Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.05 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN QUỐC VINH

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62.31.01.05

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng, Năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
Đại học Đà Nẵng

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ
2. PGS.TS. Bùi Quang Bình

Phản biện 1:………………………….. .
Phản biện 2: ……………………………
Phản biện 3: ……………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp
cơ sở tại Đại học Đà Nẵng.
Vào ngày .......... tháng………năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:


- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm thông tin học liệu và Truyền thông, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT
Phát triển nơng nghiệp nói chung và chăn ni đại gia súc nói
riêng là mục tiêu của hầu hết các nước đang phát triển. Đây cũng là
chủ đề rất được quan tâm bởi các nhà nghiên cứu, hoạch định chính
sách. Vì thế đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về chủ đề này.
Các nghiên cứu mang tính lý thuyết cho chủ đề này gồm nhóm
lý thuyết về mơ hình tăng trưởng kinh tế trong Kinh tế Phát triển,
nhóm lý thuyết về mơ hình phát triển nông nghiệp. Các lý thuyết về
phát triển nông nghiệp như: Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo ba
giai đoạn, Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo hàm sản xuất trong
nông nghiệp và Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo dịch chuyển
năng suất lao động. Các lý thuyết trên là nền tảng lý luận cho nghiên
cứu phát triển nơng nghiệp nói chung và phát triển chăn ni đại gia
súc nói riêng. Từ cơ sở các nghiên cứu đó có nhiều nhà nhà kinh tế
đã công bố các kết quả nghiên cứu có liên quan tới chủ đề này. Tuy
các cơng bố này đã đề cập tới nội dung phát triển chăn ni đại gia
súc trên nhiều góc độ khác nhau và tập trung vào phạm vi nền kinh tế
quốc gia và trong trường hợp cụ thể ở một nước đang phát triển,
nhưng chưa có một khung phân tích, cũng như vận dụng cơ sở lý
thuyết về phát triển ngành chăn nuôi này để nghiên cứu phát triển
chăn nuôi đại gia súc cho một địa phương như trường hợp cụ thể tỉnh
Bình Định.
Bình Định là một tỉnh nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm
miền Trung. Những năm qua nền kinh tế có sự phát triển khá, tăng

trưởng GRDP thường khoảng trên 8,5% và quy mô GRDP năm 2016
là 41.185,5 tỷ đồng theo giá 2010. Cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi
tích cực và cơng nghiệp ngày càng có vai trị quan trọng. Tuy nhiên,
đến năm 2016, tỷ trọng của khu vực nông lâm ngư nghiệp vẫn chiếm
27,41% (tỷ trọng GDP khu vực nông lâm ngư nghiệp của cả nước
chiếm 20,58%) nhưng lại tạo ra việc làm và thu nhập cho 49% lao
động của tỉnh. Ngành chăn nuôi đại gia súc có vị trí vơ cùng quan
trọng trong nền kinh tế của tỉnh khi đóng góp rất lớn vào kết quả cuối
cùng của nền kinh tế và việc làm của tỉnh. Năm 2016, giá trị sản xuất
chăn nuôi đại gia súc chiếm tới gần 75,74% giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi và chiếm 26,11% giá trị sản xuất của nông lâm thủy sản
hay 8% giá trị sản xuất của nền kinh tế. Lao động làm việc trong


2
chăn nuôi ĐGS năm 2016 là hơn 38 ngàn người, chiếm 16.84% trong
tổng lao động nông nghiệp, tương đương khoảng 8% tổng lao động
của nền kinh tế.
Thực tế phát triển chăn ni đại gia súc những năm qua đã có
sự phát triển khá nhanh và đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là:
Sự phát triển chăn ni đại gia súc tỉnh Bình Định khá nhanh dựa
vào sự gia tăng của năng lực sản xuất, sự thay đổi cơ cấu tích cực
đang có sự dịch chuyển để phát triển các loại đại gia súc mà tỉnh có
nhiều tiềm năng và hình thành các vùng chuyên canh tập trung; Huy
động khá lớn tiềm năng nguồn lực cho phát triển, hiệu quả sử dụng
nguồn lực có được cải thiện nhất định; Tổ chức sản xuất bước đầu có
sự chuyển biến dần sang theo mơ hình trang trại và theo chuỗi; Hiệu
quả trong chăn ni có sự chú trọng cải thiện và gia tăng ở mức độ
nhất định. Tuy nhiên, sự phát triển sản xuất chăn nuôi đại gia súc đã
vẫn thể hiện nhiều hạn chế: Sự phát triển về lượng, kém về chất, chủ

yếu dựa vào lợi thế tĩnh của địa phương; Cơ cấu chăn nuôi đại gia
súc cũng thể hiện rõ sự mất cân bằng trong phân bố sản xuất cũng
như việc thay đổi cấu trúc đàn chưa thực sự chắc chắn, chủ yếu thay
đổi về lượng, thiếu sự bảo bởi khả năng thích ứng với thị trường
hoặc chưa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn nhờ yếu tố chỉ dẫn địa lý;
Các nguồn lực huy động và phân bổ để phát triển chăn vẫn theo lối
mòn, chú trọng tăng về lượng hơn đầu tư về chất; Sản xuất vẫn dựa
trên mơ hình hộ gia đình và gia trại là chủ yếu; phương thức chăn
nuôi chưa phát triển; tổ chức sản xuất có mối liên kết lỏng, chưa phát
triển tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp đầu đàn
tham gia và đóng vai trị cốt lõi trong cả sản xuất và phân phối; Hiệu
quả sản xuất còn khá thấp và có sự khác nhau lớn giữa vùng
Từ thực tiễn đó địi hỏi phải có một nghiên cứu xem xét sự phát triển
chăn ni gia súc tỉnh Bình Định theo các nội dung Tăng trưởng sản
lượng chăn nuôi đại gia súc; Thay đổi cơ cấu chăn nuôi đại gia súc;
Nguồn lực được huy động và phân bổ cho chăn nuôi đại gia súc hiệu
quả; Tổ chức sản xuất tốt và tham gia chuỗi giá trị chăn nuôi đại gia
súc quốc gia và quốc tế và Hiệu quả chăn nuôi đại gia súc cũng như
cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của chăn nuôi đại
gia súc. Đồng thời cũng cần có những hàm ý chính sách cho địa
phương. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển chăn ni
đại gia súc tỉnh Bình Định” có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn.


