Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 182 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀM KHẮC CỬ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀM KHẮC CỬ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 934 04 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. TRẦN THỊ MINH CHÂU
2. TS. VŨ VĂN THÚ

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do chính tơi thực
hiện. Các thơng tin, số liệu, dữ liệu trong luận án là hoàn toàn
xác thực và được trích nguồn chính xác. Những kết quả nghiên
cứu trong luận án chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

Đàm Khắc Cử


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước liên quan đến quản lý nhà nước
về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến quản lý nhà nước
về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và những vấn đề được lựa chọn nghiên
cứu trong luận án


10
10
26
34

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của an tồn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp giao thông đường bộ
2.2. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
giao thông đường bộ
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp và bài học rút ra cho Việt Nam

40
40
48
67

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM

3.1. Thực trạng thực hiện an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

trong doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam

79
79
85
111


Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM

4.1. Phương hướng cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ
sinh lao động trong doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về an tồn, vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp giao thơng đường bộ Việt Nam đến năm 2030

128
128
139

KẾT LUẬN

150

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

153


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

154


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATLĐ

:

An toàn lao động

ATVSLĐ

:

An toàn, vệ sinh lao động

BHLĐ

:

Bảo hộ lao động

BNN

:

Bệnh nghề nghiệp


DN

:

Doanh nghiệp

ĐKLĐ

:

Điều kiện lao động

GTĐB

:

Giao thông đường bộ

GTVT

:

Giao thông vận tải

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


LĐTBXH

:

Lao động - Thương binh và Xã hội

NLĐ

:

Người lao động

NSDLĐ

:

Người sử dụng lao động

QLNN

:

Quản lý nhà nước

TNLĐ

:

Tai nạn lao động


VSLĐ

:

Vệ sinh lao động

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng . : Các thành ph n của hệ thống quản lý ATVSLĐ ILO- OSH
200 được áp dụng trong các mơ hình quản lý ATVSLĐ ở
khu vực châu

- Thái Bình Dương

21

Bảng 3. : Số lượng DN GTĐB Việt Nam giai đoạn 20 0-2018

81

Bảng 3.2: Tình hình tai nạn lao động hai năm 20 8, 20 9 ở Việt Nam

83


Bảng 3.3: Đánh giá của người tham gia điều tra về quy định pháp luật
hiện hành về ATVSLĐ

111

Bảng 3.4: Tỷ trọng DN có số cán bộ quản lý chuyên trách ATVSLĐ
khác nhau

117


DANH MỤC BIỂU
Trang
Biểu đồ 2. : Số người chết do tai nạn lao động ở Mỹ từ 992 đến 20 2

68

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ tai nạn chết người trên 00000 lao động ở Mỹ từ
2006 - 2012

69

Biểu đồ 2.3: Thống kê các tai nạn chết người và t n suất tai nạn trên
00000 lao động của Anh 993-2012

72

Biểu đồ 3. : Tình trạng tai nạn lao động vì thiếu bảo hộ lao động hoặc
chưa chấp hành tốt các quy định về ATVSLĐ ở DN GTĐB

Biểu đồ 3.2: Các hình thức, phương tiện tuyên truyền ATVSLĐ

84
99

Biểu đồ 3.3: Doanh nghiệp cung cấp thông tin về các quy định của Luật
ATVSLĐ
Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng DN tổ chức huấn luyện ATVSLĐ

101
101

Biểu đồ 3.5: Tỷ trọng các DNGTĐB đón nhận đồn thanh tra ATVSLĐ
trong giai đoạn 20 3-2020

106

Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ DN thực hiện kiểm tra, giám sát về công tác ATVSLĐ

107

Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ DN lập đoàn điều tra khi xảy ra tai nạn

108

Biểu đồ 3.8: Ý kiến của người lao động về công tác thanh tra ATVSLĐ

109

Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ DN thực hiện và không thực hiện đo, kiểm môi

trường lao động

109

Biểu đồ 3. 0: Tỷ lệ DN sử dụng máy móc, thiết bị có yêu c u nghiêm
ngặt về ATLĐ

110

Biểu đồ 3. : Tỷ lệ DN đánh giá việc phối hợp quản lý nhà nước về
ATVSLĐ giữa cơ quan nhà nước
Biểu đồ 3. 2: Tỷ lệ DN nhận được văn bản quy định của nhà nước về ATVSLĐ

112
113

Biểu đồ 3. 3: Tỷ trọng DN có xây dựng và không xây dựng kế hoạch
ATVSLĐ hàng năm

114

Biểu đồ 3. 4: Tỷ trọng DN bố trí và khơng bố trí mạng lưới an tồn vệ
sinh viên

114


Biểu đồ 3. 5: Tỷ trong DNGTĐB thành lập Hội đồng ATVSLĐ

115


Biểu đồ 3. 6: Tỷ trọng DN có thành lập phòng (Ban) quản lý chuyên
trách về ATVSLĐ

116

Biểu đồ 3. 7: Tỷ trọng DNGTĐB có trang bị bảo hộ cho người LĐ

118

Biểu đồ 3. 8: Tỷ lệ DN thực hiện bồi thường, trợ cấp TNLĐ

119

Biểu đồ 3. 9: Đánh giá mức độ áp dụng chế độ đối với người bị tai nạn
lao động
Biểu đồ 3.20: Tỷ trọng DN có và khơng có bộ phận y tế cơ sở 123

