Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược học FULL (KIỂM NGHIỆM và độc CHẤT) bước đầu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao giàu saponin của dược liệu sâm vũ diệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG TIÊU
CHUẨN CƠ SỞ CAO GIÀU SAPONIN
CỦA DƯỢC LIỆU SÂM VŨ DIỆP
(Panax bipinnatifidus Seem.)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN
CƠ SỞ CAO GIÀU SAPONIN CỦA
DƯỢC LIỆU SÂM VŨ DIỆP
(Panax bipinnatifidus Seem.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)

Khóa:
Người hướng dẫn:

Hà Nội


LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc 5 năm học tại Khoa Y Dược – Đại học quốc gia Hà


Nội, tôi đã được đăng kí và làm khóa luận nghiên cứu về đề tài “Tiêu chuẩn
cơ sở cao giàu saponin của dược liệu Sâm vũ diệp (Panax Bipinnatifidus
Seem.)”.
Để khóa luận đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cơ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Khoa Y Dược, Đại học
Quốc Gia Hà Nội và đặc biệt là Bộ mơn Hóa dược và Kiểm nghiệm thuốc đã
tạo điều kiện cho tôi được làm khóa luận tốt nghiệp. Tơi cũng xin cảm ơn
những sự quan tâm, dạy dỗ và chỉ bảo nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
trong suốt thời gian tôi theo học tại đây để tơi có thể suất sắc hồn thành khóa
luận này.
Đặc biệt, tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo –
TS. Nguyễn Hữu Tùng đã quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp
tơi làm khóa luận trong thời gian qua.
Tơi cũng rất vinh dự và cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ từ đề tài cấp Bộ
“Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu
và tạo sản phẩm từ hai loài cây Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.)
và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M. Feng) vùng Tây
Bắc” do PGS.TS. Dương Thị Ly Hương làm chủ nhiệm.
Tôi cũng xin cảm ơn đến chị Đặng Thị Ngần, Nguyễn Thị Thu Thủy những người đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo giúp tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Dược học khóa
QH.2014.Y, đặc biệt là các bạn Hà, Nhung, Hoa, Vân đã luôn đồng hành cùng
tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình đã ni dạy, khích lệ và sát
cánh, giúp tơi có thêm động lực cố gắng để có kết quả như ngày hơm nay.
Với điều kiện và vốn kiến thức cịn hạn chế, khóa luận này khơng thể
tránh được nhiều thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của thầy cơ để tơi có thể hồn thiện bài luận văn một cách tốt nhất.



Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm
Sinh viên


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACN

Acetonitril (CH3CN)

DAD

Đầu dò mảng điốt (Diode Array Detector)

DĐVN

Dược điển Việt Nam

EtOAc

Ethyl acetat (CH3COOC2H5)

EtOH

Ethanol (C2H5OH)

FLD

Đầu dò huỳnh quang (Fluorescence Detector)


HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performace liquid
chromatography)

LOD

Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)

LOQ

Giới hạn định lượng (Limid of Quantitation)

MeOH

Methanol (CH3OH)

PDA

Photometric Diode Array Detector

R2

Hệ số tương quan tuyến tính

RI

Chỉ số khúc xạ (Refractive Index)


RSD

Độ lệch chuẩn tương đối (Relative Standard Deviation)

SVD

Sâm Vũ Diệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Số trang

Bảng 3.1 Kết quả xác định độ ẩm của các mẫu SVD

27

Bảng 3.2 Kết quả xác định tro toàn phần của các mẫu SVD

28

Bảng 3.3 Chương trình rửa giải của pha động trong HPLC

29

Bảng 3.4 Tính thích hợp của hệ thống sắc ký


30

Bảng 3.5 Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của stipuleanosid

32

R2
Bảng 3.6 Khảo sát độ thu hồi

33

Bảng 3.7 Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp

34

Bảng 3.8 Hàm lượng stipuleanosid R2 trong các mẫu cao thử của

35

SVD


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hình

Tên hình

Hình 1.1 Cây Sâm vũ diệp – Panax bipinnatifidus Seem.
Hình 1.2 Các thành phần hóa học trong SVD


