Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Sang kien kinh nghiem Hoa 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.21 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A/ Phần mở đầu:</b>
<b>I/ Lý do chọn đề tài :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>II/ Mục đích nghiên cứu:</b>


Mục đích của đề tài này là nghiên cứu phương pháp giảng dạy bộ mơn
Hóa học lớp 8 từ nội dung của chương trình Hóa học 8, đồng thời đúc kết những
phương pháp giảng dạy phù hợp với thực tế đặc điểm trình độ của học sinh để
đưa ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất đối với nội dung của từng
chương, bài và đối tượng học sinh nhằm giúp học sinh có thể học bộ mơn Hóa
học một cách tốt nhất.


<b>III/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu :</b>
<b>1) Đối tượng nghiên cứu :</b>


Đề tài này nghiên cứu các phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy bộ mơn Hóa học lớp 8. Với các nội dung chuyên sâu sẽ trình bày cụ
thể ở phần sau :


<b>2) Khách thể nghiên cứu :</b>


Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 8.
<b>IV/ Nhiệm vụ nghiên cứu :</b>


Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài này nhằm giải quyết một số vấn đề sau:
Phân loại dạng bài dựa vào nội dung kiến thức, từ đó đưa ra những
phương pháp dạy học cụ thể cho từng bài.


Áp dụng tổng hợp các phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Thầy
đóng vai trị tổ chức, điều khiển hướng dẫn lớp học và học sinh đóng vai trị chủ
thể tích cực chủ động tìm tịi kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm đóng góp
nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn Hóa học lớp 8.


<b>V/Phạm vi nghiên cứu : </b>


Chương trình Hóa học lớp 8 - THCS
<b>VI/ Phương pháp nghiên cứu :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>B/ Nội dung và phương pháp thực hiện :</b>
<b>I/ Cơ sở lý luận :</b>


Như trên dã trình bày chương trình Hóa học lớp 8 là chương trình cơ sở
mang tính đại cương. Vì vậy giáo viên phải nắm vững cấu trúc nội dung chương
trình, phân loại các dạng bài dạy cụ thể để sử dụng những phương pháp dạy học
hợp lý, giúp học sinh nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng và chắc chắn hơn.
Bên cạnh đó, việc xây dựng đưa hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, bài tập phiếu học
tập vừa để học sinh nắm bắt nội dung kiến thức, đồng thời kiểm tra đánh giá học
sinh trong từng nội dung bài học, từng tiết học sẽ giúp giáo viên đánh giá được
hiệu qủa giảng dạy sau mỗi tiết học, đồng thời học sinh cũng tự đánh giá được sự
lĩnh hội kiến thức của minh đề điều chỉnh kịp thời.


<b>II/ Cơ sở thực tiễn :</b>


Trong thực tế dạy học đã số các em học sinh thường thấy rằng Hóa học là
một bộ mơn khó so với các bộ mơn khác, có em cho rằng Hóa học cịn khó hơn cả
bộ mơn Toán. Tỷ lệ học sinh đạt điểm trên trung bình, tỷ lệ khá giỏi bộ mơn Hóa
học thường thấp. Đối với giáo viên bộ môn, trên thực tế nhiều thầy cơ thích dạy
mơn Hóa học 9 hơn dạy mơn Hóa học 8, bởi vì sự truyền đạt kiến thức bộ môn lớp
9 dễ dàng với học sinh hơn, đối với lớp 8 là năm đầu tiên học sinh tiếp cận với


kiến thức trừu tượng, mang tính đại cương, việc truyền tải kiến thức cho các em
hiểu và vận dụng còn nhiều điều đáng bàn, rút kinh nghiệm đối với thầy cô.


<b>III/ Kinh nghiệm vận dụng đề tài vào thực tiễn :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

trực quan, thảo luận nhóm tùy theo từng nội dung, đơn vị kiến thức, kết hợp với
hệ thống câu hỏi, bài tập trắc nghiệm để dẫn dắt học sinh chủ động tìm hiểu phát
hiện ra kiến thức. Sau đây tơi sẽ trình bày cụ thể nhưng giải pháp mà bản thân đã
nghiên cứu và thực hiện khá thành cơng trong những năm vừa qua.