3
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung:
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển chăn ni đại gia súc Bình Định dưới góc độ của các nhà hoạch
định chính sách kinh tế phát triển.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển chăn nuôi đại gia súc ở
tỉnh Bình Định trên góc độ của các nhà hoạch định chính sách kinh tế
phát triển. Đó là (i) xem xét cách thức hay cơ chế huy động phân bổ
nguồn lực cho phát triển chăn nuôi ĐGS; (ii) Mục tiêu cần hướng tới
là khai thác sử dụng và duy trì mở rộng các nguồn lực nhằm bảo đảm
sự phát triển chăn ni ĐGS duy trì dài hạn; (iii) cơ chế chính sách
của chính quyền địa phương trong cơ chế này.
Khơng gian: Nghiên cứu này khảo sát tại 7 huyện, các gồm Phù
Mỹ, Hoài Nhơn, An Nhơn, An Lão, Vân Canh, Tây Sơn và Phù Cát
tỉnh Bình Định. Các huyện này bao gồm hai huyện miền núi, một
huyện trung du, ba huyện đồng bằng và ven biển, một huyện đang đô
thị hóa. Đây là các huyện có quy mơ đàn đại gia súc chiếm tỷ trọng
lớn.
Thời gian: Các số liệu thứ cấp dùng trong nghiên cứu chủ yếu có
khoảng thời gian từ 1991 đến 2016 và các số liệu từ thời kỳ tái lập
tỉnh 1986. Các số liệu sơ cấp được khảo sát qua hai đợt, đợt 1 từ
tháng 8 - 10/2016 và đợt 2 từ tháng 2 – 4/2017. Thời gian có tác
dụng của các hàm ý rút ra từ 2020-2030.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
Thứ nhất, lý luận về phát triển chăn ni nói chung và phát triển
chăn ni đại gia súc nói riêng được tiếp cận theo nhiều cách khác
nhau tùy theo điều kiện và bối cảnh của các lý thuyết khác nhau về
chủ đề này. Với điều kiện đặc thù ở Bình Định trên các khía cạnh
như tự nhiên, kinh tế và xã hội, vận dụng lý luận này vào phát triển
chăn nuôi đại gia súc cần có sự nghiên cứu, xem xét và đánh giá bối

cảnh điều kiện có thể sử dụng. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu lý
thuyết và thực nghiệm về chủ đề này thường gắn với bối cảnh nền


4
kinh tế của quốc gia hay liên vùng trong quốc gia. Do đó, khi nghiên
cứu chủ đề này trên phạm vi nền kinh tế một tỉnh như Bình Định
thành cơng thì những kết luận rút ra sẽ là sự đóng góp và làm phong
phú thêm mảng lý luận về phát triển chăn nuôi gia súc ở một địa
phương của một nước đang phát triển.
Thứ hai, luận án đã vận dụng cơ sở lý thuyết về phát triển nông
nghiệp đề nghiên cứu q trình phát triển chăn ni đại gia súc của
một tỉnh dưới tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô. Đây là khác
biệt so với nhiều nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam khi chỉ tập
trung vào biểu hiện nội dung phát triển chăn ni ĐGS. Vì thế có thể
coi đây là sự đóng góp về học thuật và lý luận.
5. KẾT CẤU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi đại
gia súc
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và Phương pháp nghiên
cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển chăn ni đại gia súc tỉnh Bình
Định
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển chăn
nuôi đại gia súc ở Bình Định
Chương 5: Định hướng và hàm ý về giải pháp phát triển chăn nuôi
đại gia súc tỉnh Bình Định
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC

1.1. Lý thuyết về phát triển nông nghiệp
Lý thuyết về phát triển nông nghiệp là sự kế thừa và phát triển
quan điểm phát triển của các Lý thuyết phát triển trong kinh tế.
Trong luận án này, có 3 lý thuyết gồm Lý thuyết phát triển nông
nghiệp theo ba giai đoạn; Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo hàm
sản xuất trong nông nghiệp và Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo
dịch chuyển năng suất lao động .
1.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
1.2.1. Các nghiên cứu có liên quan tới phát triển nông nghiệp


5
Quan điểm phát triển chăn nuôi đã được rất nhiều nhà nghiên
cứu cả trong và ngoài nước quan tâm như: David Ricacdo (1772 –
1823);Theo Lewis (1954); Dwight H . Perkins et al (2013); Dinesh
Kumar, Sivamohan, Nitin Bassi (2013); Bellon, Stephane, Penvern,
Servane (2014); Bouman, Jansen, Schipper, Hengsdijk, (2011) ;
Julian M.Alston (2014); Nguyễn Sinh Cúc (2003); Đặng Kim Sơn
(2008) và Hoàng Thị Chính (2010); Nguyễn Xuân Thảo (2004) và
Nguyễn Sinh Cúc đề nghị đầu tư nhiều hơn cho nông nghiệp, Đặng
Kim Sơn (2001, 2008) và Đào Thế Tuân (2008); Vũ Thị Ngọc Phùng
(2006) ; Đinh Phi Hổ (2003) các nghiên cứu tuy tiếp cận theo nhiều
hướng khác nhau nhưng cũng có thể rút ra quan niệm về phát triển
nơng nghiệp nói chung và phát triển chăn ni nói riêng. Phát triển
nơng nghiệp hay chăn ni đều là q trình vận động theo chiều
hướng tốt theo thời gian và thể hiện qua sự gia tăng không ngừng kết
quả sản xuất nhờ phân bổ sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực.
Đồng thời q trình này cịn phải bảo đảm phân bổ kết quả sản lượng
tốt cho tiêu dùng hiện tại và tương lai.
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan tới phát triển chăn nuôi đại gia

súc
Trên cơ sở những nghiên cứu về lĩnh vực chăn ni nói chung
và đại gia súc nói riêng của các nhà khoa học đi trước, một số nhà
khoa học của Việt Nam đã có những cơng trình nghiên cứu liên quan
đến lĩnh vực chăn ni, trong đó có những cơng trình nghiên cứu liên
quan đến lĩnh vực chăn ni như: Hồng Mạnh Qn (2000);
Nguyễn Văn Chung (2005); Nguyễn Thế Nhã (2002); Bùi Quang
Bình (2004); Bùi Quang Bình (2005); Võ Chí Cương và các tác giả
(2005); Nguyễn Thị Mùi và các tác giả (2006); Phạm Đức Long
(2009). Lê Ngọc Hướng (2012), Lê Thị Mai Hương (2015), Nhìn
chung, các nghiên cứu liên quan tới phát triển chăn nuôi đại gia súc
đã làm rõ nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc, các yếu tố ảnh
hưởng tới quá trình phát triển ngành này. Các nghiên cứu này cũng
đã gợi ý hướng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu chủ đề này
cho một nghiên cứu ở tỉnh Bình Định.
1.3. Khái niệm, đặc điểm và nội dung phát triển chăn nuôi đại
gia súc
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm chăn nuôi đại gia súc


6
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông
nghiệp,với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung
cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người (Vũ Đình Thắng,
2006).
Theo Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia súc lớn
(RRDC), đại gia súc là động vật nhai lại. Động vật nhai lại là bất
kỳ động vật móng guốc nào mà q trình tiêu hóa thức ăn của chúng
diễn ra trong hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất chúng ăn thức ăn thô
và nuốt vào dạ dày. Giai đoạn thứ hai, chúng ợ thức ăn đã phân hủy

một phần trong dạ dày trở lại miệng để nhai lại.
Động vật nhai lại bao gồm trâu, bò, dê, cừu, lạc đà, lạc đà khơng
bướu, hươu cao cổ, bị rừng bizon, hươu, nai, linh dương đầu
bò và linh dương. Động vật nhai lại là những động vật có số lượng
ngón chân chẵn.
Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu ở Việt Nam, đại gia súc là
những động vật có vú và có số lượng ngón chân chẵn, bao gồm heo,
đồng thời trong Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê xếp loại
trâu, bò và lợn chung đối tượng, là gia súc chính của chăn ni. Vì
vậy, trong khn khn khổ luận án này, NCS giới hạn đối tượng
nghiên cứu đại gia súc bao gồm các con vật chính của hộ chăn ni:
trâu, bị và lợn.
1.3.2. Khái niệm về phát triển chăn nuôi đại gia súc
Phát triển chăn ni đại gia súc là q trình vận động ngày càng
tốt hơn, tiến bộ và hoàn thiện hơn cả của hoạt động sản xuất này trên
tất cả các mặt của nó. Phát triển chăn ni đại gia súc thể hiện gia
tăng về năng lực sản xuất và kết quả đi cùng với tổ chức sản xuất và
phân bổ nguồn lực hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội bằng cách
tham gia vào chuỗi giá trị chăn nuôi đại gia súc.
1.3.3. Nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc
Tăng trưởng sản lượng chăn nuôi cao và ổn định
Cơ cấu chăn nuôi thay đổi hợp lý và hiệu quả
Huy động và sử dụng nguồn lực cho chăn nuôi hiệu quả
Tổ chức sản xuất chăn nuôi đại gia súc theo hướng hiện đại
Hiệu quả chăn nuôi đại gia súc được nâng cao
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi đại gia súc


