Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đạo đức Kế Toán. Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.01 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN..............2
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN.........................2
1.1.1. Khái niệm............................................................................................2
1.1.2. Phân loại..............................................................................................3
1.1.2.1. Theo tính chất bắt buộc hoặc tự nguyện..........................................3
1.1.2.2. Theo tính chất định kỳ hoặc bất thường...........................................3
1.1.2.3. Phân loại thông tin theo mức độ xử ký............................................4
1.2. YÊU CẦU VỀ THÔNG TIN ĐƯỢC CÔNG BỐ...............................................4
1.3. VAI TRỊ CỦA THƠNG TIN KẾ TỐN ĐƯỢC CƠNG BỐ...............................5
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH..................................................................7
2.1. VẤN

ĐỀ CƠNG BỐ THƠNG TIN KẾ TỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHỐN...........................................................................................................7

2.2. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY NHỰA BÌNH MINH..........................................8
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................8
2.2.2. Ngành nghề kinh doanh......................................................................8
2.2.3. Vị thế của công ty trong ngành...........................................................8
2.2.4. Cơ cấu doanh thu.................................................................................9
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CƠNG TY NHỰA BÌNH MINH...9
2.3.1. Xử lý số liệu........................................................................................9
2.3.2. Một số phương pháp phân tích được sử dụng...................................10


2.4. ĐÁNH



GIÁ MỨC ĐỘ CƠNG BỐ THƠNG TIN CỦA

CƠNG

TY NHỰA

BÌNH

MINH............................................................................................................11
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT NHẦM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ
THÔNG TIN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH..............14
3.1. ĐỀ XUẤT VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC...............................14
3.1.1. Hoàn chỉnh quy định pháp lý chung về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán....................................................................................14
3.1.2. Quy định liên quan đến chuẩn mực, chế độ kế tốn.........................14
3.1.2.1. Bổ sung, hồn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.........14
3.1.2.2. Tăng cường thơng tin tài chính trên Thuyết minh báo cáo tài chính
.....................................................................................................................15
3.1.2.3. Quy định nâng cao mức độ cơng bố thơng tin tự nguyên..............15
3.1.3. Quy định về chế tài xử phạt..............................................................16
3.2. ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH.....................16
3.2.1. Về nhận thức đối với hoạt động công bố thơng tin kế tốn..............16
3.2.2. Xây dựng mơ hình quản trị doanh nghiệp.........................................17
3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ chun mơn của đội ngũ nhân viên bộ
phận kế toán................................................................................................17
3.3. QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP.......................17
KẾT LUẬN.................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................20


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTT
BCTC
TTCK
TTKT

Công bố thông tin
Báo cáo tài chính
Thị trường chứng khốn
Thơng tin kế tốn



MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của thị trường chứng khoán, thông tin luôn là yếu tố then
chốt, nhạy cảm và ảnh hưởng mạnh mẻ đễn hành vi của tất cả các đối tượng
tham gia thị trường. Xuất phát từ yêu cầu thông tin ngày càng cao của các đối
tượng này, thông tin được huy động từ mọi nguồn, cả thông tin chính thống và
phi chính thống hay thơng tin mang tính chất truyền miệng qua các diễn đànm
sàn giao dịch…Nhưng trong đó phải kể đến thơng tin tài chính đặc biệt là thơng
tin kế tốn được trình bày trên báo cáo tài chính của cơng ty niêm yết. Đó là
nguồn thông tin quan trọng nhất. Những thông tin này cho phép người sử dụng
thơng tin có thể đánh giá về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của cơng ty
niêm yết.
Để thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong và ngồi nước tham gia vào thị
trường chứng khốn địi hỏi các cơng ty niêm yết phải cung cấp thông tin trung
thực, đáng tin cậy về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về năng lực quản
trị, về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc cơng bố thơng tin kế tốn
khơng chỉ cần kịp thời mà cịn phải đầy đủ, rõ ràng và chính xác. Với bản thân
doanh nghiệp, việc cơng bố thơng tin chính xác, kịp thời có ý nghĩa tạo lập, duy

trì mối quan hệ, sự gắn kết với cổ đông, các ben liên quan và thu hút đầu tư hiệu
quả. Với công chúng đầu tư là cơ hội tiếp cận các thông tin hữu ích giúp đưa ra
các quyết định đầu tư phù hợp cũng như giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Với cơ qua quản lý đó là kênh thông tin phục vụ công tác
giám sát, quản lý thị trường…
Chính vì lẽ đó mà em đã lựa chọn đề tài “ Áp dụng quy trình tư duy thiết
kế (design thinking) đánh giá mức độ công bố thông tin của Cơng ty cổ phần
Nhựa Bình Minh và đề xuất nâng cao chất lượng công bố thông tin” làm đề
tài tiểu luận với mong muốn góp phần trong việc nâng cao chất lượng cơng bố
thơng tin kế tốn của cơng ty cổ phần nhựa Bình Minh.

