Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chiết tinh dầu từ lá trầu không và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.71 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ MAI HƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TÁCH
CHIẾT TINH DẦU TỪ LÁ TRẦU KHÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH
KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Ngành:

Cơng nghệ Thực phẩm

Khoa:

CNSH - CNTP

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ MAI HƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TÁCH
CHIẾT TINH DẦU TỪ LÁ TRẦU KHÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH
KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Ngành:

Cơng nghệ Thực phẩm

Lớp:

K48 - CNTP

Khoa:

CNSH - CNTP

Khóa học:

2016 - 2020

Người hướng dẫn: TS. Lương Hùng Tiến


Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chiết tinh dầu
từ lá Trầu khơng và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu” là nội dung
em chọn để nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp sau bốn năm theo học chương
trình đai học, chuyên ngành Công nghệ thực phẩm tại trường Đại học Nơng lâm
Thái Ngun.
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên em xin chân thành gửi
lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến toàn bộ quý thầy cô Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, cùng với quý thầy cô khoa Công nghệ sinh học – Công
nghệ thực phẩm đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
bốn năm học tập và rèn luyện tại trường.
Sáu tháng thực tập là cơ hội cho em tổng hợp thêm và hệ thống hóa lại những
kiến thức đã học, đồng thời kết hợp với thực tế để nâng cao kiến thức chuyên môn.
Qua q trình thực tập này, từ những chỗ cịn bở ngỡ cho đến thiếu kinh nghiệm, em
đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của thầy TS. Lương
Hùng Tiến đã giúp em có được những kinh nghiệm q báu để hồn thành tốt kì
thực tập này cũng như viết lên bài báo cáo hoàn chỉnh nhất. Em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn em - thầy TS. Lương Hùng Tiến, người đã
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em thực hiện bài báo cáo này.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô ThS. Phạm Thị Phương
đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học cho em.

Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động viên,
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.

Với việc hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài khóa
luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý
báu của các Thầy Cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm
2020
Sinh viên



CFU
DNA
E. coli
E. ictaruli
EAEC
EHEC
EIEC
EPEC
ETEC
I
MH
MIC
MRSA
PBS
PPCĐ
PPVS
R
S
S. aureus
TNF

TSST


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Vị trí phân loại thực vật của lá trầu không................................................ 4
Bảng 2.2. Thành phần các chất chứa trong lá trầu tươi.............................................. 5
Bảng 2.3. Phân loại của Staphylococcus aureus...................................................... 18
Bảng 2.4. Các loại dung huyết tố của tụ cầu vàng................................................... 22
Bảng 2.5. Phân loại Escherichia coli....................................................................... 26
Bảng 2.6. Phân loại Salmonella............................................................................... 31
Bảng 3.1. Danh mục thiết bị sử dụng...................................................................... 35
Bảng 3.2. Danh mục hóa chất sử dụng.................................................................... 35
Bảng 3.3. Bảng mã hóa các điều kiện tối ưu........................................................... 39
Bảng 3.4. Ma trận thực nghiệm Box-Behnken ba yếu tố và hàm lượng tinh dầu từ lá
Trầu không............................................................................................. 40
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến hàm lượng tinh

dầu......................................................................................................... 42
Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu đến hàm
lượng tinh dầu........................................................................................ 44
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiết dến hàm lượng tinh dầu

45
Bảng 4.4. Kết quả ma trận thực nghiệm Box-Behnken ba yếu tố chiết tinh dầu từ lá
Trầu không............................................................................................. 46
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ANOVA của mơ hình chiết tinh dầu

từ lá


Trầu không............................................................................................. 47
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tinh dầu đến khả năng kháng khuẩn............................... 49


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cây Trầu khơng......................................................................................... 4
Hình 2.2. Tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus...................................................... 19
Hình 2.3. Trực khuẩn Escherichia coli.................................................................... 27
Hình 2.4. Tụ cầu khuẩn Salmonella........................................................................ 32
Hình 4.1. Bề mặt đáp ứng hàm lượng tinh dầu lá Trầu khơng................................. 48
Hình 4.2. Hàm kỳ vọng và điều kiện tối ưu của hàm lượng tinh dầu lá Trầu khơng 48
Hình 4.3. Kích thước vịng kháng khuẩn của tinh dầu lá Trầu khơng đối với các chủng

vi sinh vật thử nghiệm............................................................................ 50


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ i
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. iv
MỤC LỤC................................................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn dề.......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 4
2.1. Tổng quan về Trầu không................................................................................... 4
2.1.1. Phân loại và đặc điểm thực vật học của trầu khơng......................................... 4
2.1.2. Thành phần hóa học và cơng dụng của lá trầu không......................................5
2.1.3. Một số nghiên cứu về trầu không.................................................................... 6
2.2. Một số phương pháp tách chiết các chất từ thực vật......................................... 10
2.2.1. Khái niệm và mục đích của chiết................................................................... 10
2.2.2. Các phương pháp tách chiết.......................................................................... 10
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết........................................................ 12
2.3.1. Những yếu tố thuộc về thành phần, cấu tạo của dược liệu.............................12
2.3.2. Những yếu tố thuộc về dung môi.................................................................. 14
2.3.3. Những yếu tố thuộc về kỹ thuật..................................................................... 15
2.4. Giới thiệu chung về các vi sinh vật thử nghiệm............................................... 17
2.4.1. Tổng quan về Staphylococus aureus (S. aureus)...........................................17


vi

2.4.2. Tổng quan về Escherichia coli (E. coli)........................................................ 25
2.4.3. Tổng quan về Salmonella (Sal)...................................................................... 30
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU.........35
3.1. Vật liệu nghiên cứu.......................................................................................... 35
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu........................................................................ 36
3.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 36

