Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu phân lập và đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của một số hợp chất steroidal alkaloid từ cây lu lu đực solanum nigrum linn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.51 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

TRẦN THỊ NGÀ

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘCTẾ
BÀO UNG THƢ CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT STEROIDAL ALKALOID
TỪ CÂY LU LU ĐỰC (SOLANUM NIGRUM LINN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

TRẦN THỊ NGÀ

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC
TẾ BÀO UNG THƢ CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT STEROIDAL
ALKALOID TỪ CÂY LU LU ĐỰC (SOLANUM NIGRUM LINN)

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 60440114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. BÙI HỮU TÀI


2. TS. TRẦN MẠNH TRÍ

Hà Nội – Năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hồn thành tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam với sự hỗ trợ kinh phí của đề tài nghiên cứu cơ bản định hướng
ứng dụng: “Nghiên cứu phân lập steroidal sapoin từ cây lu lu đực (Solanum nigrum
linn) và đánh giá tác dụng kháng tế bào ung thư”. Mã số VAST.DLT.07/1718.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự động viên và giúp đỡ rất lớn của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Hữu Tài - Viện
Hoá sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và
TS. Trần Mạnh Trí giảng viên Trường Đại Khoa học Tự nhiên là hai người thầy đã
ln tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức trong suốt
q trình nghiên cứu. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp thuộc phòng
Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hoá sinh biển đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Hố học và Phịng Sau
đại học, Trường Đại Khoa học Tự nhiên đã đào tạo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi trân trọng và biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ
tôi vượt qua mọi khó khăn để hồn thành luận văn này.
Hà Nội, 2018

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc hoàn thành luận văn đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Hà Nội, 2018

Trần Thị Ngà

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 2
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... 3
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... 6
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... 7
DANH MỤC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 8
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 11
1.1. Tổng quan về chi Cà ........................................................................................ 11
1.1.1 . Đặc điểm thực vật và phân loại. ................................................................. 11
1.1.2. Các tác dụng chữa bệnh trong dân gian ...................................................... 15
1.1.3. Giới thiệu về cây lu lu đực .......................................................................... 16
1.1.4. Một số tác dụng dược lý có lu lu đực .......................................................... 19
1.1.5. Một số đơn thuốc dân gian có lu lu đực: ..................................................... 19
1.1.6. Một số nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học lồi lu lu đực ............ 21
1.2. Tổng quan về ung thƣ ...................................................................................... 28
1.2.1. Ung thư và một số phương pháp điều trị bệnh ............................................ 28

1.2.2. Một số loại thuốc điển hình dùng để điều trị ung thư có nguồn gốc từ thực
vật .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 34
2.1. Đối tƣợng .......................................................................................................... 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 34
2.2.1. Phương pháp phân tích, phân tách và phân lâ ̣p các hơ ̣p chấ t ..................... 34
2.2.2. Phương pháp xác đinh
̣ cấ u trúc hoá ho ̣c các hơ ̣p chấ t ................................ 34
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM ................................................................................. 37
3.1. Xử lý mẫu nghiên cứu...................................................................................... 37
3.2. Phân lập các hợp chất ...................................................................................... 37
3.3. Các thông số vật lí của các hợp chất đã phân lập ......................................... 38
3.3.1. Hợp chất SN1: Solamargine ........................................................................ 38
3.3.2. Hợp chất SN2: Solasonine .......................................................................... 39
3.3.3. Hợp chất SN3: Khasianine .......................................................................... 39
4


3.3.4. Hợp chất SN4: Solanigroside Q (hợp chất mới) ......................................... 39
3.4. Đánh giá khả năng diệt tế bào ung thƣ .......................................................... 39
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 41
4.1. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất ................................................. 41
4.1.1. Hợp chất SN1: Solamargine ........................................................................ 42
4.1.2. Hợp chất SN2: Solasonine .......................................................................... 48
4.1.3. Hợp chất SN3: Khasianine .......................................................................... 54
4.1.4. Hợp chất SN4: Solanigroside Q (hợp chất mới) ......................................... 59
4.2. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất đã phân lập ............................... 65
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 68
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 72

1.

Cơng trình đã cơng bố ..................................................................................... 97

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Danh sách một số loài thuộc chi Solanum ở Việt Nam .................................. 12
Bảng 2. Một số loài trong chi Solanum được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. .............. 15
Bảng 3. Một số hợp chất chống ung thư có nguồn gốc thực vậtError! Bookmark not
defined.
Bảng 4. Số liệu phổ NMR của hợp chất SN1 và hợp chất tham khảo đo trong pyridined5 ................................................................................................................................... 43
Bảng 5. Số liệu phổ NMR của hợp chất SN2 và hợp chất tham khảo đo trong pyridined5 ................................................................................................................................... 49
Bảng 6. Số liệu phổ NMR của hợp chất SN3 và hợp chất tham khảo ......................... 55
Bảng 7. Số liệu phổ NMR của hợp chất SN4 và SN4a ................................................ 60
Bảng 8. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất SN1, SN2, SN3,
SN4 ............................................................................................................................... 65
Bảng 9. Giá trị IC50 các mẫu GSN................................................................................ 66