1


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1.1.
Khái niệm, phân loại cơng bố thơng tin kế tốn
1.1.1. Khái niệm
Cơng bố thơng kế tốn được hiểu là phương thức để thực hiện quy trình
minh bạch của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tư
có thể tiếp cận thơng tin liên một cách cơng bằn và đồng thời.
Cơng bố thơng tin kế tốn là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt
động của thị trường chứng khốn. Nguyễn tắc cơng khai thơng tin được hiểu là
các định chế, tổ chức khi tham gia thị trường phải có nghĩa cụ cung cấp đầy đủ,
trung thực, kịp thời những thơng tin liên quan đến tình hình hoạt động của mình
hoặc của thị trường cho cơng chúng đầu tư biết.
Nói cách khác, cơng bố thơng tin kế tốn là việc thơng báo đến cơng chúng
đầu tư mọi thơng tin liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức phát
hành chứng khoán, tổ chức niêm yết các thơng tin về tình hình thị trường. Việc

cơng bố thơng tin kế tốn phải được tiến hành theo các chế độ thường xuyên,
liên tục, định kỳ hoặc đột xuất qua các phương tiện công bố thông tin kế toán
sao cho đạt hiệu quả nhất. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ nhà đầu tư, song đồng
thời cũng có hàm nghĩa cho rằng một khi thông tin đã được cung cấp đầy đủ, kịp
thời và chính xác thì nhà đầu tư cũng phải chịu trách nhiệm về các quyết định
đầu tư của mình.
Như vậy, tóm lại cơng bố thơng tin kế tốn là một yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng đến việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực của xã hội và giảm thiểu sự
nhiễu loạn thông tin giữa doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin bên
ngồi doanh nghiệp. Chính vì thế mà mọi nền kinh tế, tác động của hành vi công
bố thông tin kế toán, đặc biệt của các doanh nghiệp niêm yết trên các sàn giao
dịch chứng khốn là vơ cùng to lớn. Ảnh hưởng này không chỉ giới hạn ở tầm vi
mô trong tình hình tài chính của từng đơn vị, từng nhà đầu tư mà lan rộng trong
cả nền kinh tế. Đó là lý do tại sao mà các nghiên cứ về cơng bố thơng tin kế tốn
và các nhân tố ảnh hưởng không ngừng được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu
2


trên khắp thế giới. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của cơng bố thơng tin kế tốn đến
việc ra quyết định vẫn đã và đang là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu, các
nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị doanh nghiệp không chỉ ở các
nước đã phát triển mà còn ở cả các nước đang phát triển.
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Theo tính chất bắt buộc hoặc tự nguyện
- Thông tin bắt buộc
Là các thông tin mà công ty niêm yết bắt buộc phải công bố theo quy định
của các văn bản pháp luật của một quốc gia. Những thơng tin cơng bố này phải
được trình bày theo những quy định của văn bản pháp luật có liên quan như Luật
doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, quy định về CBTT của Ủy
ban chứng khốn Nhà nước và Sở giao dịch.

- Thơng tin tự nguyện
Là các thông tin mà công ty niêm yết tự nguyện cơng bố để nhà đầu tư có
thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của cơng ty mà các thông tin này không
bắt buộc phải công bố theo quy định. Việc công bố thông tin tự nguyện nhằm
thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng thông tin như các nhà đầu tư, các công ty
tư vấn, các nhà phân tích... Và thơng thường các cơng ty niêm yết chỉ cơng bố
thơng tin tự nguyện khi nó mang lại lợi ích cho Cơng ty.
1.1.2.2. Theo tính chất định kỳ hoặc bất thường
- Thông tin định kỳ:
Các loại thông tin kế tốn cơng bố định kỳ thường là: báo cáo tài chính
năm, báo cáo tài chính bán niên (nếu có). Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ
theo quy định tại Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính quy định về chế độ
kế
toán doanh nghiệp, Luật Kế toán, các chuẩn mực kế tốn v.v…
- Thơng tin bất thường:
Bao gồm CBTT bất thường theo quy định như tài khoản của công ty tại
ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong
tỏa và CBTT bất thường theo yêu cầu gồm các thông tin mà công ty niêm yết
phải công bố khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK trong các sự
kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư...
1.1.2.3. Phân loại thông tin theo mức độ xử ký
- Thông tin ban đầu:
3


Là những BCTC do doanh nghiệp công bố trên thị trường. Đây là những
thông tin sơ cấp mà người sử dụng có thể có được mà chưa qua phân tích.
- Thông tin đã được xử lý:
Là những thông tin được thống kê lại từ những thông tin ban đầu nhằm

nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Ví dụ như thơng qua phân tích các chỉ số
trên BCTC của doanh nghiệp để đánh giá về tình hình tài chính doanh
nghiệp... Việc xử lý thông tin sơ cấp để thành các đánh giá hoặc các báo cáo
chung thường được thực hiện bởi các nhà đầu tư hoặc các chuyên gia phân tích
trên thị trường.
1.2.
Yêu cầu về thông tin được công bố
Các đặc điểm định tính là những đặc tính làm cho thơng tin kế tốn tài
chính trở nên hữu dụng với người sử dụng thơng tin, bao gồm tính thích hợp và
trình bày một cách trung thực. Tính hữu dụng của thơng tin kế tốn được củng
cố nếu các thơng tin này là có thể so sánh, có thể xác nhận, kịp thời và dễ hiểu.
Thứ nhất,tính thích hợp đối với thơng tin được cho là thích hợp khi nó ảnh
hưởng đến quyết định của người sử dụng, giúp họ đánh giá các sự kiện quá khứ,
hiện tại và tương lai hay xác định hoặc điều chỉnh các đánh giá trong quá khứ
của họ. Thơng tin tài chính có giá trị dự đốn nếu nó có thể được sử dụng như
một dữ liệu đầu vào cho người sử dụng dự đoán kết quả tương lại. Thơng tin tài
chính có giá trị xác nhận nếu nó cung cấp thơng tin phản hồi về các đánh giá
trước đó.
Thứ hai, trình bày một các trung thực được hiểu là thông tin được mô tả
đầy đủ, trung lập và không mắc lỗi. Thông tin đầy đủ bao gồm tất cả các thông
tin cần thiế cho người sử dụng hiểu được các hiện tượng, bao gồm tất cả các mơ
tả và giải thích cần thiết. Thơng tin trung lập khi khơng có sự thiên vị trong việc
lựa chọn hoặc trình bày, khơng bị thiên lệch nhằm đạt đến một kết quả định
trước hay chịu ảnh hưởng của một thái độ cá biệt.
Thứ ba, tính có thể so sánh được, người sử dụng báo cáo tài chính có thể so
sánh các báo cáo tài chính của một đơn vị trong một khoảng thời gian nhằm xác
định xu hướng về tình hình tài chính và kết quả hoạt động các đơn vị khác nhau
với nhau. Vì vậy, việc đo lường và diễn giải tác động tài chính của các nghiệp vụ
4



và sự kiện phải được thực hiện một cách nhất quán trong toàn đơn vị, qua các
thời kỳ khác nhau cũng như giữa các doanh nghiệp khác nhau.
Thứ tư, khả năng có thể kiểm chứng giúp đảm bảo với người sử dụng rằng
những thơng tin trình bày trung thực đối với các hiện tượng kinh tế. Có thể kiểm
chứng có nghĩa là những người quan sát và đánh giá đủ năng lực và độc lập khác
nhau có thể đạt được sự đồng thuận, mặc dù khơng phải là hồn tồn, về việc
thơng tin được trình bày trung thực. Kiếm chứng có thể được thực hiện trực tiếp
hoặc gián tiếp. Kiểm chứng trực tiếp là xác minh một khoản mục hoặc một
thuyết minh thông qua việc quan sát trực tiếp. Kiểm chứng gián tiếp là việc
kiểm qua dữ liệu đầu vào, các cơng thức tính tốn, hoặc tính tốn lại đầu ra bằng
phương pháp tương tự.
Thứ năm, tính kịp thời, có nghĩa là có thơng tin có sẵn cho người sử dụng
ra quyết định đúng lúc. Nói chung, thơng tin cũ thì kém hữu ích hơn. Nếu báo
cáo chậm trễ thì thơng tin sẽ mất đi tính thích hợp. Tuy nhiên, một số thơng tin
có thể vẫn hữu ích lâu sau khi kết thúc kỳ báo cáo, bởi vì người sử dụng cần các
thông tin để xác định và đánh giá xu hướng phát triển.
1.3.
Vai trị của thơng tin kế tốn được cơng bố
Nhìn chung, thơng tin kế tốn là cầu nối giữa công ty với các đối tượng sử
dụng thông tin khác nhau, kể cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các
thơng tin kế tốn được cơng bố thơng qua báo cáo tài chính sẽ ảnh hưởng phần
lớn đến các quyết định của chủ doanh nghiệp và ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của người sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà đầu tư.
Đối với doanh nghiệp, thơng tin kế tốn giúp cho nhà quản lý đánh giá
được kết quả và hiệu quả hoạt độn trong kỳ, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
trong kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính, trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh…xác định những nguyên nhân tồn tại để đưa ra biện pháp khắc phục và
có những quyết định phù hợp với doanh nghiệp cho kỳ tiếp theo, vạch ra các
chiến lược kinh doanh hoặc có các biện pháp để tăng cường quản trị công ty.

Đối với các cơ quan quản lý, thơng qua hoạt động cơng bố thơng tin kế
tốn, các cơ quan quản lý và điều hành thị trường có thể đảm bảo được tính cơng
khai, cơng bằng và hiệu quả các hoạt động giao dịch; là căn cứ để các cơ quan
quản lý tài chính, kinh tế của nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh
5


nghiệp, tổng hợp chỉ tiêu tình hình tài chính kinh tế của từng nghành, từng cấp
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời là cơ sở tính tốn thuế và các nghĩa
vụ khác của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.
Đối với nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì thơng tin từ việc
phân tích báo cáo tài chính giúp họ đánh giá tình hình tài chính hiện tại và dự
đốn khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai gần, từ đó đưa ra các
quyết định nhanh chóng, chính xác hơn về việc nên cho vay, đầu tư, góp vốn hay
rút vốn…đối với doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH
2.1. Vấn đề cơng bố thơng tin kế tốn trên thị trường chứng khốn
Các nước có TTCK trên thế giới, nhìn chung đều yêu cầu các công ty niêm
yết trên thị trường phải công bố TTKT theo quy định của các tổ chức quản lý,
điều hành thị trường. Công bố BCTC thường kỳ trên thị trường chứng khốn là
cung cấp thơng tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết về: tình hình tài sản,
nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, mức cổ tức được chia …, sở dĩ vấn đề
công bố TTKT được đặt ra vì các lý do sau:
- Nhằm mục đích cơng khai, minh bạch hố tình hình tài chính của doanh
nghiệp niêm yết, phục vụ yêu cầu của tất cả cổ đông trong công ty, cũng như các
chủ thể khác có nhu cầu.
- Thị trường chứng khốn là nơi tập trung phần lớn nguồn vốn đầu tư cho
toàn bộ nền kinh tế, hàng hoá của thị trường này chủ yếu là cổ phiếu của các
công ty niêm yết, chất lượng của hàng hố chính là hiệu quả kinh tế hiện tại, giá