119


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình . : Mơ hình hệ thống ILO-OSH 2001
Hình .2: Hệ thống quản lý ATVSLĐ BS 8800: 2004 của nước Anh
Hình .3: Mơ hình hệ thống an tồn, vệ sinh lao động của OHSAS
18001:2007
Hình .4: Hệ thống quản lý ATVSLĐ ANSI Z 0 của Hoa K
Hình .5: Hệ thống quản lý ATVSLĐ CSA-Z 000-06 của Canada
Hình .6: Hệ thống quản lý ATVSLĐ

2.0.230 - 2007 của Cộng
đồng các quốc gia độc lập ( Н )
Hình .7: Hệ thống quản lý an tồn, vệ sinh lao động ILO-OSH 2001
Hình 2.1: Cơ cấu HTQL ATVSLĐ quốc gia
Hình 2.2: Hệ thống an toàn vệ sinh lao động theo hướng dẫn của Hội
đồng An tồn Mỹ
Hình 2.3: Hệ thống quản lý an tồn sức khỏe theo HSG65 - 99 của Anh
Hình 2.4: Hệ thống quản lý an tồn sức khỏe theo HSG65-2013
Hình 3. : Mơ hình bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNGTĐB
Việt Nam

14
17
18
19
20
20
28
42
68
70
71
94


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận n
Người lao động vừa là lực lượng sản xuất, vừa là đối tượng phục vụ
của sản xuất. Chính vì thế, bảo đảm an tồn tính mạng và phịng tránh bệnh

nghề nghiệp (gọi chung là bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động - viết tắt là
ATVSLĐ) cho người lao động (NLĐ) vừa có ý nghĩa tăng năng suất lao
động, vừa hoàn thành mục tiêu đảm bảo điều kiện làm việc của người lao
động theo hướng tiến bộ và nhân đạo.
Tuy nhiên, bảo đảm ATVSLĐ là lĩnh vực phức tạp, trong đó quyền lợi,
trách nhiệm của các chủ thể có liên quan, nhất là giữa người sử dụng lao động
(NSDLĐ) và NLĐ, đan xen với nhau, thậm chí mâu thuẫn với nhau. Chủ DN
với tư cách NSDLĐ, có động cơ trốn tránh nghĩa vụ thực hiện các giải pháp
bảo đảm ATVSLĐ để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. NLĐ có nguyện
vọng và có quyền được làm việc trong điều kiện bảo đảm ATVSLĐ. Trong
cuộc đấu tranh này NLĐ c n có sự hỗ trợ từ phía nhà nước và các tổ chức
chính trị, xã hội khác.
Nhận thức rõ yêu c u chính đáng của NLĐ, nhà nước ở nhiều quốc gia
đã đề ra các quy định pháp lý buộc NSDLĐ trong các doanh nghiệp (DN)
phải xây dựng và vận hành hệ thống ATVSLĐ, coi đó là một trong những yếu
tố cấu thành của quy trình sản xuất. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng
đưa ra các tuyên bố và khuyến nghị chính phủ các nước c n hành động mạnh
mẽ hơn nữa trong lĩnh vực này nhằm đảm bảo mọi người lao động đều được
làm việc trong điều kiện an tồn và phịng tránh bệnh nghề nghiệp (BNN).
Ở Việt Nam, ngay từ khi giành được độc lập, Nhà nước đã quan tâm
đến lĩnh vực ATVSLĐ. Điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động ban hành tháng
2 năm 964 đã đề cập đến các quy định pháp lý về đảm bảo ATVSLĐ... Từ
khi chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập
quốc tế, Nhà nước Việt Nam càng quan tâm hơn đến vấn đề bảo vệ NLĐ nói


2
chung, bảo đảm ATVSLĐ nói riêng. Bộ luật Lao động Việt Nam (1995) đã
giành chương XII quy định về ATVSLĐ. Tính từ năm 1995 đến năm 2014,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật

liên quan đến ATVSLĐ, chăm sóc sức khỏe NLĐ. Hàng năm Việt Nam đã tổ
chức thực hiện Chương trình quốc gia về ATVSLĐ. Các cơ quản lý nhà nước
đã xây dựng và ban hành g n 500 tiêu chuẩn Quốc gia về ATVSLĐ. Ở mức
độ cao hơn, ngày 25/6/2015 Quốc hội khố XIII đã thơng qua Luật số
84/2015/QH13 về ATVSLĐ, tạo dựng khung khổ pháp lý đồng bộ, nhất quán
cho cơ quan nhà nước, DN và NLĐ thực hiện. Từ khi Luật ATVSLĐ có hiệu lực
thi hành đến nay, hệ thống đảm bảo ATVSLĐ đã được nhiều DN thiết lập và
vận hành khá tốt. NLĐ đã được tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện để vừa nhận
thức tốt hơn về quyền lợi, trách nhiệm, vừa rèn luyện kỹ năng thực hiện
ATVSLĐ. Chính sách đối với NLĐ bị tai nạn hoặc làm việc trong các lĩnh vực
có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (BNN) được thực thi minh bạch, công khai.
Tuy nhiên, thực tế vận hành các hệ thống đảm bảo ATVSLĐ cho NLĐ
trong các DN ở Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế. Số vụ tai nạn lao động
(TNLĐ) chưa giảm đáng kể, thậm chí có năm cịn tăng lên. Theo Báo cáo về
tình hình tai nạn lao động năm 20 8, 20 9 của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội (Bộ LĐTBXH), năm 20 9 số vụ TNLĐ trong cả nước là 7 30 (tăng
40 vụ so với năm 20 8, mặc dù có giảm 6 9 vụ so với năm 20 7). Số người
chết do TNLĐ năm 20 9 là 6 0 người. Số người bị thương nặng là .592,
giảm không đáng kể so với năm 20 8. Thiệt hại về vật chất do TNLĐ xảy ra
năm 20 8 khá lớn: chi phí tiền thuốc, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình
người chết và những người bị thương,... là .494 tỷ đồng; thiệt hại về tài sản
là 5,0 tỷ đồng; tổng số ngày nghỉ do TNLĐ là 127.034 ngày [29]. Nguyên
nhân của tình trạng này là do nhiều DN chưa quan tâm đ u tư cải thiện điều
kiện làm việc của NLĐ và quản lý nhà nước (QLNN) trong lĩnh vực này còn
nhiều khiếm khuyết.


