Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA - Một số vấn đề và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.44 MB, 88 trang )

ĐAI HOC
tru

Om

ỉ dại

n ọt/

ọuổc

í

k i i o a mọc

; Ia

hả nội

x ã iiộ i v à n n â n

vãn

T R Ầ N ĐÚC H I Ệ P

S ự THAM GIA CỦA VIỆT NAM VẢO AFT A
MỘT SỐ VÂN ĐỂ VÀ GÍẢI PHÁP

(.'huMi n^ủnli: K inh lê c h ín h trị X M C N
M ã số: 50201


L l ẬN VÃN T H A (

SỸ K H O A H O C KIN11 T F

NCiUHí lỉUỔNCi D Ẫ N K IIO A IIỌC':
P íiS .
KỈNH I Ế: IMII M Ạ NI I ỈIỎNG

MẢ N Ộ I 1 W 8


MỤC LỤC

Mở đầu

1

Chương 1: AFT A và sự p h át triển kinh tế khu vực.

5

1-1-

H ọ p inc kinh t ế khu vực và H iệp ỉìộị các q u ố c ỊỊÌa Đ ỏììg

Nom Ấ

5


(ASEAN).
1.1.1.

H ợp tác kinh tế khu vực

- XII thế tất yếu của Iiềrí kinh tế thế giới

5

1.1.2.

Hợp tác kinh tế klui vực

các 11 ƯỚC A S E A N .

1.2.

A F T A với s ự p h á t triển kiììỉì t ế A S E A N .

19

1.2.1.

Khái quát về A F T A .

19

1.2.2.

Một s ố tác đ ộn g cíia A F T A đối với các nước A S E A N trong thời


14

gian

27

qua.

Chưong 2: AFT A vil iinh luron í» ciia nó đối vói sụ tăng trưởng kinh tế

3o

Việt nam .
2.1.

K inh tê V iệt v n n - th ự c tin n y Ị)iìát triển và Iiliữ/IÍỊ ràní> buộ c thơm gia

38

A F T A.

2.2.

A F T A - thực chất a i d tììột c ơ hội p h á t triển kinh t ế ở Việt nơỉiì

5]

2.2.1.


Tác động của A FTA đối với nền ngOcại llnrơiig Việt nain.

53

2.2.2.

Tác động cua A F T A đối vối hoạt đ ộ n g đáu lư nước ngoai tạiV iệt nam

2-2.3

Tác đ ộ n g của A FT A dối vói nguồn thu ngân sách nil à nước.

65

2 .2 .4 .

Tác đ ộn g của A F T A đối với nền sản xuất c ô n g n ghiệp trong nước.

67

Chương 3: Những clịnli hướng chính sách nhằm đảm bảo tính

hiệu 70

61

quả trong việc tham gia AFT A của Việt Nam.
3.1.

C hính sách ỊÌìitơỉìu, ỉ»ại.


71

3.2.

C hính sách đâỉi Uf.

76

3.3.

C hính sách vê l ẩu In h ' ihứ i h ế k i n h tế.

80

3.4.

C hính sách ổn -lịnh m ơi tỉ ìfỜ!ì\ị kinh t ế v ĩ IÌIƠ.

82

Kết luận

85

Danh mục tài liệu thi'm khiio

87



MỞ ĐẨU

1. Tính cấp thiết củi để tài:
Khu vực hố là m ột xu thế tấl yếu của nền kinh l ế thế giới. Xu thế này đã
cuốn hút hầu liết mọi quốc gia tham dự bằng những lựi ích m à I1Ĩ c ó thể đem lại.
K hơng nằm ngoài xu thế chung này, v i ệ t nam đã chính thức gia nhập H iệp hội các
quốc gia Đ ô n g N am Á - A S E A N (ngày 2 8 /7 /1 9 9 5 ) , đ ổn g (hời, (1ã cam kết tham gia
thực hiện các hiệp đrnh của A S E A N , mà thiết lập một khu vực thương mại tự do
trong khu vực là hiệp định hợp tác kinh tế quan trọng (1ÀU tiên.
Việt nam đang trong giai đoạn tiếp tục chuyển đổi nền kinh (ế, Irình độ phái
triển kinh tế cịn íhấp hơn nhiều so với ngay cả cóc Iiưức cùng khu vực, nguy c ơ tụt
hậu là m ột thách thức lớn. D o vậy, tận dụng các y ế u t ố h ên M Ịoài, tham gia vào khu
thương mại tự do ASF.AN (A F T A ) là một phương thức dường như cđn thiết ch o Việt
nam, đặc biệt ở nhữnẹ. giai đoạn drill phát triển liền ki I'll tế. Vấn đề là Việt nam sẽ
phải tận d ự n g như the nào để đua các yếu tố ngoại sinh này vào phất triển kinh tê

