Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược học FULL (KIỂM NGHIỆM và độc CHẤT) bước đầu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dược liệu thịt quả đào tiên (crescentia cujete l )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 64 trang )

Lời cảm ơn
Sau một thời gian thực hiện đề tài với nhiều nỗ lực và cố gắng, thời điểm hoàn
thành khóa luận là lúc tơi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn chân thành với những
người đã dạy dỗ, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thanh Hải, TS. Nguyễn Thị Hải Yến, những người đã tận tình hướng dẫn,
hết lòng chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành khóa luận này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên thuộc Bộ môn Bào chế và
Công nghệ dược phẩm, Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Bộ mơn Hóa
dược và Kiểm nghiệm thuốc, Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ
tơi rất nhiều trong q trình làm thực nghiệm tại trường.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, các phịng ban đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận. Cảm ơn các thầy cơ Khoa Y Dược, ĐHQGHN đã
quan tâm dìu dắt và truyền kiến thức cho tôi trong 5 năm học vừa qua.
Và cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ln
theo sát động viên, quan tâm và giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Dù đã rất cố gắng, nhưng lần đầu làm nghiên cứu tơi khó tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ để khố luận
thêm hồn thiện.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên

năm


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT



Kí hiệu

Viết đầy đủ

CD

Chuẩn độ

CTCT

Công thức cấu tạo

CTPT

Công thức phân tử

DPPH

1,1-Diphenyl-2-picrylhydrazyl

EtOH

Ethanol

MS

Phương pháp khối phổ

PTN


Phịng thí nghiệm

STT

Số thứ tự

TT

Thuốc thử


DANH MỤC CÁC BẢNG


Tên bảng
Trang
Tên hình, đồ thị
Trang
Bảng 1: Danh sách thực vật chi Crescentia
2
Hình 1: Cây đào tiên
4
Bảng 2: Giá trị trung bình nồng độ khống chất có trong trái Crescentia
Hình
5 7
cujete2:L.Quả và hạt đào tiên
Hình
thức
cấunổi

tạobật
iridoid
Bảng 3:
3: Cơng
Các hợp
chất
trongcủa
quảCrescentia
Crescentiacujete
cujeteL.L.
Hình
Hoạtchất
tínhthuộc
chốngnhóm
oxi hóa
của Cresscentia cujete L. trong
Bảng 4:
4: Các
p-hydroxybenzoyloxy
các dung môi chiết.
Bảng 5: Các hợp chất thuộc nhóm n- alkyl glycosid
Hình 5: Bảng xác định đường glucoza
Bảng 6: Độ ẩm của bột thịt quả đào tiên
Hình 6: Ruột tươi quả Đào tiên
Bảng 7: Độ ẩm của thịt quả đào tiên tươi
Hình 7: Ruột khơ quả đào tiên
Bảng 8: Tỷ lệ tro toàn phần của dược liệu đào tiên
Hình 8: Vi phẫu thịt quả
Bảng 9: Tỷ lệ tro không tan trong acid của dược liệu đào tiên
Hình 9: Bột thịt quả đào tiên dưới kính hiển vi

Bảng 10: Kết quả định tính mẫu tươi
Hình 10: Phổ hấp thụ của các dung dịch trong khoảng bước sóng
Bảng 11: Kết quả định tính mẫu khơ
từ 330-800nm
Bảng 12: Độ hấp thụ quang của dãy dung dịch chuẩn
Hình 11: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc mật độ quang vào nồng độ
Bảng 13: Kết quả xác định độ lặp lại của phương pháp đo quang
chất chuẩn tại bước sóng 347,5nm
Bảng 14: Kết quả xác định độ đúng của phương pháp đo quang
Hình 12: Sắc ký đồ các acid béo của dầu hạt đào tiên
Bảng 15: Một số chỉ số của dầu hạt đào tiên
Bảng 16: Thành phần chính trong dầu hạt đào tiên

9 9
13 11
12
27
34
31
34
31
35
32
35
32
36
37 37
39
38 40
41


40
41
43

DANH MỤC
CÁC HÌNH
VẼ, ĐỒ THỊ


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CRESCENTIA CUJETE L.............................2
1.1