<i><b>Phân loại nhóm bài dạy dựa vào nội dung bài học :</b></i>


Trong chương trình Hóa học lớp 8 có tất cả 45 bài học; trong đó có các
bài thực hành và bài luyện tập phải dạy theo một phương pháp riêng biệt khác
với các bài học khác. Tuy nhiên đối với các bài học cũng cần phải dược phân
loại để có những phương pháp dạy học phù hợp với từng nhóm bài.


<i><b>1) Dạng bài nghiên cứu về khái niệm, định luật Hóa học cơ bản :</b></i>


Ví dụ : Các bài : Chất, Nguyên tử, Nguyên tố hóa học, Đơn chất, Hợp
chất, Phân tử, Hóa trị, Phản ứng hóa học, Định luật bảo toàn khối lượng.


<i>a. Đối với dạng bài này giáo viên sử dụng vào phương pháp : </i>
- Nêu vấn đề


- Hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề bằng cách :
+ Nghiên cứu thông tin trong bài học.


+ Sử dụng kiến thức đã biết.
+ Nghiên cứu thí nghiệm.



- Cuối cùng rút ra nhận xét, kết luận.
- Giáo viên bổ sung, hồn thiện.


<i>b. Trong q trình dạy học giáo viên cho học sinh làm các bài tập trắc</i>
<i>nghiệm để củng cố lại kiến thức vừa tìm được. </i>


<b>Ví dụ : Bài 4 : Nguyên tử</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Nguyên tử là gì?


- Ngun tử có cấu tạo như thế nào?


Đây là một bài có nội dung rất trừu tượng đối với học sinh. Để học sinh
hiểu và nắm được kiến thức, giáo viên phải áp dụng các phương pháp dạy học
một cách linh hoạt.


- Trước hết, giáo viên áp dụng phương pháp nêu vấn đề, cho học sinh
thấy rằng, mọi vật thể tự nhiên cũng như nhân tạo đều được tạo ra từ chất. Thế
các chất được tạo ra từ đâu? từ những hạt vơ cùng nhỏ, trung hịa về điện gọi là
nguyên tử.


(H) Vậy nguyên tử là gì ?


Trên cơ sở thông tin mà giáo viên vừa cung cấp học sinh sẽ rút ra câu trả
lời cần thiết:


- Ngun tử là hạt vơ cùng nhỏ, trung hịa về điện.


- Giáo viên tiếp tục dùng phương pháp nêu vấn đề, cung cấp cho học sinh


một số thông tin về nguyên tử:


+ Kích thước


+ Cấu tạo : -> Gồm hạt nhân mang điện tích +
> Lớp vỏ e mang điện tích
-+ Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử và lớp vỏ e


- Giáo viên hướng dẫn học sinh về sơ đồ cấu tạo nguyên tử


- Cuối buổi học, giáo viên cho học sinh làm các bài tập củng cố về nguyên
tử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

1) Dùng những từ (cụm từ) thích hợp đièn vào chỗ trống trong các câu hỏi
sau :


a. Các (1) ... đều tạo nên từ những hạt vơ cùng nhỏ, trung hịa
về điện gọi là (2)...


b. Nguyên tử gồm (3) ... mang điện tích dương và (4) ...
mang điện tích âm.


c. Hạt nhân tạo bởi (5)... và (6)...
d. Trong nguyên tử, số (7)... bằng số (8) ...


e. Proton và (9) ... có cùng khối lượng, cịn (10) ...
có khối lượng rất bé, khơng đáng kể.


Đáp án :



(1) chất; (2) Nguyên tử; (3)Hạt nhân; (4) Vỏ e; (5) Proton; (6) Nơtron; (7)
Số Proton; (8) số e; (9) nơtron; (10) electron.


2) Viết nguyên tử Al có số Proton là 13 hãy vẽ sở đồ cấu tạo nguyên tử Al,
cho biết số lớp e và số e lớp ngoài cùng.


Như vậy từ một bài học tương đối trừu tượng, bằng phương pháp nêu vấn
đề, sử dụng các bài tập củng cố hợp lý, học sinh có thể nắm bắt kiến thức một
cách dễ dàng và hiệu quả hơn.


Lưu ý: Ngoài phương pháp truyền đạt hợp lý việc trình bày bảng ngắn
gọn, rõ ràng cũng góp phần làm cho tiết học đạt hiệu quả cao.


<b>Ví dụ 2: Bài 10: Hóa trị</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Giáo viên nêu vấn đề : Ta biết nguyên tử có khả năng liên kết với nhau,
hóa trị là con số biểu thị khả năng đó. Biết được hóa trị ta viết đúng cơng thức
Hóa học của hợp chất.


