Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thiên long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.28 KB, 53 trang )

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN I - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các doanh nghiệp muốn phát triển và có những bước tiến mới địi hỏi phải có cơ
sở vật chất kĩ thuật hiện đại. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải có nguồn lao động
dồi dào, trình độ kĩ thuật cao. Muốn có được điều đó thì doanh nghiệp phải có chính
sách đào tạo và cơ chế tiền lương hợp lý để người lao động làm việc hết khả năng của
mình,đưa lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Người lao động đem sức lực của mình để
tạo ra của cải vật chất. Cơng sức đó được đền bù bằng một khoản thu nhập đó là tiền
lương. Tiền lương là một bộ phận chi phí tạo nên giá thành sản phẩm hàng hố. Nó
cịn tồn tại khách quan trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá và gắn liền với lao động
của con người. Vì thế trong bất kỳ hình thức sản xuất nào tiền lương cũng được quan
tâm dưới hai khía cạnh khác nhau. Trước hết là sự quan tâm của nhà quản lý, của chủ
doanh nghiệp. Đối với họ tiền lương là một bộ phận sản xuất của xã hội mà người lao
động tạo nên và được nhận một khoản thu nhập tương xứng với công sức bỏ ra nhằm
bù đắp và tái tạo sức lao động. Tiền lương chính là một bộ phận chi phí làm tăng giá
thành sản phẩm và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác đối với người lao
động mối quan tâm của họ chính là mức lương và các chính sách xã hội mà họ được
hưởng ngay khi họ còn sức lao động cũng như khi đã mất hết khả năng lao động
Tiền lương trong cơ chế thị trường chính là giá cả sức lao động được hình thành
trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả mãn giữa những người có sức lao
động và những người sử dụng sức lao động. Mặt khác, tiền lương phải bao gồm các
yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của bản thân gia
đình người lao động. Tiền lương còn thể hiện đơn vị giá trị và uy tín người lao động
đối với gia đình, xã hội, là điều kiện để người hưởng lương hoà nhập với thị trường xã
hội.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thiên Long em nhận thức được Công ty
TNHH Thiên Long là một doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh


vật liệu xây dựng. Một vài năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong
nước có nhiều sự biến động. Cơng ty TNHH Thiên Long vẫn duy trì được sản xuất, ,
đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động. Công ty đã cố gắng thực hiện tốt
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

1

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

các chính sách cho người lao động, trả lương theo nguyên tắc phân phối lao động.
Công ty đã xây dựng được quy chế, phương pháp trả lương và các khoản trích theo
lương cho người lao động đảm bảo cơng bằng hợp lý, từ đó khuyến khích người lao
động n tâm công tác. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của lao động tiền
lương đối với người lao động cũng như doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế mới, thơng
qua tìm hiểu thực tế em đã chọn đề tài thực tập là: “Kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Thiên Long” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Mục tiêu chung: Tìm hiểu thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH Thiên Long, từ đó có phương pháp tính tốn phù hợp đảm
bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà Công ty đề ra.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và các khoản trích theo lương
- Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp
- Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hồn thiện
cơng tác hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng

ty TNHH Thiên Long
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu và tài liệu sử dụng thực hiện đề tài này được
thu thập từ các nguồn: tài liệu trực tiếp tại cơng ty, giáo trình tài chính, từ sách báo, tạp
chí trên cơ sở đó tổng hợp và chọn lọc lại cho phù hợp phục vụ việc nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và xử lí: là phương pháp thu thập thơng tin qua các số liệu
có sẵn. Mục đích là chia nhỏ vấn đề nhằm đơn giản hóa, so sánh chỉ tiêu giữa các kỳ
với nhau để nhận xét và đánh giá các chỉ tiêu phân tích
Phương pháp so sánh: là phương pháp đối chiếu các số liệu của công ty, các hiện
tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác
định xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Phương pháp so sánh cho phép tổng
hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của nguyên vật liệu , trên cơ
sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả
để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

2

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

So sánh số tuyệt đối : thường dùng đánh giá quy mô, khối lượng của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó như nguyên vật liệu, giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng vốn,
lượng lao động….
So sánh số tương đối: thường dùng trong phân tích quan hệ kinh tế giữa bộ phận
hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu (tỷ lệ)…

Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ
giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau
đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi
của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Thiên Long
- Mức lương của các công nhân viên trong Công ty
- Các chứng từ, phương pháp tính lương tại Cơng ty
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Thiên Long
- Về không gian: Công ty TNHH Thiên Long.
- Về thời gian: số liệu thu thập từ giai đoạn 2016 – 2018
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty
TNHH Thiên Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty TNHH Thiên Long

