Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần sản xuất thương mại và du lịch phú gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH PHÖ GIA

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ NGA
MÃ SINH VIÊN
: A19096
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH PHÖ GIA


GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: Th.s Nguyễn Thị Lan Anh
: Đỗ Thị Nga
: A19096
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cơ, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Anh đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phịng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang
giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những
kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác
trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hồn
thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai.
Các anh chị, cơ bác tại phịng kế tốn của Cơng ty Cổ phần Sản xuất Thương mại
và Du lịch Phú Gia, những người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm
hiều q trình kinh doanh của Cơng ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài

khóa luận của mình.
Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn
bè những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cơ
giáo và các bạn để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thị Nga


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thị Nga

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG .... 1
1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn lƣu động ............................................... 1
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động ...................................................................................... 1
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động ................................................................................. 2
1.1.3 Phân loại vốn lưu động ....................................................................................... 4
1.1.3.1 Phân loại theo trạng thái biểu hiện.................................................................... 4

1.1.3.2 Phân loại theo vai trò đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 4
1.1.3.3 Phân loại theo nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp ................................. 5
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp .................................................. 5
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp .......................................... 6
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ......................................................... 6
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường hiện nay .................................................................................. 8
1.2.3 Chính sách quản lý vốn lưu động ....................................................................... 9
1.2.4 Các chỉ tiêu tổng hợp ......................................................................................... 10
1.2.4.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................................ 10
1.2.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời .......................................................... 11
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của VLĐ ............................................ 12
1.2.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành VLĐ 14
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ........................... 16
1.4 Phƣơng pháp, nội dung dùng trong phân tích ................................................... 24
1.4.1 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích vốn lưu động ......................................... 24
1.4.2 Các phương pháp phân tích .............................................................................. 25
1.4.2.1 Phương pháp so sánh....................................................................................... 25
1.4.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ ............................................................................ 25
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHƯ GIA ........................ 26
2.1 Khái qt về cơng ty Cổ phần Sản xuất Thƣơng Mại và Du lịch Phú Gia ...... 26
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................. 26


2.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia
..................................................................................................................................... 27
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Sản xuất
Thương mại và Du lịch Phú Gia ................................................................................ 28

2.1.3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty ....................................... 28
2.1.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn.......................................................................... 30
2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty cổ phần Sản
xuất Thƣơng mại và Du lịch Phú gia........................................................................ 32
2.2.1 Cơ cấu vốn lưu động tại công ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú
Gia ............................................................................................................................... 32
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Sản xuất
Thương mại và Du lịch Phú Gia ................................................................................ 39
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời........................................................ 40
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................. 43
2.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ ............ 46
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Sản xuất
Thƣơng mại và Du lịch Phú Gia ............................................................................... 48
2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................... 48
2.3.2 Những hạn chế .................................................................................................. 49
2.3.3 Nguyên nhân ...................................................................................................... 51
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH PHÖ GIA .................................................................................................. 53
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Sản xuất Thƣơng mại và Du lịch
Phú Gia ....................................................................................................................... 53
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ
phần Sản xuất Thƣơng mại và Du lịch Phú Gia...................................................... 53
3.2.1 Quản lý sử dụng có hiệu quả tiền mặt: ............................................................. 54
3.2.2 Quản lý các khoản phải thu .............................................................................. 54
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý thu hồi công nợ ................................................... 55
3.2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ......................................................... 56
3.2.5 Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho ................................. 57
3.2.6 Hồn thiện hệ thống thơng tin quản lý ............................................................. 58


Thang Long University Library


3.2.7 Hồn thiện cơng tác nâng cao trình độ cán bộ quản lý và công nhân ............. 59
3.3 Kiến nghị .............................................................................................................. 60
3.3.1 Kiến nghị với Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia .... 60
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng ................................................................................... 60
3.3.3 Kiến nghị với nhà nước ..................................................................................... 60


