Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu luận tóm lược một số lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.36 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC

TIỂU LUẬN
ĐỀ SỐ 9

TÓM LƯỢC MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT MỤC
TIÊU VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện (Nhóm 24)

TRƯƠN G MINH TUẤN

HUỲNH TRÚC PHƯƠNG (103)
TRẦN NGUYỄN VÂN CHÂU (04)
NGUYỄN THANH TRÚC (150)

THÁNG 11/ 2012

1


Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai vấn đề cơ bản và lớn trong nền kinh
tế v ĩ mô. Mối quan hệ g iữa lạm phát và tăng t rưởng kinh tế luôn là đề tài
hấp dẫn, thu hút được sự quan tâm củ a nhiều nhà ngh iên cứu kinh tế. Đặc
biệt là trong bố i cảnh nền kinh tế toàn cầu h iện nay do t ác động của khủng
hoảng kinh tế đã và đang làm g iảm tố c độ tăng trưởng và gia t ăng lạm phát
ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Với mục tiêu kiểm soát được lạm phát
và thúc đẩy kinh tế tăng t rưởng, nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng lạm


phát mục tiêu. Vậy lạm phát mục t iêu là gì? Và lạm phát mục tiêu có tác
động qua lại nh ư thế n ào đố i với tăng trưởng kinh tế? Vấn đề này sẽ được
tìm hiểu cụ thể thơng qua việc Tóm lược một số lý thuyết về mối quan hệ
giữa lạm phát mục tiêu và tăng trưởng kinh tế.
A. Thế nào là lạm phát, lạm phát mục tiêu, tăng trưởng kinh tế
1. Lạm phát
Có nh iều nhà kinh tế đã đi t ìm một đ ịnh ngh ĩa đúng cho thuật ng ữ lạm
phát, nhưng nói chung chưa có một sự thống nhất hồn toàn.
Theo Các Mác trong bộ t ư b ản: Lạm phát là việc làm tràn đầy các kênh,
các luồng lưu thông những tờ giấy bạc thừa dẫn đến giá cả tăng vọt.
Nhà kinh tế học Samuelson th ì cho rằng: lạm phát là b iểu thị một sự
tăng lên của mức g iá chung. Theo ông: “Lạm phát xảy ra khi mức chung
của g iá cả và chi phí tăng – g iá b ánh mỳ, dầu xăng, xe ô tô; tiền nhưng
lương, giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng”.
Milton Fried men thì quan n iệm: “ Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh
và kéo dài”. Ông cho rằng lạm phát luôn và bao giờ cũng là một hiện tượng
tiền tệ”. Ý kiến đó củ a ơng đã đ ược đa số các nhà kinh tế thuộc phá i tiền tệ
và phái Keynes tán thành.
Vậy lạm phát là gì? Lạm ph át là h iện tượng tiền t rong lưu thông vượt
quá nhu cầu cần th iết làm cho chúng bị mất giá, g iá cả của hầu hết các loại
hàng hoá tăng lên đồng loạt. Lạm phát có những đặc trưng là:
2


- Hiện tượng g ia tăng quá mức của lượng t iền có trong lưu thơng dẫn
đến đồng tiền bị mất giá.
- Mức giá cả chung tăng lên.
- Sự phân phối lại qua giá cả.
- Sự bất ổn về kinh tế - xã hội.
2. Lạm phát mục tiêu (LPMT)