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

3

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59



GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.1.Khái niệm tiền lương
Là khoản tiền lương phải trả cho người lao động tương ứng với số lượng, chất
lượng và kết quả lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu
quả thì tiền lương của người lao động sẽ gia tăng. Tuy nhiên, mức tăng tiền lương
không được vượt qua mức tăng năng suất lao động.
1.1.2 . Các hình thức trả lương
1.1.2.1. Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
Tiền lương trả theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương trả
theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao
động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Các hình thức tiền lương theo thời gian và phương pháp tính lương
- Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + phụ cấp theo chế độ khi
hồn thành cơng việc.
+ Tiền lương tháng = lương cơ bản + phụ cấp (nếu có)
+ Tiền lương thuần = (lương tháng x 12) / 52
+ Tiền lương ngày

=


+ Tiền lương giờ

=

Lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định(22 hoặc 26)
Lương ngày

Số giờ làm việc theo quy định(8 giờ)
+ Lương công nhật là tiền lương trả cho người lao động chưa sắp xếp bậc thang

lương và người lao động làm ngày nào thì hưởng mức công nhật số ngày làm việc thực
tế.
- Trả lương theo thời gian có thưởng = trả lương theo thời gian giản đơn + các
khoản tiền thưởng.
-

Ưu điểm: đơn giản, dễ tính tốn

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

4

Lớp: ĐH Kế tốn LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


- Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao
động cuối cùng do đó khơng có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao
động.
1.1.2.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
* Khái niệm hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm, cơng việc đã
hồn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một
đơn vị sản phẩm, cơng việc đó.
* Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm
-Mức lao động của hình thức trả lương theo sản phẩm chính là số sản phẩm hồn
thành của cơng nhân đó đảm bảo các u cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Tiền lương sản phẩm được tính bằng số lượng (khối lượng) sản phẩm, cơng việc
hồn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.
* Các phương pháp trả lương theo sản phẩm
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: tiền lương phải trả cho người lao động được
tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm đã
quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Tiền lương

=

Khối lượng sản phẩm, công

X

Đơn giá

sản phẩm trực tiếp
việc hoàn thành
tiền lương

- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: tiền lương trả cho công nhân làm các công
việc phục vụ sản xuất ở các phân xưởng sản xuất như công nhân vận chuyển nguyên
vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…
Tiền lương

=

Tiền lương được trả của

X
Tỷ lệ tiền lương
sản phẩm gián tiếp
bộ phận gián tiếp
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián
tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng do tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật tư…
-Tiền lương sản phẩm lũy tiến: tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lượng sản
phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, được
sử dụng khi cần đẩy mạnh tiến độ thi cơng hoặc thực hiện cơng việc có tính đột xuất.
-Tiền lương khốn theo khối lượng cơng việc hay tiền lương trả cho sản phẩm cuối
cùng hay tiền lương trả theo sản phẩm tập thể: căn cứ vào khối lượng sản phẩm cơng

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

5

Lớp: ĐH Kế tốn LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

việc hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng và đơn giá tiền lương áp dụng cho những
công việc cần phải hồn thành trong một thời gian nhất định
1.1.3. Vai trị của tiền lương
- Tiền lương có vai trị rất to lớn nó làm thõa mãn nhu cầu của người lao động. Vì
tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để
doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ.
Đồng thời là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để trả cho người lao động vì họ làm
ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
- Tiền lương có vai trị quan trọng như cầu nối giữa người sử dụng lao động với
người lao động, nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho kỹ
thuật và chất lượng lao động bị giảm suốt. Lúc đó doanh nghiệp sẽ khơng tiết kiệm
được chi phí lao động cũng như lợi nhuận mà doanh nghiệp cần có được để tồn tại,
như thế thì cả hai bên đều khơng có lợi.
Vì vậy trả lương cho người lao động cần phải tính tốn một cách hợp lý để hai
bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động.
1.1.4. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động . Ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn lao động khác: trợ cấp BHXH, trợ cấp tiền
thưởng, tiền ăn ca, chi phí tiền lương là một phần cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch tốn tốt
lao động, trên cơ sở đó tính đúng phần thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương
và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết
quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao
động góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động.
1.2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ

1.2.1. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
- Khái niệm: Quỹ tiền lương là tồn bộ số tiền lương trả cho số cơng nhân viên
của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
- Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản
phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực…
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

6

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp làm đêm, thêm
giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học – kỹ thuật
có tài năng.
- Quỹ tiền lương được chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc
thực tế của họ gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ được
hưởng lương theo chế độ như tiền lương trong thời gian nghỉ tết, nghỉ lễ, nghỉ do
ngừng sản xuất.
1.2.2. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
BHXH là quỹ trợ cấp xã hội để trợ cấp cho người lao động trong thời gian tạm thời

hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. BHXH bao gồm các chế độ sau: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
BHXH được hình thành từ 2 nguồn chủ yếu: do người sử dụng lao động đóng
góp : tính 17% trên tiền lương cơ bản và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh; do
người lao động đóng góp : tính 8% trên quỹ tiền lương cơ bản phải trả và trừ vào
lương người lao động. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm quản lý và chi trả cho người lao
động.
Quỹ BHYT là khoản trợ cấp về y tế cho con người tham gia bảo hiểm nhằm giúp
cho họ một phần nào đó tiền chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang khi đau ốm.
BHYT được trích lập hàng tháng theo quyết định hiện nay là 4.5% trong đó 3% cơng
ty gánh chịu, 1,5% bản thân cơng nhân viên đóng góp.
Kinh phí cơng đồn :Được hình thành cho việc trích lập tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được phân cấp quản lý chi tiêu theo quy định, Theo chế
độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích 2 % kinh phí cơng đồn trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính tồn bộ vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