6


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Bản đổ phân bố chi Solanum L. trên thế giới .................................................. 11
Hình 2: Hình ảnh một số lồi thuộc chi Solanum ......................................................... 14
Hình 3: Một số hình ảnh cây Lu lu đực. ....................................................................... 18
Hình 4: Hình thái tổ chức của mơ từ dạng bình thường đến khi phát triển thành khối u
...................................................................................................................................... 29
Hình 5. Sơ đồ hình thành và phát triển của bệnh ung thư ............................................ 30

Hình 6. Mẫu cây Lu lu đực (S. nigrum L) thu thập tại Thái Bình ................................ 37
Hình 7. Sơ đồ phân lập các hợp chất SN1‒SN4 từ cặn nước của cây lu lu đực .......... 38
Hình 8. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ cặn nước lồi lu lu đực.41
Hình 9. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất SN1 ................................................................ 45
Hình 10. Phổ 1H-NMR của hợp chất SN1 .................................................................... 45
Hình 11. Phổ 13C-NMR của hợp chất SN1 ................................................................... 46
Hình 12. Phổ DEPT của hợp chất SN1 ........................................................................ 46
Hình 13. Phổ HSQC của hợp chất SN1 ........................................................................ 47
Hình 14. Phổ HMBC của hợp chất SN1 ....................................................................... 47
Hình 15. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất SN2 ............ 48
Hình 16. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất SN2 .............................................................. 51
Hình 17. Phổ 1H-NMR của hợp chất SN2 .................................................................... 51
Hình 18. Phổ 13C-NMR của hợp chất SN2 ................................................................... 52
Hình 19. Phổ DEPT của hợp chất SN2 ........................................................................ 52
Hình 20. Phổ HSQC của hợp chất SN2 ........................................................................ 53
Hình 21. Phổ HMBC của hợp chất SN2 ....................................................................... 53
Hình 22. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất SN3 ............ 54
Hình 23. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất SN2 .............................................................. 56
Hình 24. Phổ 1H-NMR của hợp chất SN3 .................................................................... 56
Hình 25. Phổ 13C-NMR của hợp chất SN3 ................................................................... 57
Hình 26. Phổ DEPT của hợp chất SN3 ........................................................................ 57
Hình 27. Phổ HSQC của hợp chất SN3 ........................................................................ 58
Hình 28. Phổ HMBC của hợp chất SN3 ....................................................................... 58
Hình 29. Cấu trúc hóa học của SN4 và hợp chất tham khảo SN4a .............................. 59
Hình 30. Các tương tác HMBC chính của hợp chất SN4 ............................................. 60
Hình 31. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất SN4 .............................................................. 62
Hình 32. Phổ 1H-NMR của hợp chất SN4 .................................................................... 62
Hình 33. Phổ 13C-NMR của hợp chất SN4 ................................................................... 63
Hình 34. Phổ DEPT của hợp chất SN4 ........................................................................ 63
Hình 35. Phổ HSQC của hợp chất SN4 ........................................................................ 64

Hình 36. Phổ HMBC của hợp chất SN4 ....................................................................... 64

7


Kí hiệu
13
C-NMR
1

H-NMR

A-549
CC
DEPT
DMEM

DANH MỤC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Diễn giải
Cacbon-13 nuclear magnetic
resonance spectroscopy
Proton
Nuclear
Magnetic
Resonance
human lung adenocarcinoma
cell
Column chromatography


Phổ cô ̣ng hưởng từ ha ̣t nhân
cacbon 13
Cô ̣ng hưởng từ ha ̣t nhân
proton
Tế bào ung thư phổi ở người
Sắc kí cột

Distortionless enhancement Phở DEPT
by polarisation transfer
Dulbecco‟s Modified Eagle Dulbecco‟s
Medium
Medium

Modified

Eagle

DMSO

Dimethylsulfoxide

HeLa

HeLa cell

HepG2

Human
carcinoma cell


HL-60 và U-937

Human
promyelocytic Tế bào ung thư máu cấp
leukemia cell
Heteronuclear mutiple Bond Tương tác di ̣ha ̣t nhân qua
Connectivity
nhiề u liên kế t

HMBC
HSQC

Tế bào ung thư cổ tử cung ở
người
hepatocellular Tế bào ung thư gan ở người

Heteronuclear single-quantum
coherence

IC50

Inhibitory concentration
50%
HT-29 và HCT- Colon cancer cell
15
K562
Humans blood cancer cell
LNCaP và PC-3

(CH3)2SO


Prostate cancer cells

MGC-803
Human gastric cancer cell
MCF-7, MDA– Breast cancer cell
MB-321 và T47D
RP-18
SW-480

Reserve phase C-18
Colon cancer cell

SRB

Sulforhodamine B

at

Phổ tương tác di ̣ha ̣t nhân qua
1 liên kế t
Nồng độ ức chế 50% đối tượng
thử nghiệm
Tế bào ung thư ruột kết ở
người
Tế bào ung thư máu ở người
Tế bào ung thư tuyết tiền liệt ở
người
Tế bào ung thư da dày ở người
Tế bào ung thư vú ở người