trị ước tính trong tương lai của doanh nghiệp, và chỉ BCTC mới có thể cung cấp
cho nhà đầu tư tình hình tài chính theo u cầu, và cơ sở dữ liệu này được dùng
để nhà đầu tư phân tích tài chính doanh nghiệp, đồng thời ra quyết định đầu tư.
- Trên TTCK công việc kinh doanh chủ yếu dựa vào các thông tin được
cung cấp trên thị trường, vì thế yêu cầu của thị trường là thơng tin phải được
cung cấp nhanh chóng, kịp thời, chính xác và nhất là phải đến được với tất cả
các đối tượng tham gia thị trường là như nhau.
6


- Thông tin trên thị trường là một trong những yếu tố để nhà đầu tư ra quyết
định đầu tư, như thế nó chính là một trong những yếu tố tạo ra cung, cầu hàng
hoá trên thị trường, đây cũng là yếu tố cơ bản để thị trường tồn tại, hoạt động
hiệu quả và phát triển bền vững.
- Mặt khác các công ty niêm yết trên TTCK hầu hết là những công ty hàng
đầu trong các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trong nền kinh tế, chất lượng
công ty tốt hơn về nhiều mặt so với các công ty chưa đủ điều kiện niêm yết,
chính vì vậy, các cơ quan quản lý, điều hành vĩ mô, các tổ chức thống kê …, có
thể thơng qua các số liệu này để đánh giá tình hình kinh tế chung trong tồn
quốc.
Như vậy vấn đề CBTT trên TTCK mang tính chất quan trọng sống cịn của
thị trường, thơng tin được cơng bố một cách chính xác, minh bạch, kip thời tạo
ra niềm tin, sự an tâm cho các nhà đầu tư, tạo ra động lực kích thích cung, cầu
hàng hố trên thị trường. Trong các loại thông tin được công bố trên thị trường,
thơng tin kế tốn có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và sự phát triển
bền vững của thị trường.
2.2. Tổng quan về cơng ty nhựa Bình Minh
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Hình thành: Nhựa Bình Minh được hình thành từ việc sáp nhập hai Cơng ty
ống nhựa hóa học Việt Nam (Kepivi) ở số 139 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh và

Công ty Nhựa Kiều Tinh ở số 301-309 đường 54 (nay là số 57 đường Nguyễn
Đình Chi) theo quyết định số 1488/QĐ-UB ngày 16 /11 /1977 của Ủy ban Nhân
dân TP. Hồ Chí Minh.
Chuyển đổi cơ cấu: Ngày 02/01/2004 Cơng ty Nhựa Bình Minh chính thức
chuyển đổi sang Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4103002023 ngày 02/01/2004 với tên giao dịch là Bình Minh Plastic Joint-Stock
Company. Tên viết tắt là BMPLASCO.
2.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Nhựa Bình Minh là doanh nghiệp nhựa hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa theo khuôn mẫu công nghiệp và xây
7


dựng bao gồm ống PVC cứng, PEHD (ống gân và ống trơn), phụ tùng ống dùng
trong ngành cấp nước và cáp ngầm, bình phun thuốc trừ sâu, nón bảo hộ lao
động và các sản phẩm nhựa kỹ thuật khác. Ống nhựa là nhóm sản phẩm đem lại
doanh thu chính cho công ty (chiếm hơn 83%).
2.2.3. Vị thế của công ty trong ngành
Đối thủ cạnh tranh chính của BMP trên thị trường là công ty Nhựa Tiền
Phong (NTP). Tuy nhiên thị trường ống nhựa có sự phân tách khá rõ ràng về địa
lý khi NTP chiếm thị phần cao nhất (khoảng 30%) nhưng sản phẩm chủ yếu tiêu
thụ tại miền Bắc trong khi Nhựa Bình Minh với 25% thị phần cung cấp các sản
phẩm nhựa cho khu vực miền Trung và phía Nam. BMP đã tạo được thương
hiệu khá tốt tại các tỉnh phía Nam với một chuỗi kênh phân phối thông qua cửa
hàng bán sản phẩm, khách hàng riêng lẻ và đấu thầu cơng trình. Gần đây cơng ty
đã triển khai hoạt động ra phía Bắc với việc xây dựng nhà máy Nhựa Bình Minh
tại Phố Nối, Hưng Yên tháng 12/2007.
2.2.4. Cơ cấu doanh thu
Tỷ trọng chủ yếu trong doanh thu của BMP đến từ mảng kinh doanh sản
phẩm ống nhựa dùng trong ngành xây dựng dân dụng, cáp ngầm... Theo đó