TỔNG QUAN VỀ CHI CRESCENTIA................................................. 2

1.2 TỔNG QUAN VỀ DƯỢC LIỆU CRESCENTIA CUJETE L. (QUẢ ĐÀO
TIÊN).......................................................................................................... 6
1.2.1 Thành phần hóa học........................................................................................... 7
1.2.2 Tác dụng dược lý.............................................................................................. 15
1.2.3 Cơng dụng

17

1.2.4 Độc tính

17

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 19

2.1. Nguyên liệu, hóa chất và máy móc, thiết bị......................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 20
2.2.1. Mô tả.......................................................................................... 20
2.2.2 Vi phẫu

20

2.2.3 Độ ẩm

20

2.2.4 Tro tồn phần................................................................................................... 20
2.2.5 Tro khơng tan trong acid.................................................................................. 21
2.2.6 Định tính

21

2.2.7 Định lượng................................................................................... 25
2.2.8 Nghiên cứu dầu từ hạt đào tiên.................................................... 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................... 35
3.1 Mô tả.................................................................................................... 35
3.2 Đặc điểm vi phẫu thịt quả và soi bột.................................................... 36
3.3 Độ ẩm................................................................................................... 37


3.4 Tro tồn phần....................................................................................... 37
3.5 Tro khơng tan trong acid...................................................................... 38
3.6 Định tính.............................................................................................. 39
3.7 Định lượng........................................................................................... 41
3.8 Nghiên cứu dầu từ hạt đào tiên............................................................ 25

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 47
Tài liệu tham khảo............................................................................................ 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay trên thế giới, xu hướng tìm kiếm và sử dụng các sản phẩm chăm
sóc sức khỏe có nguồn gốc tự nhiên ngày càng tăng. Con người có khuynh
hướng sử dụng nhiều thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên. Việt Nam chúng ta
cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó. Điều kiện tự nhiên ưu đãi cho đất nước ta
có hệ sinh thái phong phú và đa dạng, có tiềm năng to lớn về tài nguyên cây
thuốc. Đất đai và khí hậu nhiệt đới gió mùa phù hợp với nhiều loại cây trồng,
trong đó có nhiều lồi cây thuốc quý. Đây chính là tiền đề tốt để ngành Dược
phát triển thuốc từ Dược liệu [8].
Cây Đào tiên có tên khoa học là Crescentia cujete L., là loại cây thân gỗ,
sống lâu năm thuộc họ Chùm Ớt (Bignoniaceae). Quả của cây đào tiên có hình
cầu trơng giống quả bưởi vừa phải, màu xanh lục bóng, đường kính 6-12 cm,
có thể đến 20cm.Trong dân gian người ta hay sử dụng thịt quả đào tiên tươi
hoặc khô ngâm với rượu để uống nhằm đem lại tác dụng chữa bệnh. Công dụng
của đào tiên được biết đến như bồi bổ sức khỏe, chữa ho, nhuận tràng [9]. Theo
một số nghiên cứu nước ngồi thịt quả đào tiên cịn có các tác dụng dược lý
như: hoạt tính kháng khuẩn từ chiết xuất thịt quả [28], tác dụng chống oxi hóa
[26], tác dụng hạ đường huyết được thử nghiệm trên chuột [25].… Đây là loại
quả hữu ích và tiềm năng trong việc nghiên cứu và phát triển thuốc từ dược liệu
này. Tuy nhiên, cho đến nay, ở nước ta những nghiên cứu về loại quả này là rất
ít. Vì vậy việc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu này là điều cần thiết.
Để góp phần cung cấp những cơ sở tiền đề cho nghiên cứu sau này, tôi thực
hiện đề tài: "Bước đầu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dược liệu thịt quả đào tiên"
với các mục tiêu sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu với một số tiêu chí chung trong Dược điển
Việt Nam IV.