3
Giao thơng đường bộ (GTĐB) có vị trí quan trọng trong phát triển kinh
tế thị trường, nhất là ở một nước đang phát triển như Việt Nam. Các DN
GTĐB cung ứng dịch vụ vận chuyển người và hành khách bằng nhiều phương

tiện GTĐB, nhưng chủ yếu là ô tô. Mỗi DN GTĐB thường sử dụng lực lượng
lao động không lớn, nhưng có u c u cao về tính độc lập, tự chịu trách
nhiệm trong quá trình cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Ngồi ra, NLĐ trong
các DN GTĐB cịn phải có sức khỏe dẻo dai để đảm nhiệm các công việc
nặng nhọc, môi trường làm việc căng thẳng, nhiều rủi ro, tiềm ẩn TNLĐ và
BNN. Hơn nữa, những TNLĐ trong lĩnh vực GTĐB khơng chỉ ảnh hưởng đến
tính mạng, sức khỏe của bản thân NLĐ, mà còn gây tai nạn cho những người
tham gia giao thơng khác. Vì thế, bảo đảm ATVSLĐ trong các DN GTĐB
không những c n thiết cho NLĐ, cho DN, mà còn cho xã hội.
Thực tế những năm qua cho thấy, việc đảm bảo ATVSLĐ trong các
DN GTĐB Việt Nam còn quá nhiều bất ổn dẫn đến nhiều vụ tai nạn thương
tâm. Theo báo cáo về tình hình TNLĐ hàng năm của Bộ LĐTBXH, các vụ tai
nạn giao thông thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các vụ TNLĐ gây
thương vong và chết người. Một ph n nguyên nhân của những tai nạn đó là
do Nhà nước còn thiếu các quy định cũng như chưa giám sát chặt chẽ việc
đảm bảo ATVSLĐ trong các DN GTĐB. Mặc dù Chính phủ, Bộ LĐTBXH,
Bộ GTVT, Bộ Y tế đã có nhiều văn bản chỉ đạo cũng như đề ra các quy định
pháp lý nhằm giảm thiểu tình trạng tai nạn trong lĩnh vực GTĐB, nhưng cho
đến nay, tình trạng tai nạn GTĐB ở Việt Nam vẫn cịn tr m trọng.
Để giảm tai nạn GTĐB, trong đó có yêu c u bảo đảm ATVSLĐ cho
NLĐ trong các DN GTĐB, c n tăng cường trách nhiệm quản lý của cả cơ
quan nhà nước lẫn giới quản trị DN, trước hết là tăng cường quản lý của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đó là lý do c n nghiên cứu đề tài "Quản lý
nhà nước về an tồn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp giao thơng
đường bộ Việt Nam". Ngoài ra, ở Việt Nam cho đến nay, chưa có cơng trình
khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống về chủ đề này.


4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn
QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải
pháp tăng cường QLNN trong lĩnh vực này nhằm không những giúp DN thực
hiện tốt ATVSLĐ cho NLĐ, mà cịn góp ph n giảm TNLĐ trong cả nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, q trình nghiên cứu đề tài
đã hoàn thành các nhiệm vụ:
Một là, xây dựng khung lý thuyết của QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB.
Hai là, tổng hợp có phân tích, so sánh kinh nghiệm QLNN của nước
ngoài về ATVSLĐ trong DN GTĐB và rút ra bài học cho Việt Nam.
Ba là, phân tích thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB ở
Việt Nam giai đoạn 2010-2019.
Bốn là, đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường QLNN nhằm giảm
TNLĐ và BNN trong DN GTĐB Việt Nam cho giai đoạn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là QLNN về ATVSLĐ trong DN
GTĐB Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nội dung QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB
được tiếp cận theo chức năng quản lý của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực
ATVSLĐ bao gồm: Ban hành khung khổ pháp lý về ATVSLĐ trong DN
GTĐB; tổ chức triển khai thực hiện các quy định pháp lý về ATVSLĐ trong
DN GTĐB; kiểm tra, giám sát quá trình tuân thủ các quy định pháp lý về
ATVSLĐ trong DN GTĐB.
Phạm vi về chủ thể quản lý: Chủ thể QLNN về ATVSLĐ trong DN
GTĐB giới hạn ở các cơ quan trung ương và chính quyền cấp tỉnh. Đối tượng
QLNN giới hạn ở các DN kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ và các DN
xây dựng các cơng trình đường bộ.



