Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Soạn thảo và ban hành văn bản tại Học viện Hành chính Quốc gia (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.25 MB, 170 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Khóa luận tốt nghiệp ngành

: QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

Người hướng dẫn

: THS. ĐỖ THỊ THU HUYỀN

Sinh viên thực hiện

: VŨ THỊ HIỀN

Mã số sinh viên

: 1607QTVA061

Khóa

: 2016-2018

Lớp

: ĐHLTQTVPK16A



HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, dưới sự chỉ dạy và hướng dẫn tận tình của các Thầy, Cô giáo, em đã
được trau dồi rất nhiều kiến thức cần thiết, bổ ích.
Để có được hành trang tri thức và kinh nghiệm thực tiễn như ngày hơm
nay, góp phần cho em hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn các
Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã giảng dạy và trang bị
cho em những kiến thức, kỹ năng cơ bản để em thực hiện tốt công việc sau
này. Đặc biệt, trong quá trình làm khóa luận, em xin chân thành cảm ơn tới
Ths. Đỗ Thị Thu Huyền – giảng viên Bộ môn Văn bản, Khoa Quản trị Văn
phịng, Cơ đã tận tâm hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em hồn
thành tốt khóa luận. Nhân đây, cho phép em gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Văn
phòng Học viện Hành chính Quốc gia và các viên chức, người lao động thuộc
Văn phòng Học viện đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập thơng tin, tài liệu để hồn thành đề tài nghiên
cứu này.
Do thời gian có hạn và kiến thức cịn hạn chế nên chắc chắn khóa luận
này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn,
góp ý của Q Thầy, Cơ để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn cũng
như để em tiếp thu học tập và nghiên cứu tốt hơn trong những cơng trình tiếp theo.
Em xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Soạn thảo và ban hành văn bản
tại Học viện Hành chính Quốc gia” là cơng trình nghiên cứu của em dưới sự

hướng dẫn của ThS. Đỗ Thị Thu Huyền trong thời gian qua. Những số liệu
trong đề tài phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có chú thích rõ ràng và hồn tồn trung thực.
Em xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực về thơng tin
sử dụng trong cơng trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2018

Sinh viên

Vũ Thị Hiền


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1.

HCQG

Hành chính Quốc gia

2.

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng


3.

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

4.

QLNN

Quản lý nhà nước

5.

QPPL

Quy phạm pháp luật

6.

TP

Thành phố


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN
HÀNH VĂN BẢN ............................................................................................ 6
1.1. Những vấn đề chung về văn bản quản lý nhà nước ................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm.................................................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm về văn bản........................................................................... 6
1.1.1.2. Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước .............................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước ................................................ 8
1.1.3. Chức năng cơ bản của văn bản quản lý nhà nước................................... 8
1.1.3.1. Chức năng thông tin ............................................................................. 8
1.1.3.2. Chức năng quản lý ............................................................................... 8
1.1.3.3. Chức năng pháp lý ............................................................................... 9
1.1.3.4. Một số chức năng khác ........................................................................ 9
1.1.4. Vai trò của văn bản quản lý nhà nước................................................... 10
1.1.4.1. Văn bản QLNN đảm bảo thông tin cho hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước ............................................................................................. 10
1.1.4.2. Văn bản là phương tiện truyền đạt của quyết định quản lý ............... 10
1.1.4.3. Văn bản quản lý nhà nước là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động
của bộ máy lãnh đạo và quản lý ...................................................................... 10


1.1.4.4. Văn bản quản lý nhà nước là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật ....... 11

1.2. Các loại văn bản quản lý nhà nước .......................................................... 11
1.2. 1. Văn bản quy phạm pháp luật................................................................ 12
1.2.2. Văn bản hành chính ............................................................................... 12
1.2.2.1. Văn bản hành chính cá biệt ................................................................ 13
1.2.2.2. Văn bản hành chính thơng thường .................................................... 13
1.2.3. Văn bản chuyên ngành .......................................................................... 14
1.3. Những yêu cầu về kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý nhà nước ................. 15
1.3.1. Yêu cầu về thẩm quyền ......................................................................... 15
1.3.2. Yêu cầu về nội dung.............................................................................. 15
1.3.3. Yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày............................................. 16
1.3.4. u cầu về ngơn ngữ............................................................................. 17
1.3.5. Yêu cầu về quy trình soạn thảo và ban hành văn bản ........................... 18
Tiểu kết ............................................................................................................ 19
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ........................ 21
2.1. Khái quát về Học viện Hành chính Quốc gia .......................................... 21
2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy ......................................................................... 26
2.2. Những quy định pháp lý hiện hành về công tác soạn thảo và ban hành văn
bản tại Học viện Hành chính Quốc gia ........................................................... 27
2.3. Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Học viện Hành
chính Quốc gia ................................................................................................ 28
2.3.1. Số lượng văn bản ban hành ................................................................... 28
2.3.2. Về thẩm quyền ban hành văn bản ......................................................... 30
2.3.3. Về nội dung văn bản ............................................................................. 31
2.3.4. Về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản ............................................ 32
2.3.5. Về ngơn ngữ văn bản ............................................................................ 41
2.3.6. Thực trạng về quy trình soạn thảo và ban hành văn bản ...................... 41
2.4. Đánh giá chung về công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Học viện