- Bước đầu nghiên cứu dầu từ hạt đào tiên

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CRESCENTIA CUJETE L.
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHI CRESCENTIA
Chi Crescentia thuộc họ Chùm Ớt () thuộc nhóm thực vật hạt
kín (thực vật có hoa).
Crescentia là một chi của sáu lồi của thực vật có hoa thuộc họ Chùm Ớt,
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ, châu Phi, châu Úc và vùng Đông
nam Á [5], [7]. Lồi này là những kích thước vừa phải, cao tới 10m và
tạo ra những quả hình cầu lớn, vỏ mỏng, cứng và cùi mềm, đường kính lên đến
25cm [41]. Cây gỗ nhỏ hay lớn, lá mọc so le, đơn. Hoa ở nách lá, có tràng hoa
hình ống lớn, phình ở bụng, quả mọng. Hạt nhiều, kích thước khoảng 8mm x
9mm, mặt ngồi nhẵn, khơng có cánh, nằm lẫn trong quả. [43]
Theo The Plant List [40] bao gồm 45 tên thực vật khoa học xếp hạng các
loài cho chi Crescentia. Trong số đó chỉ có 6 tên lồi được chấp nhận. Dưới
đây là tên của 6 lồi đó:
Bảng 1: Danh sách thực vật chi Crescentia
Mức độ tin

Tên

Trạng thái

Crescentia alata Kunth

Chấp nhận


iPlants

Crescentia amazonica Ducke

Chấp nhận

iPlants

Crescentia cujete L.

Chấp nhận

iPlants

Crescentia linearifolia Miers

Chấp nhận

iPlants

Crescentia mirabilis Ekmanex Urb.

Chấp nhận

iPlants

Crescentia portoricensis Britton

Chấp nhận


iPlants

cậy

Nguồn

Crescentia cujete L.
Theo các tài liệu thực vật trong nước và nước ngoài, vị trí của Đào tiên được
sắp xếp trong các bậc taxon như sau [4, 5, 6, 14]:


Nghành Magnoliophyta (Nghành Ngọc lan)
Lớp Magnoliopsida (Lớp Ngọc lan)
Phân lớp Lamiadae (Phân lớp Hoa mơi)
Bộ Scrophulariales (Bộ Hoa mõm chó)
Họ Bignoniaceae (Họ Chùm Ớt)
Chi: Crescentia L.
Nguồn gốc xuất xứ: Châu Mỹ nhiệt đới
Phân bố ở Việt Nam: được trồng ở gần như khắp các tỉnh thành, chủ yếu
trồng ở miền Nam.
Còn được gọi là Calabacero (Tây Ban Nha), Cujeté (Brazil), Totumo
(Panama,Colombia,VenezuelavàPeru),Tutumo(Bolivia),Taparo
(Venezuela), Mate (Ecuador), Huinga (Peru), Pate (Peru), Cuyabra (Colombia),
Morro (Guatemala), Cujete (Tây Ban Nha, Philippines), Trái cây kỳ diệu
(Philippines), Kalbas (Dominica và St. Lucia), Higuera (Puerto Rico) và cây
Rum (Sri Lanka) [42].
* Đặc điểm hình thái [12, 30, 34, 46]:
Thân, tán, lá: Cây gỗ nhỏ hay nhỡ, sống lâu năm, cao từ 4-5m. Tán lá hình
tháp, vỏ thân màu xám. Lá mọc so le, thường thu tập 3 cái ở một mấu, lá hình
trái xoan ngược, thon hẹp dài ở gốc, dài 10-15cm, rộng 3-4cm, mọc khít nhau