3.4.1. Phương pháp xử lý nguyên liệu..................................................................... 36
3.4.2. Phương pháp xác định hàm lượng tinh dầu theo Dược điển Việt Nam III.....36
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................................... 37
3.5. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................ 41
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................... 42
4.1. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chiết tách tinh dầu từ lá
Trầu không.............................................................................................................. 42
4.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hàm lượng tinh dầu...................42
4.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu
................................................................................................................................ 43
4.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến hàm lượng tinh dầu..................45
4.1.4. Tối ưu hóa q trình tách chiết tinh dầu từ lá Trầu không.............................46
4.2. Kết quả nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của tinh dầu lá Trầu không...........48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 51
5.1. Kết luận............................................................................................................ 51
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 52
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn dề
Cây Trầu khơng có tên khoa học là Piper betle L. thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae),
là một trong những loài thực vật nhiệt đới quan trọng ở khu vực châu Á, được trồng
rộng rãi ở Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, Thái Lan, … Tên thường gọi của nó là Trầu
(tiếng Việt) Betle (tiếng Anh), Paan (tiếng Ấn Độ), Phlu (tiếng Thái) và Sirih (tiếng
Bahasa Indonesia) [33]. Lá trầu được nghiên cứu cho thấy trong lá có chứa một số chất

dễ bay hơi [35], khống chất [30], glycosid [26], enzym, vitamin, các axit amin thiết
yếu [21] và tanin [34]. Dịch chiết của lá Trầu khơng có các chất kháng khuẩn, kháng
viêm và chống ung thư [31]. Các đặc tính chống oxy hóa và chống viêm của lá trầu
được cho là do các thành phần hóa học khác nhau có trong lá. Lá trầu mà có hàm lượng
phenol và flavonoid càng cao thì có hoạt tính chống oxy hóa và chống ung thư càng cao
[36,32]. Chống lở loét cũng là do hàm lượng flavonoid trong lá trầu cao. Người ta đã
thấy rằng khi chiết tách tinh dầu có trong lá Trầu có khả năng chữa lành vết loét dạ dày
[35]. Còn ở nước ta, trong y học cổ truyền Việt Nam, lá trầu được sử dụng cho nhiều
mục đích khác nhau như nhai trầu để chắc răng, chữa viêm mủ chân răng, nước sắc lá
trầu để rửa hoặc đắp trị vết thương, bỏng, lở loét, mụn nhọt, chàm, lá trầu ngâm trong
nước sôi dùng nhỏ mắt để chữa bệnh viêm kết mạc... [10]. Ở Việt Nam PGS.TS.
Nguyễn Quang Linh cùng các cộng sự ở Khoa Thủy sản – Đại học Nông Lâm Huế chế
tạo ra hợp chất Bokashi. Cho dịch chiết lá Trầu lên men với các
vi sinh vật có lợi, chế phẩm tạo nên có thành phần chủ yếu là Eugenol, Chavicol,

Estradiol, Cadinen, các hợp chất phenol và các vi sinh vật chủ yếu nhóm
Lactobacillus. Chế phẩm vừa có khả năng kháng khuẩn và có khả năng tăng cường vi
sinh vật có lợi trong đường tiêu hóa của động vật thủy sản; khơng gây ơ nhiễm môi
trường, không gây tồn dư trong cơ thể động vật thủy sản; khi ao nuôi tôm được bổ sung
chế phẩm, tơm sẽ khỏe và có vỏ kitin cứng hơn, màu sáng hơn so với tôm không được
bổ sung. Bokashi trầu ở nồng độ 4,5 ppm có khả năng ức chế hoạt động và ở nồng độ
7,5 ppm có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn: Vibrio, Aeromonas, E. coli,


2

Coliform, Staphylococcus. Còn ở nồng độ 5.000 ppm đến 10.000 ppm có khả năng
ức chế các nấm: Saprolegnia, Achlya, Aphanomyces và các ký sinh trùng:
Zoothamnium, Epistylis, Vorticella, Gregarine. Với nồng độ 100.000 ppm, Bokashi
trầu có khả năng ức chế nấm Lagenium và Fusarium. Còn kết quả nghiên cứu của

các nhà khoa học Trường đại học Cần Thơ cho thấy, tinh dầu lá Trầu khơng biểu
hiện hoạt tính kháng vi sinh vật tốt. Nó có khả năng kháng vi khuẩn Gram dương
như Bacillus subtillis và các loại nấm gây hại như Aspergillus niger và Fusarium
oxysporum. Kết quả này cho thấy tiềm năng kháng khuẩn và kháng nấm của tinh
dầu lá Trầu khơng có thể ứng dụng được vào thực tế.
Qua các nghiên cứu cho ta thấy khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu lá
Trầu nhằm đóng góp cơ sở khoa học cho tác dụng điều trị các bệnh do nhiễm khuẩn
và nấm của tinh dầu Trầu không, đồng thời tinh dầu Trầu khơng có giá trị kinh tế
cao, là mặt hàng hiện đang có nhu cầu lớn trên thị trường vì được sử dụng rất nhiều
trong mỹ phẩm, trong y học và cả ngành nông nghiệp. Đồng thời bước đầu được sử
dụng trong thủy hải sản.
Xuất phát từ thực trạng trên em tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chiết tinh dầu từ lá Trầu khơng và đánh giá
hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chiết tinh dầu từ lá Trầu khơng.
- Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hàm lượng tinh dầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiết đến hàm lượng tinh dầu
- Tối ưu hóa q trình tách chiết tinh dầu từ lá Trầu khơng
- Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu lá Trầu không


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chiết tinh dầu từ lá

trầu không
- Đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu trầu không trên các vi

sinh vật thử nghiệm
- Đề tài động viên khích lệ sinh viên tham gia cơng tác nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với các thao tác kỹ thuật trong thực tế, củng

cố các kiến thức đã học.
- Bổ sung kiến thức thông qua hoạt động nghiên cứu thực tiễn, trau dồi kiến

thức bản thân, tích lũy kinh nghiệm thực tế, đồng thời tiếp cận công tác nghiên cứu
khoa học phục vụ cho công việc nghiên cứu và công tác sau này.
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa lại kiến thức đã học vào nghiên cứu

khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là cơ sở cho các thử nghiệm sử dụng các hoạt chất có tính kháng khuẩn sử
dụng trong y học, dược học và đời sống con người, góp phần nâng cao giá trị sử
dụng của lá Trầu không.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về Trầu không
2.1.1. Phân loại và đặc điểm thực vật học của trầu khơng