Số trang
4
5, 6

Hình 1.3 Cơng thức của Stipuleanosid R2

6

Hình 1.4 10 hợp chất saponin tách từ rễ của cây SVD

7

Hình 1.5 Cơng thức của một số nhóm Saponin
Hình 2.1 Mẫu sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) thu hái

9, 10
17

tại Sa Pa, Lào Cai
Hình 2.2 Quy trình chiết xuất cao giàu saponin từ SVD

18

Hình 2.3 Hệ thống HPLC Agilent Technologies 1260 Infinity với

21

đầu dò PDA, FLD và RI (Agilent, Mỹ)
Hình 3.1 Cao khơ giàu saponin của SVD


27

Hình 3.2 Sắc ký đồ của mẫu trắng (A), mẫu chất chuẩn

31

stipuleanosid R2 (B) và mẫu cao thử của SVD (C)
Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn đường chuẩn của stipuleanosid R2

32


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Tổng quan về dược liệu Sâm Vũ Diệp...............................................3
1.1.1. Danh pháp......................................................................................3
1.1.2. Phân bố và sinh thái...................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm thực vật.......................................................................... 4
1.1.4. Thành phần hóa học......................................................................5
1.1.5. Tác dụng dược lý........................................................................... 8
1.1.6. Công dụng......................................................................................8
1.2. Tổng quan về thành phần Saponin....................................................9
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................9
1.2.2. Cấu trúc hóa học............................................................................9
1.2.3. Phân loại........................................................................................9

1.2.4. Tính chất của saponin................................................................. 11
1.2.5. Kiểm nghiệm dược liệu chứa Saponin........................................12
1.2.6. Tác dụng và công dụng............................................................... 12
1.3. Tổng quan về cao dược liệu (cao thuốc)..........................................12
1.3.1. Định nghĩa................................................................................... 12
1.3.2. Phân loại...................................................................................... 13
1.3.3. Phương pháp điều chế.................................................................13
1.3.4. Yêu cầu chất lượng......................................................................14
1.3.5. Bảo quản...................................................................................... 14
1.4. Tổng quan về tiêu chuẩn cơ sở của cao dược liệu..........................15
1.4.1. Phương pháp xây dượng tiêu chuẩn về phương pháp thử........15


1.4.2. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở..........................................................16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........17
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 17
2.1.1. Ngun liệu.................................................................................. 17
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ..........................................................................20
2.1.3. Dung mơi, hóa chất..................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................21
2.2.1. Mô tả.............................................................................................21
2.2.2. Độ ẩm........................................................................................... 22
2.2.3. Tro tồn phần...............................................................................22
2.2.4. Định tính, định lượng..................................................................22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................... 27
3.1. Kết quả nghiên cứu...........................................................................27
3.1.1. Mô tả.............................................................................................27
3.1.2. Độ ẩm........................................................................................... 27
3.1.3. Tro tồn phần...............................................................................28
3.1.4. Định tính, định lượng..................................................................28

3.2. Thảo luận........................................................................................... 35
3.2.1. Về mô tả cao dược liệu................................................................ 35
3.2.2. Về khảo sát các tiêu chí của cao dược liệu.................................35
3.2.3. Về định tính và định lượng..........................................................36
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT................................................... 37
4.1. Kết luận..............................................................................................37
4.2. Đề xuất............................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU GIÁM ĐỊNH TÊN KHOA HỌC