Vậy:


I/ Hóa trị của một nguyên tố được xác định bằng cách nào?


- Giáo viên nêu vấn đề tiếp : Muốn so sánh khả năng liên kết giữa nguyên
tử và nguyên tố này với nguyên tử và nguyên tố kia, phải chọn một đơn vị để so
sánh:


Người ta quy ước : Nguyên tố H có hóa trị I và dựa vào số nguyên tử H
liên kết với một nguyên tử của nguyên tố khác để xác định hóa trị của các
nguyên tố.



- Giáo viên cho học sinh hoàn thành bảng sau :


<b>Hợp chất</b> <b>Số nguyên tử H</b> <b>Hóa trị của nguyên tố</b>


H2O(nước) 2 0 có hóa trị II


HCl (axitclohiđric) 1 Cl hóa trị I


NH3 ? ... ...?


H2SO4 ? ... Nhóm S04 hóa trị II


HN03 ? ... Nhóm N03 ...?


- Giáo viên dùng phương pháp đàm thoại cho học sinh thấy được mối liên
hệ giữa, số nguyên từ H và hóa trị của nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử. Mà nó
liên kết.


Từ đó cho học sinh rút ra kết luận:
(H) hóa trị là gì?


Hóa trị là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử, nguyên tố này
với nguyên tử, nguyên tố khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

1) Quy tắc : Học sinh biết quy tắc về hóa trị của hợp chất hai nguyên tố.
Công thức tổng quát :


AxBy, với A,B : ký hiệu hóa học của nguyên tố
a.x = b.y -> x,y : chỉ số



-> a,b : hóa trị của a và b
(H) Phát biểu quy tắc về hóa trị?


Học sinh : Tích của hóa trị và chỉ số của nguyên tố này bằng tích của hóa
trị và chỉ số của ngun tố kia.


2) Vận dụng :


a. Tích hóa trị của một ngun tố


Ví dụ : Tích hóa trị của Ca trong hợp chất CaCl2, biết Cl có hóa trị I. Giáo


viên hướng dẫn học sinh cùng làm : Gọi x là hóa trị của Ca. CaCl2.


Ta có : x.1 = I.2
=> x = II
Vậy: Ca có hóa trị II


b. Tập cơng thức hóa học của hợp chất dựa vào hóa trị.
Ví dụ 1 : Tập cơng thức hóa học của hợp chất tạo bởi :
Al (III) và O :


Giáo viên hướng dẫn học sinh bước lập cơng thức hóa học:
B1 : Viết công thức dạng chung : Alx Oy


B2: áp dụng quy tắc hóa trị III.x = II.y
B3: Rút ra tỷ lệ : <i>x<sub>y</sub></i>=II


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

B4 : Chọn x = 2, y =3 viết lại công thức : Al2O3



Giáo viên rèn luyện cho học sinh cách tính hóa trị của một ngun tố và
cách dựa vào hóa trị dể xác định cơng thức hóa học.


Bên cạnh đó giáo viên hướng dẫn học sinh tính nhẩm hóa trị dựa vào bội
số chung nhỏ nhất của 2 chỉ số hoặc xác định CTHH nhẩm dựa vào BSCNN của
2 hóa trị.


* Bài tập củng cố :


1) Tìm hóa trị của các nguyên tố trong các hợp chất sau :
CH4, H2S, NO2, N2O5 , PH3 , P2O5


2) Lập cơng thức hóa học của hợp chất tạo bởi :
a) Fe (III) và O; b) Cu (II) và O


c) Al (III) và nhóm OH (I) d) Zn (II) và nhóm NO3 (I)


Như vây, đối với loại bài cung cấp kiến thức về khái niệm, định luật tương
đối khó và trừu tượng đối với các em, giáo viên cần sử dụng phương pháp nêu
vấn đề, dẫn dắt học sinh từng bước giải quyết vấn đề, từ đó học sinh dễ dàng rút
ra những nhận xét, kết luận cần thiết.


<i><b>2) Dạng bài liên quan đến cơng thức, tính tốn hóa học.</b></i>


Trong chương trình giáo khoa lớp 8, có một số bài liên quan đến cơng
thức, tính tốn hóa học như bài : Chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng
chất, bài tỷ khối của chất khí, bài tích theo cơng thức hóa học và phương trình
hóa học, nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

pháp giải hoặc cơng thức tốn học. Hoặc đưa ra cơng thức tốn học ngay từ ban
đầu, sau đó hướng dẫn học sinh giải bài tập theo cơng thức.