5
Phạm vi về thời gian: Thực trạng QLNN về ATVSLĐ đối với DN
GTĐB Việt Nam được khảo sát trong giai đoạn từ năm 2010-2019. Các đề
xuất cho giai đoạn từ nay đến 2030.
4. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài có sử dụng các quan điểm,
chủ trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam về QLNN trong lĩnh vực ATVSLĐ
đi đôi với kế thừa các thành quả nghiên cứu về pháp lý, kỹ thuật và xã hội của
ILO cũng như thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý trong
và ngoài nước về hệ thống ATVSLĐ và QLNN về ATVSLĐ.
Phương pháp tiếp cận QLNN về ATVSLĐ được thực hiện theo chức
năng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: ban hành các văn bản
pháp lý về ATVSLĐ trong DN GTĐB; Tổ chức triển khai thực hiện các văn
bản pháp lý đã ban hành; kiểm tra, giám sát quá trình tuân thủ các quy định
pháp lý về ATVSLĐ của các DN GTĐB.
Ngoài ra, q trình triển khai nghiên cứu đề tài cịn sử dụng phương
pháp tiếp cận hệ thống, logich, lịch sử, liên ngành kinh tế - xã hội - chính trị
để xây dựng cơ sở lý thuyết, thực hiện đánh giá thực trạng, đề xuất kiến nghị
hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương
pháp sau: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa các kết
quả nghiên cứu lý thuyết và dữ liệu thứ cấp đã có để hình thành khung phân
tích lý thuyết và căn cứ để phân tích thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong DN
GTĐB Việt Nam. Tiến hành điều tra xã hội học bằng bảng hỏi đối với cán bộ
quản lý và NLĐ làm việc trong các DN GTĐB. Chi tiết thực hiện phương
pháp điều tra như sau:

* Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân t ng. Tiêu chuẩn phân


6
t ng là 3 khu vực: Bắc, Trung, Nam. Trong mỗi khu vực lựa chọn ngẫu nhiên
một số DN có thể tiếp cận để điều tra.
Tại khu vực Miền Bắc: Chọn các DN trên các địa bàn có đơng DN đại
diện cho các tiểu vùng là Hà Nội, Quảng Ninh, Lào Cai, Thái Ngun, Hịa
Bình, Lạng Sơn.
Tại khu vực Miền Trung: Chọn các DN tại địa bàn đại diện cho tiểu
vùng là Nghệ An, Quảng Trị, Đắc Nông.
Tại khu vực Miền Nam: Chọn các DN tại địa bàn đại diện cho hai vùng
là thành phố Hồ Chí Minh và C n Thơ.
Thời gian điều tra khảo sát được tiến hành trong nửa đ u năm 2020.
* Đối tượng tham gia điều tra: Mỗi DN chọn ngẫu nhiên một số cán bộ
quản lý và NLĐ theo tỷ lệ NLĐ nhiều hơn cán bộ quản lý.
* Quy mô mẫu điều tra (N=200) theo nguyên tắc quy mô mẫu phải lớn hơn
hoặc bằng số câu hỏi x 5. Bảng hỏi có 22 câu hỏi nên quy mô mẫu phải lớn hơn
22x5 = 110. Quy mô mâu 200 đáp ứng yêu c u này.
Đặc điểm

n

%

Nam

106


53.0

Nữ

94

46.5

Dưới 30 tuổi

26

13.0

Từ 30-40 tuổi

78

39.0

Từ 40-50 tuổi

70

31.0

Từ 50 tuổi

25


12.5

Dưới 0 năm

16

8.0

Từ 10 - 20 năm

69

34.5

Trên 20 năm

39

19.0

1. Giới tính

2. Nhóm tuổi

3.Thời gian công tác


7
* Nội dung điều tra: Nhận thức của người tham gia điều tra đối với các
quy định pháp lý về ATVSLĐ trong DN; hình thức và chất lượng hoạt động

tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp lý về ATVSLĐ; hoạt động bảo đảm
ATVSLĐ trong DN; hoạt động huấn luyện ATVSLĐ; hoạt động điều tra, khai
báo, thống kê về TNLĐ, BNN; khía cạnh tài chính của thực hiện ATVSLĐ;
hoạt động thanh tra, kiểm tra ATVSLĐ.
* Phương pháp điều tra: Nghiên cứu sinh trực tiếp thực hiện điều tra
cùng với sự giúp đỡ của cán bộ của các tổ chức công đoàn trong DN sau khi
đã được nghiên cứu sinh hướng dẫn về nội dung và cách thức điều tra.
* Phương pháp xử lý dữ liệu: Số liệu thu thập được xử lý bằng chương
trình Epi Info7, thơng qua một bảng được thiết kế và mã hóa dựa trên nội dung
bảng hỏi.
5. Điểm mới của luận án
5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
- Tổng thuật các thành quả nghiên cứu lý thuyết của các học giả trong
nước và quốc tế để đi đến một số luận điểm có thể kế thừa là: ATVSLĐ có lợi
cho NLĐ, DN và xã hội; hệ thống quản lý ATVSLĐ quốc gia phải có sự tham
gia của nhà nước, NSDLĐ, NLĐ và tổ chức xã hội của NLĐ; coi trọng các
biện pháp phòng ngừa và liên tục cải tiến; cấu thành hệ thống quản lý
ATVSLĐ gồm: Hoạch định; Thực hiện; Điều chỉnh.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết về QLNN về ATVSLĐ trong các DN bao
gồm nội dung QLNN về ATVSLĐ trong DN (xây dựng khung khổ pháp lý và
chính sách về ATVSLĐ; tổ chức thực hiện các quy định pháp lý và chính sách
ATVSLĐ; kiểm tra, giám sát, chế tài trong lĩnh vực ATVSLĐ); mục tiêu
QLNN về ATVSLĐ trong DN GTVT (thiết lập đ y đủ các quy định pháp lý
về ATVSLĐ trong DN; nâng cao tinh th n tự giác thực hiện các quy định và
tiêu chuẩn về ATVSLĐ của NSDLĐ và NLĐ; đảm bảo các DN tuân thủ
nghiêm minh các các quy định, tiêu chuẩn về ATVSLĐ trong DN; thúc đẩy


8
tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm ATVSLĐ trong DN); các nhân tố ảnh

hưởng đến QLNN về ATVSLĐ trong DN (đặc điểm của doanh nghiệp; trình
độ phát triển của khoa học công nghệ theo ngành nghề; các quy định, tiêu
chuẩn quốc tế mà nhà nước cam kết thực hiện; nhận thức và sự ủng hộ của xã
hội; tác động của các tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp; nhận thức và
quyết tâm của nhà nước trong quản lý lĩnh vực ATVSLĐ; tiềm lực tài chính
của chính phủ; thẩm quyền và cơ cấu bộ máy QLNN về ATVSLĐ; trình độ,
năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ QLNN về ATVSLĐ
5.2. Những điểm mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu, khảo sát
- Tập hợp có phân tích kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ của một số
nước trên thế giới và rút ra bốn bài học cho Việt Nam là: xây dựng khung
pháp lý thống nhất, hợp lý, tồn diện về ATVSLD; kế thừa các mơ hình quản
lý ATVSLĐ của các nước thành công; thiết lập và kiện toàn các cơ quan
QLNN về ATVSLĐ; nâng cao nhận thức của bản thân NLĐ.
- Mô tả rõ nét thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB Việt
Nam, rút ra được 04 thành công (hệ thống văn bản pháp lý về ATVSLĐ có
tính hệ thống, tồn diện; tổ chức thực hiện khung khổ pháp lý và chính sách
về ATVSLĐ đã được cải thiện; hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực ATVSLĐ đã được tăng cường; các dịch vụ hỗ trợ trong lĩnh
vực ATVSLĐ đã được Nhà nước triển khai); 04 hạn chế (khung khổ pháp lý
về ATVSLĐ chưa thực sự đồng bộ với các quy định pháp lý chuyên ngành;
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước chưa tốt; tác động của thanh tra còn thấp
so với yêu c u; các hoạt động dịch vụ hỗ trợ còn nghèo nàn); 07 nguyên nhân
của hạn chế (ý thức của người sử dụng lao động và người lao động về
ATVSLĐ chưa cao; tiềm lực của DN GTVT và cơ sở huấn luyện ATVSLĐ
còn yếu; hệ thống GTĐB cịn nhiều bất cập; cơng đồn cơ sở chưa phát huy
tốt vai trị của mình; cơ quan và lãnh đạo chính quyền chưa thật sự quan tâm
và đ u tư thích đáng cho cơng tác đảm bảo ATVSLĐ; tiến độ hoàn thiện pháp


9

luật, tổ chức nghiên cứu, xây dựng hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về ATVSLĐ còn khá chậm; Việc xử lý các vụ TNLĐ nghiêm trọng và chế tài
xử phạt chưa đủ sức răn đe).
- Đề xuất 03 phương hướng (Coi việc bảo đảm ATVSLĐ trong các
DNGTĐB; ứng dụng nhanh thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin, các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào lĩnh vực
QLNN về ATVSLĐ; hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB hướng
tới các mục tiêu, nhiệm vụ của giai đoạn mới) và 0 giải pháp (bổ sung, hoàn
thiện khung khổ pháp lý về an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp;
hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong trong giao thông đường bộ Việt Nam; đổi mới phương thức và nâng cao
chất lượng hoạt động tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam; tăng cường hoạt động
kiểm tra, giám sát và thanh tra về an tồn, vệ sinh lao động trong doanh
nghiệp giao thơng đường bộ Việt Nam; một số giải pháp hỗ trợ).
6. Kết cấu của luận án
Ngoài ph n mở đ u, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận án được trình bày trong 4 chương, 11 tiết.