7

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Quỹ trợ cấp thất nghiệp: Đối với Công ty TNHH Thiên Long, sau khi quyết định
ban hành, tỷ lệ trích BHTN của doanh nghiệp là 2 %, trong đó người lao động chịu 1%

và doanh nghiệp chịu 1 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.3. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Kế toán tiền lương
1.3.1.1. Nguyên tắc kế toán tiền lương

- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động.
- Tính tốn và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản thanh tốn
với người lao động.
- Cung cấp thơng tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp, giúp lãnh
đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương.
- Thơng qua ghi chép kế tốn mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và kế
hoạch lao động, kiểm tra việc tuân chế độ tiền lương, tuân thủ các định mức lao động
và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời gian
và kết quả lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh,
các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về lao động, tiền
lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp.
- Tính tốn phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách .
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí
nhân cơng, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt để,
có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp
1.3.1.2. Chứng từ, sổ sách kế toán
+ Bảng chấm cơng (Mẫu số: 01a-LĐTL)
+ Bảng thanh tốn lương (Mẫu số: 02-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số: 03-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành (Mẫu số: 05-LĐTL)

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

8

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước, trong các doanh
nghiệp có thể sử dụng theo các chứng từ kế toán hướng dẫn như sau:
+ Phiếu làm thêm giờ (Mẫu số: c01c-HD)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số: c08-HD)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.3.1.3. Tài khoản sử dụng
(1) TK 334 - Phải trả công nhân viên
* Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các
khoản phải trả cho người lao động của công ty về tiền lương, tiền công và các khoản
phải trả khác về thu nhập của người lao động
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản như sau:
Nợ

TK 334
SDĐK:



- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, và các - Các khoản tiền lương, tiền trợ cấp

khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên

BHXH, thưởng và các khoản phải trả khác

- Các khoản khấu trừ khác vào lương của cho công nhân
công nhân viên
Dư nợ (nếu có): Số tiền thừa trả cho Dư có: Các khoản tiển lương, tiền thưởng
người lao động

và các khoản phải trả khác cho người lao

động
(2) Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác
* Phương pháp hạch tốn mợt số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Tạm ứng lương :
Nợ TK 334:
Có TK 111,112:
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương phản ánh lương phải trả cho CNV trong kỳ :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi cơng ( 6231)
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung ( 6271)
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng ( 6411)
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

9

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59



GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp ( 6421)
Có TK 334 : Phải trả người lao động ( 3341, 3348)
- Tiền thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Nợ TK 353 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả người lao động.
TK 111,112

TK 334

Thanh toán lương cho người

TK 622,627,641,642

Tiền lương phải trả cho

lao động

các bộ phận

TK 138,141,3335,338

TK 335

Các khoản giảm trừ lương


Tiền lương nghỉ phép phải

như thuế TNCN, tạm ứng,
phải thu khác,phải trả khác

trả cho người lao động

TK 3383,3384,3389
Trích BHXH, BHYT, BHTN

TK 3383
Trợ cấp BHXH phải trả

trừ vào lương người lao động

người lao động

TK 353
Tiền thưởng phải trả
người lao động

Sơ đồ 1.1. Kế toán các khoản thanh toán lương
1.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương
- Tính lương theo thời gian: căn cứ vào thời gian, hiệu quả công việc:
Lương tháng = lương cơ bản + phụ cấp (nếu có)
Lương cơ bản = lương tối thiểu x hệ số + phụ cấp (nếu có)
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

10


Lớp: ĐH Kế tốn LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Tính lương theo sản phẩm: dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành:
Lương tháng = sản phẩm hoàn thành x đơn giá một sản phẩm
- Các khoản trích theo lương:
+ KPCĐ = Lương thực tế

x

2% ( tính vào chi phí DN)

+ BHXH = Lương cơ bản x 24%
Trong đó: Doanh nghiệp (17%) = Lương cơ bản x 17%
Người lao động (7%) = Lương cơ bản x 7%
+ BHYT = Lương cơ bản

x 4,5%

Trong đó: Doanh nghiệp (3%) = Lương cơ bản

x 3%

Người lao động (1,5%) = Lương cơ bản x 1,5%
+ BHTN = Lương cơ bản


x 2%

Trong đó: Doanh nghiệp (1%) = Lương cơ bản
Người lao động (1%) = Lương cơ bản

x 1%
x 1%

1.3.2.1. Nguyên tắc các kế tốn khoản trích theo lương
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động.
- Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải trả thay
người lao động và phân bổ đúng đắn chi phí nhân cơng vào chi phí SXKD trong kỳ
phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp, giúp lãnh
đạo điều hành và quản lý tốt các khoản trích theo lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời gian
và kết quả lao động. Tính trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân cơng đúng
đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch tốn ở các bộ phận sản xuất kinh doanh,
các phịng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về lao động, tiền
lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp.