<b>Ví dụ 1: Bài 19: Chuyển đổi giữa khối lượng thể tích và lượng chất:</b>
<i>i/ Chuyển đổi giữa lượng chất và khối lượng chất như thế nào?</i>


- Giáo viên nêu vấn đề :


1) Em hãy cho biết 0,5 mol khí CO2 có khối lượng là bao nhiêu?


Giáo viên hướng dãn học sinh các bước giải:


+ B1: Tìm khối lượng của 1 mol CO2 = 12 + 16 x 2=44g


+ B2: Tìm khối lượng của 1 mol CO2 = 44 + 0,5 = 22g


* Nhận xét : Nếu đặt M là khối lượng 1 mol (khối lượng mol phân tử hay
nguyên tử)


n là số mol. m là khối lượng chất ta có cơng thức chuyển đổi sau :
Rút ra: m=n.M


- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, làm bài tập vào phiếu học tập
sau : Hãy tính khối lượng của:


a, 0,03mol Na
b, 0,05mol Na2O


Tương tự vậy ở mục II:



<i>II/ Chuyển đổi giữa lượng chất và thể tích của chất khí</i>


- Giáo viên cũng áp dụng phương pháp quy nạp: Đưa ra một ví dụ cụ thể
thướng dẫn học sinh giải, trên cơ sở đó xây dựng cơng thức tốn học.


Ví dụ : Em hãy cho biết 0,5mol khí N2 ở đktc có thể tích là bao nhiêu?


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

1 mol khí N2 có đktc có thể tích là 22,4 (l).


Vậy 0,5 mol khí N2 ở đktc có thể tích là : 22,4 x0,5 = 11,2 (l)


* Nhận xét : Nếu đặt n là số mol của chất khí, v là thể tích của chất khí ở
đktc thì ta có cơng thức : rút ra


- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, làm vào phiếu học tập sau :
Hãy tính thể tích ở đktc của :


a) 0,25mol khí O2


b) 14g khí N2


ở câu b giáo viên hướng dẫn học sinh áp dụng công thức chuyển đổi từ


2


<i>N</i>


<i>m</i> <sub> -></sub>
2



<i>N</i>


<i>n</i> <sub> sau đó từ </sub>
2


<i>N</i>


<i>n</i> <sub> mới tính được </sub>
2


<i>N</i>


<i>V</i> <sub> .</sub>


Ví dụ : Bài 20 : tỉ khối của chất khí:


Đây cũng là một bài có liên quan đén cơng thức, tính tốn hóa học, giáo
viên có thể dùng phương pháp dạy học khác, đó là phương pháp diễn dịch tức là
đưa ra cơng thức tốn học ngay từ ban đầu, sau đó áp dụng để giải bài tập.


1) Bằng cách nào có thể biết được khí A nặng hay nhẹ hơn khí B bao
nhiêu lần giáo viên cho học sinh biết:


Để biết được khí A nặng hay nhẹ hơn khí B bao nhiêu lần, ta so sánh khối
lượng mol của khí A (MA) với khối lượng mol của khí B (MB):


dA/B là tỉ khối của khí A đối với khí B.


Ví dụ : Hãy cho biết khí oxi nặng hay nhẹ hơn khí ni tơ bao nhiêu lần?



V=22,4.n(l) <sub>n=</sub> <i>V</i>


<i>22 , 4</i> (mol)


dA/B =


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Giáo viên hướng dẫn học sinh giải:


2/ 2


<i>O N</i>


<i>d</i> <sub>= </sub>


2
2


<i>O</i>
<i>N</i>


<i>M</i>


<i>M</i> <sub> = </sub> 32<sub>28</sub>=1, 14


Vậy, khí oxi nặng hơn khí nitơ 1,14 lần.


- Giáo viên cho học sinh thảo luận, làm vào phiếu học tập :
Hãy cho biết khí CO2 nặng hay nhẹ hơn khí oxi bao nhiêu lần?