trong nước ? . v ề mặl lý luận, người la dễ nliân thấy tính tất yếu phải hội nhâp kinh
tế khu vực, Iihuĩig thuc chất, sự hội nhập này còĩi phụ tluiộc vào rất nhiều yếu fố
đặc biệt là trình độ pliát triển kinh tế của mỏi quốc gia. Vì thế, m ồi q u ốc gia sẽ c ó
những chính sách t h a n gia của riêng mình. Đ iều này CÍ1 Ỉ ra rằng, trước thực trạng
phát triển kinh tế hiện nay, để đáp ứng u

C íìu

(ăng trướng nhanh, lủu bền của nền

kinh tế, v iệc tham gia A F T A của Việt Nain cán phải dược khảo cứu đầy đủ nhằm
đảm bảo ch o v iệc tham gia này đạt hiệu quả cao nliấl, iriôt mặt lộn dụng được những
thời c ơ thuận lợi, mặl !ơ một khía cạnh khác, việc kháo cứu vấn đề này cịn bị chi phối bởi lịch Irình

tham gia H iệp định về Ihuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (C EPT - c ơ c h ế thực liiện
chính của A F T A ), inh Việt N am sẽ phải hoàn tất vào năm 2 0 0 6 . Đ iề u này m ang một
hàm ý rõ ràng là: tron* vòtig chỉ 10 năm nữa, dìi thế nào V iệt N am c ũ n g phải thực
sự hoà nhập, cù n g với các HƯỚC A SE A N khác, thiết lập nên m ột khu vực mâu (lịch tự
do A S E A N - Từ đây, v<:i sự hình thành trên thực tế củ a A F T A , m ột m ôi trường kinh

1


t ế m ó i x u ấ l h i ệ n k h i iiíiy s ẽ b ó c lộ d ầ y đ u Milling l óc ( l ộ n g tlícli 111 ực v à k h ỏ l ư ờ n g

của I1Ó đối vói .sự ph'll liiển kinh lế củn mỏi quốc gia ’q u ố c g i a t r o n c k l u i ' l if e Vil t l ỉ k ’ h i c l

h oĩ i n ữ a d o i

V(íi I r ư ơ n g I k ' P

việl

I i n m , t)liũr:g,

khảo cứu p11 ;ìn lícli mol c.ích co lie lliịny, \:'| cliiìl t:h( vê viêc ll'.Hii gir'1 A F T A trơ
lên bức Ihiêl hon bao giị' lict. Tliíim gia vỉìo A F T À , Viêt Num có lliỏ c ó lựi ích gì và
gặp phải II hũ ua lác (1ộ M2, bât loi ÍJ,Ì? T IƯỚC- những kha nang 11.1 V. v i ệ t 11Í1I11 cần có
những phản ứng chính s;ìch nì. (!(.'■ việc giíi Iiliạp À F T A (hực sự (Im nền ki nil lê bưấc
vào giai doạn lãng hTtViiíỉ Iihntili. !;ì11 hềII?
Nlũiĩiy vấn đề liè’11 (tây sẻ là nội (lime chính ilirợc lìm liiéu một bước ban đầu
trong đề (ài "Sự th a m ý d


nitớ 1 iỗt n a m

vo

ỡl'/\: M i s vn (Ịĩ' vít Ịịìói p h á p " .