Chất hấp phụ pha đảo C-18
Tế bào ung thư đại tràng ở
người
Sulforhodamine B
8


TMS
U-937
WHO

Tetramethylsilane

Tetramethylsilane

Human hematopoietic cell
World Health Organization

Tế bào ung thư bạch cầu người
Tổ chức Y tế Thế giới

9


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho sự sinh sơi
nảy nở của cây cỏ. Vì vậy đã tạo nên hệ sinh thái thực vật rất đa dạng và phong phú.
Theo giáo sư tiến sĩ Phạm Hoàng Hộ, Việt Nam là đất nước có một thực vật phong
phú hàng đầu thế giới với khoảng 12.000 lồi thực vật, khơng kể rong, rêu và nấm.

Trong đó, có khoảng 4.700 lồi được sử dụng làm dược liệu, thuốc [1]. Hiện nay,
những hợp chất tự nhiên được phân lập từ cây cỏ đã được ứng dụng rộng rãi trong rất
nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa
bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và
mỹ phẩm v.v. Mặc dù công nghệ tổng hợp hoá dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ,
tạo ra các biệt dược khác nhau sử dụng trong công tác phòng, chữa bệnh, song nhu
cầu sử dụng các biệt dược liệu có nguồn gốc tự nhiên từ cây cỏ để làm thuốc vẫn là xu
hướng được quan tâm nhiều.
Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này phục vụ công
tác chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng được các cơ quan chuyên môn và
các nhà khoa học đặc biệt quan tâm bởi các ưu điểm nổi bật như độc tính thấp, dễ hấp
thụ và chuyển hóa trong cơ thể hơn các loại dược phẩm tổng hợp. Trong đó, họ Cà
(Solanaceae) có khoảng 70 loài ở Việt Nam gồm các cây thân thảo hoặc cây nhỏ. Một
số loài được trồng làm thực phẩm ( cà tím, cà pháo, cà chua, khoai tây), gia vị (ớt),
cây công nghiệp (thuốc lá). Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh
học cho thấy chi Solanum chứa nhiều hợp chất đáng quan tâm như solanine,
solasodine, solamargine... Bên cạnh đó, một số nghiên cứu về hoạt tính sinh học cũng
chỉ ra lồi này có tác dụng điều hòa miễn dịch, chống ung thư, chống động kinh,
chống viêm loét...
Tuy nhiên, ở nước ta chưa có nhiều nghiên cứu về hóa hoc cây Lu lu đực.
Chính vì vậy, nhằm mục đích nghiên cứu phân lập thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học của một số hợp chất từ cây Lu lu đực ở Việt Nam tạo cơ sở khoa học trong
việc sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc này, chúng tôi lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu phân lập và đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ của
một số hợp chất steroidal alkaloid từ cây Lu lu đực (Solanum nigrum Linn)”.
Mục tiêu của đề tài là thực hiện các nội dung sau
1. Phân lập các hợp chất từ cây Lu lu đực (S. nigrum L);
2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ cây Lu lu đực
(S. nigrum L);
3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập được trên một số

dòng tế bào ung thư ở người.

10


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Cà
Chi Cà (Solanum L) là một chi lớn trong họ Cà (Solanaceae). Các lồi thuộc
chi Solanum phân bố trong các mơi trường tự nhiên khác nhau, chủ yếu ở các vùng
nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm.
1.1.1 . Đặc điểm thực vật và phân loại.
Trên thế giới chi Solanum bao gồm hơn 1200 loài, phân bố chủ yếu ở các vùng
nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm. Sự phân bố nhiều nhất của chi Solanum là vùng
nhiệt đới Trung và Nam Mỹ, sau đó đến châu úc, châu Phi và châu á nhiệt đới, trong
đó có Việt Nam. Có rất nhiều lồi phổ biến như cà tím (S. melongena), khoai tây (S.
tuberosum)...cũng có nhiều lồi là cây cỏ mọc hoang dại, có nhiều lồi phân bố ở
những vùng núi cao, bán sa mạc, bờ biển và ven sông [31-36]. Sự phân bố các loài
thuộc chi Solanum L. được mơ tả ở Hình 1

Hình 1: Bản đổ phân bố chi Solanum L. trên thế giới
Theo GS. Phạm Hoàng Hộ chi Solanum ở Việt nam có 31 lồi [5], phân bố trải
khắp từ Bắc vào Nam, nhiều loài trong chi có giá trị sử dụng làm rau ăn cũng có giá trị
kinh tế khơng nhỏ, trong đó phải kể đến lồi khoai tây (S. tuberosum) đem lại lợi ích
rất to lớn cho con người. Ngồi ra, có một số lồi có tác dụng làm thuốc như cà dại
hoa tím, cà dại quả đỏ, cà gai leo... thì khơng ít lồi có chứa alkaloid, nên việc sử dụng
đến hoạt chất này. Bời vì alkaloid trong họ Cà nói chung và chi Solanum nói riêng là
những hợp chất vừa có tác dụng làm thuốc đồng thời lại vừa có độc tính.

