Tải bản đầy đủ (.pptx) (49 trang)

Bài thuyết trình luật ngân hàng các công cụ của chính sách tiền tệ hiện nay ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.38 KB, 49 trang )

THẢO LUẬN MÔN LUẬT NGÂN HÀNG

Đề tài:
CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
HIỆN NAY Ở VIỆT NAM


Bài gồm có 3 chương

 CHƯƠNG I: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
 CHƯƠNG II: CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
 CHƯƠNG III: THÀNH TỰU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÁC CƠNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở
VIỆT NAM


CHƯƠNG I:
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG

I. Khái niệm và vị trí của chính sách tiền tệ
1. Khái niệm
2. Các loại chính sách tiền tệ
3. Vị trí
II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1. Mục tiêu cuối cùng
2. Mục tiêu trung gian



I. Khái niệm và vị trí của chính sách tiền tệ
1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng
trung ương khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của
mình nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc
làm, tăng trởng kinh tế.
Tuỳ điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo
hai hướng: chính sách tiền tệ mở rộng hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt.


I.Khái niệm và vị trí của chính sách tiền tệ
2. Vị trí
Trong hệ thống các cơng cụ điều tiết vĩ mơ của Nhà nước thì chính
sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác
động trực tiếp vào lĩnh vực lu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ
chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác như chính sách tài khố,
chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại.
Đối với Ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi chính
sách tiền tệ là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm
làm cho chính sách tiền tệ quốc gia đợc thực hiện có hiệu quả hơn.


I.Khái niệm và vị trí của chính sách tiền tệ
3. Vai trị
Chính sách tiền tệ có một vai trị quan trọng và tương đối độc lập với các chính sách kinh tế khác xuất
phát từ 3 điểm mang tính định hướng sau:
Thứ nhất: Sẽ khơng có tăng trưởng kinh tế nếu khơng có đầu tư.
Thứ hai: Khơng thể có đầu tư mà khơng có tiết kiệm.
Thứ ba: Khơng thể có tiết kiệm nếu thiếu sự ổn định giá cả và tiền tệ.
Chính vì vậy, chính sách tiền tệ có nhiệm vụ tác động vào nhiều hướng nhằm: tạo ra đầu tư, tạo ra tiết

kiệm và tạo ra sự ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định tỷ giá hối đối.
Như vậy, chính sách tiền tệ góp phần vào sự thành công hay thất bại của sự phát triển kinh tế. Một
chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ dẫn đến sự khan hiếm về tiền tệ và đắt đỏ về chi phí. Ngược lại, một chính
sách tiền tệ nới lỏng sẽ làm cho tiền tệ gia tăng, kích thích tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính
sách Kinh tế - Tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1. Mục tiêu cuối cùng
Các quốc gia đều có chính sách tiền tệ riêng phù hợp với nền kinh tế
đặc thù của mỗi nước.
Chính sách tiền tệ đều hướng vào những mục tiêu chủ yếu sau:
• Ổn định tiền tệ, bảo vệ giá trị đối nội của đồng tiền trên cơ sở kiểm
soát được lạm phát.
• Ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền trên cơ sở cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế và ổn định tỷ giá hối đối.
• Tăng trưởng kinh tế trong sự ổn định.
• Tạo cơng ăn việc làm và giảm bớt thất nghiệp.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1. Mục tiêu cuối cùng
1.1. Kiểm soát lạm phát nhằm ổn định sức mua đối nội của tiền tệ
Khi toàn thế giới sử dụng tiền giấy bất khả hốn thì chứa đựng bên
trong nó khả năng tiềm tàng của lạm phát.
Nếu lạm phát ở tỷ lệ cao sẽ phân phối lại thu nhập quốc dân và của cải
giữa các giai cấp khác nhau. Khi giá cả tăng lên một cách bất thường thì
mọi người nhất là các chủ đầu tư không an tâm, tin tưởng trong việc tính