Vị trí phân loại thực vật [10]: Trầu khơng cịn có tên gọi khác là cây trầu, trầu
cay, trầu thược tương, trầu mịlu (Campuchia).
Bảng 2.1. Vị trí phân loại thực vật của lá trầu khơng [10]
Giới
Ngành
Lớp
Bộ
Họ
Giống
Lồi
Hình 2.1. Cây Trầu khơng
Đặc điểm thực vật học: Trầu không là một cây mọc leo, thân nhẵn. Lá mọc so
le, cuống có bẹ, dài 1,5 - 3,5cm, phiến lá hình trái xoan, dài 10 - 13cm, rộng
4,59cm, phía cuống hình tim (đối với những lá phía gốc) đầu lá nhọn, khi soi lên
thấy rất nhiều điểm chứa tinh dầu rất nhỏ, gân lá thường có năm gân. Hoa khác gốc
mọc thành bơng có cuống dài bằng cuống lá, mọc đối diện với lá, hoa đơn tính.
Bơng đực dài bằng phiến lá, trục bơng phủ lơng, lá bắc khơng cuống, khơng có
lơng, hình trịn hoặc hình trứng ngược. Nhị hoa, bao phấn hình bầu dục, chỉ nhị
ngắn. Bông cái ngắn hơn, trục phủ lông [4]. Quả mọng, lồi, trịn, có những lơng
mềm ở đỉnh. Tồn cây có mùi thơm cay.
Phân bố và thu hái: Cây Trầu được trồng khắp nơi ở nước ta để lấy lá, ăn trầu.
Chúng còn được trồng nhiều ở các nước Châu Á, vùng nhiệt đới như Indonexia,
Philipin [10]. Ở Việt Nam có 2 loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to


5

bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, nhỏ lá, được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Trầu không được trồng bằng dây vào mùa xuân, người ta làm giàn cho cây leo lên.
Cây trồng không ưa ẩm và Ca(OH) 2, nên người ta thường trồng sát tường, cạnh bể

nước để thuận tiện cho việc tưới và bón thêm vơi cũ. Lá được hái thu hái quanh
năm, dùng tươi hay phơi khơ, có khi tán bột dùng dần [3].
2.1.2. Thành phần hóa học và cơng dụng của lá trầu khơng
Theo phân tích, cứ 100g lá Trầu khơng thì có đến 85,4% độ ẩm, 3,1% protein,
0,8% chất béo, 2,3% muối khoáng, 2,3% chất xơ và 6,1% carbohydrat. Hàm lượng
khoáng chất và vitamin chủ yếu là canxi, carotene, thiamin, riboflavin, niacin và
vitamin C [3]. Trong lá trầu khơng có 0,8 - 1,8%, có khi đến 2,4% tinh dầu, tỷ trọng
0,958 thơm mùi creozot (củi đốt), vị nóng [3]. Theo Phạm Thế Chính và cs [5] tinh
dầu lá trầu có chứa các hợp chất như là eugenol, eugeny acetat, chavicol và
diacetoxylbenzen, các hợp chất này đều là dẫn xuất của phenol, có nhiệt độ sôi cao,
tỷ trọng và chiết suất cao.
Bảng 2.2. Thành phần các chất chứa trong lá trầu tươi [3]
Thành phần
Nước
Protein
Chất béo
Chất khóang
Chất xơ
Chlorophyll
Cacbohydrate
Axit Nicotinic
Vitamin C
Vitamin A
Nguồn: Từ điển thực vật 2, 2004
Cơng dụng của lá Trầu khơng: Ngồi cơng dụng để ăn trầu (lá Trầu không, vôi
tôi, cau và vỏ cây), dân gian còn dùng nước lá trầu để sát trùng, chống lở loét, chống


6


viêm nhiễm… [3]. Các hợp chất polyphenol trong lá trầu có khả năng chống oxi hóa
cao, ức chế một số nguyên nhân gây bệnh loét dạ dày. Nước pha lá trầu khơng cịn
được dùng làm thuốc nhỏ mắt chữa viêm kết mạc, chữa bệnh chàm mặt của trẻ em.
Có nơi cịn giã lá trầu khơng đắp lên ngực để chữa ho và hen, hoặc đắp lên vú để
chữa bệnh tắc sữa [3] Trầu khơng cịn có tác dụng kháng sinh rất mạnh đối với các
vi trùng: tụ cầu, Subtilit và trực trùng E. coli [18].
Một số bài thuốc dân gian từ Trầu không [4]
Bài thuốc chữa đau họng: Khi đau họng, dùng trầu khơng sẽ rất có cơng hiệu.
Lấy lá trầu khơng và ít hoa quả xay nhuyễn lấy nước trộn thêm mật ong rồi ngậm
thật lâu, nếu uống được thì càng tốt, sẽ giảm các kích thích gây ho.
Bỏng nước sôi: Lá trầu hơ nhẹ để lá mềm ra rồi phết một lớp thầu dầu rồi đặt
nhẹ lên vết bỏng. Cứ sau vài giờ lại thay một lá trầu mới. Sau vài lần, dịch trong vết
bỏng sẽ tiêu hết, chỗ rộp không mọng nước, không gây mủ. Nên dùng vào ban đêm
và vứt đi vào sáng sớm.
Chữa đau mắt đỏ (viêm kết mạc): Lấy ba lá trầu không, năm đến mười lá dâu
vò nát, cho vào ca, đổ ngập nước sôi để xông hơi con mắt đau. Xông mỗi lần 5 - 10
phút, ngày 2 lần. Thuốc giúp chóng hết viêm, mắt dịu.
Rửa vết thương, vết bỏng bị nhiễm khuẩn: Lá trầu khơng và phèn đen mỗi thứ
20g vị nát hoặc giã nát, đổ 1,5lít nước, sắc lấy 1lít, rửa tại chỗ ngày 1lần.
Ngồi ra Trầu khơng cịn có tác dụng tăng sinh lực, làm sạch răng và làm ngọt miệng.