10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về bản chất và vai trị của bảo
đảm an tồn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp

Trong giai đoạn đ u phát triển của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu thế kỷ
XVIII-XIX, giới quản trị DN chưa coi trọng vấn đề bảo đảm ATVSLĐ cho
NLĐ tại nơi làm việc. Ngược lại, h u hết cán bộ quản trị DN chỉ coi NLĐ như là
một bộ phận của chi phí sản xuất c n tiết giảm càng nhiều càng tốt. Để tăng tỷ
suất lợi nhuận, giới quản trị DN gia sức tiết kiệm chi phí c n thiết cho người lao
động. Họ không chỉ giảm tiền lương của công nhân đến mức tối thiểu, kéo dài
thời gian lao động trong ngày, mà còn bớt xén các phương tiện đảm bảo an toàn,
vệ sinh lao động của họ. Biện hộ cho các hành vi đó của giới quản trị DN, một
số nhà kinh tế t m thường như Johl Stuatmin đã đưa ra quy luật sắt về tiền lương
cho rằng, nếu trả mức lương cao hơn nhu c u thiết yếu thì công nhân sẽ lười
biếng. Các nhà khoa học theo trào lưu xã hội chủ nghĩa đã khơng đồng tình với
quan điểm đó. Họ tố cáo nhà tư bản bóc lột NLĐ, buộc NLĐ làm việc trong.
Ph.Ănghen đã miêu tả điều kiện làm việc tồi tệ của NLĐ lúc bấy giờ trong tác
phẩm nổi tiếng "Tình cảnh giai cấp cơng nhân Anh".
Trước sự phản kháng của xã hội về chế độ bóc lột cơng nhân tàn tệ của
nhà tư bản, nhất là để đối phó với trào lưu tư tưởng xã hội chủ nghĩa, cả giới
quản trị DN tư bản và nhà nước tư sản đã d n thay đổi chính sách của họ đối
với NLĐ. Nhà tư bản nhượng bộ nhỏ giọt các u sách của cơng đồn trong
cải cách tiền lương và cải thiện ĐKLĐ cho công nhân. Nhà nước tư sản từng
bước đề ra các quy định pháp luật chế định thời gian, điều kiện làm việc và
mức lương tối thiểu của công nhân. Thanh tra lao động cũng được thành lập


11
và duy trì ở nhiều nước tư bản, trước hết là ở Anh, để giám sát sự tuân thủ
pháp luật lao động của giới chủ. Trong bộ "Tư bản" C. Mác đã nhiều l n đề
cập đến các viên thanh tra lao động của Nhà nước Anh và trích dẫn các báo
cáo của họ để mơ tả tình trạng bị bóc lột tàn tệ của giai cấp cơng nhân Anh.
Đến những thập kỷ 50-60 của thế kỷ XX, nhất là sau khi xuất hiện Tổ
chức lao động thế giới (ILO), những yêu c u tối thiểu về phòng tránh TNLĐ

và BNN tại nơi làm việc mới được nhà nước tư sản và giới quản trị DN quan
tâm nhiều hơn. Một mặt là do phong trào cơng đồn lên cao cũng như xuất
hiện nhiều nhà nước quốc gia tiến bộ thông qua những quy định buộc DN
phải xây dựng và vận hành hệ thống ATVSLĐ; mặt khác, do giới quản trị DN
đã nhận thức được rằng, hệ thống ATVSLĐ không phải chỉ có lợi cho NLĐ,
ngược lại, cịn rất có lợi cho NSDLĐ vì nó giúp giảm TNLĐ trong DN, đồng
thời bảo vệ sức khỏe cho NLĐ, qua đó vừa giảm chi phí xử lý sự cố tai nạn,
chi phí nghỉ việc vì BNN của NLĐ, đồng thời giúp nâng cao hiệu suất hoạt
động của DN. Nhà nước tư sản, nhất là các nhà nước tư sản theo đường lối
dân chủ, cũng can thiệp ngày càng nhiều hơn vào lĩnh vực ATVSLĐ bằng
cách soạn thảo và ban hành luật ATVSLĐ. Nói cách khác, giới quản trị DN,
các chính khách và các nhà nghiên cứu khoa học đã d n thay đổi quan điểm,
từ chỗ không coi trọng vấn đề ATVSLĐ trong DN đến chỗ đối phó với nó
một cách bị động và chuyển sang xây dựng các chính sách bảo đảm ATVSLĐ
trong DN một cách chủ động hơn.
Đặc biệt, các tổ chức chun mơn, các nhà nghiên cứu và hoạt động
chính trị của ILO đã tích cực tuyên truyền, vận động để thay đổi quan điểm
của các chính phủ, các tổ chức xã hội, giới quản trị DN và NLĐ về t m quan
trọng của bảo đảm ATVSLĐ trong DN. Tổng kết kết quả các cuộc thảo luận,
nghiên cứu, hội thảo thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, quản lý trên
thế giới, năm 200 , ILO đã xuất bản cuốn "Guidelines on Occupational
Safety and Health Management Systems - ILO-OSH 2001" (Hướng dẫn về hệ
thống quản lý ATVSLĐ) [42] nhằm tạo một công cụ hỗ trợ thiết thực cho các tổ
chức, các cơ quan có thẩm quyền quản lý, giám sát thực hiện ATVSLĐ ở các