thành chùm 3 cái hay hơn, màu xanh đậm, bóng, cứng, tán dày, lá rụng vào
mùa khơ. (Hình 1)
Hoa, quả, hạt: Hoa to thường mọc đơn độc ở đầu cành hay kẽ lá, màu trắng đục,
mùi hơi, dài hình chng, nhẵn, dễ rụng, chia 2 thùy khơng đều; tràng gần hình
chng, ống rộng loe ở đầu, dài 5cm, 5 cánh không đều, mép uốn lượn; nhị 4,
chỉ nhị dính ở gốc ống tràng; bầu hình chóp, 1 ơ. Quả mọng, hình cầu trơng
giống quả bưởi vừa phải, màu xanh lục bóng, đường kính 6-12 cm, có thể đến
20cm, vỏ xanh cứng, thịt màu trắng có vị hơi chua. Hạt nhiều, phẳng nhỏ,
khơng cánh, nằm lẫn chìm trong thịt. Trái chín phải mất vào khoảng 6 tháng.
Mùa hoa quả gần như quanh năm [39]. (Hình 2,3)
*Đặc điểm sinh lý, sinh thái:
Tốc độ sinh trưởng: Trung bình


Phù hợp với: Cây ưa sáng, nhu cầu nước trung bình. Nhân giống từ hạt. Đào
tiên ở Việt Nam được trồng bằng cách cắm cành hay tách các nhánh con mọc
từ chồi rễ. Cây có thể ra hoa và trái trong bất cứ mùa nào trong năm. Có khả
năng chịu mặn và có thể trồng những nơi có nước thốt tốt. Cây cần trồng
những nơi khơng có sương lạnh bởi vì nó khơng thích ứng với những độ lạnh
cao. [45]

Hình 1: Cây đào tiên



1.2 TỔNG QUAN VỀ DƯỢC LIỆU CRESCENTIA CUJETE L. (QUẢ
ĐÀO TIÊN)
Mơ tả: Quả hình cầu trơng giống quả bưởi vừa phải, màu xanh lục, đường
kính từ 6-12cm, có thể đến 20cm, cuống ngắn, vỏ láng, quả bì dày, ngoại quả
rất cứng. Thịt quả có màu trắng, hơi nhớt, có vị chua, có nhiều hạt dẹt nhỏ,

khơng cánh cũng màu trắng nằm lẫn trong thịt quả. Trái chín phải mất khoảng
6 tháng. Thịt quả khi nạo ra để ngoài trời nhanh chóng bị chuyển sang màu đen
và biến thành màu nâu khi khơ [9, 12].

and
Medicine
of
School
@
Chú thích: 1: Quả đào tiên non
2: Quả trưởng thành
3: Quả già rụng, ruột chuyển sang màu đen
4: Hạt đào tiên


1.2.1 Thành phần hóa học
Cho đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của quả
Crescentia cujete L. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào lá và vỏ cây. Trong
thịt quả đào tiên người ta phát hiện có một số acid hữu cơ như axit xitric, axit
tactric, axit clorogenic, axit creosentic...[9]. Trong trái còn chứa vitamin B1, và
giàu lượng vitamin C [45].
Khoáng chất

Nồng độ

0,04
Calcium (%)
0,01
Magnesium (%)
0,02

Potassium (%)
59,77
Sodium (ppm)
21,74
Manganese (ppm)
7,88
Iron (ppm)
3,97
Zinc (ppm)
6,90
Copper (ppm)
53,01
Phosphorus (ppm)
0,17
Lead (ppm)
0,07
Chromium (ppm)
0,10
Nickel (ppm)
0,03
Cobalt (ppm)
0,01
Cadmium (ppm)
0,02
Selenium (ppm)
0,00
Arsenic (ppm)
0,01
Tin (ppm)
0,11

HCN (ppm)
Nghiên cứu hóa chất thực vật trên trái cây thu được saponin, flavonoid,
cardenolides, tannin và phenol, cũng như sự hiện diện của hydro xyanua. Kết
quả cũng cho thấy nồng độ trung bình tương đối thấp đối với kim loại nặng,
nhưng nồng độ trung bình cao đối với mangan, sắt, kẽm và đồng. Giá trị cho
chất béo, protein, nitơ, chất xơ thô, độ ẩm, sucrose, fructose, galactose và hàm
lượng năng lượng khá cao tương ứng: 1,13; 8,35; 1,34; 4,28; 84,92; 59,86,
25,09; 18,24 và 88,69%. [23]
Bảng 2: Giá trị trung bình của nồng độ khống chất có trong trái Crescentia
cujete L.