tốn cơng việc đầu tư nên khơng khuyến khích đầu tư.
Nếu lạm phát cân bằng có dự tính trước thì sẽ khơng ảnh hưởng gì đến
sản lượng thực tế, đến hiệu quả hoặc phân phối thu nhập quốc dân. Nếu
mọi người đều biết được, thấy trước được sự vận động của lạm phát thì
họ sẽ thực hiện các hành vi của mình cho có lợi nhất.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Trên thực tế, lạm phát là việc đưa một khối lượng tiền ra lưu thông. Trong nền
kinh tế thị trường, việc đưa tiền ra lưu thơng thường thơng qua con đường tín
dụng. Khi tăng trưởng tiền tệ cho nền kinh tế bằng con đường tín dụng thì sẽ
phát triển các doanh nghiệp, tạo điều kiện đầu tư chiều rộng và chiều sâu. Do đó
sẽ thu hút nhiều lao động, thất nghiệp giảm, kinh tế tăng trưởng cao hơn trước.
Lạm phát tồn tại rất lâu dài trong nền kinh tế hàng hóa. Như vậy, bên cạnh tác
hại thì lạm phát trong chừng mực nào đó lại là một yếu tố để kích thích kinh tế
tăng trưởng.
Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương là kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ,
tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển bình thường, đảm bảo đời sống cho người
lao động
Thực chất của việc kiểm soát lạm phát là duy trì lạm phát ở mức vừa phải.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1. Mục tiêu cuối cùng
1.2. Ổn định sức mua đối ngoại của tiền tệ
Trong nền kinh tế mở, xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế - tài chính thế giới diễn ra
rất nhanh chóng và sâu sắc. Trước tình hình đó, các nước trên thế giới đều hướng về
các thị trường tài chính quốc tế để theo dõi sự biến động của các ngoại tệ mạnh, nhằm
tránh các tác dụng tiêu cực của các biến động trên thị trường tài chính, thơng qua hệ
thống tỷ giá hối đoái. Một sự biến động của tỷ giá hối đối ít hay nhiều, đều ảnh

hưởng tới haotj động kinh tế trong nước tùy theo mức độ hướng ngoại của nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái chịu sự tác động mạnh của dự trữ ngoại hối, thị trường hối đối và
chính sách hối đối, tình hình giá cả trong nước. Do đó, một chính sách tiền tệ nhằm
ổn định kinh tế trong nước, cần phải đi đôi với những biện pháp nhằm ổn định tỷ giá
hối đoái.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Một tỷ giá hối đối q thấp (bản tệ có giá trị cao hơn so với ngoại tệ) có tác
dụng khuyến khích nhập khẩu, gây bất lợi cho xuất khẩu vì hàng hóa xuất khẩu
tương đối đắt, khó bán cho nước ngồi. Điều này sẽ khiến sản xuất trong nước
hướng về xuất khẩu, gây bất lợi cho những cuộc chuyển dịch ngoai tệ từ nước
ngoài vào tỏng nước, làm cho khối lượng dự trữ ngoại hối dễ bị giảm.
Một tỷ giá hối đoái quá cao (bản tệ có giá trị thấp hơn so với ngoại tệ) sẽ bất
lợi cho nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu sẽ rẻ hơn để
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Nhờ vậy, lưu lượng ngoại tệ có khuynh hướng
chuyển vào trong nước khá hơn, khối lượng dự trữ ngoại tệ có cơ hội tăng.
Nhiệm vụ của ngân hàng trung ương là sử dụng những cơng cụ của chính
sách tiền tệ để can thiệp giữ cho tỷ giá hối đối khơng tăng cũng khơng giảm quá
đáng, làm dịu bớt những tình trạng bất ổn định của nền kinh tế trong nước.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1. Mục tiêu cuối cùng
1.3. Tăng trưởng kinh tế
Mỗi quốc gia luôn quan tâm đến 3 vấn đề sau:
• Thứ nhất: Tăng trưởng chính là sự tăng sản lượng tính trên đầu người và tăng mức
sống cá nhân, chứ không phải sự gia tăng tổng sản lượng.
• Thứ hai: Sự cải tiến năng suất lao động một lần duy nhất chỉ tạo ra sự tăng trưởng
kinh tế tạm thời. Tăng trưởng ổn định địi hỏi năng suất lao động phải ổn định lâu