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

11

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59



GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Tính tốn phân bổ chính xác đối tượng các khoản trích theo lương vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí
nhân cơng, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt để,
có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp
1.3.2.2. Chứng từ, sổ sách kế tốn khoản trích theo lương
+ Bảng thanh tốn BHXH
+Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
1.3.2.3. Tài khoản sử dụng
+ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
* Công dụng: Phản ánh tình hình thanh tốn các khoản phải trả, phải nộp liên quan
đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, TK này dùng để phản ánh tình
hình trích lập quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tại doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 : phải trả, phải nộp khác.
Nợ

TK 338



SDĐK: phản ánh các khoản phải nộp đầu

- Trích nộp BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ
- Doanh nghiệp chi trả lại thu nhập do
BHXH trả cho người lao động.


- Các khoản trích theo lương phải nộp
trong kì
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.

- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được cấp bù.
trả, đã nộp khác.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp được Dư có: Số cịn phải trả, phải nộp, thừa giá
thanh toán.
trị thừa chờ xử lý.
TK 338 có các tài khoản cấp 2 chủ yếu sau:
+ TK 3381: Tài khoản thừa chờ giải quyết
+ TK 3382: Kinh phí cơng đồn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

12

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
* Phương pháp kế tốn khoản trích theo lương
+ Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỉ lệ quy định:

- Kinh phí cơng đồn
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: 2% * lương thực trả
Có TK 3382: 2% * lương thực trả
- Bảo hiểm xã hội
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: 17% * lương cấp bậc
Nợ TK 334: 7% * lương cấp bậc
Có TK 3383: 24% * lương cấp bậc
- Bảo hiểm y tế:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: 3% * lương cấp bậc
Nợ TK 334: 1,5% * lương cấp bậc
Có TK 3384: 4,5% * lương cấp bậc
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…: 1% * lương cấp bậc
Nợ TK 334: 1% * lương cấp bậc
Có TK 3389: 2% * lương cấp bậc
+ Trợ cấp BHXH hưởng thay lương do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… trả cho
công nhân viên, ghi:
Nợ TK 3383 : BHXH.
Có TK 334 : phải trả người lao động.
+ Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan có liên quan, ghi:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 )
Có TK 111, 112 :

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

13

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59



GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Chi KPCĐ cho hoạt động cơng đồn tại doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 3382: KPCĐ.
Có TK 111, 112
+ Trường hợp số đã chi đã nộp về KPCĐ, BHXH, BHYT (kể cả số vượt chi) lớn
hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112 :
Có TK 338 ( 3382, 3383)
TK 334

TK 338

Khoản BHXH phải trả cho
người lao động

TK 622, 627, 641, 642

Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ tính vào chi phí DN

TK 111,112

TK 334

Nộp BHXH, BHYT, BHTN

Trích BHXH, BHYT, BHTN


cho cơ quan quản lý

tính vào lương người lao động

TK 111,112
Nhận kinh phí BHXH
do cấp trên cấp

Sơ đờ 1.2. Kế tốn các khoản trích theo lương

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

14

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH THIÊN LONG
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thiên Long
2.1.1. Giới thiệu về công ty
- Tên giao dịch : Công ty TNHH Thiên Long
- Địa chỉ :479 Lý Thường Kiệt, Đồng Hới, Quảng Bình
- Chủ tịch hội đồng quản trị : Ơng Trần Văn Bình
-Giám Đốc : Bà Lê Thị Thanh Bình

Mã số thuế: 3100393416
Tài khoản giao dịch: 53110000115551 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng
Bình
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh, nhiệm vụ của công ty
- Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất sản phẩm công nghiệp vật liệu xây dựng, vận tải, khai khống mỏ, xây
dựng dân dụng và cơng nghiệp…
- Nhiêm vụ
a - Về sản xuất vật liệu xây dựng
Xác định đây là nhiệm vụ trung tâm, đơn vị tập trung giải quyết tốt các khâu vận
chuyển nguyên liệu, mua sắm thiết bị, phụ tùng máy móc, kịp thời sửa chữa khắc phục
sự cố hạn chế đến mức thấp nhất thời gian ngừng máy đồng thời tăng cường giáo dục
ý thức trách nhiệm kết hợp với các biện pháp kinh tế tạo nên động lực thúc đẩy sản
xuất.
b - Về chất lượng sản phẩm
Nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của thị trường, đơn vị thường xuyên cải tiến mẫu mã,
tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng nên chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn
được thị trường chấp nhận tiêu thụ ngày càng rộng rãi. Đặc biệt trong những năm gần
đây mức tiêu thụ đạt 100% cơng suất.
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thiên Long tiền thân là nhà máy gạch ngói tuynel Ba Đồn, sau
chuyển đổi thành Xí nghiệp SXVLXD COSEVCO 14, được thành lập theo quyết định
số 1022/TCLĐ -TCT XD miền Trung, với cơng suất thiết kế 20 triệu viên/năm. Xí
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