Các hợp chất của chiết xuất trái cây Crescentia cujete L. được phân tích
bằng phương pháp GC-MS chỉ ra sự hiện diện của 12 thành phần hóa học [27].
Được biểu diễn trong hình 6.


Bảng 3: Các hợp chất nổi bật trong quả Crescentia cujete L.
STT

Tên hợp chất

CTHH

CTCT

I

II


III

IV

1

Furfuran

C5H4O2

2

2,4(1h,3h)-pyrimidinedion

C4H4N2O2

3

Pyrazole, 1,4-dimethyl,
3,5-dimethyl-1H-pyrazole

Pubchem
CID
V

7362

m

1174


C5H8N2

6210

4

1.2.3 Benzenetriol

C6H6O3

10787

5

4H-pyran-4-one

C5H4O2

7968

6

2,5-diflourophenylhydrazine

C6H6F2N2

10920925

7


1,2,4,5-tetrazine-3,6-diamine

C2H4N6

49863143


I

II

III

IV

8

Furancarbonxaldehyde

C5H4O2

7968

9

4-mercaptophenol

C6H6OS


240147

rm
Pha

V

10

2-propenoic acid, 3-phenyl

C9H8O2

444539

11

1,3,5-Triazine-2,4,6-Triamine

C2H4N6

61176

12

Trans-Cinnamic acid

C9H8O2

444539


Một nghiên cứu khác của Tetsuo Kaneko và các cộng sự [16], bằng phương
pháp phân tích dữ liệu quang phổ xác định trong thành phần quả đào tiên có đủ
16 iridoid và iridoid glycosid (hình 5) gồm:
➢ Crescentins I, II, III, IV, V
➢ Crescentins A, B, C
➢ Aucubin (5)
➢ 6-O-p-hydroxybenzoyl-6-epiaucubin (6)


➢ Agluside (7)


➢ 5,7-bisdeoxy-cynanchoside (8)
➢ Ajugol (9)
➢ 6-O-p-hydroxy-benzoylajugol (10)
➢ Ningpogenin (11)
➢ Crescentoside C; 6ß, 7ß- epoxide (16)
Trong đó, có 5 loại iridoid mới được đặt tên là crescentins I (l), II (2), III
(3), IV (4) và V (13) và 3 loại iridoid glycosid mới được đặt tên là
crescentosides A (12), B (14) và C (15) [11].
Các nhà khoa học đã phân lập được các chất từ quả của loài Crescentia
cujete L., trong đó các hợp chất chủ yếu thuộc nhóm iridoid, ngồi ra cịn có
các nhóm chất chính như nhóm n-alkyl glycosid, nhóm p-hydroxybenzoyloxy
(bảng 3,4) [17].


Hình 3: Cơng thức cấu tạo iridoid và iridoid glycosid của
Crescentia cujete L.



Bảng 4: Các chất thuộc nhóm p-hydroxybenzoylo
STT

1

2

3

Tên chất

6- O-(p-hydroxybenzoy)- DGlucose

Acanthosid D

Beta- DGlucopyranosyl

CTPT

C13H16O8

C34H46O18

C13H16O7

benzoat

Beta-D-fructofuranosyl-6-O4


(p-hydroxybenzoyl)-α-Dglucopyranosid

C19H26O12

CTCT


Bảng 5: Các hợp chất thuộc nhóm n- alkyl glyco
STT

Tên chất

CTPT

1

(2R, 4S)- 2 - O- Beta- DGlucopyranosyl- 2,4-Pentanediol

C11H22O7

(2R, 4S) -2- O- Beta- D2

Glucopyranosyl- (1→ 6) - BetaD-Glucopyranosyl- 2,4- Pentanediol

C17H32O12

(2R, 4S) -2- O- Beta- D3

C16H30O11
Xylopyransyl- (1→6) -Beta- DGlucopyranosyl- 2,4- Pentanediol


4

e

(R)- 4 - O-Beta- D- Glucopyranosyl4- hydroxy- 2- pentanol

of

C11H20O7

(R)- 4- O- Beta- D5

6

7

8

Glucopyranosyl- (1→ 6) - Beta- DGlucopyranosyl- 4- hydroxy- 2pentanol
(R)- 1- O- Beta- D- apiofuranosyl(1→2)- Beta- D- Glucopyranosyl1,3- octanediol