Lạm phát mục tiêu được hiểu là ch ính sách mà ngân hàng trung ương sẽ
đưa ra mục t iêu lạm phát trong một thời gian khá d ài (th ường là 5 năm) và
được quyền chủ động sử dụng các công cụ ch ính sách t iền tệ nh ư ngh iệp vụ
thị trường mở, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tá i ch iết khấu, tỷ
giá … để đ ạt mục tiêu đó. Một ch ính sách lạm phát mục t iêu được coi là
thành cơng nếu nh ư trong q t rình thực hiện lạm phát sẽ vận động xoay
quanh mức mục tiêu đã đề ra.
Trên thế giới, lạm ph át mục tiêu từ khi được áp dụng lần đầu tiên tại
New Zealand vào tháng 4 nă m 1990, đã được nh iều nhà nghiên cứu khác
nhau t ranh luận và nh iều lý thuyết khác nhau đ ược đưa ra. Đ ây là một khái
niệm khơng mới, nó đã xuất h iện t ừ nhiều năm t rước. Tuy nh iên , điều đó
khơng làm cho nó kém h ấp dẫn đố i với các nhà nghiênc ứu mà trái lại, nó
lại là một đề tài được các nhà kho a học nghiên cứu, t ranh luận , đặc b iệt là
trong những giai đoạn lạm phát ở mức cao.
Bernan kecho rằng “ là một khn khổ của chính sách tiền tệ được biểu
thị bằng cách công bố rộng rãi con số mục t iêu của tỷ lệ lạm phát hay một
khung mục tiêu dựa trên một hoặc nhiều dự báo”.
Svensson thì cho rằng “Lạm phát mục tiêu là một chiến lược chính
sách tiền tệ mà đặc t rưng là việc công bố một con số lạm ph át mục tiêu,
thực h iện ch ính sách t iền tệ nhằm chủ yếu v ào d ự b áo lạm phát và được gọi
là dự báo mục tiêu, với một độ minh bạch và trách nhiệm cao”.
Ch ính sách lạm phát mục tiêu được áp dụng nhiều b ởi các nước phát
triển và các n ước mới nổi kh i lãnh đạo các nước nhận định rằng, lạm phát
3


hay nó i cách khác ổn định g iá là mục tiêu ch ính của ch ính sách tiền t ệ. Tùy
từng th ời kỳ, mức lạm phát mục tiêu có thể có những điều chỉnh theo năm,
tuy nhiên mức đ iều chỉnh có thể khơng q lớn so với định hướng dài hạn
đã xác định từ thời gian trước.

Ưu điểm:


Lạm phát mục tiêu g iúp xây dựng lòng tin và kiểm sốt kì vọng lạm

phát, cũng nh ư duy trì nó trong thời g ian dài. Lạm phát mục tiêu thể h iện ra
rằng mục tiêu chính của chính sách t iền tệ là đạt đ ược tỉ lệ lạm phát thấp,
đồng thời cơ chế này có tính minh bạch cao. Mục tiêu lạm phát rõ ràng, dễ
quan sát, dễ hiểu h ơn và không thay đổ i nh iều so với các mục tiêu kh ác.
Điều này giúp cho các tác nh ân trong nền kinh tế hiểu và đánh giá được tốt
hơn v ề khả năng của NHTW , từ đó N HTW có thể kiểm sốt được kỳ vọng
lạm ph át được tốt hơn so với các cơ chế kh ác mà vai trò củ a NHTW tỏ ra
kém rõ ràng và khó theo dõi
 Lạm phát mục t iêu có tính linh hoạt cao hơn. Do chính sách tiền tệ
thường có độ t rễ, nên nó khơng thể tác động ng ay đến lạm phát hiện hành.
Vì vậy, mục tiêu lạm phát th ường được h iểu là mang tính t rung hạn. Điều
này có nghĩa là NH TW theo đuổi mục tiêu đó t rong một thời kỳ nhất định,
thông qua v iệc kiểm sốt và duy trì kỳ vọng lạm phát ở mức phù hợp.
Trong ngắn hạn , những b iến động của lạm phát so với mục tiêu là có thể
chấp nhận đ ược và không nh ất thiết làm mất đi lịng t in của cơng chúng đối
với NHTW.
 Trong cơ ch ế lạm phát mục tiêu chi phí kinh tế phát sinh khi chính
sách tiền tệ thất bại sẽ ở mức độ th ấp hơn. Hậu quả do sự thất b ại của chính
sách tiền tệ t rong một số cơ chế như tổn thất nghiêm t rọng về d ự t rữ ngoại
tệ, lạm phát cao , v ỡ n ợ v à các cuộc khủng hoảng tài ch ính , tiền tệ. Trong
kh i đó, trong cơ chế lạm phát mục tiêu, khi chính sách tiền tệ th ất b ại vì
khơng đạt đ ược mụ c t iêu lạm phát thì hậu quả thường chỉ là lạm phát tạm
4



thời ở mức cao hơn mục tiêu và tăng trưởng kinh tế chậm lại v ì Ngân hàng
trung ương phải tăng lãi suất để đưa lạm phát về mục tiêu.