mảng này chiếm tới 83.02%. Để đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế rủi ro và phát
triển sản phẩm mới, BMP không ngừng chú trọng đến nghiên cứu và phát triển
các sản phẩm mới.
2.3. Thực trạng công bố thông tin của cơng ty nhựa Bình Minh
2.3.1. Xử lý số liệu
Dựa trên cách đếm các thông tin (khoản mục kế tốn) thuộc BCTC năm
2020 của Cơng ty, dùng phần mềm excel và phần mềm SPSS 16.0 để xử lý dữ
liệu qua các bước:
Bước 1, Mã hóa dữ liệu
Mã hóa dữ liệu là việc quyết định chọn các mã số cho các chỉ mục và các
nhân tố ảnh hưởng để có thể dễ dàng kiểm tra theo dõi và xử lý dữ liệu. Để
thuận tiện cho việc nhập liệu, phân tích và kiểm sốt, việc mã hóa các dữ liệu
dùng để đo lường mức độ CBTT được đánh theo số thứ tự của chỉ mục + tên của
8


chỉ mục đó. Và sau đó tiếp tục tiến hành mã hóa đối với các biến là các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ CBTT.
Bước 2, Nhập liệu
Sau khi mã hóa dữ liệu, sẽ tiến hành nhập liệu. Đối với các chỉ mục CBTT
thì dùng thang đo biểu danh (Nominal), nếu có thơng tin cơng bố thuộc chỉ mục
đó thì nhập giá trị là 1, nếu khơng cơng bố thì nhập giá trị 0 và nếu khơng có
phát sinh trong kỳ đối với thơng tin cơng bố thì nhận giá trị missing là 10. Và
tương tự đối với biến là chủ thể kiểm tốn.
Đối với các biến khác thì dùng thang đo khoảng cách và nhập dữ liệu để
chuẩn bị cho bước 3 - xử lý bằng phần mềm SPSS.
Bước 3, Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 thông qua một số phương pháp
phân tích.
Việc phân tích tiến hành bằng xử lý các dữ liệu trên phần mềm thông qua
một số phương pháp phân tích cụ thể sẽ được nêu ở phần tiếp theo.

2.3.2. Một số phương pháp phân tích được sử dụng
a. Phân tích mơ tả
Dùng để mơ tả về hiện tượng hoặc những đặc điểm, tính chất liên quan đến
tổng thể nghiên cứu. Luận văn chủ yếu đi sâu thống kê mô tả đối với mức độ
CBTT chung, mức độ CBTT của từng chỉ mục và mô tả các nhân tố ảnh hưởng
như: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, địn bẩy nợ, khả năng thanh tốn
hiện hành, kiểm toán và tốc độ tăng trưởng doanh thu.
b. Phân tích tương quan
Dùng để kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các biến trong mơ hình,
giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau.
Thông qua ma trận tương quan và sử dụng hệ số tương quan Pearson để lượng
hóa mức độ chặt chẽ mối quan liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Giá
trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì giữa hai biến này có mối tương
quan tuyến tính càng chặt chẽ.
c. Phân tích hồi quy đa biến
9


Dùng để xác định mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong
mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng. Dựa vào hệ số R2 đã được điều
chỉnh (Adjusted R square) cho biết mơ hình hồi quy được xây dựng phù hợp đến
mức nào, nhân tố nào có hệ số beta lớn hơn thì có thể nhận xét rằng nhân tố đó
có mức độ ảnh hưởng lớn hơn các nhân tố khác trong mơ hình nghiên cứu.
d. Phân tích ANOVA Nhằm xác định ảnh hưởng của các biến định tính đối
với mức độ CBTT. Phương pháp được sử dụng là phương pháp phân tích
phương sai một yếu tố (One-way ANOVA).
2.4. Đánh giá mức độ công bố thơng tin của Cơng ty nhựa Bình Minh
a. Tổng hợp mức độ công bố thông tin
Theo kết quả đánh giá tại bảng 2.1 về tổng hợp mức độ CBTT của cơng ty
nhựa Bình Minh, chỉ số CBTT của cơng ty trong mẫu đạt 81%, có thể đánh giá

mức độ CBTT của cơng ty cịn thấp so với u cầu, bởi vì các thơng tin thuộc
BCTC là thơng tin bắt buộc các đơn vị phải tuân thủ trong việc công bố.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp mức độ CBTT của các doanh nghiệp
Nội dung

Số

Cực

lượn

tiểu

Cực đại

g
Mức độ cơng bố thơng 51

70,87

tin

%

88,68%

Trung

Độ


lệch

bình

chuẩn

81,16

.04562348

%

Điều này cho thấy, công ty công bố chỉ 81% thông tin so với quy định về
trình bày, CBTT và quy định của kế tốn tài chính. Trong đó, giá trị lớn nhất của
chỉ số CBTT là 89% và giá trị bé nhất là 71%.
Như vậy, chênh lệch giữa giá trị CBTT lớn nhất và bé nhất là 18%, chứng
tỏ việc tuân thủ về CBTT của cơng ty cịn chưa hạn chế.
Ngồi ra, dùng thống kê mơ tả (phân tích tần suất) cũng cho kết quả về
CBTT chi tiết một số chỉ mục, việc phân tích mức độ CBTT chi tiết của các chỉ
mục (khoản mục thuộc BCTC) được trình bày theo kết quả dưới đây.
b. Về các chính sách kế tốn áp dụng
10


Cơng ty nhựa Bình Minh cơng bố tương đối đầy đủ các nội dung về nguyên
tắc ghi nhận tiền, nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho, nguyên tắc ghi nhận tài sản
cố định, nguyên tắc ghi nhận vốn hóa chi phí đi vay, nguyên tắc ghi nhận chi phí
phải trả, nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu, nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Mức độ công bố nguyên tắc ghi nhận vốn hóa chi phí đi vay có tỷ lệ rất
thấp. Theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 16 về chi phí đi vay, thì chi phí

đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hố) khi có đủ các điều kiện quy
định và chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn
hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Về công tác thống kê đối với việc đo lường mức độ CBTT: qua việc đếm
các dữ liệu thuộc BCTC của công ty, thấy rằng việc đếm dữ liệu là tương đối
khó khăn, một mặt do hình thức báo cáo của các doanh nghiệp cịn chưa thống
nhất, mặc khác là do việc quy định về lập báo cáo tài chính chưa được rõ ràng,
có nhiều văn bản quy định, nên các doanh nghiệp còn tùy tiện trong việc cơng
bố: ví dụ, chưa có quy định như thế nào là công bố chi tiết của một khoản mục,
các khoản mục cần phải công bố trong báo cáo tài chính vẫn chưa đầy đủ để đáp
ứng nhu cầu về thông tin của người sử dụng. Điều này cũng gây cản trở trong
việc đưa ra con số chính xác cuối cùng về mức độ công bố thông tin của cơng ty
nhựa Bình Minh. Mức độ cơng bố về nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các
khoản dự phòng phải trả cũng chiếm tỷ lệ thấp.
Như vậy, mức độ CBTT về các chính sách kế tốn áp dụng cũng tương đối
thấp. Điều này một lần nữa khẳng định, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mặc dù
có liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động của đơn vị nhưng công ty vẫn
không chú trọng đến việc công bố thông tin về nguyên tắc ghi nhận đối với các
hoạt động này.
c. Về bảng cân đối kế toán
11


Có thể nhận thấy cơng ty có phát sinh các khoản tiền và tương đương tiền
trong kỳ, do đó các doanh nghiệp đều công bố khoản mục này trên bảng cân dối
kế toán, tuy nhiên ở phần thuyết minh tiền và tương đương tiền thì cơng ty thực
hiện chưa chặc chẽ, chi tiết các khoản tiền gởi, các ngân hàng gởi tiền, các

khoản ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam.
Tương tự như vậy đối với phần chi tiết một số khoản mục như: đầu tư tài
chính ngắn hạn, khoản phải thu ngắn hạn, và HTK. Mặc dù công ty có cơng bố
số liệu các khoản mục này trên bảng cân đối kế tốn, nhưng tại phần thuyết
minh, cơng ty vẫn không tuân thủ trong việc công bố các thơng tin này và mức
độ cơng bố rất thấp.
Ngồi ra mặc dù đã có thơng tin hướng dẫn về trích lập dự phịng như quy
định tại Thơng tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó địi và bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, cơng trình xây lắp tại doanh nghiệp, nhưng cơng ty vẫn chưa coi trọng nội
dung trích lập dự phịng.
Đồng thời, một số khoản mục có phát sinh tại đơn vị như tăng giảm tài sản
cố định vơ hình, xây dựng cơ bản dở dang, tăng giảm bất động sản đầu tư đều có
mức độ cơng bố chi tiết về khoản mục tương đối thấp.
d. Về báo cáo kết quả kinh doanh
Mức độ công bố thông tin của báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh
báo cáo kết quả kinh doanh có thể nhận thấy cơng ty cổ phần nhựa Bình Minh
đã phát sinh khoản giảm trừ doanh thu, trong đó cơng bố chi tiết về khoản giảm
trừ doanh thu, các khoản mục chi tiết về giá vốn hàng bán và chi phí tài chính
được cơng bố tương đối đầy đủ.
e. Về báo cáo luân chuyển tiền tệ và các nội dung khác
Mức độ công bố thông tin của báo cáo luân chuyển tiền tệ và các nội dung
khác thuộc báo cáo tài chính, có thể nhận thấy cơng ty cơng bố thơng tin về các
nguồn lưu chuyển của dịng tiền hoàn toàn đầy đủ và chi tiết.
12


CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT NHẦM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ
THƠNG TIN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH

3.1. Đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước
3.1.1. Hồn chỉnh quy định pháp lý chung về cơng bố thơng tin trên thị
trường chứng khốn
Một là, tổ chức rà soát, đánh giá tác động của văn bản pháp lý mới ban
thành ( Luật doanh nghiệp, Chế độ kế toán,..) đối với hoạt động công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán.
Hai là, cần bổ sung điều khoản bảo vệ quyền lợi nhà đầu từ trước những
thiệt hại do vi phạm công bố thông tin của công ty niêm yết. Nhà đầu tư có
quyền khởi kiện lên các cơ quan chức năng theo đúng quy trình và thủ tục được
hướng dẫn,
Ba là, đối với nghãi vụ công bố thông tin định kỳ, cần quy định thời hạn
phù hợp cho việc cơng bố thơng tin các báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tài
chính áp dụng cho các doanh nghiệp đặc thù, thời hạn cơng bố giair trình ý kiến
ngoại trừ, lưu ý của kiểm toán đối với báo cáo tài chính năm.
Bốn là, về ngơn ngữ cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn: u
cầu cơng bố thơng tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh là đòi hỏi cấp thiết của việc
đảm bảo quyền bình đẳng của cổ dông theo thông lệ tốt nhất về quản trị công ty
cũng như đáp ứng yêu cầu của việc hội nhập thị trường quốc tế.
13