(R)- 1- O- Beta- D- Glucopyranosyl(1→ 6) - Beta- D- Glucopyranosyl1,3- octanediol

(R)- 1- O- Beta- D- Glucopyranosyl1,3- octanediol

C17H30O12

C17H32O12


C20H38O12

C14H22O12

U
VN

CTCT



1.2.2 Tác dụng dược lý
Tác dụng nổi bật của thịt quả đào tiên được biết đến trong y học cổ truyền ở
nước ta như: bồi bổ cơ thể, nhuận tràng, long đờm [45]. Tác dụng kháng khuẩn,
chống oxi hóa, hạ đường huyết được nghiên cứu bởi các nhà khoa học ở nước
ngồi [23, 25, 26, 27] . Và cịn có nhiều tác dụng khác nhờ thành phần hóa học
đa dạng, chứa nhiều các hợp chất hữu ích với cơ thể con người.

1.2.2.1 Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn
Sinval Garcia Pereira và các cộng sự đã đánh giá hoạt tính chống lại vi
khuẩn Rhipicephalus bằng phương pháp in vitro và cho rằng Crescentia cujete
L. đóng vai trị quan trọng trong việc giảm sử dụng hóa chất để kiểm sốt
Rhipicephalus [23].
Chiết xuất ethanol từ thịt quả có khả năng kháng khuẩn đối với Vibrio
harveyi ở nồng độ 10mg/ml. Trong báo cáo của Sri Rahmaningsih và cộng sự
cịn giải thích rằng flavonoid có trong thịt quả ức chế sự tăng trưởng của vi
khuẩn bằng cách can thiệp vào tính thấm tế bào của chúng, làm cho các hợp
chất khác như saponin, tanin, phenol, triterpenoid, alkaloid xâm nhập vào và
làm hỏng thành tế bào vi khuẩn [27].
1.2.2.2 Tác dụng chống oxi hóa

Flavonoid có trong Crescentia cujete L. có thể hoạt động như chất chống

of

oxy hóa và bảo vệ các tế bào của cơ thể khỏi gốc tự do hư hại; gốc tự do được
cho là làm hỏng tế bào.

Mơ hình khử gốc tự do DPPH là phương pháp được sử dụng rộng rãi để
đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của hợp chất tự nhiên và chiết xuất thực
vật. Giá trị độ hấp thụ được đo tại bước sóng là 517 nm. Axit ascobic được sử
dụng làm chất chuẩn, trong khi dung dịch trắng sử dụng 70 μL metanol, 70μl
của dung dịch đệm Tris-HCl và 70μL DPPH 0,1mM. Hoạt tính chống oxy hóa
được xác định bởi IC50. Kết quả cho thấy các giá trị IC50 thấp nhất là được tìm
thấy trong chiết xuất dichloromethane với 95,83 μg / mL, trong khi giá trị cao
nhất được tìm thấy ở chiết xuất ethyl acetat với 174,56 μg / ml [26].


Hình 4: Hoạt tính chống oxi hóa của Cresscentia cujete L. trong các dung
môi chiết.
1.2.2.3 Tác dụng hạ đường huyết
Nghiên cứu đánh giá nước ép trái cây của Crescentia cujete L. về tác dụng
hạ đường huyết tiềm tàng ở chuột Sprague-Dawley. Khơng có độc tính được
ghi nhận ở mức 2000 mg/kg liều uống ở chuột sử dụng hướng dẫn
OECD. Crescentia cujete L. gây ra sự gia tăng nồng độ glucose ban đầu sau đó
giảm đáng kể vào lúc 4h và 6h (P <0,05). Hiệu quả không khác biệt đáng kể so
với metformin [25].