Cơ chế này hướng vào mụ c tiêu duy nhất là mức lạm phát thấp và

ổn định t ạo t iền đề cho các mục tiêu quan trọng khá c t rong dài hạn như
tăng trưởng kinh tế, giảm thất nghiệp.
Thực tế cho thấy các nước theo đuổi lạm phát mục tiêu để duy trì được
mức lạm phát thấp và ổn định đồng thời có sự cải thiện chung về kinh tế vĩ
mơ và hiệu quả của chính sách tiền tệ.
Nhược điểm:
 Lạm phát mục tiêu khơng th ể kiểm sốt được kỳ vọng lạm phát vì cơ
chế này có q nhiều quyền tự quyết. Một số nghiên cứu cho rằng lạm phát
mục t iêu khơng thể giúp gây dựng lịng t in ở các quốc gia mà kỳ vọng lạm
phát khơng ổn định và ở mức cao, vì cơ chế này có qu á nhiều quyền tự
quyết về việc làm thế nào và khi nào đ ưa lạm phát v ề mục tiêu đặt ra.
Ngoài ra, ng ay cả mục t iêu lạm phát cũng có thể được thay đổ i, nên lại
càng tác động xấu đến lòng t in của cơng chúng vào khả năng kiểm sốt lạm
phát của Ngân hàng trung ương.
 Cơ chế lạm phát có thể dẫn đến sự biến động mạnh của tỉ giá.
 Khi năng lực điều tiết của chính sách tiền tệ khơng cao sẽ đẩy Ngân
hàng trung ương v ào vòng lẩn quẩn trong v iệc lựa chọn ưu t iên giữa các cơ
chế điều hành (tỷ giá, lạm phát và khối lượng tiền) của chính sách tiền tệ.
 Có nguy cơ làm tăng sản lượng một cách không ổn định dẫn đến tình
trạng giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế
 Lạm phát mục tiêu có thể làm g iảm uy t ín của NHTW vì khơng
giống nh ư tỷ giá hố i đoái hay tổng ph ương t iện th anh tốn nên rất khó cho
Ngân hàng trung ương kiểm sốt tỷ lệ lạm phát. Hơn nữa, các cơng cụ của
chính sách t iền tệ tác động đến lạm phát thường chỉ có thể b iết được sau

một thời gian trễ nhất định.
5


3.

Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh t ế là một trong nh ững vấn đề cốt lõi của lý luận về

phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản
lượng được t ính cho toàn bộ n ền kinh t ế trong một thời kỳ nhất
định(thường là một năm).
Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng
trưởng) hoặc bằng số tương đố i (tỷ lệ tăng trưởng ) – đó là tỷ lệ phần trăm
giữa sản lượng t ăng thêm của thời kỳ nghiên cứu so v ới mức sản lượng của
thời kỳ trước đó hoặc kỳ gốc.
Tăng t rưởng kinh tế cịn được xem xét dưới góc độ chất lượng. Chất
lượng tăng t rưởng kinh tế được thể hiện ở sự phát t riển nhanh, hiệu quả và
bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Tốc độ tăng trưởng cao và được duy trì trong một thời gian dài.
- Phát triển có h iệu quả thể hiện qua năng suất lao động, năng suất tài
sản cao và ổn định.
- H iệu quả sử dụng vốn (ICO R) phù hợp , và đóng góp củ a nhân tố năng
suất tổng hợp (TFP) cao.
- Cơ cấu chuyển d ịch kinh tế theo h ướng n âng cao h iệu quả, phù hợp
với thực tiễn nền kinh tế trong mỗi thời kỳ.
- Nền kinh tế có tính cạnh tranh cao.
- Tăng trưởng kinh tế đi đơ i vớ i đảm bảo hài hịa đời sống kinh tế xã
hội.
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái.

B. Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
Giữa tăng trưởng kinh tế va lạm phát thường có mối quan hệ nhất định.
Tuy nhiên mức độ gắn kết như thế nào vẫn là vấn đề tranh cãi.
6


Theo lý thuyết K eynes: Trong ngắn hạn sẽ có sự đánh đổ i g iữa lạm phát
và tăng trưởng; ngh ĩa là, muốn cho tăng t rưởng đạt tốc độ cao thì phải chấp
nhận một tỷ lệ lạm phát nhất đ ịnh; trong giai đoạn này, tốc độ t ăng trưởng
và lạm phát di chuyển cùng ch iều; sau giai đoạn n ày, nếu tiếp tục chấp
nhận tăng lạm phát để thúc đẩy tăng t rưởng thì GD P cũng khơng t ăng thêm
mà có xu hướng giảm (đ ường cong Phillips nổ i tiếng về sự đánh đổ i giữa
mục t iêu lạm phát và thất nghiệp ); mối quan hệ g iữa tăng trưởng và lạm
phát mang dấu dương.
Theo chủ nghĩa trọng tiền (đại diện là Milton Fredman): Lạm phát là
sản phẩm của v iệc tăng cung tiền hoặc t ăng hệ số tạo tiền ở mức lớn hơn
tốc độ tăng t rưởng kinh tế; nghĩa là, trong dà i hạn , giá cả bị ảnh h ưởng bởi
cung t iền chứ không thực sự tác động lên tăng trưởng; nếu cung tiền tăng
nhanh hơn tố c độ tăng trưởng thì lạm ph át tất yếu sẽ xảy ra; nếu g iữ cung
tiền và hệ số tạo tiền ổn định thì tăng trưởng cao sẽ làm giảm lạm phát.
Theo lý thuyết tân cổ điển Mundell (1965) và Tobin (1965): Lạm phát là
nguyên nhân làm cho con ng ười tránh giữ t iền mà chuyển thành các tài sản
sinh lời; theo mơ h ình này g iữa lạm phát và tăng t rưởng có mối quan hệ tỉ
lệ thuận. Bổ sung thêm cho mơ hình của lý thuyết tân cổ điển, nhà kinh tế
học Sidrauski (1967) có quan đ iểm khi các biến số độc lập vớ i v iệc tăng
cung t iền trong dài hạn thì v iệc tăng lạm phát không ảnh h ưởng đến tăng
trưởng kinh tế. Mơ hình của Stockman (1981) th ì cho rằng lạm phát tăng
cao sẽ làm cho tăng trưởng giảm…
Stagflation nghĩa là suy thối và lạm phát, t ình t rạng nền kinh tế v ừa có
những dấu h iệu của lạm phát, mà cơ bản nhất là giá cả leo thang, tiền mất

giá nhưng lại vừa có những biểu h iện của suy thố i như sản xuất đình t rệ,
thất nghiệp gia tăng, lạm phát cao, tăng trưởng thấp.
Tuy qu an điểm về lý thuyết và mơ hình minh chứng cho mối quan hệ
giữa tăng trưởng và lạm phát củ a các trường phái có sự khác nhau, nhưng
điểm chung của các t rường phái là mối quan hệ ấy không phải một chiều,
7