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tỷ trọng tài sản ............................................................................................. 30
Bảng 2.2 Tỷ trọng nguồn vốn ...................................................................................... 31
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2011 - 2013..................................... 34
Bảng 2.4 So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của Công ty ...................... 36
Bảng 2.5 Cơ cấu Nợ ngắn hạn tại công ty của Công ty (2011 – 2013) ........................ 38
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán................................................... 39
Bảng 2.7 Các chỉ số về khả năng sinh lời .................................................................... 40
Bảng 2.8 Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .......................... 43
Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ................ 46
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Quy mô tăng trưởng doanh thu, GVHB và lợi nhuận ............................... 28
Biểu đồ 2.2 Quy mô tài sản của Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú
Gia ............................................................................................................................... 30
Biểu đồ 2.3 Quy mô nguồn vốn của Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch
Phú Gia ........................................................................................................................ 32
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu vốn lưu động ................................................................................ 35
Biểu đồ 2.5 Lợi nhuận trên doanh thu giai đoạn 2011 - 2013 ...................................... 41
Biểu đồ 2.6 Lợi nhuận trên tổng tài sản ....................................................................... 42
Biểu đồ 2.7 Lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu ................................................................ 43

Biểu đồ 2.8 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ của Công
ty Cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia ................................................. 47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Các chính sách vốn lưu động ......................................................................... 9
Sơ đồ 1.2 Hệ thống quản trị tiền mặt ........................................................................... 17
Sơ đồ 1.3 Mơ hình tồn kho EOQ ................................................................................. 18
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú
Gia ............................................................................................................................... 27

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

NVL

Nguyên vật liệu

TSCĐ


Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VLĐR

Vốn lưu động ròng


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế
theo xu hướng tồn cầu hóa một cách mạnh mẽ, muốn đứng vững trong thị trường mới
cần phải có sự cố gắng tối đa trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh, phải tự lực
hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, phải có tiềm lực kinh tế, có chiến lược kinh

doanh đúng đắn, bền vững và phải nắm bắt được các quan hệ kinh tế tài chính. Sự
sống cịn của doanh nghiệp địi hỏi các nhà quản trị phải có một tư duy lãnh đạo sang
suốt, quy tụ được sức mạnh tổng hợp và kiểm sốt chặt chẽ tồn bộ các hoạt động kinh
doanh, tiết kiệm chi phí đầu vào, tối thiểu hóa mọi sự lãng phí, thất thốt, phải biết xây
dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp đó
mới có lợi nhuận cao, tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp bứt phá.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính cịn hạn chế ở
nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả
dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong q trình thực tập
tại Cơng ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia em nhận thấy đây là một
vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động đang là một chủ đề mà Công ty rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh
nghiệp, vốn lưu động tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường đại
học Thăng Long, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần Sản xuất
Thương mại và Du lịch Phú Gia em đã chọn đề tài: " Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia" trong giai
đoạn 2011-2013 làm đề tài khố luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được
trong q trình học tập để từ đó nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Mục tiêu cụ thể:
 Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
 Qua phân tích thực trạng về vốn lưu động để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn,
ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp

Thang Long University Library



 Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thay đổi cụ thể, có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó, đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty cổ phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của Cơng ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Sản
xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần Sản xuất Thương mại và Du lịch Phú Gia.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn lƣu động
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trị của vốn rất quan trọng,