Hành chính Quốc gia ....................................................................................... 45


2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 45
2.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 48
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 49
Tiểu kết ............................................................................................................ 51
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN TẠI HỌC VIỆN
HÀNH CHÍNH QUỐC GIA......................................................................... 52
3.1. Một số giải pháp ....................................................................................... 52
3.1.1. Hệ thống văn bản quy định về công tác soạn thảo và ban hành văn bản
......................................................................................................................... 52
3.1.2. Mẫu hóa văn bản ................................................................................... 53
3.1.3. Tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chun mơn của cơng chức, viên chức, người lao động làm công tác soạn thảo
và ban hành văn bản ........................................................................................ 54
3.1.4. Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác
soạn thảo và ban hành văn bản, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
soạn thảo và ban hành văn bản........................................................................ 55
3.1.5. Nâng cao vai trò, tinh thần trách nhiệm cũng như sự phối hợp chặt chẽ
giữa các công chức, viên chức, người lao động .............................................. 56
3.1.6. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện công tác soạn thảo và ban
hành văn bản.................................................................................................... 57
3.2. Một số đề xuất cụ thể ............................................................................... 58
Tiểu kết ............................................................................................................ 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 62
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 65



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn bản là sản phẩm và phương tiện của hoạt động giao tiếp. Văn bản
ngày càng đóng vai trị quan trọng khơng thể tách rời với mọi hoạt động giao
tiếp của con người. Trong hoạt động quản lý của mỗi cơ quan hiện nay, trên
mọi lĩnh vực hầu hết các công việc từ chỉ đạo, điều hành… đều gắn liền với
văn bản. Việc soạn thảo và ban hành văn bản sẽ đảm bảo cho hoạt động của
mỗi cơ quan diễn ra một cách có hệ thống, đảm bảo hơn nữa tính pháp quy,
thống nhất chứa đựng bên trong các văn bản trong giải quyết cơng việc của cơ
quan mình. Trong hoạt động của cơ quan nhà nước, văn bản là yếu tố quan
trọng để kiến tạo nên thể chế của nền hành chính nhà nước, là công cụ để tổ
chức, điều hành mọi hoạt động của cơ quan, là kết quả của công tác quản lý.
Trên thực tế công tác soạn thảo và ban hành văn bản trong hoạt động
của các cơ quan nói chung và các đơn vị sự nghiệp nói riêng hiện nay đã đạt
được nhiều thành tích đáng kể. Đặc biệt, sau khi Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 hướng dẫn thể thức và
kỹ thuật trình bảy văn bản hành chính, thì cơng tác soạn thảo và ban hành văn
bản hành chính ngày càng được nề nếp, khắc phục được nhiều hạn chế trước
đây. Tuy nhiên, hiện nay, vẫn còn nhiều văn bản bộc lộ nhiều hạn chế về cả
nội dung và thể thức.
Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc
biệt, trực thuộc Bộ Nội vụ, là nơi em có thời gian cơng tác thực tế tại đây nên em
muốn tìm hiểu, khai thác thêm nhiều khía cạnh hơn về hoạt động của cơ quan,
đặc biệt là trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản để gắn liền lý thuyết
học tập với thực tiễn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác soạn thảo và ban hành văn
bản của cơ quan, đơn vị cũng như để hoàn thành kế hoạch học tập của bản
thân, tác giả đã lựa chọn đề tài “Soạn thảo và ban hành văn bản tại Học
viện Hành chính Quốc gia” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

1


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu như: giáo trình,
sách, bài viết, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ, các bài khóa luận
tốt nghiệp,… nghiên cứu về vấn đề này. Sau đây, là danh mục các công trình
đã nghiên cứu có liên quan:
* Các giáo trình và sách:
- Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Kĩ thuật xây dựng và ban
hành văn bản, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
- Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (2013), Giáo trình Văn bản
quản lý nhà nước và kỹ thuật soạn thảo văn bản, Nxb Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh.
- PGS.TS Triệu Văn Cường (Chủ biên), Trần Việt Hà, Nguyễn Mạnh
Cường, Chu Thị Hậu, Trịnh Thị Năm (2017), Giáo trình Văn thư, Nxb Lao
động, Hà Nội.
- Triệu Văn Cường, Trần Như Nghiêm (2006), Soạn thảo văn bản và
công tác văn thư, Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội.
- Nguyễn Đăng Dung (2009), Kỹ thuật soạn thảo văn bản hành chính,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Hậu (2015), Kỹ năng nghiệp vụ hành chính, Nxb Lao
động, Hà Nội.
- PGS. Vương Đình Quyền (2011), Lý luận và phương pháp công tác
văn thư, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
- Đoàn Thị Tâm (2015), Soạn thảo văn bản hành chính, Nxb Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Văn Thâm (2003), Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà
nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Ngô Sỹ Trung (2015), Soạn thảo văn bản hành chính, Nxb Giao