7
Tài nguyên thiên nhiên; Yếu tố vốn; Yếu tố Lao động; Yếu tố

cơng nghệ; Quy hoạch và chính sách; Cơ sở hạ tầng; Thị trường tiêu
thụ sản phẩm; Một số yếu tố khác dưới góc độ vi mơ.
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Bình Định có tọa độ địa lý từ 103036’30” đến 109018’15”
kinh độ Đông và từ 13030’45” đến 14042’15” vĩ độ Bắc. Nằm ở phía
Đơng dãy Trường Sơn, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam
giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đơng giáp biển Đơng.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
Thời kỳ 2001 - 2016 cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp, song tốc độ chuyển dịch chậm và chưa
phát huy vai trò của khu vực thương mại dịch vụ. Sau 16 năm, đến
năm 2016: tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng: 10,14%,
thương mại - dịch vụ giảm 2,36%, khu vực nông lâm ngư nghiệp
giảm 7,79% chiếm 27,41% (tỷ trọng GDP khu vực nông lâm ngư
nghiệp của cả nước chiếm 20,58%).
Tổng số lao động đang làm việc năm 2016 là 924 nghìn người
(chiếm 60,59% dân số tồn tỉnh); trong đó lao động khu vực nông
lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 74,64% (năm 2001) xuống còn
64,70% (năm 2005) và xuống 49% (năm 2016); cơ cấu lao động khu
vực này của tỉnh cao hơn so với bình quân chung cả nước (năm 2016
cả nước 42%).
2.1.3. Đánh giá chung
Những thuận lợi
Vị trí địa lý kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm chăn
ni của Bình Định tiêu thụ ở các tỉnh trong vùng Duyên hải nam
Trung Bộ và nhất là TP. Hồ Chí Minh nơi có sức tiêu thụ thực phẩm

(thịt, trứng, sữa) lớn nhất cả nước.
Với điều kiện về đất đai, khí hậu... kể trên khá thuận lợi cho
ngành chăn nuôi phát triển, phù hợp trồng các loại cây thức ăn gia
súc và các giống cỏ cao sản; đồng thời, so sánh với điều kiện sinh lý


8
của các loại vật ni nhiệt đới cho thấy thích hợp cho sinh trưởng
phát triển. Tuy nhiên, khí hậu nóng kết hợp với độ ẩm cao (70 87%) ít thích hợp ni bị sữa giống HF thuần (phát triển tốt nhất ở
điều kiện nhiệt độ 18 – 200C và độ ẩm 60 - 75%); ngồi ra cũng tạo
mơi trường để các mầm bệnh phát triển và lưu trú, khi có điều kiện
dễ phát sinh dịch bệnh. Thời gian chuyển từ mùa mưa sang mùa khô
và mùa khô sang mùa mưa là thời điểm thời tiết giao mùa cũng dễ
làm cho gia súc - gia cầm mắc bệnh nếu không được chăm sóc đúng
quy trình kỹ thuật.
Bình Định là một trong số ít tỉnh có đủ các loại hình giao thơng,
thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa. Nằm ở vị trí địa lý
thuận lợi, là nơi giao thoa các vùng miền: Tây nguyên và các tỉnh
trong cả nước; Campuchia, Lào và Thái Lan, tạo điều kiện thuận lợi
để mở rộng giao lưu kinh tế, khoa học và công nghệ ở trong nước,
trong khu vực và quốc tế.
Những hạn chế và khó khăn
Bình Định có địa hình bị chia cắt mạnh, có độ dốc lớn đã gây
khơng ít khó khăn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng và nhất là trong bố
trí phát triển sản xuất nơng nghiệp nói chung và phát triển chăn ni
nói riêng theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.
Tỉnh là nơi hội tụ nhiều yếu tố bất lợi về thời tiết, khí hậu: hàng
năm lũ, lụt, bão, hạn hán, sa bồi thủy phá, nhiễm mặn,... đã gây thiệt
hại không nhỏ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Những năm qua thường xuyên giá cả đầu vào và đầu ra của

ngành chăn nuôi luôn biến động theo chiều hướng bất lợi cho người
sản xuất, đã ảnh hưởng đến giá thành và hiệu quả chăn ni.
Thu nhập bình qn/người trên địa bàn tỉnh thời gian qua có sự
gia tăng đáng kể, song so với yêu cầu phát triển sản xuất thì đời sống
của người dân nhất là ở khu vực nông thôn cịn gặp khơng ít khó
khăn, phần nào đã ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển sản xuất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
Cách tiếp cận
Nghiên cứu sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau để giải quyết
vấn đề, đó là : Cách tiếp cận hệ thống; Cách tiếp cận kinh tế học
phát triển; Cách tiếp cận vĩ mô; Cách tiếp cận theo vùng; Cách tiếp
cận có sự tham gia của nhiều bên


9
Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1. Chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định đã có sự phát
triển khá nhanh nhưng năng suất, hiệu quả chưa cao, giá trị gia tăng
thấp.
Giả thuyết 2. Dưới góc độ vĩ mơ: Các yếu tố nguồn lực vốn vật
chất, vốn con người, lao động, thiên nhiên có tác động tích cực tới sự
phát triển chăn ni đại gia súc tỉnh Bình Định. Các nhân tố như
chính sách phát triển chăn ni, hạ tầng cơ sở có ảnh hưởng khá tốt,
quy hoạch phát triển, cơng tác khuyến nông, thú y và các dịch vụ hỗ
trợ khác ảnh hưởng chưa cao.
Giả thuyết 3. Góc độ vi mô: Các yếu tố tài sản cố định, giống,
thức ăn thơ, diện tích cây hàng năm của hộ, vốn con người có tác
động tích cực và thực ăn tinh có tác động nghịch tới sự phát triển
chăn nuôi đại gia súc .

2.2.2. Phương pháp phân tích
Nghiên cứu về phát triển chăn nuôi đại gia súc là một lĩnh vực
trong nông nghiệp với những đặc điểm gắn với điều kiện tự nhiên
nên phương pháp phân tích cần có sự lựa chọn cho phù hợp. Nhưng
trong phần nghiên cứu này chủ yếu là phân tích định tính vì những số
liệu thứ cấp chỉ cho phép như vậy. Các phương pháp phân tích bao
gồm: Phương pháp diễn dịch trong suy luận; Phương pháp quy nạp
trong suy luận; Phương pháp phân tích thống kê; Phương pháp phân
tích thống kê mơ tả; Phân tích so sánh; Phân tích chuỗi thời gian;
Mơ hình kinh tế lượng
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Từ đối tượng nghiên cứu, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
đã nêu ở trên là cơ sở để xác định phương pháp thu thập số liệu cần
thiết. Đó là phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp.