11



Bảng 1. Danh sách một số loài thuộc chi Solanum ở Việt Nam
TT

Tên khoa học

Tên tiếng
Việt

Nơi sống và phân bố

1

S. capsicoides

Cà dạng ớt

Lạng Sơn, Hà Nội, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Lâm Đồng. Cịn có
ở các nước nhiệt đới khác.

2

S. cyanocarphium

Cà trái-lam

Đồng Xồi.

3


S. diphyllum

Cà hai lá

Sài Gịn, Đồng Tháp.

4

S. dulacamara

Cà đờn

Lào Cai, Lạng Sơn, Ninh Bình.
Cịn có ở một số nước nhiệt đới
Châu Á, Châu Phi.

5

S. erianthum

La rừng

Lạng Sơn, Hà Nội, Buôn Mê
Thuột, Đồng Nai.

6

S. ferox


Cà dử

Hà Nội, Nghệ An, Kon Tum,
Gia Lai, Đăk Lăk, Đồng Nai, Tp
Hồ Chí Minh, An Giang. Cịn có
ở Ấn Độ, Trung Quốc, Malaixia,
Inđơnêxia, Philippin.

7

S. incanum

Cà gai

Hà Nam, Nghệ An, Thanh Hóa,
Đồng Nai, Inđơnêxia.

8

S. involucratum

Cà tổng bao

Chợ Gành.

9

S. laciniatum

Cà xẻ


Đà Lạt. Cịn có ở Châu Phi,
Australia.

10

S. lasiocarpum

Cà trái lơng

Hà Nội, Đồng Nai, Sài Gịn,
Châu Đốc.

11

S. mammosum

Cà vú

Từ Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn,
Lâm Đồng, Đăk Lăk, Đồng Tháp
và nhiều nơi khác.

12

S. mauritianum

Cà đảo

Vùng núi cao.


13

S. melongena

Cà tím

Trồng phổ biến.

14

S. nigrum

Lu lu đực

Vùng nhiệt đới.

15

S. pittosporifolium

Cà lá

Vùng núi cao: Sapa

Cà bò

Sơn La, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà
Nội, Hải Phịng, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Nghê An, Quảng

Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh

16

S. procumbens

12


TT

Tên khoa học

Tên tiếng
Việt

Nơi sống và phân bố
Hòa, Gia Lai.Còn có ở Trung
Quốc (Hải Nam, Quảng Tây).
Trồng ở Lâm Đồng (Đà Lạt) và
nhiều nơi khác.

`17

S. pseudo-capsicum

Cà sơ ri

18


S. robinsonii

Cà Robinson Nha Trang.

19

S. seaforthianum

Cà kiềng

Huế, Đà Nẵng.

20

S. spirale

Cà xoắn

Phú Khánh, Hà Sơn Bình.

21

S. thorelii Bonati

Cà thorel

Tây Ninh.

22


S. torvum

Cà pháo

Sơn La, Lào Cai, Bắc Giang, Hà
Nội vào Thừa Thiên Huế, Kon
Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng và
Nam Bộ. Còn phổ biến ở các
nước nhiệt đới.

23

S. trilobatum

Cà ba-thùy

Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Tp
Hồ Chí Minh, Tiền Giang.

24

S. tuberosum

Khoai tây

Trồng phổ biến.

25

S. undatum


Cà pháo

Trồng phổ biến.

Cà ấn

Từ Lào Cai, Cao Bằng, Lạng
Sơn... Nam Định, Ninh Bình vào
Lâm Đồng. Cịn có ở Ấn Độ,
Trung Quốc, Lào, Malaixia.

Cà trái vàng

Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội,
Hịa Bình, Ninh Bình, Nghê An,
Quảng Nam, Kon Tum, Lâm
Đồng. Cịn có ở nhiều nước
nhiệt đới Châu Á, Châu Phi,
Châu Mỹ.

26

27

S. violaceum

S. virginianum

13



1. Cà tím
(S. melongena)

2. Cà pháo
(S. undatum)

3. Cà vú dê
(S. mammosum)

4. Khoai tây
(S. tuberosum)

5. Cà dại quả đỏ
6. Cà sơ-ri, Cà ớt
(S. capsicoides Allioni)
(S. pseudo-capsicum )
Hình 2: Hình ảnh một số loài thuộc chi Solanum

14


1.1.2. Các tác dụng chữa bệnh trong dân gian
Trong số 31 lồi thuộc chi Solanum đã biết có một số loài đã được sử dụng trong
dân gian ở Việt Nam để làm thuốc chữa bệnh (Bảng 2) [5].
Bảng 2. Một số loài trong chi Solanum đƣợc sử dụng làm thuốc chữa bệnh.
TT

1


2

3

Tên khoa học

Tên tiếng
Việt

Bô ̣ phâ ̣n
sử dụng

Tác dụng chữa bệnh theo kinh
nghiệm dân gian

S. capsicoides

Cà dạng ớt
(Cà dại quả Tồn cây
đỏ)

S. dulacamara

Dây có tác dụng thanh nhiệt giải
độc, khư phong trừ thấp. Ở Âu
Châu, dây được xem có tác dụng
Cà đờn (Cà
Quả và dây làm long đờm và lợi tiểu. Ở Ấn
đắng)

Độ, quả gây chuyển hóa, lợi tiểu,
làm tốt mồ hơi; cành cũng lợi
tiểu, gâu ngủ, kích thích xuất tiết.