2.1.3. Một số nghiên cứu về trầu khơng
2.1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Dưới tên gọi Bokashi Trầu, chế phẩm sinh học chiết xuất từ lá Trầu không của
Trung tâm ươm tạo và chuyển giao công nghệ - Đại học Huế đã được Hội sở hữu trí tuệ
Việt Nam trao giấy chứng nhận sản phẩm tin cậy. PGS.TS. Nguyễn Quang Linh, chủ
nhiệm đề tài cho biết, lá trầu sau thu hái được làm sạch, làm khô nước và xay nhuyễn,
ly tâm lấy được dịch chiết xuất lá Trầu. Cho dịch chiết lá Trầu lên men với các vi sinh
vật có lợi, chế phẩm tạo nên có thành phần chủ yếu là eugenol, chavicol, estradiol,
cadinen, các hợp chất phenol và các vi sinh vật chủ yếu nhóm lactobacillus.



7

Chế phẩm vừa có khả năng kháng khuẩn và có khả năng tăng cường vi sinh vật có
lợi trong đường tiêu hóa của động vật thủy sản; khơng gây ơ nhiễm môi trường,
không gây tồn dư trong cơ thể động vật thủy sản. Khi ao nuôi tôm được bổ sung chế
phẩm, tơm sẽ khỏe và có vỏ kitin cứng hơn, màu sáng hơn so với tôm không được
bổ sung. Bokashi trầu ở nồng độ 4,5 ppm có khả năng ức chế hoạt động và ở nồng
độ 7,5 ppm có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn Vibrio, Aeromonas, E. coli, Coliform,
Staphylococcus. Bokashi trầu ở nồng độ 5.000 đến 10.000 ppm có khả năng ức chế
các nấm Saprolegnia, Achlya, Aphanomyces và các ký sinh trùng Zoothamnium,
Epistylis, Vorticella, Gregarine. Với nồng độ 100.000 ppm, Bokashi trầu có khả
năng ức chế nấm Lagenium và Fusarium.
Phạm Thị Thắm và cộng sự đã phân lập các hợp chất trong thân cây Trầu
không, kết quả thu được cho thấy các lớp chất trong thân cây Trầu khơng đã được
phân lập lớp thành 3 chất có độ phân cực khác nhau nhờ sử dụng dung môi chiết
theo độ phân cực tăng dần. Lớp chất kém phân cực được phân bố vào dung môi
chiết n-hexan (cặn chiết H), lớp chất có độ phân cực trung bình được phân bố vào
dung mơi diclometan (cặn chiết D), cặn chiết có độ phân cực cao được phân bố
trong dung môi etyl acetat (cặn chiết E). Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của
các cặn chiết H, D, E đã được nghiên cứu, kết quả cho thấy hai cặn chiết D và E có
hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm.
Nguyễn Chí Thiện và cộng sự đã khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng
vi sinh vật của tinh dầu lá Trầu không (Piper betel L.), họ hồ tiêu (Piperaceae). Tinh

dầu lá trầu khơng được ly trích thành cơng bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước đạt hiệu suất 0,63%. Bằng phương pháp phân tích sắc ký khí ghép khối phổ

(GC-MS), thành phần hóa học chính trong tinh dầu lá Trầu không được xác định là

hợp chất 4-Allyl-1,2diacetoxybenzene với hàm lượng 34,55%. Hoạt tính kháng vi
sinh vật của tinh dầu được đánh giá bằng phương pháp pha loãng đa nồng độ để xác
định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
Phạm Thế Chính với bài báo “Thành phần hóa học của tinh dầu lá Trầu (Piper
betle L.) trồng tại Hải Dương”. Trong thí nghiệm sử dụng phương pháp chưng cất lôi


8

cuốn hơi nước đặc biệt có hiệu ứng muối kết hợp với đun hồi lưu, đã tách thành
công tinh dầu lá trầu được trồng tại Hải Dương với hiệu suất đạt 1,01%. Tinh lá trầu
tách được có tỷ trọng cao là 0,963 và chiết suất lớn là 1,5362. Bằng phương pháp
sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC/MS), họ đã khẳng định tinh dầu lá trầu trồng tại
Hải Dương có thành phần hóa học chính là eugenol, với hàm lượng lên tới 77,24%.
Từ tinh dầu này họ đã sử dụng phương pháp sắc ký cột thường nhồi bằng silica gel
theo phương pháp nhồi ướt với hệ dung môi rửa giải là n-hexan/etyl axetat, 10/1…;
đã phân lập được eugenol tinh khiết và đã khẳng định được cấu trúc của nó bằng các
phương pháp phổ hiện đại IR, MS, 1H&13C-NMR.
2.1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo nghiên cứu “Steam and Water Distillation of Piper Betle, Ocimum
Basilicum, Cymbopogon Winterianus, and Citrus Hystrix Leaves for Activity of Insect
Repellent against Mosquito” của tác giả Engrid Juni Astuti cho thấy lá trầu, lá húng
quế, lá sả đỏ có chứa tinh dầu có khả năng có hoạt tính đuổi muỗi thay thế một số chất
có hoạt tính đuổi muỗi như DEET. Mục tiêu của đề tài: Để có được loại đuổi muỗi tự
nhiên từ tinh dầu. Phương pháp: Chưng cất hơi nước để thu được tinh dầu, GC-MS để
biết hàm lượng hóa học của nó. Thử nghiệm hoạt tính dễ bay hơi của tinh dầu đối với
côn trùng trong các nồng độ khác nhau để chống muỗi vằn (Aedes aegypti) sử dụng với
đối tượng là chuột trong 6 giờ. Kết quả: Chưng cất hơi nước và nước thu được dầu với
0,56% v / b (lá trầu), 0,33% v / b (lá húng quế), 1,7025% (lá sả đỏ) và 0,693% (lá
chanh). Trong của tinh dầu của lá trầu GC-MS Piper chứa các hợp chất 4-Allylphenyl