mà là sự tác động qua lạ i; nếu muốn tăng t rưởng cao th ì phải chấp nhận
lạm phát, mố i quan hệ này không tồn tại mãi và đến một lúc nào đó, nếu
lạm phát t iếp tục tăng cao sẽ làm g iảm t ăng trưởng; trong dài hạn, kh i tăng
trưởng đã đạt đ ến mức tố i ưu th ì lạm phát khơng tác động đến tăng trưởng
nữa mà lúc này lạm phát là hậu quả của việc tăng cung t iền quá mức vào
nền kinh tế.
Nghiên cứu b an đầu (những năm 1960) không t ìm thấy mối qu an hệ có
ý nghĩa hệ thống. Ngh iên cứu g iai đo ạn sau khủng khoảng dầu hoả (nă m
1973-1974) của Fischer (1993), Barro (1996), Bruno v à Easterly (1998) đã
tìm thấy quan hệ âm giữa lạm ph át và tăng t rưởng. Ngh iên cứu gần đây,
Khan và Senhadji (2001) cũng đã t ìm thấy mố i quan hệ tăng t rưởng - lạm
phát mang dấu âm kh i: t ỉ lệ lạm ph át v ượt qua ngưỡng và mang dấu dương
trong trường hợp còn lại.
Nối t iếp các kết quả t rên, rất nhiều nhà nghiên cứu bằng các ph ương
pháp khác nhau đã công bố ảnh h ưởng qua lạ i g iữa tăng t rưởng và lạm
phát: Ma llik và Chowdhu ry (2001) sử dụng hồ i quy đồng liên kết và mơ
hình sai số hiệu chỉnh (ECM); Faria and Carneiro (2001) cũng sử dụng
kiểm đ ịnh nghiệm đơn v ị A DF (xác đ ịnh tính dừng của chuỗi dữ liệu khi
phân t ích chuỗi dữ liệu theo thờ i g ian ) v à phương pháp phân tích ph ương
sai dựa trên mơ hình VA R…cho thấy : lạm phát không ảnh hưởng đến sản
lượng thực tế t rong dài hạn, tuy nh iên trong ng ắn h ạn thì sự ảnh h ưởng của
lạm phát đến sản lượng thực tế lại mang dấu âm.

Nước Mỹ trong th ời gian khá dài đ ã thực th i ch ính sách “hy sinh” mục
tiêu tăng trưởng cho mục tiêu kiềm chế lạ m phát . Sau hơn 10 n ăm tăng
trưởng liên tục kh i kinh tế Mỹ bước vào chu kỳ suy thoá i, n ước Mỹ đã
chuyển sang thực thi chính sách “hy sinh” mục tiêu kiềm chế lạm phát cho
mục t iêu t ăng trưởng, mà biểu hiện rõ n hất là ch ỉ t rong một năm đã liên
tục 12 lần cắt g iảm lãi suất từ 6,7% xu ống ch ỉ còn 1%. Khi tăng trưởng
kinh tế ph ục hồ i và lạm phát có dấu hiệu tăng trở lại, nước Mỹ lại th ực thi
8


chính sách “hy sin h” mục t iêu tăng t rưởng cho mục tiêu chống lạm phát
với một t rong những g iải pháp cụ thể đã th ực hiện là ch ỉ từ thán g 7/ 2004
đến nay đ ã tám lần liên tục nâng lãi suất t ừ 1% lên 3% và d ự đoán của
nhiều chuyên g ia, lãi suất của Mỹ sẽ còn tăn g lên nữa, có thể đạt t rên
4,5%.
Trung Quốc sau 26 năm tăng t rưởng liên tụ c v ới tốc độ cao (hiện g iữ
kỷ lục về th ời gian tăng t rưởng liên tục mà trước đó Hàn Quốc đã giữ với
23 năm), cũn g đ ã muốn hạ bớt tốc độ t ăng t rưởn g nóng và kiềm chế lạm
phát, bằng v iệc giảm đầu tư sau mấy năm ở mức cao nhất thế g iới (t rên
44% so với GDP)…
Một số nghiên cứu theo lối kinh nghiệm cho thấy , lạm phát có thể tác
động tiêu cực đến tăng t rưởng kinh tế khi nó vượt qua một ngưỡng nhất
định. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát là ph i tuyến tính.
Fischer (1993) là người đ ầu tiên nghiên cứu vấn đ ề n ày với kết luận , khi
lạm phát tăng ở mức độ thấp mối qu an h ệ n ày có thể khơng tồn tại, hoặc
thậm chí mang t ính đồng biến, và lạm phát ở mức cao mối quan hệ này là
nghịch b iến. Một số các nhà ngh iên cứu sau này nh ư Sarel (1996), Gosh và
Ph ilip (1998), Shan và Senhadji (2001), và một số các nhà nghiên cứu khác
đã cố gắng t ìm ra đ ặc điểm đặc biệt về mối qu an hệ g iữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế. Bằng các nghiên cứu khác nhau họ đã tìm ra một ng ưỡng

