Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

thong tin ve photpho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.29 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>GIỚI THIỆU</b>



Một nguyên tố phi kim trong nhóm Nitơ ( Nhóm VA của bảng tuần hồn)


Dưới đây là bảng vắn tắt một số thông tin về Photpho (P), một nguyên tố thuộc họ Nitơ.


<b>Tính chất, trạng thái và ứng dụng.</b>



Ở điều kiện bình thường, Photpho là một chất rắn không màu, nửa trong suốt, mềm,
sáp sáng rực trong bóng tối. Nó tự bốc cháy trong khơng khí và tạo ra một lớp khói trắng
oxit dày đặc. Phot lần đàu tiên được tìm thấy ở dạng nguyên tố là vào năm 1669 bởi một nhà
giả kim người Đức – Hennig Brand – từ phần còn lại sau khi nước tiểu bốc hơi hết.


P có mặt trong chất lỏng trong những tế bào mô sống như ion Photphat PO43-, một trong


những yếu tố lhoangs quan trọng nhất cho các hoạt động của tế bào. Loại gen mà nhằm tới
sự di truyền và các chức năng tế bào được tìm thấy trong hạt nhân của mỗi tế bào là các
phân tử DNA (axit deoxyribonucleic) đều có chứa P. Những tế bào chứa năng lượng lấy từ
chất dinh dưỡng từ các phân tử ATP. Canxi photphat là thành phần vơ cơ chính trong răng
và xương.


Khơng được tìm thấy ở trạng thái tự do trong tự nhiên ngoại trừ một số đá thiên thạch, P
tồn tại ở dạng hợp chất mà đượcp hân bố rộng rãi trong đá, khoáng chất, thực vật và động
vật. Xếp thứ 12 về độ nhiều trong số các nguyên tố trong vỏ trái đất, P chiếm 0.1% ở dạng
khoáng như Apatit, wavallite và vivianite; nó ln ln tồn tại như một ion photphat. Nguồn
thương mại chính là photphorit, hoặc đá photphat – một dạng apatit tạp chất đặc.


P phân tử được tạo ra trong cơng nghiệp trong các lị luyện kim chạy bằng điện mà trong
đó đá photphat, than cốc, bong bóng silic oxi hóa liên tiếp dduwwocj cung cấp và làm nóng
cho đến khi chúng được chuyển hóa thành P dạng hơi, khí CO và xỉ canxi silicat. Khí này
được làm lạnh để hóa lỏng P và cuối cùng chuyển thành dạng rắn (cất trữ dưới nước để ngăn


sự tự bốc cháy).


P có khoảng 10 dạng thù hình mà tồn tại trong ba loại chính : trắng, đỏ và đen. P trắng có
hai thù hình: alpha, bền ở nhiệt độ thường và có cấu trúc tinh thể lập phương; bêta bền dưới
-780<sub>C (-108</sub>0<sub>F), có cấu trúc tinh thế tứ diện. P trắng độc. Phơi nắng hoặc nung nóng sẽ</sub>


chuyển P trắng thành P đỏ, cái mà không phát lân quang cũng như tự bốc cháy trong khơng
khí. P đen trơng giống than chì và được tạo ra bằng cách nén P trắng ở áp suất cao. Đó là
dạng phản ứng hóa học ít nhất. P trắng là dạng lớn nhất. P trắng được dùng cho các mục đích
quân sự như là nguồn khói và để dễ đốt cháy đạn súng cối và lựu đạn. P đỏ được dùng để
làm đầu mồi lửa của diêm.


Tất cả trạng thái tự nhiên của P đều là đồng vị, P31<sub>. P</sub>32<sub> phóng xạ có chu kỳ phân 14.3 ngày;</sub>


nó là vật đánh dấu những cuộc nghiên cứu vòng tròn cuộc sống thực vật và động vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Photpho được dùng hầu như hoàn toàn ở dạng hợp chất, thường ở trạng thía oxi hóa +3,
+5, -3. Không giống Nitơ và các nguyên tố khác trong nhóm, P có xu hướng đưa về trạng
thái +5.


Một trong số các ý nghĩa kinh tế quan trọng là photphin, hay hydro photphua PH3. Hợp


chất khí này được sản xuất ra vừa bởi phản ứng giữa bazơ mạnh (hoặc nước nóng) với P
trắng cũng như bởi sự tổng hợp các hợp chất P hữu cơ và nó được xem như một chất kích
thích các vật liệu điện tử bán dẫn.


Trong số các hợp chất quang trọng nhất là oxit và axit. Nhiều P trắng được sản xuất trong
công nghiệp được đốt cháy để tạo Photpho pentoxit P4O5. Có khi được gọi là Photpho


anhydrit hay diphotpho pentoxit, hợp chất này có thể lấy trong dạng bột trắng hay tinh thể


rắn không màu. Nó được sử dụng rộng rãi trong phân tích hóa học như là một chất khử và
trong phân tích hữ cơ như là một chất đặc. Những số lượng lớn oxit này cho phản ứng với
nước để tạo thành axit otophotphoric (H3PO4), photphat, muối chứa ion photphat PO43-, ion


hydro photphat (HPO42-), hay ion đihydro photphat (H2PO4-). Những loại muối này được


dùng như bột nở trong làm bánh, chất mài mịn trong kem đánh răng, và đơi lúc là các phụ
phẩm cho chất tẩy. Những loại muối khác mà được tạo ra từ phản ứng giữa axit photphoric
và đá photphat là canxi đihydro photphat, hoặc supephotphat Ca(H2PO4)2, phần lớn dùng làm


phân lân.