thơng Vận tải, Hà Nội.
2


* Các khóa luận tốt nghiệp:
- Phan Huệ Dương (2018), Cơng tác soạn thảo và ban hành văn bản
hành chính tại một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, Khóa
luận tốt nghiệp, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Phạm Ngọc Huyền (2011), Công tác soạn thảo và ban hành văn bản
hành chính thơng thường tại Bộ Nội vụ, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã làm rõ các vấn đề lý luận về văn bản
quản lý nhà nước, kỹ thuật soạn thảo và ban hành văn bản… trong các cơ
quan nhà nước.
Các bài khóa luận đã đề cập tương đối đầy đủ về công tác soạn thảo và
ban hành văn bản hành chính, nêu ra thực trạng công tác soạn thảo và ban
hành văn bản tại các cơ quan hành chính nhà nước, từ đó đề ra được những
quy định, giải pháp khắc phục hạn chế.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về công tác
soạn thảo và ban hành văn bản tại Học viện Hành chính Quốc gia.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác soạn thảo và ban hành văn bản.
- Nghiên cứu thực trạng về công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
- Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo và
ban hành văn bản của Học viện HCQG.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn bản và công tác soạn thảo và ban
hành văn bản.
- Khái quát về lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,

của Học viện Hành chính Quốc gia.
- Khảo sát thực tiễn về công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Học
viện Hành chính Quốc gia.
3


- Chỉ ra được những mặt đã đạt được và những mặt hạn chế của công
tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Học viện Hành chính Quốc gia.
- Tìm ra ngun nhân của những hạn chế đó và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
- Phạm vi nghiên cứu gồm:
+ Về thời gian: Từ năm 2016 đến 30/11/2018,
+ Về không gian: Tại Học viện Hành chính Quốc gia, số 77 Nguyễn
Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội,
+ Về nội dung: Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về công tác soạn thảo
và ban hành văn bản hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện tại công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Học viện Hành
chính Quốc gia cịn có một số hạn chế, nếu có giải pháp hợp lý nâng cao hiệu
quả công tác soạn thảo và ban hành văn bản sẽ khắc phục được những hạn
chế, bất cập đó.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương khảo sát thực tế;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;

- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp so sánh.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia thành 3 chương:
4


Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo và ban hành văn bản.
Chương 2. Thực trạng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Học
viện Hành chính Quốc gia.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng soạn thảo và
ban hành văn bản tại Học viện Hành chính Quốc gia.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC SOẠN THẢO
VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
1.1. Những vấn đề chung về văn bản quản lý nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về văn bản
Văn bản là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học và được
tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, có rất nhiều cách tiếp cận, nhiều
quan niệm khác nhau về văn bản.
Theo Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ - Hà Nội - 1997,
văn bản là “Bản viết hoặc in, mang nội dung là những gì cần được ghi để lưu
lại làm bằng chứng”, hoặc “chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay nói chung những ký
hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang một nội dung

ý nghĩa trọn vẹn” [13,1078].
Trong Giáo trình Kỹ thuật xây dựng văn bản của Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2008, nêu “Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông
tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định” [4,8]. Đây là khái niệm được
dùng rất phổ biến trong nghiên cứu văn bản hiện nay.
Theo tác giả Vương Đình Quyền, trong cuốn “Lý luận và phương pháp
cơng tác văn thư”, dưới góc độ văn bản học, “Văn bản là vật mang tin được
ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ nhất định” [8,45], ta có thể hiểu văn bản chính là
phương tiện mang tin và truyền đạt thông tin với ký hiệu ngơn ngữ có thể
bằng chữ viết hoặc là những dấu hiệu mang tính quy ước. Cũng trong tài liệu
trên, dưới góc độ hành chính học, “Văn bản là khái niệm dùng để chỉ cơng
văn, giấy tờ hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức” [8,47].
Ở Khóa luận này, tác giả nghiên cứu cơng tác soạn thảo và ban hành
văn bản của Học viện Hành chính Quốc gia, căn cứ vào đó tác giả sử dụng
khái niệm văn bản do tác giả Vương Đình Quyền đưa ra để phục vụ cho Khóa
luận: “Văn bản là khái niệm dùng để chỉ cơng văn, giấy tờ hình thành trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức” [8,47].
6