2) Bằng cách nào biết được khí A nặng hay nhẹ hơn khơng khí bao nhiêu


lần? Tương tự như vậy, giáo viên cho học sinh biết:


Để biết được khí A nặng hay nhẹ hơn khơng khí bao nhiêu lần, ta so sánh
khối lượng mol của khí A (MA) với khối lượng mol của khơng khí (<i>MK</i>2=29):


Ví dụ : Hãy cho biết khí nitơ (N2) nặng hay nhẹ hơn khơng khí bao nhiêu


lần?


- Giáo viên gọi học sinh lên bảng giảng


dN /KK =


<i>M<sub>N</sub></i>


29 =
28


29 <i>≈ 0 , 97</i>


Vậy khí N2 nhẹ hơn khơng khí 0,97 lần


- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm làm vào phiếu học
tập.


1) Hãy cho biết :


a) Khí CO2 nặng hay nhẹ hơn khí CO bao nhiêu lần?


b) Khí oxi nặng nhẹ hơn khí khơng khí bao nhiêu lần?



dA/KK =


<i>M<sub>A</sub></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>3) Dạng bài nghiên cứu về tính chất hóa học như oxi, hidro, nước: </b></i>
Đối với dạng bài này, giáo viên yêu cầu học sinh dự đoán một số tính chất
cụ thể của chất.


- Học sinh kiểm tra dự đốn bằng cách :
+ Nghiên cứu thí nghiệm.


+ Sử dụng kiến thức đã biết.


+ Nghiên cứu thông tin sách giáo khoa
+ Đưa ra những nhận xét, kết luận cần thiết


- Giáo viên hồn thiện, bổ sung
Ví dụ : Bài 24 : Tính chất của ơxi


- Giáo viên dung phương pháp đàm thoại cho học sinh hồn thành các
thơng tin:


+ Kí hiệu hóa học
+ Cơng thức hóa học


+ Ngun tử khối, phân tử khối...
<i>I/ Tính chất vật lý:</i>


- Giáo viên u cầu học sinh dự đốn tính chất vật lý của ô xi về :


+ Màu sắc


+ Mùi vị


+ Tính tan trong nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Giáo viên cho học sinh quan sát lọ đựng khí oxi và bổ sung, hồn thiện
kiến thức.


<i>II/ Tính chất hóa học :</i>


1) Tác dụng với phi kim: ( Lưu huỳnh, photpho)
2) Tác dụng với kim loại: (sắt)


- Giáo viên biểu diễn thí nghiệm. Học sinh quan sát, nhận xét hiện tượng.
- Giáo viên bổ sung hoàn thiện kiến thức


- Học sinh viết phương trình hóa học
- Giáo viên nhận xét, bổ sung


3) Tác dụng với hợp chất:


- Giáo viên cung cấp thông tin cho học sinh, hướng dẫn học sinh viết và
cân bằng phản ứng hóa học.


=>Thu khí o xi bằng cách nào?


Qua tính chất hóa học vừa nghiên cứu của oxi, giáo viên cho học sinh rút
ra kết luận về oxi.



* Bài tập củng cố :


Viết phương trình hóa học biểu diễn nitơ phản ứng của oxi với cacbon,
nitơ, nhôm, đồng biết sản phẩm lần lượt là : CO2, N2O, Al2O3, CuO.


<i><b>4) Dạng bài có nội dung điều chế các chất như điều chế oxi,</b></i>
<i><b>hydro</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Đọc thông tin trong bài học, chú ý quan sát trên hình, sơ đồ, rút ra nhận
xét.


+ Tóm tắt thơng tin về nguyên liệu, nguyên tắc các giai đoạn chủ yếu, biện
pháp kỹ thuật...


+ Thảo luận nhóm để hồn thiện kết luận.
- Giáo viên hồn thiện, bổ sung


Ví dụ : Bài 27 : điều chế oxi. Phản ứng phân hủy
<i>1) Thí nghiệm : </i>


- Giáo viên cho học sinh đọc nội dung các thí nghiệm trong sách giáo
khoa, quan sát hình vẽ.


- Giáo viên cho học sinh thảo luận, hồn thành thơng tin vào phiếu học
tập.


(H) Ngun liệu để điều chế oxi trong phịng thí nghiệm?


Học sinh : Đó là những hợp chất giàu oxi và dễ phân hủy ở nhiệt độ cao
như : KMn04, KCl03.



(H) Biện pháp kỹ thuật để điều chế ô xi từ những hợp chất trên?
- Đun nóng.


(H) Thu khí oxi bằng cách nào?