1.2.2.4 Các tác dụng khác
Saponin có mặt trong Crescentia cujete L. được biết đến như là thuốc kháng
sinh tự nhiên và cũng tăng cường năng lượng. Nó cũng hữu ích trong việc giảm

viêm đường hơ hấp trên và như chất tạo bọt, nhũ hóa, chất tẩy rửa. Saponin
trong Crescentia cujete L. có thể sử dụng như chất chống viêm và kháng sinh
trong điều trị bệnh [18, 37].
Cardenolide và anthraquinone cũng có mặt trong các mẫu trái cây.
Cardenolides là chất kích thích tim [38]. Điều đó cho thấy rằng nó có thể hữu
ích trong việc điều trị một số bệnh liên quan đến tim. Sự hiện diện của
anthraquinone trong Crescentia cujete L. có thể giải thích tại sao nó được sử
dụng như thuốc nhuận tràng [18].
Alkaloid đã được quan sát thấy trong các mẫu trái cây. Các alkaloid rất quan
trọng trong y học bởi vì một số alkaloid đã được sử dụng để giảm đau, chống
co thắt và tác dụng diệt khuẩn [37]. Vì thế nó được sử dụng làm thuốc giảm
đau trong điều trị ho và các chất chống viêm [23].


Tannin có chất làm se đặc tính đẩy nhanh q trình chữa lành vết thương,
ngăn ngừa sâu răng và có hoạt tính kháng khuẩn. Tannin và các hợp chất của
chúng được biết đến là chịu trách nhiệm phòng ngừa và điều trị đường tiết niệu
nhiễm trùng và nhiễm khuẩn khác [23]. Sự hiện diện của tannin trong trái cây
cho thấy nó có thể phục vụ như một tác nhân kháng khuẩn hữu ích.
1.2.3 Cơng dụng
Bộ phận dùng: Thịt quả hay cịn gọi là cơm hay nạc.
Quả có vị chua tính mát, vào 2 kinh phế và đại tràng.
Công dụng: Trị đau nhức xương khớp, thải độc tố ở hệ tiêu hóa, trị tình
trạng ăn uống kém, mất ngủ và dùng làm thuốc bổ.
Bổ quả đào tiên, cạo lấy phần thịt trắng thái nhỏ, cho vào chảo hay nồi đung
nóng và đảo chín rồi chế thành siro dùng để chữa ho. Thịt quả đào tiên chưa
chín, được dùng làm thuốc tẩy và nhuận tràng. Cơm quả đào tiên ngâm rượu
dùng với liều nhỏ (với liều 10 centigam) làm thuốc khai vị, với liều 60
centigam làm thuốc tẩy mạnh do tác dụng tăng cường co bóp [9].
Hạt trái cây Crescentia cujete L. đốt cháy thành bột và làm thành bột nhão

được ăn để chữa ho ở Curacao. Người Panama sử dụng bột Crescentia cujete L.
để nhuộm vải đen. [18]
Nước ép của trái cây được sử dụng để điều trị tiêu chảy, viêm phổi và rối
loạn đường ruột. Nó được pha thành một loại trà mạnh và say để phá thai, để dễ
sinh con và được sử dụng trong hỗn hợp để giảm đau bụng kinh nghiêm trọng
bằng cách loại bỏ cục máu đông [23].
Ở một số quốc gia, vỏ quả khô được sử dụng để làm bát đựng nước uống,
rượu, trà hoặc giữ trái cây hoặc thực phẩm. Vỏ được sử dụng trong thủ cơng,
trang trí bằng tranh hoặc chạm khắc. Cơng dụng được biết đến ở các quốc gia
như: [33], [44]
✓ Antilles và Tây Phi: bột trái cây được ngâm trong nước được coi là thuốc
khử trùng, làm mát, và được áp dụng cho bỏng và đau đầu.
✓ Tây Phi: trái cây rang trong tro là thuốc tẩy và lợi tiểu. Khắp vùng
Caribbean, được sử dụng làm thuốc giảm đau và chống viêm.
✓ Côte-d'Ivoire: được sử dụng cho bệnh cao huyết áp vì tác dụng lợi tiểu của
nó.


×