10
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1. Tăng trưởng sản lượng chăn ni đại gia súc
Bảng 3.1. Quy mô GTSX chăn nuôi đại gia súc
(Đơn vị tính: tỷ đồng, giá 2010)
1991 2000 2010
2015
2016
Nội dung
5.076 6.339,2 10.615,5 13.159,4 13.554,2
GTSX NN theo nghĩa hẹp
443,8 814,8 2.674,4 3.896,4 4.111,3

GTSX chăn nuôi gia súc
4,0
13,0
28,3
43,3
46,1
GTSX chăn nuôi trâu
200,3 375,8
816,3 1.347,4 1.405,2
GTSX chăn ni bị
236,1 414,8 1.805,7 2.468,9 2.620,9
GTSX chăn ni lợn
3,4
11,1
24,1
36,8
39,2
GTSX ĐGS khác
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT tỉnh
Bình Định)
Nhìn chung, sự tăng trưởng sản lượng chăn ni ĐGS của
Bình Định khá nhanh, tuy biến động nhưng đã vượt quy hoạch. Năng
lực sản xuất chăn nuôi tăng nhanh và mất cân đối với khả năng hệ
thống hạ tầng, đất đai cho chăn nuôi, năng lực chế biến, bảo quản
và hệ thống dịch vụ cho chăn nuôi. Điều này như nguyên nhân khiến
sự phát triển chủ yếu về quy mô nhưng kém hiệu quả.
3.2. Cơ cấu chăn ni đại gia súc tỉnh Bình Định
Trong ngành chăn ni của tỉnh Bình Định, chăn ni ĐGS giữ
vai trị quan trọng. Tỷ trọng của ngành này chiếm khá cao. GTSX
chăn nuôi ĐGS chiếm 65,6 % năm 1991, là 66,87% năm 2000, là 60

% năm 2010 và năm 2016 là 61,43%. Trong giai đoạn 1991-2010 tỷ
trọng GTSX chăn nuôi ĐGS giảm 5,59% và 1991-2016 chỉ là -4,18
%. Tuy tỷ trọng có giảm dần nhưng tỷ trọng của chăn nuôi đại gia
súc vẫn chiếm khoảng hơn 60% GTSX ngành chăn nuôi.
Trong GTSX chăn nuôi đại gia súc, tỷ trọng của chăn nuôi bò,
lợn chiếm gần như tuyết đối, hiện đang ở mức gần 98%. Chăn nuôi
trâu chỉ khoảng hơn 1% và các gia súc khác chưa tới 1%.
Xu thế chuyển dịch cơ cấu theo GTSX đang cho thấy, tỷ
trọng GTSX của chăn nuôi trâu tăng nhẹ, đàn lợn tăng nhanh trong
giai đoạn 1991-2016, và tỷ trọng GTSX của chăn ni bị giảm dần.


11
Về cơ bản cơ cấu ĐGS của tỉnh Bình Định thay đổi rất chậm và
chất lượng chuyển dịch cũng thấp. Hệ số cosφ và góc φ – góc chuyển
dịch cơ cấu rất nhỏ. Từ 1986- 2016 hệ số cosφ = 0,9999188 và góc φ
= 0,729 độ.
Bảng 3.6. Thay đổi tỷ trọng chăn nuôi đại gia súc trong GTSX
ngành chăn nuôi tỉnh Bình Định
Đơn vị tính: (%)
2010/ 2016/
Nội dung
1986 1991 2000 2010 2016
1991 1991
Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi
GTSX ngành
100
100
100
100

100
chăn nuôi
GTSX chăn
67,2 65,60 66,87 60,02 61,43 -5,59 -4,18
nuôi ĐGS
Cơ cấu GTSX chăn nuôi ĐGS
GTSX chăn
100
100
100
100
100
nuôi ĐGS
GTSX chăn
1,1
0,91
1,60
1,06 1,12 0,15
0,22
nuôi Trâu
GTSX chăn
46,6 45,13 46,13 30,52 34,18 -14,60 -10,95
ni bị
GTSX chăn
52,2 53,20 50,91 67,52 63,75 14,32 10,55
ni heo
GTSX gia súc
0,1
1,36
0,90

0,95 0,95 0,13
0,18
khác
(Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Cục Thống kê Tỉnh Bình Định
và Sở NN&PTNT Tỉnh Bình Định)
Như vậy có thể rút ra một số đánh giá sau:
Về cơ cấu và CDCC giá trị sản xuất:
Chăn nuôi ĐGS là ngành sản xuất có vai trị quan trọng nhất
trong chăn ni của tỉnh Bình Định, hiện vẫn chiếm hơn 60% GTSX
chăn ni. Điều này cũng phù hợp với điều kiện thực tế và tiềm năng
của tỉnh để phát triển ngành chăn nuôi này. Trong cơ cấu GTSX đại
gia súc, chăn nuôi lợn và bị chiếm tuyệt đối hay vai trị chủ yếu,
chăn ni trâu khơng đáng kể. Xu thế chính hiện nay là tỷ trọng chăn


12
nuôi lợn tăng dần, tỷ trọng đàn trâu tăng nhẹ và chăn ni bị giảm
dần.
Về cơ cấu đàn theo địa bàn
Cơ cấu và CDCC theo đàn ĐGS đang theo thay đổi khá tích
cực. Xuất hiện xu hướng hình thành các vùng chun mơn hóa chăn
ni tập trung ở tỉnh. Đó là vùng chun canh chăn ni bị và vùng
chun canh chăn ni lợn. Vùng chun canh chăn ni bị sẽ thuộc
các huyện miền núi, nơi có tiềm năng phát triển cịn nhiều. Vùng
chun mơn hóa chăn ni lợn lại tập trung ở các huyện đồng bằng
ven biển của tỉnh. Việc hình thành vùng chuyên canh sẽ thuận lợi
hơn cho việc huy động, phân bổ nguồn lực và phân bố sản xuất trong
chăn ni theo hướng chun mơn hóa cũng như tổ chức chăn nuôi
theo chuỗi. Đồng thời cũng là cơ sở để phát triển cơ sở hạ tầng và
công nghiệp chế biến.

3.3. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho chăn ni
đại gia súc
Thứ nhất, diện tích đất dành cho chăn ni đại gia súc có tăng
nhưng khá cịn thấp, quy mơ đàn bị tăng nhanh hơn nhiều so với
nguồn cung thức ăn. Đây là sự mất cân đối sẽ hạn chế sự phát triển.
Thứ hai, vốn đầu tư được huy động cho ngành này tăng liên tục
đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiệu quả sử dụng
vốn khá tuy nhiên tăng không đều và hiệu quả đầu tư đang giảm.
Khả năng huy động vốn của hộ chăn nuôi đại gia súc cao nhưng
chênh lệch khá lớn, nguồn vốn vẫn chủ yếu là vốn tự có, vốn vay cịn
rất thấp.
Thứ ba, lao động được dành cho chăn nuôi đại gia súc tăng
những năm qua, chất lượng lao động được cải thiện nhưng vẫn còn
thấp, năng suất lao động tăng, trang bị cho lao động cũng tăng nhưng
mức độ cải thiện chất lượng lao động còn chậm.
3.4. Tổ chức sản xuất và chuỗi giá trị chăn nuôi đại gia súc
Số liệu thống kê của tỉnh cho thấy tổng số trang trại của tỉnh
năm 2011 chỉ có 14 trang trại chăn ni và năm 2016 là 111 trang
trại chăn ni. Trong đó có 99 trang trại ni lợn, cịn lại là chăn
ni hỗn hợp trâu, bị. Tuy nhiên phần lớn là chăn nuôi hỗn hợp gồm
không có trang trại chun mơn hóa ni bị hay trâu. Vì vậy tổ chức
chăn ni đại gia súc chủ yếu theo hộ gia đình, trang trại và gia trại.