2. ’rìn h h ình n g h iê n n i n :
Sự Xu:it hiện •.Ú;1 / \ F [ A (In g;ìy r;i SƯ chú ý tlf'i với các Iilià kinli lê ở Việl
Nam cũng n h 11 ỏ’ cnc III rớt' ASFIAN khác. Cho (1ỐM nay. c;íc nliM n 11 ic 11 CIỴII cùa cíic
nirớc A S E A N (Itliữi)ị- nước cl.ì ||]ƯC hiện Al Ï A sớm I-.ƠI1 Việt N am ) v;ìn dang pli
tiếp lục Iighicn cứu. :r;inli luân. tiự báo về nliữiis; l;íc .lộn ỵ củ;i A F T A đối với nền
kin 11 lế của nước họ. Vì Ihế. Yiệl uani kỉiotis’, c ó nliiềi! nliữnsỉ th;im kliíio cnil tỉiiếl
cho vẩn dề nàv cua ’■■lình. Song ớ ViỌi Ĩ!;1IT1 . Ii«;iy lir khi chư;\ Im' Ilìành lliìuih viên
chính [Iníc ctì;i A.SEA N. vAn đi' AFTA cin điínv các !11:ã Nghiên riĩti Việl IKII11 quan
tâm đánh °i;í. V ào

’hững lin ụ fill đây. Ilh.-Vl là s;iu khi Vit nam tham ỗia vo

A S E A N và phải Ihực hiện bước một hiệp định CEPT, việc hội nhập A F T A cùa Viộl
N am , với lính bức x .ic cùa I1Ĩ. điì Irứ iIkiiiIi \ rớu (.Uớc dc hớỗ ! qiKin lõm và híìii
đ ế n t r o n g I i li i ều c ò t i E i rì nil iHí h i è i i c ứ u . (V I i h i c ii CIKK' lioi I h á o l i ni ií. ’. Ill r ứ c v à q u ố c l.

L ml vn (le mtVi xul Iiiỗ-Ii lion y c;t lý luận và lluix liễn, phrìn nliiOu các cí>ng liìnli
này vì Ihế m< vi clií III những kh;í<) cứu sơ hộ ban clíìu. N hiẻu c o n g Irì 11 h đc cộp clén
khía cạnh kinh lố -k v llìiiẠl cua IIĨ, IIham Ilồ Irơ cho q Irìnli hội nhập của Việl

nam. Tuy Iiliièn, liên Vil nil (ỵn CIÌHŨ có Mh n 11 L’ CƠIIÜ Mini/ l!C|i Ci) Il ilili h:in v;ïn dề ho'n.
song chỉ chins lại ở ùmu kliíii
11 11 i•' 11


Infill cliứng Xíìc

đáng. D o vậy. nhữiiỊ! kháo cứu mội cácli c ó hệ liions và dầy clII c ơ sở luận chứng
c h o v iệc gia Iihâp AI/TA của Việt N am , với những tác d ộn g Inrov mắl và liềm fill

2


c ủ a nó

là m ộ l đ ị n h

u r ơ n g n s. 1ì i c Ií cứu lớn c u a c á c Iili.t k i n h lt‘ \ iệl n a m l i o n g thời

gian tới đãy.

3. M ụ c đích n g h iê n ctrti:

Mục (lích Iighièn cứu C1II1 Infill vãn là: phân lích, diínli Síiíì rIlì ring lác dộng cùa
A F T A đối với Iiểíi k ịTIh lế Việ! IKIIÌI, di sâu nghiên cứu rihũĩĩg lác dộng chính có thể

ảnh hưởng (ới sự tăng Iruơíig lfui hều cún 11CII kinh lẽ. để lừ (ló (lưa ra những định
hướng về chính sách cho việc l'jn II[lộI> A l'T A cua Việt N;im clíil hiệu quá cno nhất.

4. Đối tưọiiíi Vil phạm vi nghiên cứu:
- Luận vãn nl :nn vào tìm hiếu van (lổ "tliA S E A N ( lia ì iệí 11(1lì, "
- Là một vấn ciể (lổ sộ, luận văn chi đề cập đến một s ố khí;i cạnh cùa nó theo
g ó c nhìn sau:


+

T liứ lự ỉấ i,

vân dể được I(lộn viín xem xót rlĩ góc đọ của kinh lế chính

trị học. V iệc iliam gir. A F T A o m Việl Nam được n gliiú i cứu tiên Iầm vì mụ.