acetate (19,284%) và C10H12O2 (Trans-isoeugenol) (18,485%), tinh dầu của lá húng quế
chứa hợp chất z-citral (54,201%), tinh dầu lá sả đỏ chứa các hợp chất C 10H18O
(Citronellal) (35,843%) và tinh dầu của lá chanh chứa C 10H18O Citronellal (66,550%).
Kết quả của thí nghiệm này cho thấy rằng sự kết hợp giữa tinh dầu lá Trầu khơng và
tinh dầu lá Húng quế có hoạt tính đuổi cơn trùng khơng khác với DEET 13%, ngoại trừ
nồng độ thấp hơn 50:50. Trong khi sự kết hợp của tinh dầu lá Sả đỏ và tinh dầu lá
chanh cho thấy có sự khác biệt về bảo vệ giữa các nhóm điều trị và có sự khác biệt về
bảo vệ ở khoảng thời gian thử nghiệm vì giá trị p <0,05. Kết luận: Sự


9

kết hợp của 2 lá: lá Trầu không và lá Húng quế hoặc lá Sả đỏ và lá chanh có khả
năng như một loại thuốc chống côn trùng tự nhiên thay thế DEET. [23]
Trong nghiên cứu này, tinh dầu được chiết tách từ 7 loại lá trầu khác nhau tại các
tỉnh địa phương khác nhau (Bangla, Bagerhati, Manikdanga, Meetha, Kalibangla,
Chhaanchi và Ghanagete) với mục đích cho thấy các loại giống khác nhau thì có các
thành phần hóa học và có tính chất ức chế enzyme của các loại là khác nhau. Các loại
tinh dầu này ức chế glucuronidase, liên quan đến bài tiết xenobamel, và cho thấy các
đặc tính gây độc tế bào. Nghiên cứu cho thấy khả năng ứng dụng tiềm năng của tinh
dầu lá Trầu không (Piper betle L.) trong lĩnh vực y tế và mỹ phẩm. [35]
Ảnh hưởng của các loại dung môi khác nhau tới các đặc tính chống oxy hóa và
chống viêm của việc chiết tách lá Trầu không (Piper betle L.) đã được nghiên cứu. Các
dung môi được sử dụng là nước, ethanol, ethyl acetate và hexane. Sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) đã được sử dụng để xác định cấu hình hóa học và nồng độ của các
hợp chất có trong lá trầu không, cụ thể là hydroxychavicol (HC) và eugenol (EU). Khả
năng chống oxy hóa của các chất có trong lá Trầu không được đánh giá bằng cách sử
dụng hai xét nghiệm quét gốc superoxide-xanthine / xanthine oxyase superoxide (xét
nghiệm SOD) và xét nghiệm diệt gốc tự do 1,2-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH). Các
xét nghiệm chống viêm được sử dụng là các xét nghiệm ức chế hyaluronidase (HYA),

xanthine oxyase (XOD) và lipoxygenase (LOX). Kết quả HPLC cho thấy HC và EU
được phát hiện trong tất cả các loại dung môi chiết nhưng nồng độ cao nhất là trong
nước. Năng suất chiết cao nhất thu được bằng cách sử dụng nước. Tất cả các dung dịch
chiết đều có khả năng chống oxy hóa cao nhưng với việc chiết bằng nước cho thấy sự
ức chế là mạnh nhất. Các chất có trong dịch chiết cũng thể hiện sự ức chế đáng kể trong
các xét nghiệm XOD và LOX. Kết quả chỉ ra rằng hoạt tính sinh học của dung dịch
chiết có liên quan đến HC và EU. [36]


10

2.2. Một số phương pháp tách chiết các chất từ thực vật: [16]
2.2.1. Khái niệm và mục đích của chiết
Khái niệm: Là quá trình tách và phân ly một hoặc một số chất ra khỏi nguyên
liệu dựa vào quá trình chuyển một chất hòa tan trong một pha lỏng với một pha lỏng
khơng hịa tan với nó.
Mục đích của chiết: là chuyển một lượng nhỏ chất nghiên cứu trong một thể
tích lớn dung mơi này vào một thể tích nhỏ dung môi khác nhằm nâng cao nồng độ
của các chất nghiên cứu và được gọi là chiết làm giàu. Ngoài ra còn dùng phương
pháp chiết pha rắn để tách các hợp chất trong hỗn hợp phức tạp với điều kiện thích
hợp. Thường dùng trong phân tách các hợp chất tự nhiên.
2.2.2. Các phương pháp tách chiết
Tách chiết bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước:
Nguyên tắc: Dựa trên nguyên lý của q trình chưng cất một hỗn hợp khơng
tan lẫn vào nhau là nước và tinh dầu. Khi hỗn hợp này được gia nhiệt hai chất đều
bay hơi. Nếu áp suất của hơi nước cộng với áp suất của tinh dầu bằng áp suất của
mơi trường thì hỗn hợp sơi và tinh dầu được lấy ra cùng với hơi nước.
Ưu điểm: Thiết bị gọn gàng, dễ chế tạo, quy trình sản xuất đơn giản. Trong
q trình chưng cất có thể phân chia các cấu tử bằng cách ngưng tụ từng phần theo
thời gian. Thời gian tương đối nhanh, nếu chưng cất gián tiếp thì mất khoảng 6 - 10

giờ, nếu thực hiện liên tục thì mất 30 phút đến 1 giờ. Có thể tiến hành chưng cất với
các cấu tử chịu được nhiệt độ cao.
Nhược điểm: Không áp dụng phương pháp này với những nguyên liệu có hàm
lượng tinh dầu thấp vì thời gian chưng cất kéo dài, tốn rất nhiều hơi và nước ngưng
tụ. Tinh dầu thu được có thể bị giảm chất lượng nếu có chứa các cấu tử bị thủy
phân. Khơng có khả năng tách các thành phần khó bay hơi trong các thành phần của
nguyên liệu. Hàm lượng tinh dầu còn lại trong nước chưng tương đối lớn.
Tách chiết bằng dung môi:
Nguyên tắc: Phương pháp này dựa trên ngun tắc sử dụng dung mơi thích hợp
để hịa tan những cấu tử mang hương trong nguyên liệu đã được xử lý thành dạng