13
3.5. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi ĐGS
Thị trường tiêu thụ gồm (i) thị trường địa phương gồm các chợ,
cửa hàng, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh; (ii) Thị
trường các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng và địa phương lân cận; (iii) Xuất khẩu chủ yếu đi Trung Quốc.

Theo đó, thị trường nội tỉnh tiêu thụ khoảng 40%. Thị trường các
thành phố lớn khoảng 40% và thị trường xuất khẩu 20%.
3.6. Thực trạng kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ chăn
nuôi đại gia súc
Năng suất vốn chung của các hộ chăn nuôi thể hiện trên bảng
3.20 Năng suất vốn của chăn nuôi bị cao hơn so với chăn ni heo.
Các hộ chăn ni bị sẽ thu được 4,27 đồng và hộ chăn nuôi heo thu
được 3,28 đồng giá trị sản xuất khi bỏ ra chi phí 1 đồng. Tương tự
như vậy giá trị gia tăng trên mỗi đồng chi phí lần lượt của chăn ni
bị và heo lần lượt là 3,27 và 2,19. Thu nhập hỗn hợp trên mỗi đồng
chi phí lần lượt của chăn ni bị và heo là 3,22 và 2,10.
Về năng suất lao động, số liệu trên bảng 3.20 cho thấy mỗi lao
động chăn nuôi của hộ chăn nuôi bò tạo ra 48.099,4 ngàn đồng GO;
36.838,4 ngàn đồng giá trị gia tăng và 36.272,2 ngàn đồng thu nhập
hỗn hợp. Các con số này của hộ chăn nuôi heo lần lượt là 48.824,5,
32.565,9 và 31.198,8 ngàn đồng. Như vậy năng suất lao động của
chăn ni bị cao hơn so với chăn ni heo.
Chương 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CHĂN NI ĐẠI GIA SÚC
4.1. Phân tích các yếu tố tác động tới sự phát triển chăn ni đại
gia súc bằng số liệu vĩ mơ
4.1.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng theo mơ
hình kinh tế lượng
Tăng trưởng yếu tố vốn sẽ thúc đẩy tăng trưởng giá trị sản xuất
chăn đại gia súc. Hệ số hồi quy ở đây bằng +0,3523. Điều này hàm ý
rằng vốn sản xuất trong ngành này tăng 1% sẽ thúc đẩy GTSX chăn
nuôi đại gia súc tăng 0,3523%.
Nếu tăng lao động vào chăn nuôi đại gia súc sẽ thúc đẩy tăng
trưởng GTSX chăn nuôi đại gia súc Với hệ số hồi quy như bảng 3.3

gợi ý rằng khi các nhân tố khác không đổi nếu lao động vào các


14
ngành này tăng 1% sẽ làm cho GTSX chăn nuôi đại gia súc tăng
trưởng +2,2897 %.
Vốn con người có tác động tích cực tới tăng trưởng GTSX của
chăn ni đại gia súc. Hệ số hồi quy là 0,0427 hàm ý rằng nếu các
yếu tố khác không đổi, nế tỷ lệ lao động qua đào tạo với lao động
ngành này thì GTSX sẽ tăng 0,0427%.
Yếu tố thời tiết ở đây khá thuận lợi nên đã kích thích tăng
trưởng GTSX của ngành này. Yếu tố này có hệ số hồi quy là
+0,34722 hàm ý rằng nhiệt độ tăng 1% trong khoảng từ 26-28 độ C
thì tăng trưởng GTSX là 0,3422%.
Kết quả này cũng cho thấy yếu tố lao động bao gồm cả số lượng
và chất lượng có ý nghĩa rất lớn với sự phát triển của ngành này.
4.1.2. Các nhân tố có liên quan khác
Ảnh hưởng của quy hoạch phát triển chăn ni
Cơng tác quy hoạch đã có ảnh hưởng đến sự phát triển ngành
chăn nuôi này như bảo đảm tăng trưởng đàn và cơ cấu đàn. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện như nâng cao chất lượng
quy hoạch để hình thành các vùng chăn ni tập trung, thúc đẩy sự
phát triển hệ thống giết mổ. Đồng thời phải làm tốt công tác tuyên
truyền và quản lý quy hoạch.
Ảnh hưởng của chính sách phát triển chăn ni
Như vậy về cơ bản các chuyên gia đánh giá chính sách phát triển
chăn ni đại gia súc đã có tác động khá tốt tới sự phát triển ngành
chăn ni này. Theo đó về cơ bản là đủ chính sách cho phát triển, đã
góp hỗ trợ giống vật ni và giúp giải quyết khó khăn về vốn. Tuy
nhiên chính sách vẫn chưa phát huy tác động như mong muốn, chưa

giúp cải thiện vấn đề đầu ra, phát triển công nghiệp chế biến, chưa
tạo ra động lực để thu hút đầu tư vào chăn nuôi đại gia súc
Ảnh hưởng của hạ tầng cơ sở
Theo ý kiến của các chuyên gia mức ảnh hưởng của hạ tầng giao
thông và truyền thông khá trong khi hạ tầng thương mại và chế biến
giết mổ ảnh hưởng thấp. Nghĩa là cần định hướng lại sự phát triển hạ
tầng thương mại phục vụ tốt giải quyết đều ra cho chăn nuôi và tập
trung nhiều nỗ lực hơn để phát triển hạ tầng chế biến và giết mổ gia
súc.


15
Ảnh hưởng của công tác khuyến nông
Như vậy công tác khuyến nơng chăn ni đại gia súc đã góp
phần cải thiện và nâng cao trình độ kỹ thuật chăn ni tuy nhiên vẫn
còn chưa Bảo đảm cung cấp thức ăn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và an
toàn vệ sinh và cắt giảm chi phí chăn ni.
Ảnh hưởng của cơng tác thú y
Rõ ràng cơng tác thú y cần phải hồn thiện hơn về quản lý thuốc
thú y, tiêu chuẩn thức ăn cũng như cải tạo và xây dựng chuồng trại
và hệ thống xử lý chất thải đúng tiêu chuẩn.
Ảnh hưởng của các dịch vụ hỗ trợ khác
Như vậy cải thiện dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi là nhiệm vụ rất quan
trọng nhất trong đó dịch vụ hỗ trợ tìm đầu ra hỗ trợ thông tin thị
trường là quan trọng nhất. Các dịch vụ này sẽ góp phần giúp người
chăn ni có thể hoạch định chiến lược chăn ni tốt và hiệu quả.
4.2. Phân tích các yếu tố tác động tới sự phát triển chăn nuôi đại
gia súc bằng số liệu vi mô
Biến phụ thuộc giá trị sản xuất của hộ chăn nuôi ĐGS - lngo
Biến độc lập

Hệ số ước lượng
(I)
(II)
0,11**
0,21***
lngiong
(0,04)
(0,05)
0,24***
0,19***
lntatho
(0,060
(0,06)
0,20*
0,23**
lndtcayhangnam
(0,10)
(0,10)
0,22***
0,18***
lntscd
(0,06)
(0,06)
0,04*
0,047**
hh
(0,02)
(0,02)
0,41***
DD