S. ferox

Cà dử
(Cà trời)

Quả,
rễ

hạt,

Vị đắng, cay, tính hơi ấm, có độc;
có tác dụng hoạt huyết tán ứ, tiêu
thũng, chống đau, gây tê.

Rễ có độc; tác dụng thơng mạch,
ngăn được đau nhức, tán ứ tiêu
thũng.

4

S. incanum

Cà gai

Vị hơi the, tính ấm, hơi có độc, có
Rễ, lá và tác dụng tán phong thấp, tiêu độc,

quả
tiêu đờm, trừ ho, giảm đau, cầm
máu.

5

S. laciniatum

Cà xẻ

Làm thuốc ngừa thai.

Cà vú
(Cà vú dê)

Quả

Cây có độc. Với liều rất thấp, nó
có tác dụng như một chất gây mê.
Quả tiêu viêm chỉ thống, tán ứ
tiêu thũng.

6

S. mammosum

7

S. melongena


Cà tím (Cà)

Vị ngọt,tính mát có tác dụng
thanh nhiệt lợi thấp, khư đàm chỉ
Quả
và khái, nhuyến kiên,tan kết, hoạt
toàn cây. huyết tiêu thũng. Cịn có tác dụng
rễ và hạt
nhunaja tràng, lợi tiểu, kích thích
gan tụy làm dịu, xuất huyết, sưng
tấy..

8

S. nigrum

Lu lu đực

Tồn cây

9

S. procumbens

Cà bị

Rễ và cành Vị hơi the, tính ấm, hơi có độc, có

Trị ho, sưng gan, lợi tiểu, chống
viêm.

15


TT

Tên khoa học

Tên tiếng
Việt
(Cà gai leo)

10

S.pseudocapsicum

11 S. torvum

12 S. tuberosum

Bô ̣ phâ ̣n
sử dụng


Tác dụng chữa bệnh theo kinh
nghiệm dân gian
tác dụng tán phong thấp. Tiêu
độc, tiêu đờm, trừ ho, giảm đau,
cầm máu.

Rễ có vị mặn, hơi đắng, tính ấm,

có tác dụng chỉ thống. Thân và lá
Cà sơ-ri (Cà Rễ, thân và
vị nhạt, hơi ngọt, tính mát, có độc,
ớt)

có tác dụng chỉ thống.
Rễ, lá, hoa Có vị nhạt, tính hơi mát; có ít độc.
Cà pháo (Cà và
quả Có tác dụng hoạt huyết chỉ thống,
dại hoa trắng) cũng được tán ứ tiêu thũng.
dùng
Khoai tây

Củ

Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ
trung ích khí, kiện tỳ vị, tiêu
viêm.

13 S. trilobatum

Cà ba thùy

Toàn thân

Rễ và lá có vị đắng, quả có vị
đắng, tính mát, có tác dụng làm
long đờm, chống sốt, lợi tiếu.

14 S. undatum


Cà pháo

Quả

Vị ngọt, tính lạnh, có ít độc, có tác
dụng tán huyết ứ, tiêu sưng viêm.

15 S. violaceum

Cà ấn
Vị hơi đắng, tính mát, có ít độc,
Rễ và tồn
có tác dụng tán ứ tiêu thũng, tiêu
(Cà dại hoa
thân
viêm giảm đau.
tím)

16 S. virginianum

Cà trái vàng

Toàn cây

Vị đắng, lợi tiểu, gây trung tiện.
Rễ có tác dụng làm long đờm; lá
làm giảm đau.

1.1.3. Giới thiệu về cây lu lu đực

Lu lu đực có tên khoa học là Solanum nigrum và tên đồng nghĩa
S. ameracanum, thuộc họ Cà (Solanaceae) [2]. Lồi cây này cịn có tên khác là nụ áo,
thù lù đực, cà đen. Tên nước ngoài: Black nightshade, petty morel, gaden huckleberry
(Anh), tue – chien (Pháp) [21]. Trong các sách dược thảo của Trung Hoa, có tên là
long quỳ, khổ thái, khổ quỳ, lão nha toan tương thảo, gia cầu, thiên già tử, thiên già
miêu nhi...[22].