+

T h Um .

nỗliiờn cu vn ny. lun vón đừng !ại

ờ " n ì ì ữ i H ị t á c Ổ Ộ IIÍỊ

c h ín h c ủ a A F V A " c ó í he xảy ra doi với k há iKins; "/(ĨII\> In ú h iíỉ km li lé' n h a n h vờ là u
bên " của Việl nam, li ước 111ực Irọim pliât t rien kinh tế lioim ízi;ii tlcKin hiện nay.

5. Phương pliáp nghiên cứu:
Đối lirựiig cua [nận văn clirợc lìm hiểu lliỏng qua Iihfin” phương pháp chung
trong nghiên cứu kinh l ế c h í n h liị liọc. .song dặc biẹl chú ý (ới phương pháp lơgích lịch sử, phương phấp ;>hftn lích- tổng hợp và phương pháp so sánh.

6.

Dong ịỉỏ|) cùíi luận văn:
- Phân lích những tác dộng cổ Ihể x;iy ra đói với Hổn kinl) (ế Việl Nam khi

tham gia vào /\F T A .


3


-

Đ ư a ra m ột >ố định hướng giải pháp chính sách nhằm tạo điều kiện c h o việc

tham gia A F T A củo V iệt nam đạt hiệu quả, đảm bảo c h o sự tăng trưởng và phái
triển kinh tế

7. K ê t c ấ u c ủ a luận văn:
Chương 1: A F T A

Ví!

U tậ n văn qồiìỉ có 3 ch ươn ị' san:

sự phát triển kinh tế kim vực

Chương 2: A F T A và ảnh hưởng của nó đối với sự tăng trưởng kinli tế V iệt Nam .
Chương 3: Những định hướng chính sách nhằm đám bảo tính hiệu quả trong viêc
tliain gia A F T A của Việt Nam .

4


CHƯƠNG 1
A FT A VÀ S ự PH ÁT T R lÉ N


k in h t ế k h u

vực

1.1. HỢP TẮC KINH TẾ KIIU v ự c VẢ HIỆP IIỘI CÁC Q u ố c (ỈIA DÔNG NAM Ả
1.1.1. H ọ p tá c k in h ìê khu vực - x u t h ế tất y ế u củ a n ền k in h tê t h ế g ió i.

1.1.1.1. NỉiữhĩỊ nhân t ố mối thức đẩy xu th ế khu vực ỉioá.
Hợp tác kinh tế khu vực hình thanh gắn liền với sự phát triển của q trình
phãn c ơ n g lao đ ộ n g quốc tế, sự lớn mạnh cùa nền sản xuất và thương mại thế giới.
N ó thể hiện ríi như la m ột bước đi của q trình quốc tế lioá đời số n g kinh tế thế
giới, trước sức ép phát triển của lực lượng sản xuất. M ột thời gian dài trước đay, hợp
tác kinh tế khu vực, c‘ựa trên nhũng hiệp định thương mại, chỉ giới hạn ờ khuôn khổ
c ộ n g đ ổn g kinh tế Cliâu Âu. Song đến nay, nó được phổ biến lioá và trở thành một
xu thế hiện thực, đar:g từng bước thiết lộp liên m ột trệt tự kinh tế thế giới mới. Sự
hình thành và phát tri ển của hàng loạt các khối thương mại tự do ở hầu khắp các khu
vực trên th ế giới tropg thời gian qua, đã thể hiện khá nổi bật xu thế này. T h eo í-ố
liệu thống kê của Tổ chức thương mai thế giới (W T O ). đến giiìa năm 1996, trên thế
giới đã c ó hơn 140 liOn minh kinh tê (hương mại được ký kết thành lập. M ặc dù chỉ
c ó k h oản g hơn 100 lièn minh thương mại được thực hiện trên thực tế (theo JETRO ),
nhưng điều đáng lưu ý ở đây là, gần 7 0 % s ố này lại mới được thành lập trong
nliững năm đầu thập kỷ (xem bảng; I). Nhu vậy, rõ ràng In c ó lìliững nhân tố mới