1.1.1.2. Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước
Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước có nhiều cách hiểu khác nhau.
Sau đây là một số quan niệm về văn bản quản lý nhà nước.
Trong cuốn “Lý luận và phương pháp công tác văn thư” của tác giả
Vương Đình Quyền có nêu “Văn bản quản lý nhà nước là văn bản do các cơ
quan nhà nước ban hành dùng để ghi chép, truyền đạt các quyết định quản lý
và các thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý theo đúng thể thức, thủ tục
và thẩm quyền luật định” [8,48].
Hay trong cuốn “Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước”,
GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm định nghĩa văn bản quản lý nhà nước như sau:

“Văn bản quản lý nhà nước thể hiện ý chí, mệnh lệnh của cơ quan nhà nước
đối với cấp dưới. Đó là hình thức để cụ thể hóa luật pháp, là phương tiện để
điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý của nhà nước. Văn
bản quản lý là nước do cơ quan nhà nước ban hành và sửa đổi theo luật
định” [10,26].
Theo “Giáo trình Kĩ thuật xây dựng và ban hành văn bản” năm 2008
của Học viện Hành chính Quốc gia đưa ra khái niệm: “Văn bản quản lý nhà
nước là những quyết định và và thông tin quản lý thành văn (được văn bản
hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự,
thủ tục và hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng
những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ
nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và cơng dân” [4,9].
Như vậy, có các cách hiểu khác nhau về văn bản quản lý nhà nước. Tuy
nhiên, trong Khóa luận này, khi nghiên cứu về công tác soạn thảo và ban hành
văn bản, tác giả sử dụng khái văn bản quản lý nhà nước trong cuốn “Lý luận
và phương pháp công tác văn thư” của tác giả Vương Đình Quyền “Văn bản
quản lý nhà nước là văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành dùng để ghi
chép, truyền đạt các quyết định quản lý và các thông tin cần thiết cho hoạt
động quản lý theo đúng thể thức, thủ tục và thẩm quyền luật định” [8,48].
7


1.1.2. Đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước có các đặc điểm sau:
- Về chủ thể ban hành văn bản quản lý nhà nước: do các cơ quan nhà
nước hoặc người đứng đầu cơ quan nhà nước đó ban hành theo thẩm quyền
được Nhà nước quy định.
- Về nội dung văn bản quản lý nhà nước: chứa quyết định quản lý và
thông tin quản lý.
- Về trình tự, thủ tục, hình thức ban hành văn bản quản lý nhà nước:

theo quy định.
- Về mục đích ban hành văn bản quản lý nhà nước được ban hành nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với
nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
1.1.3. Chức năng cơ bản của văn bản quản lý nhà nước
1.1.3.1. Chức năng thông tin
- Là chức năng cơ bản nhất, bao gồm: việc ghi lại các thơng tin quản lý,
truyền đạt các thơng tin đó, giúp các cơ quan thu nhận các thông tin cần thiết
cho hoạt động quản lý, đánh giá các thông tin th được qua các hệ thống truyền
đạt thông tin khác.
- Để đảm bảo chức năng thông tin, phải: quan tâm đến khả năng tiếp
nhận thông tin qua văn bản thuận lợi hay khơng, những thơng tin đó được sử
dụng như thế nào trong thực tế quản lý hành chính nhà nước.
- Dưới dạng văn bản, thông tin thường gồm ba loại:
+ Thông tin quá khứ: liên quan tới sự việc đã được giải quyết.
+ Thông tin hiện hành: liên quan đến sự việc đang xảy ra hàng ngày.
+ Thông tin dự báo: mang tính kế hoạch tương lai, dự báo chiến lược.
1.1.3.2. Chức năng quản lý
- Được thể hiện ở chỗ là cơng cụ, phương tiện để tổ chức có hiệu quả
cơng việc (trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước là công cụ tổ chức các
hoạt động quản lý, ví dụ: thơng tư, chỉ thị, quyết định, thơng báo…)
8


- Để đảm bảo chức năng quản lý, văn bản phải đảm bảo được khả năng
thực thi của cơ quan nhận được (tính hiệu quả, khả thi của văn bản).
- Từ góc độ chức năng quản lý, văn bản quản lý hành chính nhà nước
gồm 02 loại:
+ Văn bản là cơ sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và quản
lý: xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí của mỗi cơ quan, xác lập