11

thích hợp ở nhiệt độ phịng. Dung mơi chiết sẽ ngấm qua thành tế bào của nguyên
liệu, các hợp chất trong tế bào sẽ hịa tan vào dung mơi, sau đó sẽ xuất hiện q
trình thẩm thấu giữa dịch chiết bên trong dung mơi với bên ngồi dung mơi do
chênh lệch nồng độ. Sau khi chiết phải thực hiện quá trình tách dung mơi ở áp suất
thấp để thu tinh dầu.
u cầu của dung mơi chiết: Có nhiệt độ sơi thấp, nhưng không quá thấp để
hạn chế tổn thất dung môi và thuận lợi trong việc ngưng tụ hơi dung mơi. Khơng
tương tác hóa học với tinh dầu. Có khả năng thu hồi tái sử dụng. Độ nhớt thấp để
không làm giảm tốc độ khuếch tán. Có khả năng hịa tan tinh dầu lớn, nhưng hịa tan
hợp chất khơng được hịa tan nước để tránh làm lỗng dung mơi và hạn chế khả
năng hịa tan tinh dầu của dung mơi. Dung mơi phải tinh khiết, khơng được ăn mịn
thiết bị, khơng gây mùi lạ đối với tinh dầu và ít độc hại với con người. Khi bay hơi
dung môi không để lại cặn vì cặn cịn lại từ dung mơi có thể ảnh hưởng xấu hoặc
phá hủy mùi thơm của tinh dầu. Dung môi rẻ tiền, dễ kiếm.
Tách chiết bằng soxlet: Đây là phương pháp chiết nóng bằng cách đun hồi lưu
dung môi với chất rắn một thời gian rồi rút ra. Dùng thiết bị này để chiết nhiều lần

liên tục và tiết kiệm dung môi. Các dung môi thường dùng là n-hexan (C6H14),
diclometan (CH2Cl2), etanol (C2H5OH).
Chiết ngâm: Là phương pháp ngâm dược liệu với một loại dung môi với vài
ba lần lắc hoặc khuấy ở nhiệt độ phòng. Gồm: phương pháp ngâm một lần, ngâm
nhiều lần và ngâm nóng. Đây là phương pháp phổ biển trong các phương pháp tách
chiết thực vật vì đơn giản nhất, dễ thực hiện, thiết bị đơn giản, rẻ tiền.
Phương pháp ngấm kiệt: Chiết xuất ngấm kiệt được tiến hành bằng cách
thường xuyên tách các chất chiết ra khỏi nguyên liệu. Phương pháp này thường
xun dùng dung mơi sạch nên có nhược điểm là mất nhiều thời gian.
Chiết siêu âm: Sóng siêu âm có tác dụng làm tăng khả năng chiết xuất. Chiết siêu
âm là phương pháp chiết sử dụng sóng với tần số 20000Hz. Dùng siêu âm có thể rút
ngắn thời gian chiết nhờ tác dụng của siêu âm, làm tăng diện tích giữa hai pha


12

bằng cách phân tán chúng ra thành những hạt nhỏ, phá vỡ các màng tế bào, tăng
cường sự xáo trộn của hỗn hợp.
Chiết xuất ngược dòng: Nguyên tắc của chiết xuất ngược dịng là hướng di
chuyển của dung mơi ngược dòng với hướng di chuyển của nguyên liệu, bản chất là
phương pháp chiết xuất nhiều lần được cải tiến để tận dụng khả năng hịa tan của
dung mơi. Ngun liệu lần lượt được chiết bằng những dịch chiết có nồng độ hoạt
chất giảm dần, nguyên liệu kiệt nhất sẽ được chiết xuất bằng dung môi mới và dùng
làm dung môi chiết cho các bình tiếp theo.
Chiết xuất bằng khí hóa lỏng siêu tới hạn: Thay vì sử dụng các loại dung mơi
0

hữu cơ chúng ta có thể sử dụng CO2 ở trạng thái siêu tới hạn (31,1 C, 73 atm), nước
0


ở trạng thái siêu tới hạn (374 C, 218 atm) hay chất lỏng ở dạng ion tại nhiệt độ phòng,

hệ hai pha, hệ thống khơng có dung mơi sử dụng bề mặt bên trong của đất sét, zeolit,
silic oxit và nhôm. Sử dụng phương pháp chiết này cho phép thu được sản phẩm có

độ tinh khiết, có màu sắc và hương vị hồn tồn giống với tự nhiên, khơng bị biến
đổi như trong các phương pháp chiết khác.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết: [16]
2.3.1. Những yếu tố thuộc về thành phần, cấu tạo của dược
liệu Màng tế bào dược liệu
Màng tế bào dược liệu có ảnh hưởng nhiều đến quá trình khuếch tán.
Đối với thực vật còn non hay mỏng mềm như cỏ cây, hoa lá, thành phần của
màng tế bào chủ yếu là cellulose. Cellulose có tính chất khơng tan trong nước và
khơng tan trong các dung môi khác, bền vững ở nhiệt độ cao, có tính mềm dẻo đàn
hồi. Đối với dược liệu loại này, dung mơi dễ thấm vào dược liệu, do đó chỉ cần xay
thô dược liệu. Nếu xay mịn, dễ kéo theo nhiều tạp vào dịch chiết.
Đối với dược liệu đã già, rắn chắc như hạt, gỗ, rễ, vỏ thân... thì màng tế bào có
thể bị hóa bần, hố cutin, hoặc có thể bị phủ thêm một lớp sáp... đó là những chất có
bản chất lipid, có tính chất khơng thấm nước và khí, do đó dung mơi khó thấm vào
dược liệu. Một số loài thực vật khi già màng tế bào có thể bị hố gỗ, hố khống, bị
phủ thêm lớp dioxyt silic hoặc canxi carbonat, màng tế bào trở nên dày, rắn chắc, nên