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được biết đến là một quốc gia “rừng vàng, biển bạc” với
nguồn tài nguyên hết sức phong phú mà thiên nhiên đã ưu ái ban tặng. Đặc
biệt, nước ta là một trong số những quốc gia sở hữu số lượng cây thuốc lớn
nhất trên thế giới. Trong số đó cũng bao gồm cả những dược liệu quý hiếm
hiện nay như Ba kích (Morinda officinalis), Vàng đắng (Coscinium
fenestratum), Hồng liên chân gà (Coptis quinquesecta), Bình vơi
(Stephania glabra (Roxb.) Miers.), đặc biệt phải kể đến các loài thuộc chi
Panax L. như Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.); Sâm Việt Nam
(Panax vietnamensis Ha et Grushv.); Tam thất hoang (Panax stipuleanatus
H.T. Tsai et K.M. Feng); Tam thất (Panax noto-ginseng Burk.)...[1].
Trong đó, Sâm vũ diệp (SVD) (Panax bipinnatifidus Seem., họ Nhân
sâm – Araliaceae) là loại dược liệu quý hiếm với rất nhiều tác dụng tốt với cơ
thể như tăng cường sức đề kháng, hệ miễn dịch, tăng cường trí nhớ, tỉnh táo,
bổ máu, tăng cường lưu thông máu…và được sử dụng trong rất nhiều bài
thuốc dân gian. Tuy nhiên, hiện nay loại dược liệu này đang bị khai thác ồ
ạt mà không chú ý đến vấn đề tái sinh của cây, dẫn đến chúng có nguy cơ bị
xóa sổ, mất đi nguồn gen, khiến cho việc nghiên cứu chúng trở nên khó
khăn hơn. Theo như tìm hiểu, hiện nay có rất ít các nghiên cứu tìm hiểu về

thành phần hóa học, tác dụng dược lý của SVD. Đặc biệt chưa có tài liệu nào
đưa ra được một tiêu chuẩn đầy đủ để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của
Sâm vũ diệp, cũng như dạng cao thuốc của loại dược liệu này. Việc xây dựng
tiêu chuẩn chất lượng có thể giúp định danh, xác định thành phần có hoạt
tính, đồng thời đảm bảo chất lượng của nguồn nguyên liệu cũng như việc sử
dụng dược liệu giả ngày càng phổ biến hiện nay. Chính vì vậy, chúng tơi đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao giàu saponin
của dược liệu Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.)”. Đề tài này là
một phần trong đề tài cấp Bộ “Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ
để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây Sâm vũ diệp
(Panax bipinnatifidus Seem.)

1


và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M. Feng) vùng Tây Bắc”
của Khoa Y Dược, Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
Mục tiêu đề tài: Khi thực hiện luận văn này tôi đã đề ra một số mục
tiêu cụ thể như sau:
1. Khảo sát, đề xuất các tiêu chí giới hạn ban đầu đối với cao giàu
saponin của dược liệu SVD.
2. Tiến hành phân tích các tiêu chí đã đề xuất.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về dược liệu Sâm Vũ Diệp
1.1.1. Danh pháp
Tên khoa học: Panax bipinnatifidus Seem.
Tên khác: Ngật đáp thất, Tam thất hoang, Tam thất xẻ lá, Trúc tiết nhân
sâm, Vũ diệp tam thất [4].

Giới

(Kingdom):

Thực vật

(Plantae)

Ngành (Division):

Ngọc Lan (Magnoliophyta)

Lớp

(Class):

Ngọc Lan (Magnoliophyta)

Bộ

(Order):

Hoa tán

(Apiales)

Họ

(Family):


Ngũ gia bì hay Nhân sâm (Araliaceae)

Giống

(Genus):

Panax

Loài

(Species):

P. bipinnatifidus [3,28,31]

1.1.2. Phân bố và sinh thái
Ở Việt Nam, SVD là loài sâm tự nhiên được phát hiện tương đối sớm
[2], chúng chủ yếu phân bố ở Lai Châu (Tả Phình), Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát,
Than Uyên: núi Hoàng Liên Sơn) [14,16]. Gần đây, SVD đã được thuần hóa
và bước đầu được trồng thử nghiệm ở một số địa phương như Hà Giang và
Lào Cai [17].
Trên thế giới, SVD được phát hiện và định tên khoa học từ năm 1868.
Cây phân bố ở một số quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Nêpan (vùng cận
Himalaya) [2].
SVD là cây thảo ưa bóng và đặc biệt ưa ẩm, thường mọc rải rác hay tập
trung (vài chục khóm) dưới tán rừng ẩm, gần như quanh năm có sương mù ở
độ cao từ 1.600-2.300 m. SVD cịn là cây ưa khí hậu ẩm mát, chúng có thể tồn
tại và phát triển vững bền trong điều kiện khí hậu có nền nhiệt độ khá thấp qua
nhiều thế hệ [2,4].