- Đẩy nước hoặc đẩy khơng khí ra khỏi lọ (ống nghiệm)


- Từ nội dung khảo luận trên, giáo viên yêu cầu học sinh nêu kết luận về
điều chế khí oxi trong phịng thí nghiệm


<i>II/ Sản xuất khí oxi trong cơng nghiệp :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Nguyên liệu.
- Nguyên tắc.


- Các giai đoạn chủ yếu
- Biện pháp kỹ thuật


Giáo viên hoàn thiện và bổ sung
<i><b>5) Dạng bài thực hành hóa học :</b></i>
Giáo viên yêu cầu học sinh :
+ Đọc thông tin sách giáo khoa:


Trình bày mục đích, cách tiến hành thí nghiệm


- Giáo viên chốt lại những điểm cần lưu ý khi học sinh tiến hành thí
nghiệm


- Giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm, nhận xét, báo


cáo kết quả.


<i><b>6) Dạng bài luyện tập chương, ôn tập học kỳ.</b></i>
- Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi, bài tập.
- Học sinh trả lời câu hỏi, giải bài tập.


- Rút ra kết luận, nội dung chủ yếu của bài học.
- Giáo viên củng cố, đúc kết nội dung


<b>Ví dụ : Bài 29: Bài luyện tập 5</b>


- Giáo viên dùng phương pháp đàm thoại cho học sinh ơn tập.
(H) Tính chất hóa học của o xi? Viết phương trình hóa học minh
họa?


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Học sinh trả lời, giáo viên đúc kết nội dung:


Oxi (O2) : -Tính chất -> Tác dụng với phi kim: S +O2 ->SO2


4P+5O2->2P2O5


->Tác dụng với kim loại: 3Fe + 2O2->Fe3O4


-> Tác dụng với hợp chất : CH4 + 2O2 ->CO2 + 2H2O


ứng dụng -> Hô hấp


-> Đốt nhiên liệu


Điều chế -> Trong phịng thí nghiệm : 2KClO3 -> 2KCl+3O2



KMnO4 -> K2MnO4+MnO2 + O2


->Trong cơng nghiệp : Từ khơng khí
Điện phân nước
(H) Sự oxi hóa là gì nêu ví dụ?


- Học sinh trả lời giáo viên đúc kết nội dung.
(H) Oxi là gì? lấy thí dụ? Phân loại oxi


- Giáo viên cho học sinh làm vào phiếu học tập.


(H) Cho các oxit sau : Na2O, SO2, MgO, Al2O3, SO3, P2O5, CuO, NO2


Hãy phân làm hai loại: oxit, axit và oxit bazơ
- Giáo viên cho học sinh các oxit.


(H) Nêu thành phần của khơng khí?


- Giáo viên cho học sinh làm vào phiếu học tập:


Cho các phản ứng hóa học sau, hãy cho biết đâu là phản ứng hóa học?
phản ứng phân hủy, vì sao?


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

HgO ->Hg + O2


KMnSO4 -> K2MnO4 + MnO2 + O2


Fe(OH)2 + O2 + H2O ->Fe (OH)3



- Giáo viên trả lời, giáo viên bổ sung, đúc kết nội dung.


- Giáo viên cho học sinh thảo luận, làm bài tập vào phiếu học:


Đốt cháy 8,1g nhôm trong khơng khí oxi sau phản ứng tạo thành nhơm
oxit.


a) Viết phương trình hóa học:


b) Tính khối lượng nhơm oxit tạo thành.
c) Tính thể tích khí oxi cần dùng ở đktc


- Học sinh thực hiện bài giải, đại diện nhóm lên bảng trình bày
- Nhóm khác nhận xét.


- Giáo viên bổ sung, đúc kết nội dung về phương pháp giải bài tốn tính
theo phương thức hóa học.


- Giáo viên giao bài tập còn lại cho học sinh tiếp tục thực hiện ở nhà


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>C/ Bài học kinh nghiệm và kết quả đạt được:</b>
<b>I/ Bài học kinh nghiệm :</b>


Trong q trình giảng dạy bộ mơn hóa học 8 tôi đã vận dụng đề tài này và
rút ra một số kinh nghiệm như sau:


- Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung mỗi bài giảng có những tổng
quát và biết cách phân loại bài giảng vào những nhóm bài cụ thể, từ đó áp dụng
những phương pháp dạy học hợp lý cho những dạng bài.