13

dung mơi khó thấm vào dược liệu. hoặc màng tế bào có thể bị phủ thêm lớp chất
nhầy. Chất nhầy tan được trong nước, nhưng khi hút nước nó bị trương nở và trở
nên nhớt, làm bít kín các ống mao quản trên màng tế bào, gây cản trở sự thấm của
dung mơi, cản trở q trình khuếch tán. Do đó với những dược liệu đã già, rắn chắc,
nên xay nhỏ dược liệu, tạo điều kiện cho dung môi dễ thấm ướt dược liệu, chất tan

dễ khuếch tán vào dung mơi.
Chất ngun sinh
Chất ngun sinh có thành phần hố học rất phức tạp và khơng ổn định. Chất
ngun sinh có tính nhớt, tính đàn hồi, khơng tan trong nước, khơng màu và không
0

bền đối với nhiệt. ở nhiệt độ 50 - 60 C, chúng bị mất hoạt tính sinh học (trừ trường
0

hợp ở những hạt khô, quả khô, chất nguyên sinh có thể chịu được tới 80 - 105 C).
Có thể nói chất ngun sinh là một mơi trường dị thể phức tạp, có thể coi đó là một
hệ keo nhiều pha, tạo thành từ những hợp chất cao phân tử, phân tán trong mơi
trường nước (ví dụ: giọt dầu, giọt mỡ, hạt tinh bột, hạt tinh thể ...). Chất ngun sinh
có tính chất bán thấm, có nghĩa là chỉ thấm đối với dung môi mà không cho chất tan
đi qua. Do đó để chiết được các chất tan trong tế bào, người ta phải tìm cách phá
huỷ chất nguyên sinh bằng cách làm đơng vón chúng bằng nhiệt (sấy hoặc phơi
khơ) hoặc bằng cồn (hơi hoặc cồn nóng).
Một số tạp chất có thể có trong dược liệu
Đó là sản phẩm của các quá trình trao đổi chất, là chất dự trữ hoặc chất thải
của cây. Các chất này thường gây cản trở hoặc cũng có khi có tác dụng thuận lợi
cho quá trình chiết xuất. Dưới đây là một số ví dụ:
Đối với những dược liệu chứa nhiều pectin, gơm hoặc chất nhầy: Đó là những
chất tan được trong nước, và khi tan trong nước thì bị trương nở, tạo dung dịch keo,
làm tăng độ nhớt, gây cản trở cho q trình chiết xuất. Có thể loại các chất này bằng
cách cho kết tủa trong cồn cao độ.
Đối với những dược liệu chứa nhiều tinh bột: Tinh bột có tính chất khơng tan
trong nước lạnh, nhưng ở nhiệt độ cao tinh bột bị hồ hoá, làm tăng độ nhớt của dung
dịch, gây cản trở cho quá trình chiết xuất. Do đó đối với những dược liệu loại này,



14

khơng nên xay dược liệu q mịn, tránh giải phóng ra nhiều tinh bột và không nên
chiết ở nhiệt độ cao để tránh bị hồ hoá.
Đối với những dược liệu chứa chất béo, dầu mỡ, tinh dầu, sáp, nhựa: Đó là
những chất không tan trong nước và thường tan trong các dung môi không phân
cực. Nếu dùng dung môi chiết là nước, các chất này sẽ làm dung mơi khó thấm vào
dược liệu, gây cản trở quá trình chiết xuất, do đó cần phải loại chúng đi bằng các
dung mơi thích hợp trước khi chiết. Nếu dùng dung mơi khơng phân cực để chiết,
dịch chiết sẽ lẫn nhiều tạp, những tạp này sẽ bị loại đi trong giai đoạn tinh chế.
Đối với những dược liệu chứa enzym: Enzym có bản chất là protein, ở nhiệt
0

độ 60 - 70 C enzyme bị mất hoạt tính, cịn ở nhiệt độ lạnh enzym chỉ bị ngừng hoạt
động, sau đó nếu nâng đến nhiệt độ thích hợp thì enzym lại được phục hồi. Tuỳ từng
trường hợp cụ thể mà enzym có thể gây cản trở hoặc cũng có khi lại tạo điều kiện
thuận lợi cho q trình chiết xuất.
Có ba phương pháp để diệt enzym:
Phương pháp nhiệt ướt: nhúng dược liệu vào lỏng sôi (nước sôi hoặc cồn sôi).
Phương pháp nhiệt ẩm: cho dược liệu qua hơi ẩm (hơi nước sôi hay hơi cồn sôi).

Phương pháp nhiệt khô: cho dược liệu qua luồng không khí nóng.
2.3.2. Những yếu tố thuộc về dung mơi
Một số yếu tố của dung mơi có ảnh hưởng đến q trình chiết xuất là: độ phân
cực, độ nhớt, sức căng bề mặt.
Độ phân cực của dung mơi
Nói chung dung mơi ít phân cực thì dễ hồ tan các chất khơng phân cực và khó
hồ tan các chất có nhiều nhóm phân cực. Ngược lại, dung mơi phân cực mạnh thì
dễ hồ tan các chất có nhiều nhóm phân cực và khó hồ tan các chất ít phân cực.
Dựa vào độ phân cực của dung môi người ta phân loại như sau:

Dung môi không phân cực: ether dầu hoả, xăng, hexan, heptan, benzen, toluen…

Dung môi phân cực yếu và vừa: chloroform, diclorethan, aceton, ethylacetat ...
Dung môi phân cực mạnh: nước, glycerin, các loại cồn có mạch cacbon ngắn
(methanol, ethanol, isopropanol...).