(0,13)
3,82***
3,35***
Tung độ gốc
(0,98)
(0,95)
R- sq
0,4518
0,4518
Breusch-Pagan / CookĐiều chỉnh bằng Điều chỉnh bằng
Weisberg test for
lệnh robust
lệnh robust


16
heteroskedasticity
Durbin-Watson
1,116
1,116
Vif
<3
<3
N
175
175
Prob>F
0,000
0,000
Ghi chú: trong () là độ lệch chuẩn, ***,**,* là mức ý nghĩa 1%,

5% và 10%
(Nguồn: xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả)
Kết quả các kiểm định này đều cho thấy cả hai lần ước lượng
đều có ý nghĩa thống kê, nhưng ở đây sẽ dùng kết quả của lần có
biến giả DD để đánh giá, tuy nhiên cũng sẽ so sánh với kết quả lần
đầu.
Có thể sử dụng kết quả để đánh giá như sau:
Chi phí con giống có tác động dương, hệ số hồi quy là 0,21, điều
này có nghĩa nếu các yếu tố khác khơng đổi thì khi chi phí mua con
giống tăng 1% thì kết quả sản xuất sẽ tăng 0,21%, kết quả này hàm ý
rằng chi phí mua giống cao hơn gắn với chất lượng tốt hơn thì kết
quả sẽ tốt hơn, đồng thời khi so sánh với kết quả lần đầu cho thấy với
những chủ hộ có kinh nghiệm hơn thì sẽ giảm sự phụ thuộc vào chất
lượng con giống,
Chi phí thức ăn thơ có hệ số hồi quy là +0,19, hay tác động tích
cực tới kết quả sản xuất, khi các yếu tố khác cố định, chi phí thức ăn
thơ tăng 1% thì kết quả sản xuất tăng 0,19%, điều này cũng hàm ý sử
dụng phụ phẩm chăn nuôi rẻ hơn và hiệu quả hơn, nếu biết sơ chế sẽ
càng tốt hơn, và những chủ hộ có kinh nghiệm chăn nuôi biết chế
biến tận dụng phụ phẩm nông nghiệp và tự nhiên sẽ cho kết quả cao
hơn.
Biến diện tích cây hàng năm của hộ gia đình có tác động dương
với hệ số hồi quy là 0,23, như vậy khi diện tích này của hộ gia chăn
ni tăng 1% thì kết quả sản xuất của họ tăng 0,23%, Như vậy diện
tích cây trồng hàng năm tăng hộ sẽ có thêm nguồn cung cấp thức ăn
cho đại gia súc và thúc đẩy tăng kết quả sản xuất.
Biến giá trị TSCĐ có hệ số hồi quy là +0,18 cũng cho thấy tác
động thuận từ đây và hàm ý rằng đầu tư vào tài sản cố định như
chuồng trại, máy móc phục vụ chăn nuôi sẽ thúc đẩy tăng kết quả sản
xuất,



17
Vốn con người có tác động dương và hệ số hồi quy là +0,047 ,
Như vậy với các chủ hộ có kinh nghiệm và kiến thức cao hơn thì kết
quả sản xuất cũng tốt hơn.
Biến giả đại diện cho chăn ni bị có ý nghĩa thống kê với hệ số
hồi quy là 0,41, Điều này hàm ý rằng khi các yếu tố khác khơng thay
đổi thì kết quả chăn ni bị cao hơn chăn ni ĐGS là 0,41%.
Chương 5
ĐỊNH HƯỚNG VÀ HÀM Ý GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI ĐẠI GIA SÚC TỈNH BÌNH ĐỊNH
5.1. Bối cảnh chăn ni đại gia súc thế giới và các dự báo có liên
quan đến phát triển chăn ni đại gia súc tỉnh Bình Định
5.1.1. Bối cảnh chăn nuôi đại gia súc thế giới
Các cơ hội
Cầu sản phẩm chăn nuôi đại gia súc trên thế giới sẽ tăng đáng
kể do: dân số tăng từ 6 tỷ người vào năm 2010 sẽ lên 9 tỷ người vào
năm 2040, bình quân thu nhập đầu người tăng, nhất là ở những nước
đang phát triển.
Chính phủ các nước đầu tư nhiều hơn cho nơng nghiệp, trong đó
có ngành chăn ni nói chung và đại gia súc nói riêng, nhằm đảm
bảo an ninh lương thực - thực phẩm toàn cầu và từng quốc gia.
Cầu các sản phẩm chăn nuôi đại gia súc chất lượng cao và đảm
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm sẽ tăng, trên thực tế cung ln khơng
đủ cầu.
Thách thức
Biến đổi khí hậu diễn biến rất phức tạp, các yếu tố thời tiết cực
đoan xuất hiện với tần suất ngày càng ngắn lại, mức độ ảnh hưởng
rộng, cường độ cao và thay đổi đột ngột (bão, lũ lụt, giá lạnh, xâm

nhập mặn, khơ hạn - nắng nóng,...) đã ảnh hưởng đến q trình chăn
ni cũng như việc sản xuất thức ăn chăn nuôi đại gia súc và hoạt
động sinh lý của đại gia súc.
Dịch bệnh gây hại cho đại gia súc xảy ra trên diện rộng, khó
kiểm sốt, virus gây bệnh ln có biến thể, kháng thuốc (điển hình
bệnh bị điên, bệnh lở mồm long móng,...). đặc biệt, khó ngăn chặn
dịch bệnh một cách triệt để.
Chăn ni thiếu kiểm sốt đối với heo, bị ni trang trại tập
trung là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, trước hết là đất sản


18
xuất, nguồn nước, khơng khí,… đầu tư xử lý tốn kém và sẽ làm tăng
giá thành sản phẩm nên không ít nhà đầu tư xây dựng cơng trình
chăn ni đại gia súc mang tính đối phó hoặc khơng vận hành.
Các rào cản kỹ thuật liên tục được dựng lên và được kiểm tra,
giám sát chặt chẽ nhất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về vệ
sinh an toàn thực phẩm, truy nguyên nguồn gốc sản phẩm; trên thực
tế đã xảy ra các cuộc chiến mậu dịch đối với các sản phẩm chăn nuôi
đại gia súc của các thị trường lớn ngày càng nhiều,
Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi đại gia súc ngày càng
khan hiếm và giá bán liên tục tăng (dự báo đến năm 2050 giá tăng ít
nhất gấp 2,0 lần năm 2010), trong khi chi phí thấp lại tiếp tục giảm.
Địa bàn và không gian dành cho phát triển chăn nuôi đại gia súc
bị thu hẹp do gia tăng diện tích đất chuyển sang sử dụng vào mục
đích phi nơng nghiệp, sa mạc hóa, ngập úng bởi nước biển dâng và
xâm nhập mặn.
5.1.2. Các dự báo có liên quan đến phát triển chăn ni đại gia súc
tỉnh Bình Định
Dự báo tình hình sản xuất và mậu dịch các sản phẩm chăn nuôi

đại gia súc trên thế giới
Dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong nước
Dự báo nhu cầu thịt đại gia súc ở thị trường tỉnh Bình Định
Dự báo kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ và tiến bộ kỹ
thuật mới áp dụng vào phát triển ngành chăn nuôi đại gia súc tỉnh
Bình Định đến năm 2030
Dự báo biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến chăn ni đại gia súc
tỉnh Bình Định
5.2. Định hướng phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định
5.2.1. Quan điểm phát triển chăn ni đại gia súc
Tận dụng tối ưu các tiềm năng, lợi thế, huy động tối đa các
nguồn lực, để phát huy vai trị của ngành chăn ni đại gia súc trong
nơng nghiệp bình định, phát triển chăn ni đại gia súc theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đồng thời bảo vệ tốt
mơi trường.
Áp dụng quy trình quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại trong
chăn ni, gia trại, trang trại cơng nghiệp.
Chuyển dần từ hình thức chăn nuôi đại gia súc nhỏ lẻ, phân tán ở
hộ gia đình sang chăn ni trang trại - gia trại với quy mô hợp lý.