16


Đặc điểm thực vật: Thân cỏ hàng năm, cao 30-100 cm, nhẵn hoặc có lơng tơ.
Lá đơn mọc cách, mỏng như giấy, hình trứng, cỡ 3-11 x 1,5-6,5 cm, chóp nhọn, gốc
hình nêm thót dần tới cuống, mép ngun hoặc có răng thưa, nhẵn hoặc có lơng tơ;
cuống lá dài 1-1,5 cm. Cụm hoa gần như dạng tán, mọc ở ngoài nách lá; cuống chung
dài 1-2,5 cm; cuống hoa dài 5-10 mm. Đài hình chén, dài 1,5-2 mm, xẻ tới gần nửa;
thuỳ hình trứng, có lơng tơ ở mặt ngồi. Tràng mầu trắng, hiếm khi tím, dài 3-5 mm,
xẻ thuỳ tới một nửa hoặc hơn; thuỳ tràng hình trứng thn, ở mặt ngồi có lơng tơ.
Chỉ nhị dài 0,5-0,7 mm, có lơng tơ; bao phấn dài 1-2 mm. Bầu nhẵn; vịi nhuỵ dài 1,52,2 mm, có lơng tơ ở phía gốc. Quả mọng đen, hình cầu, đường kính 5-8 mm; cuống
quả thẳng hoặc rủ. Hạt dẹt, hình thận, đường kính 1 mm [2].
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa từ tháng 6 đến tháng 11. Mọc rải rác trên các
bãi hoang, ruộng hoang, ven đường, từ vùng thấp đến vùng cao 2500 m [2].
Phân bố: Lào Cai (Sa Pa), Sơn La (Thuận Châu, Mộc Châu), Cao Bằng, Lạng
Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Tây (Ba Vì), Hà Nội, Hồ Bình (Mai Châu, Lương
Sơn), Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam (Kim Bảng), Ninh Bình (Cúc Phương), Nghệ
An (Con Cng: Pù Mát), Quảng Bình (Đồng Hới), Thừa Thiên Huế (đèo Hải Vân, A
Lưới, Phú Lộc), Kon Tum (Ngọc Linh, Kon Plông), Đắk Lắk (Đắk Mil: Nam Đà),
Lâm Đồng (Đà Lạt, Đức Trọng), Khánh Hồ (Nha Trang), Nam Bộ. Cịn có ở ấn Độ,
Trung Quốc (Vân Nam), Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia,
Philiphin và nhiều nước vùng nhiệt đới và ôn đới khác [2].
Người ta dùng toàn cây hoặc chỉ hái lá làm thuốc, có thể dùng tươi hay sấy

khơ. Theo nghiên cứu, lá lu lu đực có chứa solamargine, solasonine, riboflavin, acid
nicotinic, acid citric, acid ascobic; 5.9% protein, 1.0% chất béo, 2.1% chất khoáng,
8.9% các hợp chất carbohydrat. Trong quả có chứa glucoalcaloid steroid như
solasodine, solamargine, solasonine, và solanigrine [2, 5].
Dược điển Pháp năm 1965 xếp lu lu đực là loại thuốc độc bảng C với tác dụng
gây ngủ, làm dịu thần kinh. Tuy vậy thử nghiệm độc tính với liều 1000 mg dược liệu
khô (dịch chiết cồn 50%) trên 1.0 kg chuột cho thấy thuốc dung nạp tốt và không thấy
biểu hiện độc. Ở châu Âu, lu lu đực được dùng làm thuốc giảm đau nhức, làm dịu,
chống co thắt, dễ ngủ, an thần, chữa chóng mặt, kiết lỵ, tiêu chảy, hay dùng ngoài da
trị ngứa ở các vết thương [1].
Lu lu đực có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn, có ít độc, có tác dụng thanh nhiệt giải
độc, lợi niệu, tan ứ huyết, tiêu viêm, tiêu thũng nhưng có độc ở liều lượng cao. Y học
cổ truyền phương đông dùng lu lu đực làm thuốc chữa cảm sốt, viêm phế quản, nhiễm
khuẩn hô hấp, viêm họng, viêm đường tiết niệu, viêm thận cấp, viêm tuyến tuyền liệt,
tiểu tiện khó khăn, vảy nến, lở lt ngồi da, bỏng, vết sưng tấy, chín mé, áp xe. Mặc
dù tồn cây có chứa chất độc nhưng ở nhiều nơi ngọn non vẫn được dùng làm rau ăn
[1, 5].

17


1. Lá

2. Hoa

3. Quả xanh

4. Quả chín

5. Cành có hoa và quả (đen trắng)


6. Cành có hoa và quả (màu)

Hình 3: Một số hình ảnh cây Lu lu đực.