dài.
• Thứ ba: Mặc dù sự tăng trưởng sẽ làm tăng mức sản lượng và tiêu dùng trong
tương lai. Tuy nhiên, nó có thể sinh ra một số chi phí ngắn hạn.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Để tăng trưởng kinh tế, ngân hàng trung ương thực hiện tiền tệ nới rộng. Khi khối
tiền tệ tăng sẽ làm giảm lãi suất. Lãi suất giảm sẽ khuyễn khích các chủ doanh nghiệp
đầu tư, mở rộng sản xuất. Đầu tư gia tăng dẫn đến tổng sản phẩm xã hội cũng tăng.
Bên cạnh đó, sự gia tăng khối tiền đưa đến sự gia tăng số cầu tổng hợp. Các thành
phần dân cư có tiền nhiều hơn sẽ tăng mức tiêu thụ giúp các doanh nghiệp giải quyết
hàng tồn đọng, đồng thời gian tăng sản xuất, hàng hóa lưu thơng, phân phối nhộn nhịp
hơn.
Kết quả là doanh nghiệp sẽ đầu tư thêm để gia tăng sản xuất hơn nữa làm cho xả sức
cầu về sản phẩm tiêu dùng và sức cầu về đầu tư đều tăng.
Ngân hàng trung ương thường sử dụng công cụ hạn mức tín dụng. Khi nền kinh tế
vận động một cách thuần thục thì việc cung ứng tiền tệ chủ yếu được thực hiện thông
qua các cong cụ gián tiếp như: dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, lãi suất và công cụ thị
trường mở.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1. Mục tiêu cuối cùng
1.4. Tăng mức nhân dụng
Trong nền kinh tế thị trường, giữa tăng trưởng kinh tế hoặc suy thoái được diễn
ra theo chu kì, việc tồn dụng nhân cơng và thất nghiệp luôn đan xen nhau.
Trên thực tế, khi kinh tế tăng trưởng liên tục, cầu tiếp tục gia tăng nhưng số
cung khơng thể đáp ứng mãi được. Nó bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như: nhân
công không đủ, nguyên liệu khan hiếm sẽ làm tăng chi phí sản xuất, nâng cao giá
thành và giá bán trên thị trường.

Cầu tăng mạnh dẫn đến lạm phát. Ngân hàng trung ương buộc phải giảm khối
tiền tệ để giảm cầu. Hoạt động kinh tế rơi vào tình trạng ngưng trệ. Kết quả nền
kinh tế rơi vào tình trạng suy thối và thất nghiệp gia tăng.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Giải quyết vấn đề công ăn việc làm là nhu cầu bức thiết của mọi quốc gia.
Sức lao động là một hàng hóa trên thị trường, mà cầu về sức lao động luôn có xu
hướng giảm do sự phát triển của khao học cơng nghệ kĩ thuật. Chính vì vậy, khi
kinh tế tăng trưởng thì vẫn ln có một bộ phận lao động bị thất nghiệp.
Do đó, nhiệm vụ của chính sách tiền tệ là hạn chế tối đa mức thất nghiệp chứ
không thể triệt tiêu nạn thất nghiệp được.
Từ đó, ta thấy sự can thiệp của Nhà nước để chủ động điều chỉnh mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp ngày càng trở nên hết sức quan
trọng trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô theo cơ chế thị trường. Để làm được điều
đó,Nhà nước phải sử dụng các cơng cụ để điều hành chính sách tiền tệ.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
2. Mục tiêu trung gian
2.1. Chỉ tiêu tổng lượng tiền cung ứng
Để duy trì mục tiêu lượng tiền cung ứng, ngân hàng trung ương buộc phải
chấp nhập sự thay đổi lãi suất vì sự biến động tất yếu của nhu cầu tiền tệ
trong nền kinh tế.
2.2. Chỉ tiêu lãi suất
Để duy trì mục tiêu lãi suất, mức cung ứng tiền và tiền cơ sở sẽ biến động.
2.3. Lựa chọn mục tiêu trung gian
Việc lựa chọn lãi suất hay lượng tiền cung ứng làm mục tiêu trung gian của
chính sách tiền tệ tùy thuộc vào mức độ biến động tương đối của nhu cầu
tiền tệ so với nhu cầu hàng hóa được phản ánh thơng qua sự biến động tương