lạm phát , mà tại ngưỡng đó nếu lạm phát vượt ngưỡng s ẽ có tác động tiêu
cực (tác động ng ược chiều) đến tăng t rưởng. Sarel ng ưỡng lạm phát là 8%,
Shan và Senhadji ngưỡng lạm phát cho các nước đang phát triển là 1112%, c ác nước công nghiệp khoảng 1-3%. Gần đây nhất là nghiên cứu của
tác giả Kh an (2005) đã tập trung nghiên cứu xác đ ịnh mức lạm phát tối ưu.
Kết quả Khan đ ã t ìm ra mức lạm phát tố i ưu đố i v ới cac nước vùng Trung
Đông và Trung Á là khoảng 3.2%. Họ c thuyết kinh tế vĩ mô đã khẳng định,
nếu sản lượng thực tế vượt sản lượng tiềm năng sẽ làm lạm phát gia tăng.

9


Sử dụng mố i qu an hệ giữa lạm phát v à tăng t rưởng kinh tế, một số nước
đã sử dụng lạm ph át cao để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nhiều
nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng, đây là g iải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nhanh nh ưng kém bền vững . Hay cịn nó i đó là giải pháp tăng t rưởng “
bong bóng”. Xu hướng các nước phát triển chọn giải pháp t ăng trưởng kinh
tế thực chất , đó là dựa trên c ơ sở giá cả ổn định ở mức thấp. Căn cứ biện
luận cho giả i pháp này là: Trong n ền kinh tế th ị trường, lạm phát ổn định
thì tính dự báo được nâng cao . Đ iều đó g iúp các nhà đầu tư có th ể xây dựng
được các ph ương án đ ầu tư hiệu quả. Đối với người t iêu dùng th ì ch i tiêu
yên tâm, họ không phải lo cân nhắc các mặt hàng khác để thay thế do g ia
tăng. Tất cả điều đó đã góp phần thúc đẩy tăng t rưởng kinh tế thực chất.
Hiện nay , các n ước phát triển chọn mức lạm phát gần 2% là mức tối ưu cho
tăng trưởng. Tuy nhiên cũng phải hiểu rằng, lạm phát ổn đ ịnh ch ỉ là điều
kiện đủ cho tăng trưởng kinh tế, còn đ iều kiện cần cho tăng trưởng phải là
vấn đề của Chính phủ trong v iệc phát triển nguồn lực, vốn và công ngh ệ kỹ
thuật.....
Một thực tế rằng, các kết quả nghiên cứu về ngưỡng lạm phát tốt cho
tăng trưởng đều không đưa ra với mức tăng trưởng kinh tế là bao nhiêu.
C. Mối quan hệ giữa lạm phát và lạm phát mục tiêu

Lạm phát mục tiêu ch ỉ có thể áp dụng ở những n ước mà ở đó có thể đảm
bảo duy trì lạm phát ở mức thấp khơng chỉ trên hình thức mà cả thực tế.
Cái điểm khác biệt chính giữa chính sách lạm phát mục tiêu v ới chính
sách xử lý lạm phát khác ch ính là có một mơ hình một cơ chế xử lý cụ thể
và định lượng được để dự b áo lạm phát cũng như dự b áo xu hướng lạm
phát. Chính sách lạm phát mụ c t iêu là chính sách xác đ ịnh mục t iêu lạm
phát, xác định cơ chế dự báo cơ chế đ iều tiết kinh tế để đạt mục tiêu đó với
nhiều vấn đề mang t ính toán kỹ thuật nh iều hơn. Như vậy lạm phát mục
tiêu có thể khiến chính sách đ iều tiết kinh tế của Ng ân hàng trung ương
cứng nhắc hơn và thiên về xu hướng kỹ trị nhiều hơn.
10