15

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59



GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

nghiệp SXVLXD COSEVCO 14 là doanh nghiệp nhà nước hoạt động SXKD theo dự
án đầu tư của công ty xây dụng số 7, nay là Tổng công ty xây dựng miền Trung. Xí
nghiệp SXVLXD COSEVCO 14 là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần SXVL & XD
COSEVCO I. - thuộc Tổng công ty xây dựng miền Trung. Đến tháng 10/2015 chuyển
thành công ty TNHH và hoạt động theo mô hình cơng ty TNHH có tên gọi là Cơng ty
TNHH Thiên Long.
Chính thức đi vào sản xuất từ quý II năm 1997, cung cấp vật liệu xây dựng phục
vụ nhu cầu xây dựng dân dụng và công nghiệp cho cả địa bàn Bắc Quảng Bình và một
số vùng lân cận như Kỳ Anh, Hà Tĩnh,.. Nhìn chung, qua hơn 10 năm sản xuất, mặc
dù gặp nhiều khó khăn nhưng đơn vị đã nỗ lực phấn đấu để đạt được những thành tích
to lớn. Sản phẩm sản xuất vượt cơng suất thiết kế, chất lượng được người tiêu dùng
chấp nhận, nhờ đó địa bàn tiêu thụ ngày càng được mở rộng, sản lượng sản xuất ngày
càng tăng giải quyết một lượng lao động hơn 450 người với mức thu nhập bình quân
1.600.000 đồng/người/ tháng, hằng năm đóng góp cho ngân sách tỉnh nhà hơn 2 tỷ
đồng. Với những thành tích đạt được, năm 1999, đơn vị đã vinh dự đón nhận huân
chương lao động hạng II, cùng nhiều bằng khen của Tổng công ty xây dựng Miền
Trung và Bộ Xây dựng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bợ máy của cơng ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng Tài
chính-Kế tốn


PhịngKế hoạch

Phịng kỹ
thuật cơ điện

& Kinh doanh

Phịng tổ chức
hành chính

nh

Đội xe máy

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

PX tạo hình gạch

PX nung đốt

bán thành phẩm

thành phẩm

16

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thiên Long

2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý công ty
* Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông Công ty về
quản lý kinh tế, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp lãnh đạo
cơng
ty về cơng tác tổ chức, tài chính kế toán và quản lý kinh doanh. Là người chịu mọi
trách nhiệm với Nhà nước và cổ đông về lĩnh vực giám sát, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc do đại hội cổ đông bầu và hội đồng quản trị ra
quyết định bổ nhiệm.
* Phó giám đốc Công ty : Chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật sản xuất, điều hành
sản xuất đảm bảo cho công tác sản xuất đạt theo số lượng và chất lượng đúng kế
hoạch. Đồng thời triển khai đôn đốc trong công tác bán hàng, thu nợ, chỉ đạo các
phương án tiêu thụ và tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của cơng ty.
Ngồi ra phó giám đốc cịn có trách nhiệm thay mặt giám đốc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty nếu được uỷ quyền khi giám đốc vắng mặt ở đơn vị.
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, phó giám
đốc về việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, tháng, quý. Trực tiếp điều
hành, tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tham mưu cho giám đốc ký
kết các hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất tại Xí nghiệp.Tìm hiểu
thị trường,tìm mọi biện pháp để tiêu thụ sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Phòng Kỹ thuật - Cơ điện: Trực tiếp theo dõi tình hình hoạt động của máy móc
thiết bị, tài sản cố định, khắc phục sửa chữa kịp thời các sự cố về kỹ thuật đảm bảo
phát huy hết công suất máy. Trực tiếp điều hành hoạt động sửa chữa nhỏ định kỳ và
sửa chữa kịp thời các sự cố về kỹ thuật đảm bảo phát huy hết công suất máy. Trực tiếp
điều hành hoạt động sửa chữa nhỏ định kỳ và sửa chữa lớn hằng năm theo kế hoạch.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất không bị sai hỏng về chất lượng và thẩm

mỹ.Trực tiếp quản lý và điều động đội xe vận chuyển hàng.
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

17

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Phịng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trực tiếp
điều động, sắp xếp, đào tạo lực lượng lao động trong công ty nhằm ngày càng nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Phòng Tài chính - Kế tốn:Tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trực tiếp điều
hành hoạt động tài chính, kế tốn tại cơng ty theo đúng quy định của Nhà nước.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của cơng ty
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Kế tốn trưởng