SVD sinh trưởng, phát triển mạnh trong mùa mưa ẩm. Mùa hoa thường
rơi vào tháng 4-5, quả thường ra vào tháng 5-9 (10). Gieo giống tự nhiên từ
hạt. Quả chín chim thường ăn (bỏ hạt), hạt rơi xuống lại bị một loại sóc nâu
nhỏ ăn nhân hạt. Thân rễ bị gãy hoặc khai thác mất phần già, phần đầu thân rễ
(có chồi ngủ) cịn lại vẫn có khả năng tái sinh. Toàn bộ phần thân mang lá
tàn lụi vào mùa đông, đến đầu mùa xuân năm sau từ đầu mầm thân rễ sẽ mọc
lên các chồi thân mới [4].
1.1.3. Đặc điểm thực vật
Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,3 – 0,5 m. Thân rễ mập, vặn vẹo, phân
nhánh, có nhiều đốt và những vết sẹo to do thân cây rụng để lại, đầu rễ có
hình

con quay. Chúng thường nằm ngang và nổi trên mặt đất, đường kính 1,5 – 3,5 cm. Phầ

and

Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành tán đơn. Hoa màu trắng lục hoặc vàng

xanh; 5 cánh hoa; 5 nhị; bầu 2 - 3 ơ. Quả mọng, hình cầu hơi dẹt, đường kính 0,6-1,2 c

Hình 1.1: Cây Sâm vũ diệp – Panax bipinnatifidus Seem.


1.1.4. Thành phần hóa học
Năm 2002, Trần Cơng Luận và các cộng sự đã chỉ ra được 2 nhóm chất
chính trong thân rễ của SVD là polyacetylen và saponin cùng với các acid béo,
acid amin. Các saponin này sau đó được thủy phân và kết tinh phần sapogenin
thu được acid oleanolic [13]. Như vậy, rễ SVD có thành phần chính là các
saponin triterpen thuộc nhóm oleanan, bao gồm những chất như:
chikusetsusaponin IV, zingibrosid R1, ginsenosid Ro, Rb1, Rd, Re, Rg1 và Rg2

[2,23].

Chikusetsusaponin IV

Zingibrosid R1

Ginsenosid Ro

Ginsenosid Rd


R1

R2

Ginsenosid Re

Glc-Rha

Glc

Ginsenosid Rg1

Glc

Glc

Ginsenosid Rg2

Glc-Rha


H

Hình 1.2: Các thành phần hóa học trong SVD
Trong số các saponin khung oleanan đã được tìm thấy thì hợp chất quan
trọng nhất là Stipuleanosid R2 [29,32].

Hình 1.3: Cơng thức của Stipuleanosid R2
Năm 2011, một nhóm nghiên cứu hợp tác của Việt Nam – Hàn Quốc
cũng đã tiến hành một phân tích trên mẫu dịch chiết methanol từ rễ của SVD


thu hái ở dãy núi Hoàng Liên Sơn, Việt Nam. Kết quả đã phân lập thêm được
3 saponin loại oleanan mới là bifinoside A – C (1-3) trong tổng số 10 saponin
có khung oleanan được phát hiện [29].


Comp.

R1

R2

R3

R4

R5

1:


Ara(p)

H

H

Me

H

2:

H

Xyl (1→ 6) glc

H

Me

H

3:

Xyl

Ara(p)

H


Me

Glc

4:

H

H

Ara(p)

Me

H

5:

H

H

H

Me

Glc

6:


Xyl

H

H

Me

H

7:

H

Glc

Ara(f)

H

H

8:

Xyl

H

H


Me

Glc

9:

Xyl

Ara(p)

H

H

Glc

10:

H

Glc

Ara(f)