19
Từng bước nhân rộng mơ hình chăn ni đại gia súc liên kết
theo chuỗi giá trị gia tăng, gắn kết chặt chẽ, hài hịa lợi ích giữa
người chăn ni, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng
kỹ thuật công nghệ với đổi mới tổ chức quản lý sản xuất - kinh
doanh, giữa phát triển chăn nuôi - giết mổ - chế biến - tiêu thụ gắn
với xây dựng nông thôn mới.
Chăn nuôi đại gia súc phải đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn
vệ sinh thực phẩm, kiểm sốt và khống chế có hiệu quả các dịch

bệnh nguy hiểm. Trước hết là dịch lở mồm long móng gia súc, xây
dựng và cơng nhận một số vùng chăn ni an tồn dịch bệnh.
5.2.2. Định hướng phát triển
Chăn nuôi heo: Phát triển nhanh quy mô đàn heo theo phương
thức chăn nuôi gia trại, trang trại - công nghiệp ở nơi có điều kiện về
đất đai; đồng thời phát triển chăn nuôi heo đặc sản phù hợp với điều
kiện chăn nuôi của nông hộ ở một số địa phương miền núi.
Chăn ni bị: Tăng nhanh tỷ lệ đàn bị lai, Phát triển ở quy mơ
thích hợp, quan tâm đến chất lượng con giống phù hợp với đặc điểm
về khí hậu thời tiết, ứng dụng quy trình cơng nghệ chăn nuôi tiên
tiến, để nâng cao năng suất sữa, đảm bảo đem lại hiệu quả cao trong
chăn nuôi, Ưu tiên phát triển ở các huyện miền núi, trung du có điều
kiện về đất đai để chăn thả, khuyến khích phát triển chăn nuôi trang
trại, gia trại,
5.2.3. Mục tiêu
Về tốc độ tăng trưởng GTSX chăn nuôi ĐGS từ 2020 -2030
Giá trị sản xuất tăng bình quân khoảng 9%/ năm
Về số lượng đàn:
Đến năm 2030 tổng đàn đại gia súc sẽ là:
Đàn trâu là hơn 25 ngàn con
Đàn bị đạt và duy trì mức 340 - 350 ngàn con
Đàn heo khoảng hơn 1,1 triệu con,
5.3. Hàm ý về các giải pháp phát triển chăn ni đại gia súc tỉnh
Bình Định
5.3.1. Hàm ý về giải pháp liên quan tới nội dung phát triển
Thứ nhất, muốn tăng nhanh quy mô kinh tế trong chăn nuôi đại
gia súc cần phải điều chỉnh lại quy hoạch phát triển phù hợp với
nguồn lực của địa phương và nhu cầu thị trường.



20
Thứ hai, duy trì xu hướng thay đổi cơ cấu nhưng cần thiết có sự
điều chỉnh phù hợp nhằm bảo đảm tính bền vững của ngành chăn
ni đại gia súc này.
Thứ ba, điều chỉnh cách thức huy động và sử dụng nguồn lực tập
trung nâng cao chất lượng phát triển lấy năng suất và hiệu quả làm
mục tiêu.
Thứ tư, những năm tới cần tập trung phát triển chăn nuôi đại gia
súc dựa trên gia trại, trang trại chun mơn hóa.
5.3.2. Hàm ý về các giải pháp nhằm phát huy yếu tố tích cực và
khắc phục, hạn chế các tác động tiêu cực
Thứ nhất, phát huy tốt tiềm năng lao động theo cả quy mô và
chất lượng sẽ tạo ra sự phát triển chăn nuôi đại gia súc của tỉnh bền
vững hơn.
Thứ hai, muốn phát triển chăn nuôi đại gia súc thì nhất thiết phải
huy động thêm nguồn đầu tư vào ngành này, nhất là muốn theo
hướng áp dụng công nghệ cao.
Thứ ba, phát triển chăn nuôi đại gia súc của tỉnh theo hướng áp
dụng công nghệ cao là xu thế tất yếu để có thể thích ứng với biến đổi
khi hậu và giải pháp về khoa học cơng nghệ đóng vai trị quan trọng,
mang tính đột phá.
Thứ tư, cần tổ chức hệ thống quản lý giống đại gia súc đặt ở cơ
quan chuyên môn quản lý chung về con giống.
Thứ năm, cần thiết hồn thiện chính sách phù hợp hơn với thực
tế phát triển của ngành này.
Thứ sáu, những năm tới ngoài việc tiếp tục hoàn thiện hơn hệ
thống hạ tầng giao thơng và truyền thơng thì cần tập trung phát triển
hạ tầng thương mại trên toàn tỉnh và bảo đảm tính phát triển và kết
nối với bên ngồi.
Thứ bảy, tiếp tục hồn thiện hệ thống khuyến nơng và thú y theo

hướng xã hội hóa các hoạt động này.
Thứ tám, giải quyết tốt khâu thức ăn cho chăn nuôi trên cơ sở
phát triển công nghiệp chế biến thức ăn gia súc trên địa bàn kết hợp
với tự chế biến thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp và nguồn tự nhiên.


21
KẾT LUẬN
1. Về lý thuyết
Lý thuyết về phát triển kinh tế nói chung và lý thuyết phát triển
nơng nghiệp nói riêng và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về chủ
đề này chính là cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi đại gia súc . Cơ
sở lý luận này đã chỉ ra cách thức và cơ chế tạo ra sự phát triển và
ảnh hưởng các yếu tố tới q trình đó. Theo đó, sự phát triển chăn
ni đại đại gia súc là quá trình vận động ngày càng tốt hơn, tiến bộ
và hoàn thiện hơn cả của hoạt động sản xuất này trên tất cả các mặt
của nó. Phát triển chăn nuôi đại gia súc thể hiện gia tăng về năng lực
sản xuất và kết quả đi cùng với tổ chức sản xuất và phân bổ nguồn
lực hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội bằng cách tham gia vào
chuỗi giá trị chăn nuôi. Cơ sở lý luận này cũng chỉ ra phương pháp
để nghiên cứu về chủ đề này.
2. Về phát triển chăn nuôi đại gia súc
Sản lượng chăn ni đại gia súc của Bình Định khá nhanh nhờ
năng lực sản xuất mở rộng khá nhanh hay tăng trưởng chủ yếu về
lượng. Tuy nhiên tăng trưởng đang có dấu hiệu phá vỡ quy hoạch và
thiếu cân đối giữa chăn nuôi và hệ thống cung cấp đầu vào, hạ tầng,
chế biến và bảo quản sản phẩm.
Cơ cấu chăn nuôi đại gia súc thể hiện một cấu trúc ngành sản
xuất có sự phát triển phụ thuộc vào khai thác thế mạnh tự nhiên và
kinh nghiệm của người dân. Những thay đổi cơ cấu chăn nuôi đại gia