18


1.1.4. Một số tác dụng dƣợc lý có lu lu đực
Dược điển Pháp năm 1965 lu lu đực được xếp là loại thuốc độc bảng C với tác
dụng gây ngủ, làm dịu thân kinh. Tuy vậy, thử nghiệm độc tích với liều 1000mg dược
liêu khô (dịch chiết cồn 50%) trên 1 kg chuột, thuốc dung nạp tốt, không thấy biểu
hiện độc [2].
+ Tác dụng hạ sốt: Thử trên chuột nhắt trắng, gây sốt bằng men bia hỗn hợp
dịch 20%, tiêm dưới da liều 20 ml/kg. Thuốc được dùng là cao khô lu lu đực chiết
bằng cồn 950, rồi cho bay hơi tới áp lực giảm tới khô, liểu 500 mg/kg chưa thấy có tác
dụng.
+ Tác dụng chống u: Thử trên chuột nhắt trắng, gây u bằng cách tiêm trong
màng bụng tế bào u báng hepatoma H22. Dịch triết của bài thuốc gồm lu lu đực, dây
cà đắng ngọt, dâu núi, dương quy, nghệ trắng, đan sâm dùng được trong 8 ngày thấy
có tác dụng mạnh.
Thuốc làm tăng AMP trong tế bào, có thể do ức chế enzim photsphodiesterase
AMP vịng và hoạt tính của Na+ K+ ATP-ase là các enzim điều hịa sự tăng sinh và
biệt hóa của tế bào ung thư.
+ Tác dụng bảo vệ gan: Gây độc ở gan chuột nhắt trắng bằng carbon
tetraclorid, rồi thử tác dụng của một bài thước điều trị bệnh gan gồm lu u đực, xun
tâm liên, lơ hội và gội nước có so sánh với chất chuẩn có tác dụng bảo vệ gan là
silymarin. Kết quả là bài thuốc có tác dụng khá tốt.
+ Độc tính: Cao khơ tồn cây lu lu đực chiết bằng cồn 500, dùng cho chuột nhắt
trắng liều 1000 mg/kg. Thuốc dung nạp tốt, khơng thấy có biểu hiện độc.

1.1.5. Một số đơn thuốc dân gian có lu lu đực:
Đơng y cho rằng cây lu lu có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn. Có tác dụng thanh
nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tiêu thũng. Dùng để chữa đinh nhọt, ung thũng, đơn độc,
viêm khí quản mạn tính, viêm thận cấp tính, bị ngã đánh sai khớp chấn thương...Dưới
đây là một số bài thuốc dân gian từ cây lu lu đực [2].
+ Chữa viêm phế quản cấp, viêm họng: Lu lu đực 30.0 g, cát cánh 10.0 g, cam
thảo 4.0 g. Sắc uống.
+ Chữa tiểu tiện không thông, phù thũng, gan to: Lu lu đực 40.0 g, mộc thông
20.0 g, rau mùi 20.0 g. Sắc uống. Có thể dùng tồn cây rửa sạch, giã nát, ép lấy nước
uống; hoặc ngọn non 50–100 g luộc ăn trong ngày.

19


+ Chữa sốt: Bột rễ lu lu đực 100 g, bột rễ ké hoa vàng 100 g, hạt tiêu đen 2.5 g.
Làm thuốc bột. Mỗi lần uống 3.0–5.0 g
+ Chữa bệnh ngoài da (mẩn ngứa, lở loét, bỏng, vảy nến): Ngọn non hoặc lá,
rửa sạch, giã nát, ép lấy nước bơi. Hoặc dùng tồn cây, nấu lấy nước, cơ thành cao
mềm (cao Long quỳ) để bôi chữa vảy nến hay trĩ.
+ Chữa vết thương do va đập bị dập, sưng tấy, ứ máu, đau nhức: Giã nát 80–
100g cây tươi, thêm ít giấm, ép lấy nước nước để uống, bã đắp chỗ đau.
+ Chữa tràng nhạc: dùng cành lá lu lu, vỏ cây đào, lượng bằng nhau, nghiền
thành bột mịn, hịa với dầu vừng, bơi vào chỗ bị bệnh.
+ Chữa thổ huyết không ngừng: cành lá lu lu phơi hoặc sấy khô nghiền thành
bột mịn, nhân sâm tán thành bột mịn. Ngày uống 3 - 4 lần, mỗi lần dùng 4g bột lu lu
trộn với 2g bột nhân sâm, chiêu với nước đun sôi để nguội.
+ Chữa cao huyết áp: dùng cả cây lu lu, sắc lấy nước cốt, cô đặc, chế thành
viên 0,2g; ngày uống 2 lần, mỗi lần 10- 20 viên; mỗi liệu trình 10 ngày. Tại một bệnh
viện ở Trung Quốc đã thử nghiệm điều trị 58 ca, đạt kết quả tốt.
+ Chữa nữ bị khí hư bạch đới: dùng cây lu lu, hoa mào gà trắng, quán chúng,

mỗi thứ đều 30g, sắc với nước 3 lần, bỏ bã, dùng nước thuốc nấu với 200g thịt lợn nạc
thành món canh, chia ra 2 lần ăn trong ngày.
+ Chữa ngã trên cao xuống, bị thương ứ máu: dùng cả cây lu lu tươi 80g, giã
nhỏ, chế thêm dấm, vắt lấy nước cốt uống, còn ba dùng đắp lên chỗ đau.
+ Chữa hậu bối, các loại nhọt độc sưng đau: dùng lá lu lu và 1 con nhái, giã nát
rồi đắp lên chỗ bị bệnh.
+ Chữa bong gân sưng đau: dùng lá lu lu tươi một nắm, hành trắng để cả rễ 7
củ, thêm chút men rượu, giã nát, đắp lên chỗ bong gân rồi băng cố định lại, ngày thay
thuốc 1 – 2 lần.
+ Chữa viêm khí quản mạn tính ở người cao tuổi: dùng tồn cây lu lu tươi 30g,
cát cánh 9g, cam thảo 3g. Sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống trong ngày (uống liên
tục trong 10 ngày). Mỗi liệu trình 10 ngày giữa các liệu trình nghỉ dùng thuốc 5 – 7
ngày. Tại mỗi bệnh viện ở Trung Quốc đã tiến hành thử nghiệm điều tri 324 ca. Kết
quả sau 3 liệu trình: khỏi bệnh 228 ca, có tác dụng rõ ràng 43 ca, có chuyển biến 21
ca, tổng hiệu suất đạt 93,5%.