mối quan hệ, điều kiện hoạt động của cơ quan. Ví dụ: Nghị định, nghị quyết,
quyết định…
+ Văn bản giúp cho cơ quan hành chính nhà nước tổ chức các hoạt
động cụ thể theo quyền hạn của mình: quyết định, chỉ thị, thông báo, công
văn, báo cáo…
1.1.3.3. Chức năng pháp lý
- Là cơ sở pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý hành
chính nhà nước (văn bản ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các
quyết định hành chính).
- Thể hiện trên hai phương diện:
+ Chứa các quy phạm pháp luật.
+ Là căn cứ pháp lý để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
Ngoài ra, tùy thuộc vào từng loại văn bản, chức năng pháp lý còn thể
hiện trong việc xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan thuộc bộ máy quản lý
hành chính nhà nước, giữa hệ thống quản lý với hệ thống bị quản lý.
- Để đảm bảo chức năng pháp lý, cần xem việc xây dựng các văn bản
quản lý hành chính là một bộ phận hữu cơ của hoạt động quản lý hành chính
nhà nước, khi xây dựng và ban hành phải chuẩn mực.
- Các văn bản thể hiện tính chất pháp lý khơng giống nhau, có những
văn bản chỉ mang tính thơng tin quản lý thơng thường, có những loại mang
tính chất cưỡng chế thực hiện.
1.1.3.4. Một số chức năng khác
Ngoài ba chức năng chủ yếu nêu trên, văn bản quản lý nhà nước cịn có
một số chức năng khác như chức năng văn hóa-xã hội, chức năng thống kê,
chức năng kinh tế…
9


Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người hình thành trong quá trình
nhận thức lao động để tổ chức xã hội và cải tạo thiên nhiên, luôn sản sinh ra

do một nhu cầu xã hội nhất định. Hay văn bản là một công cụ không thể thiếu
của nhà quản lý. Trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước, xây dựng
văn bản là để quản lý, để điều hành cơng việc đúng pháp luật có hiệu quả.
1.1.4. Vai trò của văn bản quản lý nhà nước
1.1.4.1. Văn bản QLNN đảm bảo thông tin cho hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước
Trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, nhu cầu phục vụ về thông tin
rất lớn, đa dạng và biến đổi. Thông qua các loại văn bản quản lý, có thể thu
thập rất nhiều thông tin cần thiết cho các hoạt động quản lý, đó là các thơng
tin về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến mục tiêu,
phương hướng hoạt động của cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động
cụ thể của từng cơ quan, đơn vị; phương thức hoạt động, quan hệ công tác
giữa các cơ quan, đơn vị với nhau; về tình hình đối tượng bị quản lý… Nếu
văn bản thiếu thông tin, không cụ thể về trách nhiệm sẽ không đảm bảo được
việc truyền đạt nội dung tới người đọc, cũng như khó khăn cho việc quản lý.
1.1.4.2. Văn bản là phương tiện truyền đạt của quyết định quản lý
Văn bản quản lý nhà nước được sử dụng như một phương tiện thu
thông tin và ban hành truyền đạt thông tin để tổ chức duy trì, điều hành hoạt
động quản lý. Văn bản quản lý nhà nước cũng là phương tiện thiết yếu để các
cơ quan quản lý có thể truyền đạt chính xác các quyết định quản lý đến, tạo
nên sự ổn định trong công việc, thiết lập được các định mức cần thiết cho mỗi
loại công việc, tránh được cách làm tùy tiện, thiếu khoa học.
1.1.4.3. Văn bản quản lý nhà nước là phương tiện kiểm tra, theo dõi
hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý
Các thông tin trong văn bản quản lý nhà nước là cơ sở quan trọng giúp
cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý tổ chức tốt cơng việc của mình, kiểm tra
cấp dưới theo u cầu của quá trình lãnh đạo, điều hành. Văn bản quản lý nhà
nước là một căn cứ quan trong về mặt pháp lý để đề ra các quy định mới đúng
10



pháp luật. Nó cũng là cơ sở để kiểm tra việc ra quyết định của cấp dưới theo
hệ thống quản lý của từng ngành; là phương tiện truyền đạt đầy đủ, chính xác
đến mọi đối tượng cần thiết nhằm tạo nên tính ổn định cho hoạt động của cơ
quan, tổ chức mình nói riêng và các cơ quan, tổ chức khác trong bộ máy nhà
nước nói chung.
1.1.4.4. Văn bản quản lý nhà nước là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật hành chính gắn liền với việc đảm bảo quyền lực nhà
nước trong hoạt động quản lý của các cơ quan. Xây dựng hệ thống pháp luật
hành chính là nhằm tạo ra cơ sở cho các cơ quan hành chính nhà nước, các
cơng dân có thể hoạt động theo những chuẩn mực pháp lý thống nhất, phù
hợp với sự phân chia quyền hành trong quản lý nhà nước.
Các hệ thống văn bản trong quản lý nhà nước, một mặt phản ánh sự
phân chia quyền hành trong quản lý nhà nước, mặt khác là sự cụ thể hóa các
luật lệ hiện hành, hướng dẫn thực hiện các luật luật lệ đó. Đó là một cơng cụ
tất yếu của xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật hành chính
nói riêng.
1.2. Các loại văn bản quản lý nhà nước
Theo Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về
cơng tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày
08/4/2004 của Chính phủ về cơng tác văn thư, hệ thống văn bản hình thành
trong hoạt động của các cơ quan bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản hành chính, văn bản chuyên ngành và văn bản của tổ chức chính trị - xã
hội. Theo các Nghị định này có thể nhận thấy, văn bản hành chính gồm 02
loại là văn bản hành chính cá biệt và văn bản hành chính thơng thường. Trên
cơ sở đó và từ góc độ nghiên cứu về soạn thảo văn bản, văn bản quản lý nhà
nước được chia thành: Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính (cá
biệt, thơng thường), văn bản chuyên ngành. Từ những lý luận trên và đối
tượng nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung đi sâu vào nghiên cứu văn bản