Trong bà i nghiên c ứu vào năm 2002 Johnson tiến hành nghiên cứu dựa
trên sự so sánh giữa 5 nước theo lạm phát mụ c tiêu là Australia, Canada,
New Zealand , Thụy Đ iển, Anh và 6 n ước cơng nghiệp khơng theo lạm phát
mục t iêu. Ơng đ ã t ìm ra rằng những thơng báo về lạm phát mục tiêu làm
giảm một cách cụ thể lạm phát kỳ vọng (kiểm soát tác động củ a chu kỳ
kinh doanh, lạm phát trong quá khứ và nh ững tác động hỗn h ợp ). Ở các
nước mới nổ i có mức độ lạm phát mạnh khi áp dụng lạm ph át mục tiêu với
kh i không áp dụng lạm phát mục tiêu. Cịn ở các nước cơng nghiệp phát
triển thì sự khác biệt này khơng nhiều.
IMF (2005), trình bày kết quả của một nghiên cứu tập trung vào những
mục tiêu lạm phát củ a 13 thị t rường mới nổ i so v ới 29 thị trường mới nổi
khác. Họ báo cáo rằng lạm phát mụ c tiêu có liên kết với một g iảm đáng kể
4,8% điểm t rong lạm phát trung bình, và làm g iảm độ lệch chuẩn của nó là
36% điểm so với các chiến lược tiền tệ khác.
Mishkin and Schmidt -Hebbel (2007) có kết luận tương t ự rằng lạm phát
mục tiêu t ạo ra sự khác b iệt ở các nước công nghiệp t iên tiến bởi v ì giúp họ
đạt được lạm phát thấp h ơn trong một t iến t rình dài và một tỷ lệ lạm phát

nhỏ hơn trong việc phản ứng lại các cú sốc về dầu mỏ và tỷ giá. Tuy nhiên,
ông lại cho rằng ở các nước đang phát triển thực h iện thì ít tốt hơn s o với
các nước công nghiệp t iên tiến. Mặc dù trước và sau lạm phát mục tiêu , lạm
phát ở các thị trường mới nổi giảm rất nhiều.
D. Mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và tăng trưởng kinh tế
Hiện nay, ch ưa có một lý thuyết rõ ràng nào giải th ích nguyên nhân mục
tiêu lạm phát tác động đến tăng trưởng s ản lượng trung bình. Mishkin đã
đưa ra kết luận rằng khi lạm phát thấp th ì mục tiêu lạm phát sẽ khơng gây
hại cho nền kinh tế. Sự tăng trưởng kinh t ế mạnh mẽ sau kh i đạt đ ược mục
tiêu giảm phát ở các n ước đã áp dụng lạm phát mục t iêu . Trong bài nghiên
cứu củ a mình, Sv enssion đã sử dụng kiểm chứng thực ngh iệm đề chứng
minh quan hệ g iữa tăng trưởng, biến động tăng trưởng và lạm phát mục t iêu.
11


Vấn đ ề lạm phát mục tiêu là nó quá chú t rọng đến v iệc tập trung vào
lạm phát và khả năng khống chế lạm phát sẽ tăng sự mất ổn định trong nền
kinh tế và khả năng kéo phát t riển kinh t ế xuống (Theo Fried man và
Kuttner (1996), Friedman (2002), Cecchetti và Ehrmann (2002)).
Goncalves và Carvalho (2009) cho thấy trong 30 nước OECD, những
nước lạm phát mục tiêu phải ch ịu một tỷ lệ mất mát đầu ra nhỏ hơn so với
nước không theo. Theo như ước t ính của ơng các nước áp dụng lạm phát
mục t iêu đã tiết kiệm khoảng 7% trong mất mát sản lượng đầu ra so với
nước không theo. Bat ini và Laxon (2007); Goncalves và Salles (2008) xem
xét nền kinh tế mới nổi và thấy rằng lạm ph át mục tiêu g iúp g iảm biến
động trong tăng trưởng hay khoảng cách sản lượng. Khơng có ảnh h ưởng
rõ nào của lạm phát mục tiêu tới tăng trưởng.
Trong thời gian ngắn t rước khi thực hiện mục tiêu và khi thực hiện mục
tiêu, th ì sản lượng đầu ra ổn định hơn cho các nước không th ực h iện lạm
phát mục tiêu. Đố i với cả ha i nhóm, sản lượng trở n ên ổn định hơn trong