đang tổn tại, thiíc đẩy XII thế hợp lác kinh (ế khu vực phát triển lìhu' ià một đặc trưng
của nền kinh tế thế g: ổri hiện đại.
N h â n t ố q u y ể i đ in h đ ấ u tiê n chính là sức phát triểr mới của ]ực lượng sản xuất,
trước nhũng tác độnị! m ạnh m ẽ của c u ộ c cách inạng khoa học và c ô n g nghệ đang
diễn ra sôi động trên ib ế giới hiện nay. D ễ đàng thấy lằng, chưa khi nho cu ộ c cácli
m ạng khoa học và c o n g nghệ lại diễn ra với tốc độ nhanh c h ó n g như vậy, N ó gắn
chặt và làm biến đổi :;;ìu sắc tính chất của nền sản xuất th ế giới. M ột trong s ố những

tiến bộ c ơ n g nghệ c ó ảnh hưởng Iihất đến những biến đổi Irên, phải kể đến là bưóc

5


phát triển vượt bậc C'ì a cơng nghệ (hơng tin. Bước tiến này dược đánh dấu bằng sự
xuất hiện của các phương tiện thông tin hiện đại ĩiliư. hệ thống truyền till qua vệ

tinh, phủ khắp tồn cíìu, hệ t h ố n g cáp qu ang xuyên lục địa, hny hệ ítiống Iiliững xa
lộ Ỉỉìơiìíị fin siêu tốc 1'ên mạng Internet ...v.v. Bêu cạnh đó là sự ra đời của hàng loạt

các phương tiện tài c'lính, thanh tốn nhanh gọn, nn tồn, chính xác và các phương
tiện giao thơng vận 1 :1! khống lồ, hiện đại, tốc dô cao... Những liến bộ này đã hỗ trợ
với nhau, [àm clio thế giới dường nhu’ bị thư nhỏ lại, và thực sự như m ột bài báo gẩn

đây đã nhận xét: " T:t' lâ n b iên iịiới q u ố c qia kliâììiỊ c ị n d ó n g vai t) ò ỳ n h iê n troniỊ
sòng

bực

to à n

cần ".

[14,45] Khi này, các hoạt động kinh tế diễn ra ở bất cứ một

quốc gia nào cũng sẽ mang một (ẩm cỡ mới - tầm cỡ quốc lế. Theo đó, nền kinh tế
của mỗi quốc gia sẽ ìồ nhập với nền kinh tế thế g iớ ' và khu vực, nhu' là mội nhu

cầu thiết yếu để tồn tại và phá! triển.


Bảỉĩg I: Các khơi Hên ĩiìinh thương mại Irén th ế g ió i. [ 13,39]
Số các khối liên
minh
(theo WTÜ)
7
I0

Số các khối liên
minh
(theo IMF)
14
6

Số các khối liên
minh
(llieo JETRO )
8
3

73

15

39

K h u VƯC k h á c

3
18

33

5
24
4

4
40
7

Tổng số

144

68

101

Khu vưc

C h â n P ììi
C h â u Á - T h á i b ìn h dươĩìiỊ
C ììâỉi A u '
T r u n g ĐơỉìỊị
C hâu M ỹ

(Lưu V.- - S ố liệu M O là róc hiệp (lịnh (tược thòng hác cho W TO tử 1948-1996.