hành chính.
11


1.2. 1. Văn bản quy phạm pháp luật
- Theo Điều 2, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22/6/2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 định nghĩa như sau: “Văn bản quy
phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật. Văn bản có
chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành khơng đúng thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì khơng phải là văn bản
quy phạm pháp luật” [16,1].
- Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật:
+ Phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành với những hình
thức theo luật định.
+ Nội dung của văn bản chứa quy phạm pháp luật.
+ Trình tự, thủ tục ban hành văn bản được quy định chặt chẽ trong Luật
ban hành văn bản QPPL và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
+ Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các văn bản QPPL bằng các biện
pháp thích hợp như: Tuyên truyền, giáo dục thuyết phục, các biện pháp về tổ
chức, hành chính, kinh tế và trong trường hợp cần thiết là biện pháp cưỡng
chế bắt buộc thi hành.
1.2.2. Văn bản hành chính
- Theo PGS Vương Đình Quyền trong cuốn Lý luận và phương pháp
cơng tác văn thư: Văn bản hành chính là loại văn bản quản lý nhà nước
khơng mang tính quy phạm pháp luật được dùng để quy định, quyết định,
phản ánh, thơng báo tình hình, trao đổi cơng việc và xử lý các vấn đề cụ thể
khác của hoạt động quản lý [8,66-67].
- Theo tác giả Ngô Sĩ Trung trong cuốn Soạn thảo văn bản hành chính
có đưa ra: “Văn bản hành chính là các thơng tin quản lý thành văn được hình

thành trong hoạt động quản lý, điều hành của các tổ chức tham gia quản lý
xã hội” [12,6].
- Đặc điểm của văn bản hành chính:
+ Văn bản hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của mọi cơ quan, tổ
chức tham gia quản lý xã hội.
12


+ Văn bản hành chính thường được áp dụng một lần, có phạm vi điều
chỉnh hẹp và ít đối tượng thi hành.
+ Văn bản hành chính được ban hành theo trình tự thủ tự nhất định
và có thể thức thống nhất nhằm đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực thi hành
văn bản.
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP và Nghị định số 09/2010/NĐCP ngày 08/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về cơng tác văn thư
thì văn bản hành chính được chia thành 2 loại gồm văn bản hành chính cá biệt
và văn bản hành chính thơng thường
1.2.2.1. Văn bản hành chính cá biệt
- Theo Giáo trình “Kỹ thuật xây dựng văn bản” của Học viện Hành
chính Quốc gia năm 2008 thì “Văn bản hành chính cá biệt là những quyết
định quản lý hành chính thành văn mang tính áp dụng pháp luật do cơ quan,
cơng chức nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định
nhằm đưa ra quy tắc xử sự riêng áp dụng đối với một hoặc một nhóm đối
tượng cụ thể được chỉ rõ” [4,28]. Văn bản hành chính cá biệt bao gồm: Quyết
định cá biệt và Nghị quyết cá biệt.
- Đặc điểm của văn bản hành chính cá biệt:
+ Văn bản hành chính cá biệt do cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền
ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục nhất định.
+ Văn bản hành chính cá biệt có nội dung chứa những quy tắc xử sự
riêng, được áp dụng đối với từng trường hợp, cá nhân cụ thể trên cơ sở áp

dụng pháp luật để giải quyết những cơng việc có tính chất cụ thể, cá biệt.
+ Văn bản hành chính cá biệt được thực hiện bằng các biện pháp theo
quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Văn bản hành chính thơng thường
- Theo Giáo trình “Kỹ thuật xây dựng văn bản” của Học viện Hành
chính Quốc gia năm 2008 thì “Văn bản hành chính thơng thường là văn bản
dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như công bố
13


hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung kết quả hoạt
động của một cơ quan, tổ chức, ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong hội
nghị; thơng tin giao dịch chính thức giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc
giữa nhà nước với tổ chức và cơng dân. Văn bản hành chính thơng thường
khơng đưa ra các quyết định quản lý, do đó không được dùng để thay thế cho
văn bản QPPL hoặc văn bản cá biệt” [4,28]. Văn bản hành chính thơng
thường bao gồm: Quy chế, Quy định, Thông cáo, Thông báo, Hướng dẫn,
Chương trình, Kế hoạch, Phương án, Đề án, Dự án, Báo cáo, Biên bản, Tờ
trình, Hợp đồng, Cơng văn, Giấy chứng nhận, Giấy mới, Giấy giới thiệu, Giấy
đi đường, Thư công, Chỉ thị, Phiếu chuyển, Phiếu gửi, Giấy biên nhận hồ sơ,
Giấy nghỉ phép, Bản thỏa thuận, Giấy ủy quyền, công điện, Bản ghi nhớ, Bản
cam kết.
- Đặc điểm của văn bản hành chính thơng thường:
+ Ra đời theo nhu cầu và tính chất cơng việc
+ Mọi cơ quan, tổ chức đều có thẩm quyền ban hành.
+ Khơng có tính chất chế tài, đối tượng thực hiện chủ yếu bằng tính
tự giác.
+ Chủ yếu mang tính thơng tin tác nghiệp trong điều hành hành chính,
có nhiều biến thể, phức tạp, đa dạng.
1.2.3. Văn bản chuyên ngành

- Văn bản chuyên ngành là văn bản mang tính đặc thù về chuyên mơn,
nghiệp vụ được hình thành trong một số lĩnh vực cụ thể của quản lý nhà nước
như: tài chính, ngân hàng, giáo dục, ngoại giao… hoặc các văn bản được hình
thành trong các cơ quan tư pháp.
Ví dụ như: hiệp định, hiệp ước, cơng hàm ngoại giao, hóa đơn, chứng
từ, bản án, bằng, chứng chỉ…
- Đặc điểm của văn bản chuyên ngành
+ Thẩm quyền ban hành thuộc các cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ
được nhà nước trao quyền ban hành;
+ Những cơ quan, tổ chức khác khi có nhu cầu sử dụng các loại hình
14


văn bản này phải theo mẫu quy định không được tùy tiện thay đổi nội dung và
hình thức của những văn bản đã được mẫu hóa giúp cho việc quản lý chuyên
môn được thống nhất.
1.3. Những yêu cầu về kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý nhà nước
1.3.1. Yêu cầu về thẩm quyền
Thẩm quyền ban hành văn bản là quyền của cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân được ban hành văn bản theo quy định của pháp luật cả về thể loại văn
bản và nội dung văn bản. Thẩm quyền ban hành văn bản quản lý nhà nước thể
hiện trên hai phương diện:
Thẩm quyền về ban hành hình thức văn bản: Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khi ban hành văn bản phải tuân theo quy định của pháp luật về hình thức – thể
loại văn bản được phép ban hành.
Thẩm quyền về ban hành nội dung văn bản: Cơ quan, tổ chức, cá nhân
chỉ được phép ban hành văn bản giải quyết những vấn đề, sự việc trong phạm
vi thẩm quyền cho phép. Nội dung văn bản không được trái với Hiến pháp,
pháp luật hiện hành và quy định của cấp trên.
1.3.2. Yêu cầu về nội dung

Nội dung văn bản quản lý nhà nước là yếu tố mang tính quyết định đến
chất lượng của văn bản. Nó chứa những quy phạm, những thông tin quản lý
cần truyền đạt đến đối tượng điều chỉnh. Trong quá trình soạn thảo nội dung
của văn bản đảm bảo thực hiện được các yêu cầu sau:
Tính mục đích: Trong q trình chuẩn bị xây dựng soạn thảo, cần xác
định rõ các vấn đề: chủ đề, mục tiêu của văn bản; giới hạn của văn bản; tính
cần thiết của việc ban hành văn bản; tính phục vụ chính trị… như thế nào.
Việc xác định rõ ràng, cụ thể mục đích của việc soạn thảo và ban hành văn
bản như thế sẽ định hướng mà văn bản phải tác động, là cơ sở để đánh giá
hiệu quả mang lại. Tính mục đích của văn bản phải phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của chủ thể ban hành.
Tính khoa học: Tính khoa học thể hiện ở các điểm chính như: Thông
tin trong văn bản cần đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, chính xác, kịp thời và có tính dự
15


báo cáo; nội dung được sắp xếp theo trình tự hợp lý, logic; đảm bảo tính hệ
thống của văn bản, nội dung của văn bản là một bộ phận cấu thành hữu cơ của
hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói chung; bố cục chặt chẽ, nhất quán về
chủ đề, khơng lạc đề. Tính khoa học giúp cho văn bản rõ ràng, chặt chẽ, hợp
lý và góp phần nâng cao tính khả thi của văn bản.
Tính đại chúng: Đối tượng thi hành chủ yếu của văn bản là khác nhau,
có trình độ học vấn khác nhau, do đó văn bản phải có nội dung dễ hiểu và dễ
nhớ phù hợp với trình độ dân trí, đảm bảo đến mức tối đa tính phổ cập, dễ
hiểu, dễ thực hiện, song không ảnh hưởng đến nội dung nghiêm túc, chặt chẽ
và khoa học của văn bản.
Tính pháp lý: Tính pháp lý cho thấy sự cưỡng chế, bắt buộc thực hiện ở
những mức độ khác nhau của văn bản, tức là văn bản thể hiện quyền lực nhà
nước, đòi hỏi mọi người phải tuân theo, đồng thời phản ánh địa vị pháp lý của
các chủ thể pháp luật. Văn bản đảm bảo tính cơng quyền khi được ban hành