Me

Glc

Me


: methyl

Ara(f) : α-L-arabinofuranosyl
Ara(p) : α-L-arabinopyranosyl
Glc

: β-D-glucopyranosyl

Xyl

: β-D-xylopyranosyl

Hình 1.4: 10 hợp chất saponin tách từ rễ của cây SVD


Năm 2017, một nhóm sinh viên nghiên cứu cũng đã phân lập và xác
định được cấu trúc hóa học của 3 hợp chất β-sitosterol, oleanolic acid và
daucosterol từ phân đoạn ethyl acetat từ thân rễ SVD [9,10].
Tiến hành thí nghiệm trên lá SVD, một nhóm nghiên cứu Trung Quốc
đã phân lập được 13 saponins có khung dammaran vào năm 1989, trong đó
bao gồm ginsenoside F1, F2, F3, Rb, Rb3, Rd, Re, Rg2 [27].
1.1.5. Tác dụng dược lý
Các thành phần chính trong rễ của SVD đã được chỉ ra có các tác dụng
chính là gây động dục, hướng sinh dục, tăng sức dẻo dai của động vật thí
nghiệm, tăng cường sức đề kháng chung của cơ thể [2,8].
Năm 2016, nhóm nghiên cứu Trung Quốc đã công bố SVD là một trong
số những loài trong cơ sở dược liệu của Trung Quốc thể hiện hoạt tính ức chế
sự phát triển của các tế bào ung thư [26].
Năm 2017, một nghiên cứu về SVD chỉ ra chúng có tác dụng ức chế

ngưng tập tiểu cầu trên in vitro ở các phân đoạn và các mức liều: phân đoạn
tổng, phân đoạn n-butanol, phân đoạn ethylacetat có tác dụng ở các mức liều:
0,5 - 1 - 2 - 5 mg/mL, phân đoạn ether ở các mức liều 1-2-5 mg/mL [15].
Năm 2018, một nhóm nghiên cứu người Trung Quốc khác đã xác định
SVD cũng có tác dụng cầm máu giống với nhiều loài sâm khác trong chi
Panax [24].
Các nghiên cứu mới đây cũng chỉ ra SVD có khả năng ảnh hưởng đối
với hệ thần kinh trung ương, có tác dụng chống stress [18,19], chống trầm
cảm, có tác dụng bảo vệ gan và kích thích tăng miễn dịch [11,12].
Về độc tính cấp, SVD dùng đường uống có độ độc tính cấp rất thấp [2].
1.1.6. Cơng dụng
SVD là nguồn gen đặc biệt quý hiếm của Việt Nam và thế giới. Tất cả
các bộ phận của cây đều được sử dụng để làm thuốc. Thân rễ (củ) làm thuốc
bổ huyết (nhất là cho phụ nữ sau sinh và người cao tuổi); cầm máu, tán ứ tiêu
sưng; tăng cường sinh dục, chống stress. Lá, thân, nụ hoa làm trà uống kích
thích tiêu hóa, an thần và chữa bệnh thận. Ở Trung Quốc, SVD là thuốc chữa
hư lao, thổ huyết, chảy máu cam, đòn ngã tổn thương. Tuy nhiên cho đến
nay chưa tìm


thấy nghiên cứu nào ở cả Việt Nam và thế giới công bố về tác dụng sinh học
của SVD chứng minh cho các công dụng này [2,4].
1.2. Tổng quan về thành phần Saponin [20,21]
1.2.1. Khái niệm
Saponin hay saponosid là một nhóm các glycoside với phần genin có
cấu trúc triterpen hay steroid 27 carbon, gặp rộng rãi trong thực vật, cũng
được tìm thấy trong động vật thân mềm như Hải sâm, Sao biển.
1.2.2. Cấu trúc hóa học
Cấu trúc của Saponin gồm có hai phần là phần đường và phần aglycon
(hay genin) [30].