20


1.1.6. Một số nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học lồi lu lu đực
Các nhà khoa học trên thế giới đã công bố một số nghiên cứu về thành phần
hóa học và hoạt tính sinh học của loài lu lu đực. Từ năm 1984, Cooper và Johnson đã
công bố phân lập được hợp chất solanine (1), một steroidal alkaloid glycoside tìm thấy
trong hầu hết các bộ phận của cây. Hàm lượng solanine được phát hiện cao nhất là ở
trong quả chưa chín [26].

Năm 1997, Eltayeb và cộng sự đã phân lập được một steroidal alkaloid khác
solasodine (2) và chứng minh chất này có hàm lượng cao nhất ở trong lá [14]. Tiếp
đó, năm 1999, Hu và cộng sự đã phân lập ba steroidal glycoside gồm: solamargine
(3), beta 2-solamargine (4), và degalactotigonin (5). Đồng thời, tác dụng kháng các

dòng tế bào ung thư (ung thư ruột kết: HT-29 và HCT-15, ung thư tuyết tiền liệt:
LNCaP và PC-3, ung thư vú: T47D và MDA-MB-231) của các hợp chất này cũng
được đánh giá [19].

21


Năm 2006, Zhou và cộng sự tiến hành nghiên cứu về thành phần hóa học lồi
S. nigrum. Thơng qua phân tích các số liệu phổ tác giả đã xác định được cấu trúc của
một hợp chất degalactotigonin (5) và sáu hợp chất steroidal saponin khác, đặt tên là
solanigrosides C-F, H, G (6‒11). Các hợp chất này cũng được đánh giá hoạt tính
kháng các tế bào ung thư ở người gồm HepG2, NCI-H460, MCF-7 và SF-268. Kết
quả cho thấy hợp chất degalactotigonin (5) thể hiện hoạt tính tốt nhất với giá trị IC50
trong khoảng 0.25‒4.49 µM [39].

Trong một nghiên cứu khác về lồi S. nigrum, Ikeda và cộng sự cơng bố phân
lập được 4 hợp chất steroidal saponin trong đó có 2 hợp chất mới là nigrumin I-II (12
và 13) và 2 hợp chất đã biết degalactotigonin (5) và 3-O-β-D-glucopyranosyl-(12)[β-D-glucopyranosyl-(13)]-β-D-glucopyranosyl-(14)]β-D-galactopyranoside
hay còn gọi là tigogenin (14) [34].

22


Bên cạnh đó, một số nghiên cứu về hoạt tính sinh học cũng chỉ ra lồi S.
nigrum có tác dụng điều hịa miễn dịch, chống ung thư, chống oxy hóa, chống động
kinh, chống viêm loét, chống tăng đường huyết và hạ huyết áp [17, 18, 20].
Năm 2008, Potawale S.E và cộng sự tiến hành phân lập được một số steroidal
sapogenins xác định được cấu trúc của diosgenin (15) có trong các bộ phận của cây và
quả chưa chín [27]. Năm 2010 Hyeong-Kyu Lee và cộng sự đã phân lập thành phần có
trong quả và xác định được cấu trúc của N-trans-feruloyl-tyramine(16), (R)-3-(4hydroxy-3-methoxyphenyl)-N-[2-(4-hydroxyphenyl)-2-methoxyethyl]acrylamide(17),

(E)-ethyl cafeate (18), ethyl 4-hydroxy-3-methoxycinnamate (19) [29].

23


Năm 2012, Mizuho Ohno cùng các cộng sự đã phân lập được 3-O-βlycotetraosyl-(5α,22S,23S,25R)-3β,23-dihydroxyspirostane (20) hay còn được gọi là
inunigroside A, 3-O-β-D-glucopyranosyl(14)-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-Dglucopyranosyl(22R,25S)-3β,15α-dihydroxy-spirost-5-ene-15-O-α-L-rhamno
pyranoside (21) [25].

Năm 2013, Xia Ding và các thành viên trong nhóm nghiên cứu đã phân lập
được thành phần β1-solasonine (22), solanigroside P (23), γ-solamargine (24),
2β-solamargine (25). Các hợp chất này cũng được đánh giá hoạt tính kháng các tế bào
ung thư và nhận thấy có hoạt tính chống ung thư trên dòng tế bào ung thư da dày
MGC-803. Kết quả cho thấy hợp chất solanigroside P (23) có hoạt tính tốt với giá trị
IC50 = 20,10 μg/mL [38].

24


×