các cơ sở các căn cứ xác thực, nội dung văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành và phù hợp với nội dung văn bản của các cơ quan nhà
nước cấp trên, nội dung văn bản phải phù hợp với tính chất pháp lý của mỗi
nhóm trong hệ thống văn bản.
Tính khả thi: Tính khả thi là một yêu cầu đối với văn bản, đồng thời là
sự kết hợp đúng đắn và hợp lý các yêu cầu nêu trên: không đảm bảo được tính
Đảng, tính nhân dân, tính khoa học, tính quy phạm thì văn bản khơng có khả
năng thực thi. Ngoài ra, nội dung của văn bản phải phù hợp với thực tế cuộc
sống và mức độ phát triển kinh tế - xã hội hiện tại, phù hợp với trình độ năng
lực, khả năng của các chủ thể thi hành, nêu được các điều kiện cần thiết để
đảm bảo thực hiện các quy định hay yêu cầu đưa ra trong văn bản, xác lập
được trách nhiệm cụ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành văn bản.
1.3.3. Yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày
“Thể thức văn bản là các thành phần cần phải có và cách thức trình
bày bác thành phần đó đối với một thể loại văn bản nhất định do các cơ quan
có thẩm quyền quy định” [8,112-113].
16


Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản được quy định cụ thể tại Nghị
định số 110/2004/NĐ-CP, Nghị định số 09/2010/NĐ-CP của Chính phủ và
Thơng tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bao gồm 16 yếu tố
trong đó có 09 yếu tố thành phần bắt buộc và 07 yếu tố bổ sung, cụ thể:
- 09 yếu tố thành phần thể thức chung:
1. Quốc hiệu;
2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;
3. Số, ký hiệu của văn bản;
4. Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
5. Tên loại và trích yếu nội dung văn bản;
6. Nội dung văn bản;

7. Chức vụ, họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền ký văn bản;
8. Dấu của cơ quan, tổ chức;
9. Nơi nhận.
- 07 yếu tố thành phần thể thức bổ sung:
1. Dấu chỉ mức độ mật;
2. Dấu chỉ mức độ khẩn;
3. Dấu chỉ dẫn về phạm vi lưu hành, đối tượng phổ biến;
4. Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử; số điện thoại, số telex,
số fax; địa chỉ trang thông tin điện tử;
5. Ký hiệu người soạn thảo và số lượng bản phát hành;
6. Chỉ dẫn, phụ lục kèm theo;
7. Số trang.
1.3.4. u cầu về ngơn ngữ
Ngơn ngữ hành chính là phong cách chủ yếu được sử dụng trong văn
bản quản lý nhà nước. Văn phong trong văn bản quản lý nhà nước là văn viết
nên hiệu quả truyền đạt thông tin chủ yếu phụ thuộc vào việc lựa chọn các
thuật ngữ và cách hành văn của người soạn thảo văn bản. Những u cầu về
mặt văn phong hành chính cơng vụ phải đảm bảo được:
- Tính chính xác, rõ ràng, mạch lạc;
17


- Tính phổ thơng đại chúng;
- Tính khách quan, phi cá nhân;
- Tính trang trọng, lịch sự;
- Tính khn mẫu.
Nội dung văn bản phải được diễn đạt một cách rõ ràng, dễ hiểu, phù
hợp với trình độ dân trí, sao cho mọi đối tượng có liên quan đến việc chấp
hành và thi hành văn bản đều có thể hiểu nội dung văn bản một cách đúng đắn
và thống nhất. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông,

diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu.
1.3.5. Yêu cầu về quy trình soạn thảo và ban hành văn bản
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản là các bước mà cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền nhất thiết phải tiến hành trong công tác xây dựng
và và ban hành văn bản theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm
vi hoạt động của mình.
Tùy theo tính chất, nội dung, hiệu lực pháp lý của từng loại văn bản mà
có thể xây dựng một trình tự ban hành phù hợp.
Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Bước 1: Sáng kiến và dự thảo văn bản,
Bước 2: Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo,
Bước 3: Thẩm định dự thảo,
Bước 4: Xem xét, thông qua,
Bước 5: Cơng bố,
Bước 6: Gửi và lưu trữ.
Quy trình ban hành văn bản hành chính:
Bước 1: Chuẩn bị soạn thảo
- Phân cơng soạn thảo: Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần
soạn thảo, người đứng đầu cơ quan sẽ giao cho cá nhân hoặc đơn vị chủ trì
soạn thảo.
- Cá nhân, đơn vị soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các công việc như sau:
+ Xác định mục đích, tính chất, nội dung của vấn đề cần ra văn bản,
18


×