Năm là, về các thông tin liên quan đến phát triển bền vững của doanh
nghiệp: báo cáo phát triển bền vững là công cụ cho thấy trách nhiệm của công ty
với các nên (trong và ngồi cơng ty) về các hoạt động của mình nhằm hướng tới
mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, các quy định hiện hành lại chưa đề cập đến vấn
đề này. Do vậy cần nghiên cứu bổ sung yêu cầu của các doanh nghiệp trong
nước phải công bố thông tin.
3.1.2. Quy định liên quan đến chuẩn mực, chế độ kế tốn
3.1.2.1. Bổ sung, hồn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Khảo sát thực trạng trên báo cáo tài chính đã được kiểm tốn cho thấy, các

sai phạm của trình bày trên báo cáo tài chính ngồi ngun nhâm chủ quan cịn
có ngun nhân từ các bất cập của chế độ, chuẩn mực kế tốn, chính sách tài
chính hay thiếu sự hướng dẫn đối với các vấn đề kế toán phức tạp. Do vậy, việc
sử đổi là cần thiết nhằm bổ sung chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn cho mình
bạch hơn, rõ ràng và tránh sự hiểu khác nhau giữa các bên về cùng một vấn đề
trong chuẩn mực kế toán.
Cần điều chỉnh, cập nhật các chuẩn mực đã ban hành theo hướng phù hợp
với IAS/IFRS. Đặc biệt cần lưu ý đến các chuẩn mực Việt Nam đã ban hành liên
quan đến IFRS 11 và IFRS 12.
Riêng đối với VAS 1 hiện nay quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
doanh nghiệp, nhưng lại được xem như là một chuẩn mực kế toán. Điều này làm
cho vai trò của VAS 1 trở nên không rõ ràng, không phù hợp với thông lệ quốc
tế. Do vậy trên cơ sở bổ sung, điều chỉnh nội dung cần tiến tới nâng cấp, thay
thế VAS 1.
Theo quy định pháp luật kế toán Việt Nam căn cứ vào hệ thống chuẩn mực
kế toánViệt Nam đã ban hành, Bộ Tài chính đưa ra hướng dẫn chế độ kế tốn.
Khi hệ thống chuẩn mực kế toán được cập nhật, chế độ kế toán phải bổ sung cho
phù hợp với điều kiện thực tế nhằm phản ánh trung thực và phù hợp với tình
hình tài chính doanh nghiệp.
14


3.1.2.2. Tăng cường thơng tin tài chính trên Thuyết minh báo cáo tài chính
Trên bản thuyết minh báo cáo tài chính của cơng ty niêm yết cần chi tiết
hơn nữa để bổ sung thêm thông tin về số liệu kế tốn mang tính tổng hợp trên
bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồi thời giúp các
nhà đầu tư nắm bắt được toàn diện hoạt động kinh tế ảnh hưởng đến nhà đầu tư.
3.1.2.3. Quy định nâng cao mức độ công bố thông tin tự nguyên
Thứ nhất, thông tin dự báo liên quan đến quyết định dài hạn: thơng tin báo

cáo tài chính có thể giúp cho người sử dụng có khả năng dự báo tốt, khi nó phải
có kahr năng dự báo về hoạt động của doanh nghiệp đưa ra những quyết định
trong dài hạn và ngắn hạn.
Thứ hai, thông tin dự báo liên quan đến quyết định ngắn hạn: đánh giá kế
hoạch thực hiện tương lai của năm tiếp theo, nhằm khắc phục những nội dung
chưa đạt được trong năm qua. Việc đánh giá này giúp cho người sử dụng thông
tin xác lập lại kỳ vọng trước đây.
Thứ ba, các thông tin so sánh trong vòng 5 năm gần đây về các khoản thu
chi. Hiện nay các công ty bắt buộc công bố các thơng tin kế tốn hai năm liên
tiếp. Tuy nhiên, nếu được cung cấp thơng tin trong vịng 5 năm liên tiếp sẽ giúp
các nhà đầu tư so sánh được xu hướng phát triển cảu doanh nghiệp.
Thứ tư, các thơng tin về các chỉ số tài chính: sẽ hữu ích cho các nhà đầu tư
cá nhân khi các công ty niêm yết bắt buộc phải công bố các chỉ số tài chính chủ
yếu phản ánh tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh.
Thư năm, thông tin các bộ phận trong công ty: số công ty con là một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các cônt y niêm
yết, vậy nên thơng tin về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của các công
ty con, công ty liên kết, liên doanh hoặc báo cáo bộ phận dưới dạng phân theo
khu vực địa lý giúp cho người sử dụng về những giá trị dự báo cũng như giá trị
xác nhận.
3.1.3. Quy định về chế tài xử phạt
Vì phạm vi hoạt động của thị trường chứng khoáng rộng, sự phối hợp giữa
cơ quan quản lý chuyên ngành và các cơ quan khác là rất cần thiết. Các tổ chức
15


quản lý nhà nước phối hợp trong nghiên cứu và ban hành các hướng dẫn thực
hiện, chế tài xử phạt về công bố sai thông tin của công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Phối hợp thực hiện xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi
gian lận hoặc không tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn

trong lập và trình bày báo cáo tài chính cũng như thực hiện kiểm tốn các báo
cáo tài chính của cơng ty niêm yết. Việc phối hợp trong tuyên truyền, giáo dục
về quy định của Luật chứng khoán, Luật doanh nghiệp, Luật kế toán, Luật kiểm
toán cần được tăng cường triển khai.
3.2. Đề xuất đối với công ty cổ phần nhựa Bình Minh
3.2.1. Về nhận thức đối với hoạt động cơng bố thơng tin kế tốn
Cơng ty nhựa Bình Minh cần nâng cao nhận thức và chấp hành nghiêm túc
các quy định liên quan tới công bố thông tin, sẵn sàng cung cấp các thông tin
cập nhật về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này, một mặt
có thể tạo ra sự cạnh tranh khơng tích cực cho doanh nghiệp khi các đối thủ cạnh
tranh nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên có một ưu điểm là
giảm được chi phí huy động vốn, tăng giá trị cho công ty. Công bố thông tin là
động lực đẻ công ty không ngừng cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thu hút được các nhà đầu tư lớn và các cơ hội kinh doanh tốt trên
thị trường thông qua các bạn hàng lớn.
3.2.2. Xây dựng mơ hình quản trị doanh nghiệp
Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của cơng ty nhựa Bình
Minh là quy mơ của doanh nghiệp, sự độc lập của chủ tịch hội đồng quản trị và
tổng giám đốc, vì vậy việc tăng cường quản trị doanh nghiệp cần được đặt ra đối
với công ty nhựa Bình Minh. Việc quản trị doanh nghiệp tốt sẽ góp phần tăng
cường mức độ thơng báo thơng tin kế tốn cung cấp.
Kiến nghị tăng cường hoạt động giám sát của hội đồng quản trị đến việc
công bố thông tin kế tốn trên báo cáo tài chính sẽ nhằm vào tăng cường tính
hiệu quả hoạt động của hội đồng quản trị. Đây là điều sẽ tập trung vào tính đọc
lập, trình độ chuyên môn, nhiệm vụ và những điều kiện để hội đồng quản trị
hoạt động hiệu quả.
16


3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ chun mơn của đội ngũ nhân viên

bộ phận kế tốn
Cơng ty cổ phần nhựa Bình Minh nên chú trọng đào tạo chun mơn
chun sau cho đội ngũ nhân viên bộ phận kế toán để nâng cao chất lượng công
việc, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khoá học nân cao, cập nhật kiến
thức chuyên môn. Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác tương trợ
lẫn nhau để các nhân viên có thể giúp đỡ, trao đổi chun mơn, cùng phát triển
bản thân, tăng tiến độ hồn thành cơng việc với chất lượng cao, có thể đảm bảo
các cơng việc ngày càng phức tạp.
3.3. Quy định về trách nhiệm của kiểm toán độc lập
Thứ nhất, các văn bản quy định về kế toán, kiểm toán phải được xây dựng
thống nhất giữa các tổ chức kiểm toán.
Thứ hai, tiếp tục tăng cường kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi của cơ quan
quản lý Nhà nước đối với các công ty kiểm tốn độc lập, đặc biệt là đối với các
cơng ty kiểm toán được chấp nhận kiểm toán báo cáo tài chính của cơng ty niêm
yết trên thị trường chứng khốn.
Thứ ba, Bộ Tài chính cần tăng cường hơn nữa số lượng cơng ty kiểm tốn
được chấp thuận kiểm tốn cơng ty niêm yết nhung vẫn đảm bảo đủ chất lượng
nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ kiểm toán của các cơng ty niêm yết trên thị
trường chứng khốn.
KẾT LUẬN
Thơng tin trên báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần Nhựa Bình minh được
rất nhiều đối tượng sử dụng để đưa ra các quyết định kinh tế và phục vụ các
cơng việc khác của các đối tượng có liên quan.
Qua quá trình thu thập số liệu, tìm hiểu các tài liệu và nghiên cứu các vấn
đề liên quan, bài tiểu luận đã hoàn chỉnh đề tài " Áp dụng quy trình tư duy thiết
kế (design thinking) đánh giá mức độ cơng bố thơng tin của Cơng ty cổ phần
Nhựa Bình Minh và đề xuất nâng cao chất lượng công bố thông tin ", với các
17



nội dung đã trình bày từ Chương 1 đến Chương 3, luận văn đã giải quyết các
vấn đề sau:
Một là, hệ thống hóa một số lí luận cơ bản về cơng bố thơng tin.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng CBTT kế tốn của cơng ty cổ phần
nhựa Bình Minh.
Trên cơ sở đánh giá mức độ công bố thông tin của cơng ty trên thị trường
chứng khốn Việt Nam, bài tiểu luận đã đưa ra những đề xuất nhằm góp phần
tăng cường mức độ cơng bố thơng tin của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Bằng Phi (2020), Yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thơng tin tài

chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam,
Tạp chí tài chính, Hà Nội 2020;
2.

PGS.TS Nguyễn Thị Loan (2020), Bàn về các nhân tố ảnh hưởng đến

mức độ công bố thông tin tự nguyện của doanh nghiệp niêm yết tại HOSE, Tài
chính;
3.

Bộ Tài chính, Hướng dẫn về việc cơng bố thông tin trên TTCK, theo

thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010;
4.

Quốc hội, "Luật kế toán", số 03/2003/QH11, ngày 17/6/2003;


5.

Quốc hội, "Luật Chứng khoán", số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006;

6.

Quốc hội, "Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Chứng khoán", số 72/2010/QH12 ngày 24/11/2010;

18



×