Sốliệu IMF tính từ sait vont* (lain phán VRUGOAY kết thúc.
- Sơ liệu . ỉ ETKOlà t ồ ì ì í ỉ hợp sô liệu c ủ a W

TOrờ .ỉETRO(ỉãloại hả c á c hiệp
(ỈỊnh kì>')iì^(lược time hiện và théììì ỉỉìộl sỏ'litác mờJETRO diếu fra dược).
-

T h ứ hài'. N ếu tiíiir cu ộ c cách m ạng klìoa học vn c ô n g n ghệ đang ngẩm thúc

đẩy sự phát triển của ;ui thế klui vực hố, (hì tiên llụic (

khi đề cệp đến xu tliế này

người ta lại bị thuyết phục bằng sự tăng trưởng khá ranh m ạch của liền thương mại

và đầu tư quốc tế. Sự phát triển của thương mại và đfỉu tư là lié quả trực liếp, tất yế’i

6


của xu thế này. M ức độ liên kết giữa các quốc gia (heo m ột trật tự khu vực chặt chẽ

hơn đã tạo điều kiện cho hoạt động thương mại và đầu tư phát triển, đặc biệt là
những thoả thuận tự (lo mậu dịch. Tuy nhiên, ở m ột khía cạnh khác thì chínli sự phát
triển củ a thương mạ; và đầu tư lại là động lực chủ yếu, là liền tảng thực sự của quá

trình hợp t á c kinh



khu

vực.


V ề thn'ơiiỉ> m ạ i Tù' lâu, những hồi nglii về lợi ícli của thương mại quốc tế đã
khơng cịn tổn tại. Vì vậy, hoạt động thương mại tự nổ đã phát triển khá ngoạn m ục

trên thế giới trong thời gĩan qua. Tốc độ tăng trưởng thương mại liên thế giới năm
1997 vừa qua, đạt

cao hơn nhiều so với ba năm từ 1994 -1 9 9 6 trước đó (là 8,8

% , 8,9 % và 6,3% ), đồng thời cao hơn 2 lần tốc độ tăng trung bình 4,4% giai đonn
1990 - 1993- N ếu tính chung bốn năm từ 1994 - 1997 thì tốc độ tăng trưởng của giai
đoạn này đã đạt hơn 8,4% , cao gíììi gấp đơi so với mức tăng 4,4% ciìa giai đoạn dài
từ 1 9 7 8 -1 9 8 7 [ 13 ,2 5 :[ 15,42]. Mức Ill'Ll thông tiền tệ và tài chính cũng đạt quy m ỏ
khá lớn là 1.300 tỉ U S D mỗi ngày, vượt xa con s ố 9 3 0 (ỉ U S D của năm 1989 và gấp
6 0 lần m ức trao đổi rhương mại trên thế g iói (trong khi năm 19 9 2 mới chỉ cao hơn
khoản g 12 lần) [9,36,'ĩ]. Sự chu yển biến rõ nét này của thương mại quốc tế đã chỉ ra
rằng, sự phụ thuộc tẫn nhau của các quốc gia trên lliế giới đang ngày càng được gia
tăng mạnh m ẽ c ìm g với sự phát triển củíi trao đổi quốc tế. N hưng với ý nghĩa Iil*ư
vậy, những ảnh liưởng của thương mại q uốc tế đã trở thành những nhân tố, buộc cóc
quốc gia phải cùng I hau m ờ rộng tự do thương m ại, g ỡ bỏ các liàng rào bảo họ,
nhằm khai thác triệt để các lợi thế kinh tế của một nền (hương mại tự do, tránh đi

những

cuộc

c h iế n

tra n h


th ư ơ n tỊ m a i

không cẩn thiết bằng nhũng ưu thế của

â à iìì

p h á n q u ố c tế. Người ta đã biết đến sự bùng Iiổ của c;ìc liêu m inh thương mại (rên
thế giới trong thời giíin qua, mà điển hình nhất là liên n i n h Châu Âu (E U ), khu vực
thương mại tự do Bắc M ỹ ( N A F T A ) v.v... (N liững khối kinh tế rộng lớn và thống
nhất đã tác đ ộn g khá tnạnli đối với nền thương mại thế giới ch o đến tận nay). Nhưng
trong thời gian tới, xuất phát từ bản thân lợi ích của trau đổi q u ố c tế, người la sẽ còn
được thấy sự phát trii’ 11 liơn nữn cùa các liên minh kinh tế trên liến trình Iiìử rộng
cánh cửa g ia o lưu thuơng mại.