Kế tốn
bán hàng,
Cơng
nợ,
Thành
phẩm

Kế tốn
thanh tốn,

Tiền
lương,

Kế tốn
vật tư,

Kế tốn tổng
hợp, TSCĐ,

Cơng cụ,
dụng cụ

Tập hợp chi
phí tính giá
thành sản
phẩm

Ngân hàng

Thủ qũy

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp lãnh đạo và quản lý phịng Tài chính – Kế
tốn công ty, chịu trách nhiệm Công ty về công tác quản lý kinh tế tài chính của đơn
vị. Kế tốn trưởng do giám đốc cơng ty bổ nhiệm.
- Kế tốn tổng hợp: Tổng hợp báo cáo của các phần hành kế tốn lập báo cáo tài
chính hằng tháng, q, năm báo cáo cho các đơn vị quản lý của Nhà nước và Cơng ty.
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý các chứng từ phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định của
Nhà nước. Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình trích lập và phân bổ khấu

hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ. Theo dõi, tập hợp và tính giá thành sản
phẩm, hàng hố, dịch vụ cơng ty.
- Kế tốn thanh tốn: Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, theo dõi tình hình vay trả tiền vay ngắn hạn, tiền vay trung hạn, hằng
tháng lập chứng từ thanh tốn tiền lương, tình hình trích lập, thanh tốn BHXH,

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

18

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BHYT, KFCĐ. Ngồi ra kế tốn thanh tốn cịn theo dõi khoản công nợ tạm ứng của
Cán bộ công nhân viên tồn cơng ty và kết hợp với kế tốn công nợ theo dõi các khoản
công nợ phải thu, phải trả.
- Kế tốn vật tư: Theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho vật tư và công cụ dụng cụ
sản xuất, phản ánh chính xác giá thành vật tư và cơng cụ dụng cụ nhập kho. Tính tốn
kiểm tra cân đối lượng vật tư tiêu hao thực tế với định mức tiêu hao vật tư đảm bảo tiết
kiệm chi phí vật tư trong giá thành sản phẩm. Tham mưu cho phòng kế hoạch lập kế
hoạch mua sắm vật tư, dụng cụ sản xuất đảm bảo không gây ách tắc sản xuất kinh
doanh và tình trạng tồn kho vật tư qua mức.
- Kế tốn bán hàng - Cơng nợ - Thành phẩm: Trực tiếp quan hệ với các khách hàng
của công ty có trách nhiệm ghi thu sản phẩm hàng hố tiêu thụ. Theo dõi đối chiếu thu
hồi công nợ khách hàng tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh. Tính chiết khấu, hoa
hồng, và các khoản giảm trừ khác (nếu có) theo quy định đã ban hành. Tổ chức theo

dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm trong Công ty cả về hiện vật và giá trị.
Tham gia kiểm kê và hạch toán kết quả kiểm kê thành phẩm.
Phát hiện kịp thời thành phẩm ứ đọng mất phẩm chất để có biện pháp xử lý.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ tiến hành các nghiệp vụ thu chi tiền mặt dựa trên
các chứng từ hợp lệ. Hằng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và
tiến hành đối chiếu số liệu với kế toán quỹ tiền mặt.
2.1.5.3. Hình thức kế tốn áp dụng tại cơng ty
Để thuận tiện cho việc theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh và tin học hố cơng
tác kế tốn, Phịng kế tốn Cơng ty đã vận dụng hình thức kế tốn "Nhật ký chung".
Cơng ty cũng đã chủ trương tin học hố cơng tác kế tốn cho hệ thống kế tốn tài
chính tại các đơn vị cơ sở. Hằng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kinh tế phát
sinh nhập số liệu vào máy vi tính. Cuối tháng, cuối quý kế toán xử lý số liệu kế toán
theo các chương trình lập sẵn, các báo cáo kế tốn được cung cấp đầy đủ kịp thời theo
đúng quy định của Nhà nước. Với các tài khoản cần theo dõi chi tiết, căn cứ chứng từ
gốc kế toán ghi chép vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ và thẻ kế

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

19

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết tài khoản và đối chiếu với bảng cân đối tài
khoản.


Chứng từ kế toánchứng
ccC
Sổ quỹ

Nhật ký chung

Sổ kế toán chi tiết

Bảng chi tiết số phát
sinh

Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi hằng ngày hoặc cuối tháng, q.
Đối chiếu số
Sơ đờ 2.3: Sơ đờ trình tự ln chuyển chứng từ tại Cơng ty
* Cấu trúc chương trình kế tốn máy tại Cơng ty:
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính tại Công ty
TNHH Thiên Long

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

20

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59



GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SỔ KẾ TOÁN:
Sổ TH, Sổ CT

PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN
MÁY VI TÍNH

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TỐN CÙNG LOẠI

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ báo cáo cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đờ 2. 4: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tình tại
Cơng ty

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính tại Cơng ty
Hàng ngày, kế tốn căn cứ vào chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ, định khoản và
nhập vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế tốn. Theo

