là một trong 3 tỉnh vùng núi Tây Bắc, dơng ở đây cũng khá nhiều, tính
chung cho cả tỉnh hàng năm có tới 57 ngày dơng, theo số liệu quan trắc ở trạm Lai
Châu có dơng nhiều nhất với hơn 70 ngày/năm và ở Tam Đƣờng dông ít nhất
khoảng 46 ngày/năm. Dơng, tố kèm gió mạnh thƣờng gây ra thiệt hại đáng kể đối
với sinh trƣởng và phát triển cây cao su.
Tỉnh Lai Châu có số ngày mƣa đá nhiều nhất trong vùng Tây Bắc. Mƣa đá
xuất hiện chủ yếu vào tháng 3 và tháng 4, trung bình hàng năm có từ 1.3 - 2.2 ngày
xảy ra hiện tƣơng này. Hiện tƣợng sƣơng muối ở những vùng thung lũng và núi cao
xảy ra ở mức trung bình, xuất hiện trên phạm vi hẹp. Số ngày có sƣơng muối trung
bình ở các địa phƣơng dao động từ 1.3 - 2.1 ngày/năm, sƣơng muối xuất hiện nhiều
nhất ở Sìn Hồ với 11.9 ngày/năm.

16


Bảng 1.1. Một số đặc trƣng khí hậu của tỉnh Lai Châu
Độ
Địa điểm


Nhiệt độ khơng khí
(0C)

cao
(m)

TTB

Tmax

Tmin

Lƣợng

Số giờ

Độ ẩm khơng

mƣa

nắng

khí (%)

(mm)

(giờ)

UTb


UMin

Lai Châu

241

23.1

42.5

3.4

2082.5

1823.8

82

11

Mƣờng Tè

329

22.6

41.3

3.9


2434.8

1862.6

84

10

Than Uyên

556

21.0

37.3

-2.8

1948.8

1880.7

82

12

Tam Đƣờng

965


19.3

34.2

-0.4

2531.9

1964.2

82

10

Sìn Hồ

1529

16.0

30.7

-4.5

2749.3

1860.9

85


4

1.2. Đặc điểm sinh thái cây cao su [13]
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis, thuộc họ thầu dầu
Euphorbiacea. Cao su là cây đa tác dụng, trồng cây cao su cho hiệu quả kinh tế cao,
ngồi khai thác mủ, thân cây cịn là ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến gỗ, đồng
thời có thể giúp cải thiện khí hậu, giữ ẩm cho đất, phát triển chăn nuôi dƣới tán
rừng, vv...
Mủ cây cao su có giá trị kinh tế cao, 1 ha khai thác mủ bình qn đạt 1,5
tấn/ha/năm, có nơi có thể đạt 1,8-2,0 tấn/ha/năm; sản phẩm mủ xuất khẩu có thể đạt
tới 36 triệu đồng/tấn. Cây cao su có chu kỳ kinh doanh khoảng trên 20 năm, gỗ sử
dụng trong công nghiệp chế biến, giá hiện tại đang xuất khẩu bình quân đạt 1.200
USD/m3 gỗ thành khí .
Hạt cao su dùng làm giống, làm nguyên liệu tẩy rửa, thức ăn gia súc, hoá
chất sơn và các loại phụ kiện khác. Cành lá dùng làm củi đun, lá cao su dùng làm
phân bón khi phân huỷ.

17


×