nếu khơng có vốn doanh nghiệp khơng thể mua sắm máy móc, thiết bị, ngun vật liệu
phục vụ cho sản xuất, không thể đổi mới thiết bị công nghệ, không thể mở rộng sản
xuất kinh doanh… Vì vậy có thể nói vốn là yếu tố số một của mọi quá trình kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được
đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh được
thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn của
doanh nghiệp gồm có: vốn cố định và vốn lưu động.
Nếu vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định,
là biểu hiện bằng tiền của vốn cố định thì vốn lưu động là một bộ phận vốn đầu tư để
hình thành tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị của tài sản lưu động và
vốn lưu thông. Vốn lưu thông biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau là: hình thái hiện
vật và hình thái giá trị.
Tài sản lưu động của các doanh nghiệp thương mại gồm vật liệu đóng gói, bao
bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật tư dùng cho hoạt động mua
bán. Nội dung vật chất của vốn lưu thông trong doanh nghiệp thương mại là hàng hóa
để kinh doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng tiền. Nếu như vốn lưu động cần
thiết đối với doanh nghiệp sản xuất để mua vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
thì đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động cần thiết để dự trữ hàng hóa phục
vụ kinh doanh, để tổ chức cơng tác mua bán hàng hóa.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia thành vốn lưu động định
mức và vốn lưu động không định mức.
- Vốn lưu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết để hoành thành kế hoạch
lưu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất dịch vụ phụ thuộc của các doanh nghiệp
trong kỳ. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ vật tư hàng hóa và vốn phi hàng
hóa để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
+ Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa hàng, trạm, trị
giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng từ. Nó
nhằm đảm bảo lượng hàng hố bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
khác.


1

Thang Long University Library


Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80 – 90% vốn lưu động định mức và thường
chiếm khoảng 50 – 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
+ Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng hố
gồm có vốn bằng tiền và tài sản khác.
o Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tồn quỹ, tiền bán hàng chưa nộp vào ngân hàng,
tiền ứng kinh phí cho các cơ sở, khoản tiền đang chuyển.
o Tài sản khác gồm: Bao bì, vật liệu bao gói, các cơng cụ nhỏ, chi phí đợi phân
bổ. Ngồi ra cịn phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu trữ không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình
kinh doanh và trong sản xuất dịch vụ, nhưng khơng thể có đủ căn cứ để tính tốn định
mức được.
Vốn lưu động khơng định mức gồm có: vốn bằng tiền, tiền gửi ngân hàng, tài sản
có kết tốn, các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý…
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy, để
hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản
này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, “vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục”. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông
và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ
kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất. Trong

q trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vịng tuần hồn đó luôn đan xen với nhau
mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trị quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
- Với những doanh nghiệp thương mại thuần tuý, thì quá trình chu chuyển của
vốn lưu động thường trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Mua hàng hoá (T – H), vốn lưu động chuyển từ hình thái giá trị
sang hình thái hiện vật.
2


+ Giai đoạn II: Bán hàng hoá (H – T’), T’ = T + ΔT, vốn lưu động quay trở lại
hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn.
Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại
bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là hàng hố được mua vào không phải để
doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hoá bán ra được tức là đã được khách hàng
chấp nhận và doanh nghiệp thương mại nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ.
Tồn bộ vịng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung T – H –
T’, trong đó T’ = T + Δ T.
Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại luôn luôn
trái với sự vận động của hàng hoá. Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp thì phải trả tiền,
khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì nhận được tiền. Kết quả của quá trình vận động
tiền tệ lại phản ánh đúng đắn kết quả của hoạt động kinh doanh: kinh doanh lãi hay lỗ,
mức độ lãi, lỗ.
- Với những doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản suất phụ thuộc (xí
nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm

có: NVL chính phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán. Vốn lưu động của
những đơn vị này trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Biến tiền tệ thành dự trữ NVL chính phụ, nhiên liệu, phụ tùng...
+ Giai đoạn II: Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành phẩm hàng hố nhờ
kết hợp sức lao động và cơng cụ lao động.
+ Giai đoạn III: Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ.
Vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn I, II là vốn sản xuất, vốn lưu động ở giai
đoạn thứ III là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của các đơn vị sản xuất phụ
thuộc gồm có:
Vốn lưu động
của đơn vị