- Hệ thống của câu hỏi hoặc các bài tập phải được chọn lọc nhằm giúp học
sinh nêu bật được nội dung chính của bài học.


- Nắm được phương pháp dạy học tích cực với người thầy đóng vai trị tổ
chức, điều khiển lớp học, học sinh là chủ thể tích cực chủ động tìm ra kiến thức
dự vào thơng tin sách giáo khoa, kênh hình, thí nghiệm dưới sự dẫn dắt của
người thầy.


- Tác phong chuẩn mực, lời nói rõ ràng, trình bày bảng hợp lý ... đó cũng
là điều góp phần thành cơng của tiết dạy.


Cuối cùng tơi cũng thấy đây là một vấn đề vô cùng quan trọng, mấu chốt,
đó là cái tâm của người làm thầy: Sự kiên trì, nhẫn nại, lịng u nghề, hết mình
với học sinh, có trách nhiệm cao trong cơng việc ... chỉ có điều đó mới thật sự
giúp người thầy hồn thành tốt cơng việc, đồng thời giúp các em u thích hơn,
tích cực hơn trong từng tiết học.


<b>II/ Kết quả đạt được:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

bài, sự truyền dạt kiến thức hóa học đối với ccá em nhẹ nhàng hơn và có hiệu
qủa hơn. Học sinh cũng khơng cịn “ngại” “sợ” mơn hóa học nói chung và mơn
hóa lớp 8 nói riêng nữa. các em thích thú, hào hứng hơn khi tự mình tiến hành
những thí nghiệm, cần mẫn hơn khi nghiên cứu thơng tin để tìm ra câu trả lời
đúng nhất cho nội dung của từng bài học, từng đề mục và bước lên lớp 9, các em
có một kiến thức hóa học vững chắc hơn, tự tin hơn. kết quả học bộ mơn hóa học
lớp 8 như sau :


<b>Năm học</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b>Yếu</b> <b>Kém</b> <b>Trên TB</b>


2006-2007 12,8% 27,04% 31,19% 26,47% 71,03%



2007-2008 21,02% 26,71% 24,72% 22,35% 76,45%


2008-2009
(HKI)


27,03% 24,32% 29,03% 19,62% 80,38%


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Việc phân dạng các bài học theo từng nhóm dựa vào nội dung bài học
trong chương trình, từ đó sử dụng những phương pháp dạy học phù hợp nhằm
mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn hóa học lớp 8, giúp giáo viên
truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả hơn, học sinh nắm bắt kiến thức một cách
sâu sắc, nhẹ nhàng hơn. tuy nhiên cũng tùy thuộc vào nội dung của từng bài mà
sử dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt, phù hợp chứ khơng nên cứng
nhắc thì mới đạt kết quả cao.


Trong một khuôn khổ và phạm vi nghiên cứu, áp dụng đề tài cịn hạn hẹp,
chắc chắn sẽ khơng khỏi thiếu sót, rất mong sự đóng góp chân thành của quý
đồng nghiệp để đề tài này ngày càng được hoàn thiện và áp dụng rộng rãi hơn.


Xin chân thành cảm ơn.


<i> Ia Grai, ngày 06 tháng 02 năm 2009</i>
<b> Người viết</b>


<i><b> Trần Thị Thanh Mai</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b> Trang</b>


<b>A.PHẦN MỞ ĐẦU ...1 </b>



I.Lý do chọn đề tài………..1


II.Mục đích nghiên cứu……….2


III.Đối tượng và khách thẻ nghiên cứu………….2


IV.Nhiệm vụ nghiên cứu………3


<b>B. NỘI DUNG CƠ BẢN ...3 </b>


I.Những thuận lợi và khó khăn………..…....3


<i>1.Thuận lợi :………...………...3 </i>


<i>2.Khó khăn :……….………….….…...3 </i>


II. Những biện pháp thực hiện và giải pháp khắc phục khó khăn…...4


III. Một số dạng tốn cơ bản và ví dụ………...5


1.Dạng 1: Tốn về tỉ số và quan hệ giữa các số………...5


2.Dạng 2 : Tốn chuyển động………...7


3.Dạng 3:Tốn về cơng việc………10


4.Dạng 4: Một số dạng khác……….…...11


<b>C. KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM………...….…….. 12</b>



I. Kết quả đạt được ………..12


II. Bài học kinh nghiệm ………...12


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ………....15</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×