súc khá tích cực, đang có sự dịch chuyển sản xuất đến những nơi có
nhiều tiềm năng hơn, tỷ lệ giống mới và lai đã tăng đáng kể góp phần
nâng cao năng suất, sản xuất đang có xu hướng tập trung và là cơ sở
để hình thành vùng chăn ni chun canh. Tuy nhiên cơ cấu chăn
nuôi cũng thể hiện rõ sự mất cân bằng trong phân bố sản xuất cũng
như việc thay đổi cấu trúc đàn chưa thực sự chắc chắn, chủ yếu thay
đổi về lượng, thiếu sự bảo bởi khả năng thích ứng với thị trường
hoặc chưa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn nhờ yếu tố chỉ dẫn địa lý.
Cơ cấu giữa đàn gia súc và khả năng cung ứng dịch vụ và nguồn
thức ăn chưa bảo đảm.
Sự phát triển chăn ni đại gia súc Bình Định đã được bảo đảm
nguồn lực lớn và đã sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu
quả. Diện tích đất phục vụ cho chăn nuôi ngày cành tăng và được sử


22
dụng có hiệu quả. Nguồn đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng chăn nuôi,
con giống... tăng nhanh và được khai thác có hiệu quả. Đã tận dụng
được tiềm năng lao động của địa phương cả về số lượng và vốn kinh
nghiệm chăn nuôi của người dân. Tuy nhiên các nguồn lực huy động
và phân bổ để phát triển chăn ni đại gia súc vẫn theo lối mịn, chú
trọng tăng về lượng hơn đầu tư về chất. Đất đai và tiềm năng phụ
phẩm nông nghiệp chưa được khai thác hiệu quả, hiệu quả đầu tư
ngày càng giảm, chất lượng và năng suất lao động chăn nuôi chưa
được cải thiện nhiều và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Chăn nuôi đại gia súc ở Bình Định vẫn dựa trên mơ hình hộ gia
đình và gia trại là chủ yếu, trang trại chăn ni đã hình thành nhưng
vẫn cịn ít và quy mô nhỏ. Phương thức chăn nuôi khá đa dạng bao
gồm cả truyền thống, bán và thâm canh tùy theo điều kiện nhưng bán
thâm canh vẫn là phổ biến. Chăn nuôi đại gia súc đã bắt đầu được tổ

chức theo chuỗi giá trị nhưng vẫn cịn nhiều vấn đề. Đó là (i) chuỗi
giá trị vẫn còn rất sơ khai chỉ mới nằm chủ yếu từ sản xuất bò trâu
thịt hay giống đến bán sản phẩm thô hay sơ chế (sản xuất thơ); (ii)
Giá trị tồn chuỗi cịn thấp và người chăn ni có tỷ lệ thấp và chịu
nhiều rủi ro nhất; (iii) Mối liên kết giữa các khâu thường vẫn theo
hình thức mua đứt bán đoạn mà thiếu sự liên kết để tạo ra sự thống
nhất trong toàn chuỗi và khơng bảo đảm kiểm sốt chất lượng sản
phẩm từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; (iv) Thiếu một
doanh nghiệp đầu đàn làm trụ cột để quản trị và định hướng chung
toàn chuỗi. Nên khả năng mở rộng chuỗi và thực hiện quy trình quản
trị và kiểm sốt khép kín từ đầu vào và đầu ra cũng như tạo ra ra sức
mạnh đủ lớn để tham gia cạnh tranh trên thị trường; (v) Đồng thời
chính sách và các biện pháp hỗ trợ của chính quyền tỉnh chưa đủ liều
lượng để tạo ra chuỗi liên kết trong ngành chăn nuôi này.
3. Về các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi đại gia
súc
Thứ nhất, trong chăn nuôi đại gia súc tỉnh bình Định hiện nay,
sự phát triển chịu ảnh hưởng quyết định từ số lượng và chất lượng
của lao động. Điều này phù hợp với thực tế ở đây. Chăn ni vẫn
phát triển dựa vào hộ gia đình quy mơ sản xuất nhỏ, dựa vào tự nhiên
là chính. Kiểu tổ chức sản xuất như vậy nhằm tận dụng lao động gia
đình và hiệu quả sản xuất chịu ảnh hưởng từ hành vi kinh doanh của
của hộ.


23
Thứ hai, cũng như các ngành sản xuất khác ở Việt Nam, nhân tố
vốn vẫn có vai trị rất quan trọng với phát triển chăn nuôi đại gia súc
theo phân tích vĩ mơ. Kết quả phân tích vi mơ chỉ ra quy mơ TSCĐ
ảnh hưởng tích cực và khá lớn tới sự phát triển. Chi phí để có giống

tốt sẽ cải thiện kết quả kinh doanh theo chiều hướng tích cực. Trong
điều kiện hiện nay, tăng vốn đầu tư và kinh doanh cho phép các hộ
sản xuất tăng quy mô sản xuất, chuyển từ hộ sang trang trại để thực
hiện chuyên canh và áp dụng công nghệ cao sẽ là định hướng phát
triển chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên, khó khăn về vốn, cơ sở hạ
tầng đang là những nút thắt trong sự phát triển.
Thứ ba, thay đổi phương thức sử dụng nguồn lực như kết hợp
chăn nuôi với phát triển các loại cây trồng hàng năm, sử dụng thức
ăn hợp lý trong quá trình sản xuất sẽ cho phép phát triển chăn nuôi
đại gia súc bền vững hơn.
Thứ tư, các chính sách phát triển chăn ni đại gia súc của tỉnh
trong những năm qua đã trở thành các cơng cụ hữu hiệu của chính
quyền để tác động tới sự phát triển. Quy hoạch đã bảo đảm sự phân
bổ sản xuất trong ngành chăn nuôi này trong mối quan hệ với các
ngành khác để phát triển ổn định và đạt được nhiều thành quả. Các
chính sách đã tạo điều kiện và giải quyết những khó khăn về vốn, đất
đai cho chăn nuôi. Tuy nhiên chất lượng của quy hoạch và chính
sách chưa cao, q trình quản lý thực thi chưa đạt được hiệu năng.
Thứ năm, sự thành công trong phát triển đại gia súc của tỉnh
Bình Định có sự đóng góp lớn từ các dịch vụ như khuyến nơng và
thú y, dịch vụ cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ tìm đầu ra cho
sản phẩm. Tuy nhiên các dịch vụ này có chất lượng chưa cao, quy
mơ nhỏ chưa được đầu tư thích đáng chưa đáp ứng được yêu cầu từ
sự phát triển của ngành này.
Hạn chế của luận án
Cũng như các nghiên cứu kinh tế phát triển khác, nghiên cứu
này có những hạn chế nhất định của nó.
Thứ nhất, chăn ni đại gia súc chỉ là một nhóm trong ngành
chăn ni. Như vậy đối tượng là tương đối hẹp trong sản xuất nơng
nghiệp nói chung. Nghiên cứu phát triển chăn nuôi đại gia súc sẽ

được tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế phát triển nhưng cho một đối
tượng của kinh tế nông nghiệp. Nghiên cứu tập trung nhiều hơn vào
khía cạnh của phát triển hay tập trung vào cách thức phát triển chăn


×