= Vốn lưu động + Vốn lưu thông

sản xuất
Thành phần vốn lưu động là tổng thể các loại và các nhóm những yếu tố vật chất
khác nhau (hàng hố, ngun liệu, vật liệu...) dưới hình thái giá trị. Cơ cấu vốn lưu
động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ giá trị vốn lưu
động.
Trong nền kinh tế quốc dân, thành phần và cơ cấu vốn lưu động ở các doanh
nghiệp có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính chất hoạt động của ngành đó
quyết định. Kinh doanh thương mại là lĩnh vực lưu thơng và phân phối hàng hố nên
vốn lưu động chiếm tỉ lệ chủ yếu trong vốn kinh doanh, thành phần và cơ cấu vốn của
nó cũng khác với vốn lưu động trong công nghiệp và xây dựng.
3

Thang Long University Library


1.1.3 Phân loại vốn lưu động

Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lí vốn lưu động có một vai trị quan
trọng. Có thể nói, quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. VLĐ thường xuyên thay đổi hình thái vật chất khi
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó, muốn quản lý tốt VLĐ người ta
phải tiến hành phân loại VLĐ theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1 Phân loại theo trạng thái biểu hiện
VLĐ xét dưới phương diện là hình thái biểu hiện của TSLĐ. TSLĐ là những
TSNH và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Bao gồm:
- VLĐ vật tư, hàng hóa: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể
như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
- VLĐ bằng tiền: tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và chứng
khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản mục không sinh
lời hoặc khả năng sinh lời thấp.
- Các khoản phải thu, phải trả: Thực chất việc quản lý các khoản phải thu, phải trả là
việc quản lý và hồn thiện chính sách tín dụng thương mại của Doanh nghiệp. Chính
sách áp dụng tín dụng thương mại hợp lý vừa là cơng cụ cạnh tranh đồng thời cũng
giúp cho doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn quá lớn gây ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh.
+ Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng
và các khoản phải thu khác.
+ Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán theo các
hợp đồng cung cấp, nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền cho người lao
động.
- VLĐ khác là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển. Đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Phân loại theo vai trò đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp

Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp chia thành ba loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
4


- VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền
(kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản
vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao
cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.3 Phân loại theo nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
 Theo quan hệ chủ sở hữu về vốn:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt như vốn ngân
sách của Nhà nước cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước, vốn tự hình thành, vốn góp cổ
phần trong cơng ty cổ phần…
- Vốn vay: là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ tích lũy ngắn hạn…
 Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình thành
nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các khoản dự trữ về NVL, sản
phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong biên độ dao động của một chu kỳ kinh doanh.
- Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian sử dụng vốn kéo dài.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thời gian sử

dụng dưới 1 năm), chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu
động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn
khác.
Như vậy việc phân loại VLĐ theo nguồn hình thành sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong sản xuất kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, doanh
nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.4 Vai trị của vốn lưu động đối với doanh nghiệp
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên
tục từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp phải có một số
vốn nhất định phù hợp với quy mơ kinh doanh của doanh nghiệp và số vốn này phải đủ
để tồn tại trong cạnh tranh. Nhiều khi trong kinh doanh, câu nói dân gian sau vẫn
5

Thang Long University Library


đúng: “ Buôn tài không bằng dài vốn” . Dài vốn ở đây có thể hiểu là có nhiều vốn, hơn
cả nhu cầu cần thiết của công việc kinh doanh và hơn vốn của đối thủ cạnh tranh. Dài
vốn còn có nghĩa là đồng vốn đó doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài. Bởi
vì trong hoạt động thương mại, rất cần có lượng vốn lớn để dự trữ hàng hố, phịng khi
khan hiếm hàng hoặc khi hàng tăng giá. Những lúc như thế, phần thắng trong cạnh
tranh ln thuộc về các doanh nghiệp có lượng vốn lớn. Để có được một nguồn vốn
lớn và ổn định đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải xác
định được nhu cầu vốn lưu động của mình và có kế hoạch huy động vốn hiệu quả nhất.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới có thể khơng ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật
để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của mình và phục vụ tốt nhu cầu thị trường, tăng
doanh thu, lợi nhuận và có được chỗ đứng trên thương trường. Vốn là điều kiện để cho

doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Nó tạo điều
kiện tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó cải thiện đời sống của nhân
viên công ty. Trong điều kiện hiên nay, vốn là một trong những tiền đề vật chất quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động
nói riêng cá vai trò cực kỳ quan trọng. Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu
động là yếu tố trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, là công cụ phản ánh sự
vận động của vật tư hàng hoá trong từng thời điểm, thời kỳ của doanh nghiệp. Cho
nên, việc sử dụng vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng trong các doanh
nghiệp thương mại. Nó sẽ góp phần vào việc tăng doanh thu, giảm chi phí và kết quả
là lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
Dựa vào vốn doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, đồng thời làm tròn
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp phải có ý thức bảo toàn và phát
triển vốn, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nếu chi phí càng ít mà kết quả thu được càng
nhiều thì có nghĩa là hiệu quả cao. Ngược lại, chi phí lớn mà kết quả thu được lại thấp
thí khơng co hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị
trường phải thực hiện đúng chế độ hạch toán kinh tế đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi.
Điều này địi hỏi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Có như vậy
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế nhiều thành phần như
hiện nay.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo nghĩa rộng là phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
6


doanh của doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của
doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có
sẵn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đặt được những lợi
ích về mặt kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hoá lợi nhuận thu được
hoặc tối thiểu hố chi phí để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được phản ánh như là sự đóng góp của doanh
nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Cụ
thể, đối với doanh nghiệp thương mại là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hố
và dịch vụ trong tồn xã hội, nâng cao trình độ văn minh, văn hố của nơi doanh
nghiệp phục vụ, tạo ra nhiều việc làm hơn cho xã hội. Ngày nay, việc làm đã trở thành
một vấn đề của toàn xã hội, nếu doanh nghiệp tạo ra nhiều việc làm là đã góp phần làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp, nhiều người có việc làm thì sẽ giảm bớt các tệ nạn xã hội..
 Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có quan hệ mật thiết với nhau. Việc phân
định rõ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội doanh nghiệp đạt được chỉ là tương đối, vì
thơng thường hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bao hàm cả hiệu quả xã hội. Khi mà
doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế thì mới đứng vững được trên thị trường và có thể
phát triển được. Đồng thời những kết quả mà doanh nghiệp thương mại đạt được về
mặt kinh tế cũng chính là sự phục vụ các nhu cầu xã hội. Chẳng hạn như trên địa bàn
kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp làm ăn tốt, có lãi thì hàng hố nơi đó
sẽ lưu thơng tốt, doanh nghiệp nộp được nhiều thuế để từ đó xây dựng các cơng trình
văn hóa xã hội như trường học bệnh viện. Nguồn thu cơ bản của nhà nước là thuế, nên
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ làm ăn hiệu quả để nộp thuế cho nhà nước. Khi doanh
nghiệp đã làm ăn tốt, thì sẽ lại phát sinh nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, và sẽ
tuyển thêm lao động vào làm việc, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh các mối quan hệ giữa
kết quả đạt được về mặt kinh tế và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong
q trình kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp thương mại, doanh thu được tạo ra trực tiếp từ vốn lưu
động, do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phần quan trọng nhất của hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản
ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, biểu hiện bằng mối quan hệ giữa

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ với vốn lưu động sử dụng trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Kết quả thu được từ kinh doanh/Vốn lưu động
bình quân trong kỳ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu trong kỳ
hay lợi nhuận trong kỳ. Sở dĩ phải lấy vốn lưu động bình quân vì đặc điểm của vốn lưu
7