12
quốc gia trên thế giới cũng như khuyến nghị các biện pháp nâng cao chất lượng
thực hiện ATVSLĐ ở các quốc gia. Do tính chất hợp lý của nó, các khuyến nghị
về ATVSLĐ của ILO ngày càng được nhiều quốc gia áp dụng. Trong tài liệu

này, ILO cho rằng, mục đích của "Hệ thống quản lý ATVSLĐ" là góp phần bảo
vệ người lao động khỏi các nguy cơ rủi ro, dần tiến tới loại trừ mọi TNLĐ, BNN,
giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến quá trình lao động đặt trong mối quan hệ chặt
chẽ với quá trình hợp lý hóa sản xuất và tăng năng suất lao động.
Tháng năm 2003, Hội nghị Lao động Quốc tế đã thông qua Chiến lược
tồn c u về ATVSLĐ, trong đó ILO đưa ra quan điểm "Văn hóa an tồn lao
động", coi việc được đảm bảo ATVSLĐ là một trong những quyền cơ bản của
con người. ILO nhấn mạnh các biện pháp bảo vệ NLĐ mang tính phịng ngừa
và kiến nghị phương pháp tiếp cận hệ thống ATVSLĐ với ba chủ thể tham
gia chính là NSDLĐ, cơ quan nhà nước quản lý ATVSLĐ, NLĐ và bốn khía
cạnh của các giải pháp thực hiện là: chính trị, kỹ thuật, văn hóa và quản lý.
Năm 2006 ILO thông qua Công ước số 87 bao gồm những hướng dẫn
khung về bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc, trong đó chỉ rõ mỗi nước thành
viên gia nhập Công ước này phải không ngừng thúc đẩy xây dựng và vận hành
hệ thống ATVSLĐ nhằm ngăn chặn TNLĐ, BNN thơng qua việc xây dựng
Chương trình quốc gia về ATVSLĐ với sự tham gia của các tổ chức đại diện cho
NLĐ và NSDLĐ, định k xem xét cải tiến các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ
trong DN. ILO nhấn mạnh rằng, chính phủ các nước tham gia cơng ước, tùy theo
điều kiện cụ thể, phải tăng cường vận dụng các nguyên tắc ILO khuyến nghị như
đánh giá rủi ro, nguy cơ gây BNN; ngăn chặn rủi ro và nguy cơ TNLĐ; ảnh
hưởng của điều kiện làm việc tới sức khỏe NLĐ; xây dựng văn hóa an tồn, sức
khỏe mang tính phịng ngừa bao gồm thông tin, tư vấn và huấn luyện.
Từ Hội nghị Lao động Quốc tế bàn về ATVSLĐ năm 2003 đến nay,
ILO đã tổ chức nhiều diễn đàn bàn luận và đưa ra nhiều khuyến nghị chuyên sâu
về bảo đảm ATVSLĐ trong DN. Những quan điểm đáng chú ý được đưa ra trong
Hội nghị l n thứ 8 của ILO năm 2008 về ATVSLĐ thể hiện trong "Tuyên bố
Seoulvề an toàn và sức khỏe trong lao động". Tuyên bố này đề cập đến những yêu


13

c u và nội dung cơ bản, thách thức và cơ hội mới cũng như nhiệm vụ, phương
hướng mới trong lĩnh vực ATVSLĐ, đề cao trách nhiệm của toàn xã hội trong bảo
đảm ATVSLĐ gắn với bối cảnh toàn c u hoá. Cũng trong Tuyên bố này, quan
điểm về bảo đảm ATVSLĐ đã có bước phát triển mới cả về nhận thức về t m
quan trọng của ATVSLĐ trong phát triển KT-XH lẫn đưa ra cách tiếp cận toàn
diện, hệ thống đối với các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ trong DN.
1.1.2. C c cơng trình nghiên cứu về hệ thống quốc gia về an toàn,
vệ sinh lao động
Với sự hỗ trợ, khuyến khích và tài trợ của ILO, nhiều cơng trình
nghiên cứu đã được hồn thành. Trong cuốn "Guidelines on Occupational
Safety and Health Management Systems - ILO-OSH 2001" [42], các chuyên
gia cho rằng, hệ thống quốc gia về ATVSLĐ phải bao gồm: Pháp luật, các
thỏa ước tập thể nếu phù hợp và các văn kiện có đề cập đến cơng tác
ATVSLĐ. Phải có một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm về các
hoạt động ATVSLĐ đã được qui định trong Luật và phù hợp với điều kiện
của quốc gia. Phải có các cơ chế, bao gồm cả xây dựng hệ thống thanh tra,
nhằm đảm bảo việc thực thi pháp luật về ATVSLĐ. Chính phủ phải có các
biện pháp thúc đẩy sự hợp tác giữa những nhà quản lý, những người công
nhân và đại diện của họ ở cấp cơ sở, đồng thời phải coi đây là nhân tố cơ bản
trong các biện pháp phòng ngừa liên quan đến nơi làm việc. Tùy theo điều
kiện cụ thể, Hệ thống quốc gia về ATVSLĐ phải có: một hoặc nhiều Hội
đồng tư vấn 3 bên ở cấp quốc gia về công tác ATVSLĐ; có các dịch vụ thơng
tin, tư vấn và huấn luyện về ATVSLĐ; Cơ quan nghiên cứu về ATVSLĐ; có
cơ chế thu thập, phân tích dữ liệu TNLĐ và BNN; có sự hợp tác với hệ thống
an sinh hoặc bảo hiểm xã hội có liên quan về TNLĐ và BNN; cung cấp cơ
chế để không ngừng cải thiện công tác an toàn và sức khỏe nghề nghiệp tại
các DN siêu nhỏ, DN vừa và nhỏ, khu vực kinh tế khơng chính thức.
Hệ thống quốc gia về ATVSLĐ phải được thực thi thơng qua các
Chương trình Quốc gia về ATVSLĐ. Các chương trình này c n: thúc đẩy phát
triển văn hóa an tồn và vệ sinh mang tính phịng ngừa; loại bỏ hoặc giảm