đối của mơ hình IS-LM.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
3. Mục tiêu hoạt động
Là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của cơng cụ chính sách tiền tệ.
3.1. Lãi suất liên Ngân hàng
Với điều kiện cầu tiền tệ ổn định, việc khống chế lãi suất cho phép đạt được mứccung tiền tệ mục
tiêu. Trên cơ sở đó, mức lãi suất liên ngân hàng cụ thể được xác định nhằm đạt được mục tiêu trung
gian.
3.2. Dự trữ không vay
Dự trữ không vay được sử dụng căn cứ vào cơ chế tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại và
tổng lượng tiền cung ứng làm mục tiêu.
Mục tiêu tức thời của chính sách tiền tệ là lượng dự trữ khơng vay mà ngân hàng trung ương có thể
chi phối thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
Cơ chế điều hành qua dự trữ khơng vay có hiẹu quả khi có các dự tính chính xác về dự trữ đi vay,
nhu cầu nắm giữ tiền của công chúng và hệ số nhân tiền. Quan trọng hơn, mối quan hệ giữa dự trữ
không vay và khối tiền cung ứng phải chặt chẽ.


II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ

3. Mục tiêu hoạt động
3.3. Dự trữ đi vay
Mục tiêu hoạt động này thực chất là lựa chọn lãi suất làm mục tiêu
trung gian và để cho tổng khối tiền khỏi biến động.
Khi lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại tăng lên làm cho
mức dự trữ đi vay có thể vượt quá mức mục tiêu, buộc ngân hàng trung
ương phải tăng thêm mức dự trữ không vay thông ua nghiệp vụ thị
trường mở, lãi suất giảm xuống làm cho tổng tiền trung ương tăng lên

và tổng lượng tiền cung ứng cũng tăng.


CHƯƠNG II:
CÁC CƠNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
I. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
1. Công cụ tái cấp vốn
2. Dự trữ bắt buộc
3. Nghiệp vụ thị trường mở
4. Công cụ tỷ giá hối đối
5. Cơng cụ lãi suất


I. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
1. Cơng cụ tái cấp vốn
Khi người gửi tiền đến rút tiền quá nhiều, ngân hàng dễ rơi vào tình trạng thiếu vốn, dẫn tới khả năng
thiếu chi trả.
Lúc này, ngân hàng trung ương sẽ cấp tín dụng cho ngân hàng thương mại qua nhiều hình thức, thơng
dụng nhất là tái cấp vốn dưới hình thức chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu. Khi chấp nhận chiết
khấu hay tái chiết khấu là ngân hàng trung ương đã làm tăng khối lượng tiền lưu thơng.
Bên cạnh đó, việc cho vay này luôn gắn liền với yêu cầu của nền kinh tế do sự tác động trực tiếp của quy
luật cung cầu.
Việc điều hành công cụ tái cấp vốn để thực thi chính sách tiền tệ được thơng qua lãi suất tái chiết khấu,
ngân hàng trung ương có thể khuyến khích giảm hoặc tăng mức cung ứng tín dụng của ngân hàng thương
mại đối với nền kinh tế, đồng thời giảm hoặc tăng mức cung tiền.
Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHTW sẽ nâng lãi suất tái chiết khấu lên. Khi đó, các NHTM sẽ
nâng lãi suất cho vay hoặc hạn chế bớt những cơ hội cho vay và ngược lại.
Nếu thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, NHTW hạ thấp lãi suất chiết khấu, NHTM trong trường hợp này
đi vay rẻ, nên có khuynh hướng giảm bớt lãi suất cho vay dẫn đến nhu cầu vay gia tăng.



I. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
Tái cấp vốn cho các NHTM là công cụ đắc lực tropng định hướng phát triển kinh tế. Đối với
chính sách kích thích xuất khẩu, NHTW sẽ ưu tiên tái chiết khẩu các thương phiếu xuất khẩu.
Khi chấp nhận tái chiết khấu là NHTW đã tăng khối lượng tiền cung ứng. Chính vì tầm quan
trọng đó nên NHTW chỉ có thể tái chiết khấu theo điều kiện:
Khối lượng tiền cung ứng bằng con đường tín dụng, tức ấp tín dụng cho nền kinh tế còn
được phép cung ứng thêm.
Bản thân các NHTM đem hối phiếu để tái chiết khấu phải là những hối phiếu tốt.
Ưu điểm và nhược điểm của tái chiết khấu:
 Ưu điểm: Các khoản cho vay của NHTW đều được đảm bảo bằng các giấy tờ có giá do nó
có khả năng tự thanh tốn. Đồng thời cơng cụ tái chiết khấu có tính chất chủ động trong việc
thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay hạn chế.
 Nhược điểm: NHTW thụ động do việc vay hay không vay chủ động nằm ở NHTM.


I. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
2. Dự trữ bắt buộc (Reserve Requirements)
Dự trữ bắt buộc hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm tính trên tổng tiền gửi huy
động được mà các NHTM khơng được sử dụng để kinh doanh.
Mục đích của việc thực hiện dự trữ bắt buộc là nhằm:


Duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của các ngân hàng trung gian hoặc trong
những trường trường hợp khẩn cấp như trường hợp xảy ra tình trạng đồng loạt rút tiền gửi
(bank run) của cơng chúng, tránh được tình trạng khủng hoảng ngân hàng.




Giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng trung gian, tránh được trường hợp ngân hàng
này quá ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay quá mức, có thể phơng hại tới quyền lợi
của người ký gửi tiền ở ngân hàng, tức là đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng.

Việc tập trung dự trữ của các ngân hàng trung gian ở NHTW còn là một phơng tiện để
NHTW có thêm quyền lực điều khiẻn hệ thống ngân hàng, tạo sự lệ thuộc của các ngân hàng
trung gian đối với NHTW.


I. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
Khi ấn định một mức dự trữ bắt buộc ở mức thấp, NHTW muốn khuyến khích các ngân hàng
trung gian mở rộng mức cho vay của họ. Điều này sẽ kích thích được các hoạt động kinh tế,
tăng khả năng giao lưu các nguồn vốn tài chính giữa các doanh nghiệp, thể hiện một chính sách
tiền tệ “nới lỏng”.
Khi nâng cao mức dự trữ bắt buộc, NHTW muốn giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng
trung gian, báo hiệu một chính sách tiền tệ “thắt chặt”. Điều này tác động tới khả năng thu lợi
của ngân hàng trung gian.
Để ngân hàng trung gian không bị lỗ và cộng tác với NHTW trong việc thực thi chính sách
tiền tệ, NHTW có thể trả lãi cho mức dự trữ thặng dư nào đố của ngân hàng trung gian, kèm
theo một lãi suất thích hợp. Thêm vào đó, NHTW có thể vận dụng mức dự trữ bắt buộc một
cách uyển chuyển hơn, bằng cách phân biệt nhiều mức dự trữ bắt buộc.
Tóm lại, biện pháp thay đổi dự trữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng. Muốn có hiệu
quả, cần phải đi kèm với những biện pháp khác. Việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc thay đổi tùy
theo mỗi nước, mỗi thời kì khác nhau.


I. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
3. Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operation)
Nghiệp vụ thị trường mở là việc NHTW tham gia mua hoặc bán giấy tờ có giá
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với các NHTM với mục đích tác động đến thị

trường tiền tệ, điều hịa cung và cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối dự
trữ của các NHTM tại NHTW, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng
của các ngân hàng này.
Cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm
1920. Nó là cơng cụ tác động nhanh, linh hoạt và chủ động. Nó có thể hạn chế
được những khiếm khuyết của công cụ dự trữ bắt buộc. Công cụ này linh hoạt ở
chỗ là dễ đảo ngược được tình huống khi phát hiện tiền lưu thơng thừa hay thiếu
bằng cách bán hay mua giấy tờ có giá trị.


I. Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
Tuy nhiên, hạn chế của nó là chỉ có thể áp dụng trong điều kiện mà hầu hết
tiền trong lưu thông đều nằm ở tài khoản tại ngân hàng. Ở Việt Nam, công
cụ thị trường mở được thực hiện bằng việc phát hành tín phiếu NHNN và tổ
chức đấu thầu Tín phiếu Kho bạc Nhà nước.
Thị trường mở được xem là một trong những cửa ngõ để NHTW phát hành
tiền vào lưu thông hoặc rút bớt khối lượng tiền tệ lưu thông. Nếu như chính
sách chiết khấu, tái chiết khẩu có tác động tổng hợp và có những hạn chế
tạm thời, thì nghiệp vụ thị trường mở là công cụ tác động nhanh và linh hoạt.


×