đó, các thơng tin được tự động nhập vào các sổ, thẻ chi tiết và sổ tổng hợp.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện khó sổ là lên báo cáo tài chính. Các số liệu giữa sổ tổng
hợp với sổ chi tiết luôn được đối chiếu tự động, đảm bảo chính xác và trung thực theo
thông tin đã nhập trong kỳ. Cuối năm, các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp được ỉn ra,
đóng thành quyển để lưu trữ và phục vụ các thủ tục pháp lý như kế tốn ghi bằng tay.
Nhìn chung cơng tác kế tốn tại Cơng ty được tổ chức khá chặt chẽ, trình độ quản
lý tài chính của nhân viên kế toán tương đối cao và đồng đều.
Việc sử dụng công cụ tin học vào công tác hạch tốn đã giảm thiểu khối lượng
cơng tác kế tốn, hướng nhiều hơn vào cơng tác quản lý kinh doanh. Phịng kế tốn
cơng ty ln đạt được nhiều danh hiệu thi đua tồn cơng ty và bằng khen do lãnh đạo
Cơng ty trao tặng.
2.1.5.4. Một số đặc điểm công tác kế tốn tại Cơng ty TNHH Thiên Long
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

21

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Số lượng lao động:
Chứng từ sử dụng để hạch toán cơ cấu lao động : là các quyết định liên quan đến
việc thay đổi cơ cấu lao động như: quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn, sa thải
thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, quyết định hưu trí mất sức, sổ danh sách lao
động
Từ các chứng từ quyết định tuyển dụng, bãi miễn, sa thải…Phịng tổ chức hành
chính lập sổ danh sách lao động thành 2 bản. Một bản phịng TC-HC quản lí và ghi

chép, một bản giao cho phịng kế tốn.
- Thời gian lao động: Hàng tháng, trưởng các phịng, ban, phân xưởng chấm
cơng người lao động trong bộ phận của mình. Phịng tổ chức lao động, cuối cùng là
Giám đốc công ty duyệt bảng chấm công của từng bộ phận trước khi chuyển bảng
chấm cơng sang phịng kế toán làm lương.
- Kết quả lao động: Cuối mỗi tháng, các phòng ban phân xưởng họp lại và xác
định xếp loại kết quả lao động trong tháng (được phân theo các loại A-hồn thành tốt
cơng việc; B-hồn thành cơng việc; C-chưa hồn thành cơng việc).

2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thiên Long
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 2018
ĐVT: Triệu đồng
T
T

Chỉ tiêu

Năm
2016

Năm
2017

Năm
2018

So sánh
2018/2016
(%)
(+/-)


So sánh
2017/2018
(%)
(+/-)

1

Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ

7.985

12.034

16.480

4.049

50,71

4.446

36,95

2

Giá vốn hàng bán

8.100


10.599

12.581

2.499

30,85

1.982

18,70

3

Lợi nhuận gộp bán hàng
và cung cấp dịch vụ

-115

1.435

3.899

1.550

-1347,83

2.464


171,71

4

Chi phí tài chính

795

574

586

-221

-27,80

12

2,09

5

Chi phí bán hàng

37

27

2.332


-10

-27,03

2.305

8537,04

661

870

539

209

31,62

-331

-38,05

-1.608

-36

442

1.572


97,76

478

108,145

6
7

Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

22

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Theo bảng trên ta có thể thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đều
qua các năm. Cụ thể năm 2017 tăng 4.049 triệu đồng tương ứng với mức tăng 50,71%
so với năm 2016. Năm 2018 tăng 4.446 triệu đồng tương ứng với mức tăng 36,95% so
với năm 2017.
Giá vốn bán hàng năm 2017 tăng 2.499 triệu đồng tương ứng mức tăng 30,85% so

với năm 2016. Năm 2018 tăng 1.982 triệu đồng tương ứng mức tăng 18,70% so với
năm 2017.
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 tăng 1.550 triệu đồng
tương ứng mức giảm -1347,83% so với năm 2016. Năm 2018 tăng 2.464 triệu đồng
tương ứng với mức tăng 171,71% so với năm 2017.
Chi phí tài chính năm 2017 giảm 221 triệu đồng tương ứng mức giảm 27,80% so
với năm 2016. Sang năm 2018 thì chi phí này lại tăng 12 triệu đồng tương ứng mức
tăng 2,09% so với năm 2017.
Chi phí bán hàng trong năm 2017 giảm 10 triệu đồng tương ứng mức giảm 27,03%
so với năm 2016. Năm 2018 lại tăng 2.305 triệu đồng tương ứng mức tăng 8537,04%
so với năm 2017.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2017 tăng 209 triệu đồng tương ứng với mức
tăng 31,62% so với năm 2016. Nhưng năm 2018 lại giảm 331 triệu tương ứng mức
giảm 38,05% so với năm 2017.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017 tăng 1.572 triệu đồng so với
năm 2016 tương ứng mức tăng 97,76%. Năm 2018 tăng 478 triệu đồng so với 2017
tương ứng mức tăng 108,145% so với năm 2017.
2.3. Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của
Cơng ty TNHH Thiên Long
2.3.1. Kế toán tiền lương
2.3.1.1. Nguyên tắc kế toán tiền lương
Thực hiện Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ và Thơng tư số
13/LĐTBXH - thị trường ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội về
đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doang nghiệp nhà nước, đồng thời căn cứ
vào quy chế khoán sản phẩm và trả lương, thu nhập của Tổng Công ty ban hành quyết
định số 338/TCCB - LĐ ngày 4/5/1998, để thực hiện tốt các công tác chi, trả lương tại
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