Phần aglycon thường được gọi là sapogenin, có cấu trúc triterpen với
khung cơ bản 30 carbon hoặc steroid với 27 carbon dẫn xuất từ khung
cholestan. Trên phần sapogenin thường gắn các nhóm thế hydroxyl (OH).
Nhóm OH này trong đa số trường hợp có định hướng β.
Phần đường ở đa số saponin thường được gắn vào các nhóm OH ở trên.
Với số lượng không nhiều của các sapogenin, sự đa dạng của các saponin chủ
yếu là do thành phần, số lượng và vị trí của các đường trong phân tử.
1.2.3. Phân loại
Dựa theo cấu trúc hóa học của phần genin, người ta chia saponin là 2
nhóm lớn là saponin triterpenoid và saponin steroid.
a) Saponin triterpenoid
- Saponin triterpenoid năm vịng:
+ Có phần sapogenin có khung 30
carbon với 5 vịng và 8 nhóm
methyl.
+ Nhóm được phân làm 5 phân
nhóm nhỏ:
 Nhóm Oleanan
 Nhóm Ursan
 Nhóm Taraxasteran

Oleanan


 Nhóm Lupan
 Nhóm Hopan

Ursan

- Saponin triterpenoid bốn vịng:

gồm 4 phân nhóm nhỏ là
 Nhóm Dammaran
 Nhóm Lanostan
 Nhóm Tirucallan
 Nhóm Cucurbitan
Dammaran

Lanostan
Hình 1.5: Cơng thức của một số nhóm
Saponin

10


Theo như các nghiên cứu, thành phần saponin chủ yếu được tìm thấy
trong các cây thuộc họ nhân sâm thuộc nhóm Dammarane (bao gồm
ginsenosides Rb1, Rb2, Re và Rg1) [25].
b) Saponin steroid
Nhóm này có cấu trúc cơ bản là khung cholestan với 27 carbon trong đó
mạch nhánh của khung steroid thường đóng vịng với dị tố oxy hay nitơ tạo
thành một hay hai dị vòng là E (năm cạnh) và F (6 cạnh). Các saponin nhóm
này ít có các nhóm thế trên khung, ngoại trừ nhóm OH C-3. Sự khác biệt giữa
các saponin chủ yếu là trên mạch nhánh để tạo nên các nhóm khác nhau.
Saponin steroid được chia thành 2 phân nhóm là:
- Saponin steroid thơng thường: với dị tố trong vòng E và F chỉ là Oxy.
- Saponin steroid alkaloid: với Nitơ trong phân tử.
1.2.4. Tính chất của saponin
Saponin thường là những chất vơ định hình, khơng màu tới màu trắng
ngà. Đa số saponin có vị nhẫn đắng, ngồi ra vẫn có một số loại có vị ngọt.
Saponin là những chất phân cực nên có thể tan trong các dung môi phân

cực như các alcol, hỗn hợp cồn – nước, nước và các dung môi phân cực khác
như dimethyl sulfoxid, dioxin, pyridine… Với saponin có mạch đường ngắn
đến trung bình, butanol là một dung mơi hịa tan tương đối chọn lọc. Với
saponin có mạch đường dài có thể tan tốt trong nước.
Saponin có những tính chất hết sức đặc trưng như:
-

Làm giảm sức căng bề mặt, tạo bọt nhiều khi lắc với nước.
Khối lượng phân tử lớn nên khó bị thẩm tích.
Làm vỡ hồng cầu ngay ở những nồng độ rất lỗng.
Độc với cá, diệt các lồi thân mềm như giun, sán, ốc sên…
Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt.
Có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3β-hydroxysteroid khác.

Tuy nhiên, không phải tất cả các saponin đều thể hiện đầy đủ các tính
chất trên.

11


1.2.5. Kiểm nghiệm dược liệu chứa Saponin
 Dựa trên tính chất tạo bọt.
 Dựa trên tính chất phá huyết.
 Dựa trên độ độc đối với cá.
 Khả năng tạo phức với cholesterol.
 Các phản ứng màu.
 Sắc ký lớp mỏng.
 Xác định bằng quang phổ.
 Định lượng: Phương pháp cân, phương pháp đo quang, phương pháp
sắc ký lỏng cao áp.