7



:i

Tuy nhiên, khi các quốc gia đã hợp tác với nhau, g ỡ bỏ các hàng rào thương
mại, hình thành Iiê:i các khu mậu địch tự do, thì chính bản thân ch ú n g lại trở thành
những khối thương mại khép kín, được bảo hộ chặt ch ẽ hơn và đặt ra những thách
thức m ới hơn ch o cac nước bên ngồi (nhất là các Iiírớc đang phát triển) khi muốn
xâm nhập vào thị trường khối. Đ a y là sự g ia tăng m ới, ở m ộ t khía cạnh khác của chủ
nghĩa bảo hộ. N h ư ng chính sự gia

tcă n g

này đã trở thành đ ộ n g lực khiến các quốc gia


trên thế g iớ i k h ôn g :hể đứng ngồi các liên m inh kinh tế. Vì vậy, tham gia vào các
khối thương m ại c ó tính chất "d ố i trọ n g " đã trở thành inột nhu cầu của sự phát triển.
Sự ra đời của khu VƯC m ậu dịch tự do A S E A N (A F T A ), C ộn g đ ổn g kinh tế Tây Phi
(E C O W A S ), K hối l u ô n bán N am M ỹ (M E R C O S U R ), C ộn g đ ổ n g phát triển N am
Châu Phi ( S A D C ), H iệp hội quốc gia Nam A ( S A A R C ) hay Khu vực phát triển kinh
tế vùng s ô n g T ư R M EN ... là những phản ứng nhanh nhậy nhất, tạo nên m ột thế giới
cạnh tranh k h ốc liệt của các khối kinh tế khu vực khác nhau.
N h ư n g hơn thế, xu thế khu vực h ố sẽ khơng chí dừng lại à đây, m à cịn phát
triển ở qui m ơ sâu rồng hơn. Vừa qua, người la được chứ ng kiến những sự kiện quốc
tế quan trọng, m ở ra kỷ nguyên hợp tác phát triển mới giữa các lục địa trên thế giới.
Đ ó là D iễn đàn hợp lác kinh tế Châu Á -Thái Bình Dương (A PE C ), gắn chặt các khu
vực kinh tế ở Châu Á với Châu M ỹ, Kim vực mậu dịch xuyên Đại Tây Dươtig
(T A F T A ), liên kết các quốc gia Tây  u vói Bắc M ỹ, và gần đây hơn là Hội nghị
cấp cao Á - Âu (A S Ẹ M ), đang xííc tiên xây dựng m ột thể c h ế kinh tế liên lục địa AÂu. Nhưng bao írỉìm lên tồn bộ chính là sự ra đời của T ổ chức (hương mại thế giới
(W T O ), Iihằm thúc đẩy tự do thương m ại, trong một nền thương mại đa phương

rộng 1ÓI1 của hơn 120 quốc gia thành viên. (Theo đánh giá của các chuyên gia kinh
tế, nhờ vào W T O , )'im ngạch mậu dịch th ế giới hàng năm c ó thể sẽ tăng thêm
khoảng 7 5 5 tỉ U S D ),ị’1 8 ,l 1], Nhu vây, chính W T O cù n g m ạng lưới các tổ chức trên,

í

sẽ góp phần chủ yếuịỉạo ra một mơi trường kinh tế quốc tế mở, biến hợp tác khu vực
thực sự là con đường phát triển của m ỗi q u ốc gia.
V ề đ ầ u t ư q u ố c 't ế :

Đây là một cách thức khác CỈU( XII thê' khu vực hoá, mặc (lù

g iố n g như thương mại quốc tế, nó cũ n g được thúc (Hy phát triển dựa trên nhữtig

thoả thuận klui vực. Tuy nhiên, đáu tư quốc tế lại là một cách thức c ó sức liên kết