Thang Long University Library


động là thường xuyên biến động, nếu lấy tại một thời điểm thì sẽ khơng chính xác.
Hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, từ cách khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn để mua hàng hoá cho đến khâu
tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu tư cho q trình sản xuất. Các doanh nghiệp
ln phải tìm cách để cung ứng đầy đủ cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời tiết kiệm
được vốn và đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả vốn lưu
động có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan
mà doanh nghiệp phải đạt được. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng nhất của vốn
kinh doanh. Mặt khác do đặc điểm riêng của vốn lưu động là vận động không ngừng
trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, hình thái biểu hiện vơ cùng phức tạp và khó
quản lý nên sử dụng tốt vốn lưu động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn khơng tốt, khơng bảo
tồn được vốn sẽ dẫn đến thất thoát vốn làm ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất, quy
mơ vốn sẽ bị thu hẹp, vốn luân chuyển chậm, hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp, có
nghĩa là doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Nếu kéo dài tình trạng này chắc chắn
doanh nghiệp sẽ không tồn tại lâu trên thương trường.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường hiện nay
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đảm bảo an tồn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ thế thị trường hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải

ln đề cao tính an tồn, đặc biệt là an tồn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được đảm bảo doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó
khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp có sức cạnh
tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
hóa mẫu mã sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải có vốn trong khi đó vốn của doanh
nghiệp thì có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp được nâng
cao như uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… Vì
thế hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mơ
sản xuất tạo công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao động tăng
thêm. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp và các ngành liên quan
đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho nhà nước. Như vậy việc nâng cao hiệu quả
8


sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho
doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh
tế và tồn xã hội. Do đó các doanh nghiệp ln phải tìm ra các biện pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.3 Chính sách quản lý vốn lưu động
Sơ đồ 1.1 Các chính sách vốn lƣu động
Chính sách cấp tiến

TSLưu động

NVNgắn hạn


C Chính sách thận trọng

NVNgắn hạn

TSLưu động

NVNgắn hạn

NVDài hạn

TSCố định

NVDài hạn

TSLưu động

TSCố định
NVDài hạn

Chính sách trung dung

TSCố định

Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi
phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi
dài. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó làm cho cân
bằng tài chính kém bền vững và mất an tồn do khơng có sự cân bằng giữa tài sản và
nguồn tài trợ của nó. Trường hợp này VLĐR < 0 do TSNH < NNH. Vì vậy, doanh

nghiệp có thể gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán các khoản nợ. Với chính sách
này để cân bằng rủi ro bằng cách theo chính sách quản lý nợ thận trọng.
Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng tức là doanh nghiệp đã sử
dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường
hợp này VLĐR > 0 tức TSNH > NNH. Do đó cân bằng tài chính trong trường hợp này
là bền vững và doanh nghiệp sẽ không gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán trong
ngắn hạn. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là những nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn
hạn mà doanh nghiệp lại dùng đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm giảm khả
năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Với chính sách này để cân bằng rủi ro thì doanh
nghiệp nên quản lý nợ theo chính sách cấp tiến.
Với chính sách quản lý dung hịa thì tồn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
Với chính sách quản lý này VLĐR = 0 và gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi
9

Thang Long University Library


ro nào. Do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguồn vốn. Tuy nhiên, hầu như
không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này.
1.2.4 Các chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.2.4.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn
Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán cho biết khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn bằng cách sử dụng những
tài sản dễ chuyển đổi thành tiền.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn


TSLĐ
=
Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ
mà doanh nghiệp phải thanh tốn trong vịng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là ổn định hoặc khả quan. Ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ
ngắn hạn. Trị số này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng thấp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSNH thường chiếm
tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp
cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh tốn
của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, ta
cần xét thêm một số chỉ tiêu khác.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh

TSLĐ – HTK
=
Tổng số nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng
các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất khơng tính đến HTK vì
10



HTK là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thơng qua các chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh tốn ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
TSNH. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời

Tiền và tương đương tiền
=
Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Trong đó các
khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc
đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định mà
khơng có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời
điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,...
Khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng
thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hớn 1, doanh nghiệp
khơng đảm bảo khả năng thanh tốn tức thời. Trong thời gian 3 tháng, trị số của chỉ
tiêu khả năng thanh tốn tức thời có giá trị cảnh báo cao, nếu doanh nghiệp không đảm
bảo đủ khả năng thanh toán tức thời, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áo dụng ngay
các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình

trạng phá sản.
1.2.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết từ một đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này đương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có
lãi và ngược lại.
11