thời g ian thực h iện mục tiêu. Khi kiểm t ra bằng cách hồ i quy g iá trị trung
bình, các ước t ính cho rằng mụ c t iêu lạm phát làm t ăng sự biến động sản
lượng. Nhưng điều này khơng có ý nghĩa thống kê.
Đối với những nước đang phát triển, lạm phát mục tiêu đã g iúp cải thiện
nền kinh tế quốc g ia. Lạm phát mục tiêu g iúp cố định kỳ vọng lạm phát
trong dài hạn . Không nước nào sau khi thực hiện lạm phát mục tiêu mà từ
bỏ nó (ngoại trừ việc gia nhập EU) hay tỏ ra không đạt được hiệu quả. Lạm
phát mục tiêu ở các n ước đang phát t riển cũng như các n ước ph át triển đều
đã chứng minh nó là chính sách tốt nhất trong những chiến lược ch ính sách
tiền tệ khác nh ư tỷ g iá mục t iêu hay số lượng tiền mục t iêu v à đã thành
công vượt qua nhiều cú sốc, khó khăn.
Như vậy, có thể thấy rằng, chính sách lạm phát mục tiêu đã có những
tác động nhất định lên sự tăng t rưởng kinh t ế của một quốc gia. Nếu ngân
hàng t rung ương đề ra và áp dụng ch ính sách lạm phát mục t iêu phù hợp
với bố i cảnh nền kinh tế của đất nước th ì lạm phát mục tiêu sẽ t rở thành
12


một cơng cụ hữu ích g iúp kìm chế lạm phát ở mức thấp và thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế đ ược ổn đ ịnh và bền vững hơn. Đồng thời, nh ững chiến lược
ấy sẽ trở thành một chìa khóa hữu h iệu trong việc g iải quyết một vấn đề
khơng nhỏ h iện nay là tình t rạng thất nghiệp tràn lan, kéo theo hàng loạt tệ
nạn xã hội xuất hiện.
Tuy nhiên, để một quốc gia có thể th ực th i cơ chế lạm phát mục t iêu
trong v iệc điều hành chính s ách tiền tệ v ới h i vọng sẽ g iúp nền kinh tế tốt
hơn thì điều kiện tiên quyết chính là:
 Tính độc lập tương đố i t rong việc điều hành chính sách t iền tệ của
ngân hàng trung ương.
 Đặt mục t iêu lạm phát lên hàng đầu và không cam kết cho việc
neo các chỉ tiêu danh nghĩa khác.


13


TÀI LIỆU THAM KH ẢO
1.

Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng (2008), Giáo trình Lý thuyết
Tài chính – Tiền tệ, NXB lao động xã hội.

2.

ils.asp x?id=686&lang =vn

3.

/>
4.

http://vnecono my.vn/ 2011121903488144P0C9920/lam-phat-muc-tieuva-kha-nang-ap-dung-tai-viet-n am.ht m

5.

inh -sach-lam-phat -muc-t ieu -va-kha-nang thuc-thi-tai-Viet-nam/126/ 7074695.ep i

6.

http://tailieu .vn/xem-tai-lieu/lam-phat-muc-tieu-kinh -nghiem-the-gioiva-giai-phap-cho-v iet -nam.2971.ht ml

7.


http://tailieu .vn/xem-tai-lieu/lam-phat-va-t ang-truong-kinh te.177483.ht ml

14



×