1.2.6. Tác dụng và cơng dụng
Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho (viễn chí, cát cánh, cam thảo,
thiên mơn, mạch mơn…).
Một số dược liệu chứa saponin có tác dụng thơng tiểu (rau má, tỳ giải,
thiên môn, mạch môn), tác dụng chống viêm (cam thảo, ngưu tất), kháng
khuẩn, kháng nấm, ức chế virus…
Saponin trong một số cây thuộc họ Nhân sâm có tác dụng bổ tăng lực
(Nhân sâm, Tam thất, Sâm vũ diệp…).
Gần đây có báo cáo chỉ ra saponin steroid có tác dụng chống ung thư
theo nhiều cơ chế khác nhau, như ức chế sự tăng sinh, gây ra apoptosis và
autophagy, và điều chỉnh vi môi trường khối u, thông qua nhiều con đường
truyền tín hiệu liên quan [17].
1.3. Tổng quan về cao dược liệu (cao thuốc) [5]
1.3.1. Định nghĩa
Cao thuốc là chế phẩm được điều chế bằng cách cô hoặc sấy đến thể
chất quy định các dịch chiết thu được từ dược liệu thực vật hoặc động vật
với các dung mơi thích hợp.
Các dược liệu trước khi chiết xuất được xử lý sơ bộ (rửa sạch, phơi khô
hoặc sấy khơ và chia nhỏ đến kích thước thích hợp). Đối với một số dược liệu
đặc biệt có chứa men làm phân hủy hoạt chất, cần phải diệt men trước khi đưa


vào sử dụng bằng cách dùng hơi cồn sôi, hơi nước hoặc bằng phương pháp
thích hợp khác.
1.3.2. Phân loại
Theo thể chất cao thuốc được chia làm 3 loại:
- Cao lỏng: Là chất lỏng hơi sánh, có mùi vị đặc trưng của dược liệu sử
dụng, trong đó cồn và nước đóng vai trị dung mơi chính (hay chất bảo
quản hay cả hai). Nếu khơng có chỉ dẫn khác, quy ước 1 ml cao lỏng
tương ứng với 1g dược liệu dùng để điều chế cao thuốc.

- Cao đặc: Là khối đặc quánh. Hàm lượng dung mơi sử dụng cịn lại trong
cao khơng quá 20%.
- Cao khô: Là khối hoặc bột khô, đồng nhất những rất dễ hút ẩm. Cao khơ
khơng được có độ ẩm lớn hơn 5%.
1.3.3. Phương pháp điều chế
Quá trình điều chế cao thuốc thường có 2 giai đoạn:
 Giai đoạn 1:
Chiết xuất dược liệu bằng các dung mơi thích hợp.
Tùy theo các điều kiện cụ thể mà có thể sử dụng các phương pháp chiết
xuất khác nhau: ngâm, hầm, hãm, sắc, ngâm nhỏ giọt (thường được sử dụng),
chiết xuất ngược dòng, chiết xuất bằng thiết bị siêu âm, chiết xuất bằng
phương pháp sử dụng điện trường và các phương pháp khác.
 Giai đoạn 2:
- Cao lỏng: Sau khi thu được dịch chiết, tiến hành lọc và cô dịch chiết
bằng phương pháp khác nhau để thu được cao theo tỷ lệ quy ước (1ml cao
lỏng tương đương với 1g dược liệu).
- Cao đặc và cao khô: Dịch chiết được cô đặc đến khi dung mơi dùng để
chiết xuất cịn lại không quá 20% được cao đặc. Trong trường hợp điều chế
cao khô, tiếp tục sấy khô đến khi dung môi cịn lại khơng q 5%. Để đạt
đến thể chất quy định, q trình cơ đặc và sấy khơ dịch chiết thường được
tiến hành trong các thiết bị cô dưới áp suất giảm ở nhiệt độ không quá 600C.
Nếu không


có các thiết bị cơ đặc và sấy dưới áp suất giảm thì được phép cơ cách thủy
(khơng được cơ trực tiếp trên lửa) và sấy ở nhiệt độ không quá 800C.
1.3.4. Yêu cầu chất lượng
Đạt các yêu cầu theo quy định trong chuyên luận riêng và các yêu cầu
chung sau đây:
- Độ tan: Cao lỏng phải tan hoàn toàn trong dung môi đã sử dụng để điều