P kết hợp với halôgen tạo ra nhiều hợp chất như : PX3 (trong đó X là F, Cl, Br, hoặc I) và


PX5 (trong đó X là F, Cl, Br) là hay loại đơn giản. Thú vị là chất rắn PCl5 và PBr5 chứa


cation PX4+ và anion PX4- nhiều hơn trong phân tử PX5. Những hợp chất này được dùng để


tổng hợp P hữu cơ. P cũng phản ứng với sunfua để tạo sunfit sử dụng trong sản xuất chất
hữu cơ và diêm. Nó cũng phản ứng với nhiều kim loại và á kim để tạo photphit.


Nguyên tử P có thể kết hợp với nguyên tử oxi để tạo nhóm este. Những nhóm này có thể
kết hợp với nguyên tử cacbon, đem lại một lượng lớn P hữu cơ. Những nhóm này được tìm
thấy trong nhiều q trình sinh học quan trọng. Ví dụ, Photphoglyxerin cần cho quá trình lên
men. Photphat adenosine cần thiết cho quang hợp và cho hoạt động cơ. Trong công nghiệp,
hợp chất P hữu cơ quan trọng bao gồm chất làm mềm và các phụ phẩm khí. Những loại độc
tính cao được dùng trong thuốc trừ sâu. P hữu cơ dẫn xuất độc được dùng như là khí thần
kinh – một loại vũ khí quan trọng trong chiến trnah hóa học.


Số hiệu nguyên tử 15



Khối lượng nguyên tử 30.9738


Nhiệt độ nóng chảy ( P trắng ) 44.10<sub>C (111.4</sub>0<sub>F)</sub>


Nhiệt độ sôi ( P trắng ) 2800<sub>C (536</sub>0<sub>F)</sub>


Khối lượng riêng 1.82 g/cm3 <sub> ở 20</sub>0<sub>C (68</sub>0<sub>F)</sub>


Số oxi hóa -3, +3, +5


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Axit photphoric</b>



<i><b>(cịn được gọi là Axit otophotphoric)</b></i>


H3PO4, axit có oxi quan trọng nhất của P, được dùng để tạo muối photphat cho phân bón.


Nó cũng được dùng trong bột hàn răng, trong sự tạo ra chất dẫn xuất anbumin, và trong
đường và cơng nghiệp dệt. Nó dùng như một hương vị trái cây, chua trong các loại thức ăn.


Axit photphoric tinh khiết có dạng tinh thể rắn ( nóng chảy ở 42.350<sub>C, hay 108.2</sub>0<sub>F) ; trong</sub>


những dạng ít tinh khiết hơn, nó có dạng chất lỏng đặc quánh trong suốt. Axit nguyên chất
được tạo ra từ đá photphat, trong khi đó axit có độ tinh khiết cao hơn được làm từ P trắng.


Axit photphoric tạo muối ba nấc tương ứng với sự đổi chỗ một, hai, ba nguyên tử
hydro. Trong số các muối photphat quan trọng có : Natri đihydro photphat (NaH2PO4), được


dùng cho sự điều chỉnh sự tập trung ion (tính axit) của dung dịch; đinatri hydro photphat
(Na2HPO4), được dùng trong xử lý nước như là một chất làm kết tủa cho các cation kim loại



(highly charged); trinatri hydro photphat (Na3PO4), được dùng trong xa phòng và chất tẩy;


canxi đihydro photphat hay canxi supephotphat (Ca[H2PO4]2), là thành phần phân hóa chính;


canxi monohydro photphat (CaHPO4), được dùng như là một tác nhân điều kiện cho muối và


đường.


Phân tử axit photphoric tác động qua lại dưới các điều kiện thích hợp, thường ở nhiệt độ
cao, để tạo các phân tử lớn hơn (thường với sự mất nước). Do vậy, ddiphotphoorric hoặc
pyrophotphoric, axit (H4P2O7-) được tạp ra từ hai phân tử axit photphoric, ít hơn một phân


thử nước. Nó là dãy đồng đẳng đơn giản nhất của chuỗi nguyên tử dài gọi là axit
poliphotphoric, với công thức chung là H(HPO3)nOH, trong đó n = 2, 3, 4 ….Axit


metaphotphoric (HPO3)n, trong đó n = 3, 4, 5, ….là một nấc khác của axit photphoric trùng


hợp. Đặc điểm của axit metaphotphoric là cấu trúc phân tử tuần hoàn. Thuật ngữ


metaphotphoric được dùng để chỉ một chất dẻo và dính (một hỗn hợp chuỗi dài và (HPO3)n).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×