Thang Long University Library


Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số này với tỷ số
bình quân của ngành mà cơng ty đó tham gia.
- Sức sinh lợi kinh tế của tài sản (ROA)
Sức sinh lợi kinh tế của tải sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Sức sinh lợi kinh tế của tài sản cho biết 1 đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa
doanh nghiệp làm ăn có lãi. Chỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu

quả. Cịn nếu chỉ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được
đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số cho biết
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Sức sinh lợi kinh tế của tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, khi phân tích tài chính doanh nghiệp thường sử dụng chỉ số này so
sánh với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành trong cùng
một thời kỳ.
- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho biết 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ số này mang giá trị dương,
là Cơng ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là Công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như sức sinh lợi kinh tế của tài sản, chỉ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào quy mơ và mức độ rủi ro của Cơng ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh chỉ số này của một Công ty cổ phần với chỉ số bình qn
của tồn ngành, hoặc với chỉ số của Công ty tương đương trong cùng ngành. Nếu sức
sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) lớn hơn sức sinh lợi của tài sản (ROA) thì có nghĩa
là Cơng ty đã thành cơng trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với
tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà Công ty phải trả cho các cổ đông.
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của VLĐ
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển VLĐ là một chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói
12


lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có

hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay khơng, các khoản phí tổn
trong q trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp… Thơng qua phân tích chỉ tiêu tốc
độ luân chuyển VLĐ có thể giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Vòng quay VLĐ (Hiệu suất sử dụng TSLĐ)
Doanh thu thuần

Vòng quay vốn lưu động trong kỳ

=

Vốn lưu động bình qn

Vịng quay vốn lưu động trong kỳ là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vịng quay) của
vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng
doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quan bỏ ra trong kỳ. Số vịng quay lưu động
trong kỳ càng cao thì càng tốt.
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
=
2

- Thời gian luân chuyển vốn lưu động
Thời gian luân chuyển vốn
lưu động

360

=

Vòng quay vốn lưu động trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết độ dài của một vòng quay vốn lưu động. Ngược lại với chỉ tiêu
vòng quay VLĐ, thời gian luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động được
ln chuyển nhiều lần trong một kì phân tích. Điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng
VLĐ hiệu quả.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

VLĐ bình qn trong kỳ
Doanh thu thuần

Để có một đồng vốn luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này
càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của
một đồng vốn. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài chính xây dựng kế hoạch về
đầu tư vốn lưu động một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

13

Thang Long University Library


- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ lưu chuyển
Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên DN có thể
tiết kiệm được một số vốn lưu động, có thể rút ra khỏi luân chuyển vốn nên DN có thể
rút ra khỏi luân chuyển để sử dụng vào việc khác.
M0
360


Vtktđ =

M0
L1

x ( K1 – K0) =

-

M0
L1

Mức tiết kiệm VLĐ tương đối: là do tốc độ luân chuyển vốn nên DN có thể tăng thêm
tổng mức luân chuyển vốn, song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể
quy mô VLĐ.
Vtktgđ =

M1
M1
x ( K1 – K0) =
360
L1

-

M1
L1

Trong đó:

Vtktđ:

Số VLĐ tiết kiệm tuyệt đối

Vtktgđ:

Số VLĐ có thể tiết kiệm hay tăng thêm do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển
VLĐ của kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo.

M0, M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch ( Doanh thu thuần)
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo.
L0, L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo.
- Hệ số sinh lời của VLĐ
Lợi nhuận sau thuế

Hệ số sinh lợi của VLĐ =

VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp. Hệ số sinh lợi của VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao.
Đây cũng là chỉ tiêu nói lên số vịng quay của VLĐ một thời kỳ nhất định
(thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trên mối quan hệ so
sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số VLĐ bình qn bỏ ra trong
kỳ. Số vịng quay VLĐ trong kỳ càng cao càng tốt.
1.2.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành VLĐ
- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =


Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
14


×