23


Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

doanh nghiệp, nhằm khuyến khích người lai động tăng năng xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng thu nhập chính đáng, đảm bảo thực hiện công bằng trong phân phối
tiền lương, góp phần tăng cường cơng tác quản lý lao động - tiền lương và quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp, công ty xây dựng tổng hợp Khánh Sang quy định công
tác chi, trả lương phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Để đảm bảo công bằng trong việc trả lương, phân phối thu nhập phải căn cứ
vào số lượng, chất lượng lao động của mỗi bộ phận công tác và mỗi thành viên trong
đơn vị. Khơng phân phối bình quân, tiền lương phải tương ứng với giá trị số lượng làm
ra đạt tiêu chuẩn.
- Đối với nhân viên gián tiếp, bố trí lao động phải phù hợp với năng lực, trình độ
và yêu cầu trách nhiệm của mỗi chức danh. Việc trả lương phải dựa trên đánh giá hiệu
quả cơng tác.
- Khuyến khích cán bộ cơng nhân viên có trình độ, năng lực chun mơn cao,
cơng nhân tay nghề giỏi, kiêm nhiệm việc nhưng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao.
-Trả lương và phân phối thu nhập phải đảm bảo công bằng, công khai. Người
lao động trực tiếp ký vào bảng nhận lương.
2.3.1.2. Chứng từ sổ sách kế toán
 Bảng chấm công – Mẫu số 01a – LĐTL
+ Mục đích: Dùng để theo dõi ngày cơng thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ việc,
hưởng BHXH. Để làm căn cứ tính lương, BHXH cho từng lao động trong cơng ty.
+ Phạm vi hoạt động: ở mỗi bộ phận phòng ban, xí nghiệp đều phải lập một bảng
chấm cơng riêng để chấm công cho người lao động hàng ngày, hàng tháng.

 Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL
+ Mục đích: Dùng để theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản phụ cấp
cho người lao động, qua đó làm căn cứ để kiểm tra, thống kê về lao động tiền lương.
+ Phạm vi áp dụng: Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, kế toán phải lập bảng thanh tốn tiền lương cho từng phịng ban.
 Phiếu chi
+ Mục đích: Dùng để phản ánh các khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ và làm căn cứ
để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

24

Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Diệu Thanh

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu chi phải được đóng dấu thành quyển ghi
sổ từng quyển dùng trong một năm. Trong mỗi phiếu chi phải ghi rõ số quyển, số
phiếu chi. Số phiếu chi phải đánh liên tục trong một kì kế tốn, từng phiếu chi phải
được ghi rõ, đầy đủ nội dung và phải được kế toán trưởng, thủ trưởng xem xét kí duyệt
trước khi xuất quỹ.
 Phiếu thu
+ Mục đích: dùng để phản ánh các khoản tiền thực tế thu được và làm căn cứ để
thủ quỹ nhập quỹ, ghi quỹ, kế toán ghi sổ kế toán.
 Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
 Bảng thanh toán tiền thưởng
 Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ

 Bảng thanh tốn tiền cơng th ngồi

Mẫu số: 09-LĐTL
Mẫu số: 03- LĐTL
Mẫu số: 06- LĐTL
Mẫu số: 07- LĐTL

2.3.1.3. Tài khoản sử dụng tại Công ty TNHH Thiên Long
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và tạo sự thống nhất với các quy
định của Nhà nước, hiện tại công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước
ban hành theo quyết định 15 TC/CĐKT ngày 20/3/2006, của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Ngồi ra, để tiện lợi cho công tác quản lý tài sản và nguồn vốn, Công ty đã mở thêm
một số tài khoản chi tiết như:TK 11211, Tk 11212….
2.3.1.4. Phương pháp kế tốn tiền lương tại Cơng ty TNHH Thiên Long
- Thực hiện Nghị định số 197/CP Ngày 30/06/1994 của Chính phủ và căn cứ vào
thực tiễn tình hình sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng tổng hợp Khánh Sang hiện
đang sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và chế độ lương khốn sản phẩm để trả
cán bộ cơng nhân.
Chế độ trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ phận gián tiếp gồm tất cả nhân
viên quản lý, nhân viên các phịng ban, nhân viên quản lý cơng trường, quản lý các tổ,
đội xây dựng .
Chế độ trả lương khoán sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất.
 Đối với bộ phận gián tiếp:
- Tiền lương hàng tháng của bộ phận này được trả theo hệ số căn cứ vào tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty. Mức tiền lương được hưởng của mỗi người phụ
thuộc vào tiền lương cơ bản và số ngày làm việc thực tế trong tháng.

SVTH: Nguyễn Nhật Tuấn Anh

25


Lớp: ĐH Kế toán LT - K59


×