chế cao.
- Độ trong, mùi vị, độ đồng nhất và màu sắc: Cao thuốc phải đúng màu sắc
đã mô tả trong chuyên luận riêng, có mùi và vị đặc trưng của dược liệu sử
dụng. Ngồi ra, cao lỏng cịn phải đồng nhất, khơng có váng mốc, khơng
có cặn bã dược liệu và vật lạ.
- Mất khối lượng do làm khơ (nếu khơng có chỉ dẫn khác):
Cao đặc không quá 20%
Cao khô không quá 5%
- Hàm lượng cồn: Đạt từ 90 – 110% lượng ethanol ghi trên nhãn (áp dụng
cho cao lỏng và cao đặc).
- Kim loại nặng: Không được quá 20 phần triệu nếu khơng có chỉ dẫn khác.
- Dung mơi tồn dư.
- Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật.
- Giới hạn nhiễm khuẩn.
1.3.5. Bảo quản
Cao thuốc được đựng trong bao bì kín, để nơi khơ, mát, tránh ánh sáng,
nhiệt độ ít thay đổi.
Nhãn: theo qui định hiện hành và có ghi tên bộ phận dùng của cây
thuốc, tên dung môi, hàm lượng (%) của hoạt chất hoặc của hợp chất nhận
dạng được quy định theo từng chuyên luận riêng, tên và nồng độ của chất bảo
quản thêm vào. Khi hoạt chất chưa biết, tỷ lệ giữa dược liệu và sản phẩm
cuối cùng phải được nêu rõ. Đối với cao đặc và cao khô, loại và số lượng tá
dược thêm vào cũng được nêu ra và tỷ lệ phần trăm của cao tự nhiên cũng
phải được ghi rõ.


1.4. Tổng quan về tiêu chuẩn cơ sở của cao dược liệu [5]
1.4.1. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn về phương pháp thử
Khi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn cơ sở người ta chia các phương pháp
thử thành ba loại:

- Các phương pháp thử định tính: là phép thử cần thiết để nhận biết một
dược chất hay những thành phần chính của thuốc dựa trên tính chất vật lý hay
hóa học đặc trưng. Định tính có thể dựa theo:
+ Các kinh nghiệm truyền thống, phương pháp vi học.
+ Các phương pháp lý học: xác định chỉ số về độ tan, tỉ trọng, chiết
xuất, năng suất quay cực…
+ Các phương pháp hóa học: thử một vài thành phần trong mẫu bằng
các phản ứng hóa học.
+ Định tính sắc ký: dùng các phương pháp sắc ký lớp mỏng, sắc ký khí,
sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) … để phát hiện một số thành phần có trong
mẫu thử; so sánh với chất chuẩn hay thành phần trong mẫu chuẩn.
- Các phương pháp thử tinh khiết: là tập hợp các phép thử nhằm phát hiện
những tạp chất nhiễm vào thuốc. Để kiểm tra độ tinh khiết, phải thử xác định
sự có mặt các tạp chất, số lượng và giới hạn của chúng cũng như những yêu
cầu khác tùy theo mỗi chuyên luận. Tùy theo từng mẫu thử mà thử tinh khiết
có thể bao gồm một số hay tất cả các chỉ tiêu dưới đây:
+ Mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6 hay Phụ lục 12.13 DĐVN V).
+ Tro toàn phần và tro không tan trong acid hydrochloric (Phụ lục 9.7
và Phụ lục 9.8 DĐVN V).
+ Hàm lượng kim loại nặng (Phụ lục 9.4.11 DĐVN V).
+ Dư lượng các chất bảo vệ thực vật (Phụ lục 12.17 DĐVN V).
+ Xác định chất chiết được là xác định hàm lượng các chất trong mẫu
thử có thể chiết được bằng dung mơi (nước, ethanol hay một dung môi khác)
(Phụ lục 12.10 DĐVN V).
- Các phép thử định lượng: là những phép thử được sử dụng để xác định
hàm lượng của một hay một số chất có trong các mẫu thử mà ta quan tâm
bằng các phương pháp hóa học, lý học hoặc sinh học.



×