15

Độ nhớt, sức căng bề mặt của dung mơi
Nói chung, dung mơi có độ nhớt càng thấp hoặc có sức căng bề mặt càng nhỏ
thì dung mơi càng dễ thấm vào dược liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chiết
xuất cịn nếu dung mơi có độ nhớt càng cao hoặc có sức căng bề mặt càng lớn thì
dung mơi khó thấm vào dược liệu, làm cho q trinh chiết xuất gặp khó khăn.
2.3.3. Những yếu tố thuộc về kỹ thuật
Đó là những yếu tố có thể thay đổi được bằng các biện pháp kỹ thuật khác
nhau, nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình chiết xuất.
Đó có thể là những yếu tố: nhiệt độ, thời gian, độ mịn của dược liệu, khuấy trộn,

siêu âm ...
Nhiệt độ chiết xuất
Theo cơng thức tính hệ số khuếch tán của Einstein, khi nhiệt độ tăng thì hệ số
khuếch tán cũng tăng, do đó theo định luật Fick, lượng chất khuếch tán cũng tăng
lên. Hơn nữa, khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của dung mơi giảm, do đó sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình chiết xuất. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng sẽ gây bất lợi
cho quá trình chiết xuất trong một số trường hợp sau:
Đối với những hợp chất kém bền ở nhiệt độ cao: nhiệt độ tăng cao sẽ gây phá
huỷ một số hoạt chất như vitamin, glycosit, alcaloit ...
Đối với tạp: khi nhiệt độ tăng, không chỉ độ tan của hoạt chất tăng mà độ tan
của tạp cũng đồng thời tăng theo, dịch chiết sẽ bị lẫn nhiều tạp. Nhất là đối với một

số tạp như gôm, chất nhầy ... khi nhiệt độ tăng sẽ bị trương nở; tinh bột bị hồ hoá,
độ nhớt của dịch chiết sẽ bị tăng, gây khó khăn cho q trình chiết xuất, tinh chế.
Đối với dung mơi dễ bay hơi có nhiệt độ sơi thấp: khi tăng nhiệt độ thì dung
mơi dễ bị hao hụt, khi đó thiết bị phải kín và phải có bộ phận hồi lưu dung mơi.
Đối với một số chất đặc biệt có q trình hồ tan toả nhiệt: khi nhiệt độ tăng,
độ tan của chúng lại bị giảm. Do đó để tăng độ tan thì cần phải làm giảm nhiệt độ.
Từ những phân tích trên ta thấy tuỳ từng trường hợp cụ thể mà cần lựa chọn
nhiệt độ sao cho phù hợp (tuỳ thuộc vào các yếu tố như dược liệu, dung môi,
phương pháp chiết xuất ...).


16

Thời gian chiết xuất
Khi bắt đầu chiết, các chất có phân tử lượng nhỏ (thường là hoạt chất) sẽ được
hoà tan và khuếch tán vào dung mơi trước, sau đó mới đến các chất có phân tử
lượng lớn (thường là tạp chất như nhựa, keo...). Do đó, nếu thời gian chiết ngắn sẽ
không chiết được hết hoạt chất trong dược liệu; nhưng nếu thời gian chiết dài quá,
dịch chiết sẽ bị lẫn nhiều tạp, gây bất lợi cho quá trình tinh chế và bảo quản. Tóm
lại, cần phải lựa chọn thời gian chiết xuất sao cho phù hợp với thành phần dược liệu,
dung môi, phương pháp chiết xuất ...
Độ mịn của dược liệu
Khi kích thước dược liệu thơ q, dung mơi sẽ khó thấm ướt dược liệu, hoạt
chất khó được chiết vào dung môi. Khi độ mịn dược liệu tăng lên, bề mặt tiếp xúc
giữa dược liệu và dung môi tăng lên; theo định luật Fick, lượng chất khuếch tán vào
dung mơi tăng lên, do đó thời gian chiết xuất sẽ nhanh hơn.
Tuy nhiên trong thực tế, nếu xay dược liệu quá mịn sẽ gây ra một số bất lợi
cho quá trình chiết xuất như sau:
Khi ngâm dược liệu vào dung mơi, bột dược liệu bị dính bết vào nhau, tạo
thành dạng bột nhão, vón cục. Do đó sẽ khó khuấy trộn giữa dược liệu và dung mơi,

q trình chiết xuất xảy ra bị chậm lại. Mặt khác, vì bột dược liệu bị dính bết vào
nhau nên khi rút dịch chiết, dịch chiết bị chảy chậm hoặc không chảy được (gọi là
hiện tượng tắc thiết bị).
Khi bột dược liệu quá mịn, nhiều tế bào thực vật bị phá huỷ, dịch chiết bị lẫn
nhiều tạp; gây khó khăn cho q trình tinh chế, bảo quản.
Từ những phân tích trên ta thấy cần phải lựa chọn độ mịn của dược liệu sao
cho thích hợp, tuỳ thuộc vào từng trường hợp hợp cụ thể, tuỳ thuộc vào dược liệu,
dung môi, phương pháp chiết xuất ...
Khuấy trộn
Khi dung môi tiếp xúc với dược liệu, dung mơi sẽ thấm vào dược liệu, hồ tan
chất tan, chất tan sẽ khuếch tán từ dược liệu vào dung môi qua màng tế bào. Sau một
thời gian khuếch tán, nồng độ chất tan trong tế bào giảm dần, nồng độ chất tan trong
lớp dung môi tăng dần, chênh lệch nồng độ giữa trong và ngoài tế bào giảm dần, tốc


×