14
thiểu các nguy cơ và rủi ro có liên quan đến BNN; phịng ngừa và có chính
sách đối với các nạn nhân của TNLĐ, BNN. Các Chương trình ATVSLĐ
quốc gia phải được xây dựng và đánh giá dựa trên phân tích thực trạng hoạt
động bảo đảm ATVSLĐ của quốc gia hướng đến các mục tiêu chung, mục
tiêu cụ thể và các chỉ số đánh giá sự tiến bộ phối hợp với các chương trình và
kế hoạch quốc gia khác.
IlO cũng đưa ra Khuyến nghị số 97 về Khung thúc đẩy hoạt động
ATVSLĐ, trong đó chỉ rõ việc thơng qua Chính sách quốc gia về ATVSLĐ
c n được xem xét gắn với nội dung ph n II của Công ước số

55 về

ATVSLĐ. Hệ thống quốc gia về ATVSLĐ nên được xây dựng theo hướng
dẫn của ILO có trong tài liệu: "Hệ thống quản lý ATVSLĐ" (ILO -OSH MS
2001). Khuyến nghị 97 còn đề cập đến việc xây dựng Hồ sơ quốc gia về
ATVSLĐ nhằm thường xuyên cập nhật thông tin về hoạt động bảo đảm
ATVSLĐ ở cấp quốc gia.
Hệ thống quản lý ATVSLĐ trong các tổ chức sản xuất do ILO khuyến
cáo được xây dựng trên cơ sở chu trình (Deming) gồm các khâu như: Hoạch
định, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và hành động (Plan, Do, Check,
Act) (xem hình 1.1). Các chuyên gia nhấn mạnh: việc áp dụng hệ thống này vào
thực tế phải được cải tiến liên tục cho phù hợp với từng đơn vị sản xuất cụ thể.
Liên tục cải
thiện

Chính sách


Hành động
để cải thiện

Kiểm
tốn

Tổ chức
Lập kế hoạch và
triển khai thực
hiện

Đánh giá

Hình 1.1: Mơ hình hệ thống ILO-OSH 2001
Nguồn: ILO (2001), Guidelines on occupational health and safety
management system ILO - OHS 2001.


15
1.1.3. C c cơng trình nghiên cứu về tr ch nhiệm quản lý của nhà
nƣớc trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động
Để đảm bảo tính khả thi cho các khuyến cáo, ILO đã kiến nghị áp dụng
nguyên tắc đồng thuận và nhấn mạnh vai trò của tổ chức 3 bên: Tổ chức đại
diện cho Chính phủ - Tổ chức đại diện cho giới chủ (NSDLĐ) - Tổ chức đại
diện cho NLĐ, trong đó vai trị của Chính phủ là người đề ra khuôn khổ pháp
luật đồng thời là người giám sát, hỗ trợ, khuyến khích NSDLĐ và NLĐ tích
cực, tự giác thực hiện những biện pháp đảm bảo ATVSLĐ.
Quan điểm của ILO về hệ thống quản lý ATVSLĐ là: Chính phủ đề ra
các yêu c u về ATVSLĐ trong luật cũng như ban hành các qui định về
ATVSLD; NSDLĐ có trách nhiệm tuân thủ các yêu c u của quy định đó và

tạo điều kiện để thiết lập hệ thống quản lý ATVSLĐ tại đơn vị; NLĐ có
quyền tham gia hệ thống quản lý ATVSLĐ thông qua tổ chức cơng đồn.
Khuyến nghị 97 chỉ rõ QLNN về ATVSLĐ bao gồm những yếu tố cơ
bản là: Xây dựng chính sách quốc gia về ATVSLĐ và các hướng dẫn của nhà
nước về triển khai thực hiện ATVSLĐ đối với NSDLĐ và NLĐ. ILO cũng
khuyến nghị: Nhà nước phải đặt ra các quy định ràng buộc trách nhiệm của
NSDLĐ trong thực thi các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ theo hệ thống quản
lý, gồm 5 khâu sau đây:
- Chính sách ATVSLĐ: ILO cho rằng, NSDLĐ phải đứng ra chỉ đạo và
cam kết với nhà nước về thực hiện chính sách ATVSLĐ tại DN. Chính sách
này phải đảm bảo an tồn và sức khỏe đối với mọi thành viên của DN thông
qua các biện pháp phòng chống tai nạn, ốm đau, bệnh tật và các sự cố có liên
quan đến cơng việc. NSDLĐ phải đảm bảo nhận được tư vấn, thông tin và
huấn luyện về ATVSLĐ, bố trí thời gian và dành các nguồn lực c n thiết cho
hệ thống quản lý ATVSLĐ trong DN.
- Tổ chức: DN c n lập ra bộ phận quản lý ATVSLĐ phù hợp với DN
và hoạt động sao cho có hiệu quả. Hệ thống quản lý ATVSLĐ phải phù hợp
và lồng ghép vào trong các hệ thống quản lý khác của DN. NSDLĐ phải phân
công rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của những người có liên quan
trong việc triển khai, thực hiện và áp dụng các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ


×