8


khá manh mẽ. Bỏĩ vì, với liình 111 lie nilV- các quốc gip liên thố giới có lliế khai 1hác
được triệt dế các lợi llù' cúíi nli;m. Diều này khơng c.ií có ý nghĩa đặc biệt đối vói

các quốc gi;i dang plinl liiển, mà Iig.'iy cá với cííc nước phát trie'll nliAt liên thê giới.
Thực tế, lioạl dộng vfìu lư quốc 1C ban clfiu chỉ gắn liền vớí qiKÍ í rình tồn cầu hố
m ột cách tự phát, mil chưa có (iịnli hirớitu klut vực. Nhưng chính CỊIIIÍ Irìnli lồn cáu

này đã đắy drill III qc lê vào mói li ưịĩm c;mh

k!iốc liệl lin'11. Đê phán ứng kị|)

thời với tình lùnli cạnli Irarih mới, sự lien kếl khu vực đã dưọc phát Iriến như là một
sự tập hợp lực lượng Một mặĩ. c;u’ mĩớr |)h;íl (liên (những Iihíi d;ìu 11I' cliính) muốn
thơng qua việc hình lliìinh các khu vue kinh lè lliống nhất, để dễ diiMg XÍÌI11 ch iếm thị

trường, phííl Ihiv án!' hương V;'| l.li.iim (lịnh vai trị CIU mìnli



khu vưc. Măl khílc,

các inrớc II hận drill (ti (nhất là các IIIrót đ;itig phát triển) cũng Ii;ìĩig CÍIO được sức hiìp
đẫn đầu tư củÍ1 mình

Chính vì v;ìy, những bước phái triển cíin đriii tu' quốc lế được


xem là sức đày mới o m XII llic khu VIIC liì.

Thời gian t|iin, drill lu quoc (é (liì lièn lue gia lăng, then dó cíuiiig tỏ vai Ivị
n gày càng tăiiơ cun r ổ Irong ỉiốii írìnli hướnn lới sự Hợp tác ki 11 h lố kim vực. Những
tính tốn của Hội lự.liị lien hợp quốc về Iliương mại và đầu íư ( U N C T A D ) đã clio
thấy rằng, chui lu' Iiróv Iiso.'ii nam I (>% lirp lục UÌIU’ lên, dạt lion 2 .7 0 0 tỉ U S D
c h iếm k h o á n s 2 4 ,2 % C.iDP lliê ịíiới. l.irong \ĨI 1 FDI cua thế giói lính lièn g cho năm
1996 đạt 325 lí U S D , mặc (lù Ihfip lion nuire 4 5 0 tỉ U S D năm 1995, song đã tăng gấp
12 lần so với imíc 25 lý U S D cua giai đoạn 1986- 1989 .[1 3 ,4 3 ]

Mộl khí:» Cịinh'klììíc CIIII hoại dộng drill tu' quốc tế cần Ill'll ý là sụ phái triển
mạnh inẽ củ;i c;íc c ổ n g ty xuyên quốc °i<') (T N C S) Iren Ihế giới liiện nay. Sự phát
triển ĩiày có một ý nghĩa lấl ỊỚ1I. nịi vì, các CƠI12; ty xun quốc «ia khơng phải ai
k h á c , c h í n h !;'i d ộ i CỊII.ÌII c h i i c l i ố l , c h u y ể n lải c á c v ế u t ố s ả n x u â ì l'ftl n h a n h n l i ộ y t r ê n

thế giới. Đ ến nay, v ó ’ s ố lượng klinủng 3 9 .0 0 0 cơng, ty cùng lioĩì 2 7 0 .0 0 0 chi nhánh
c ó mặt ở kliãp mọi noi, các T N C S dã dạt (loanh 11IM hàng năm lên (ới 6 .0 0 0 íi
U SD . [ 1 4 ,4 6 J Từng b :.!ÓC thế lực của các T N C s iùiy cịn liếp lục thiơe gi;i íãng nhai’h

chóng, do việc bà Iill irirớii" s;’ni xuất và (InroHíi mai của clunm klioiig aặp nhiều í rơ
ngại từ các liímsi rno bien ũiơi CỊIIOC ui;i \ề kinh lè. 'ĩ irdAy, các TNi

9

tin lạo ra một


nền kinh tế thế giới {tược liên kết chằng chịt bẳng cấc hoạt đ ộn g đáu tư quốc tế và
đẩy xu thế hợp tác ki'ih tế khu vực trở thành hiên thực.

K hía cạnh cuối cùng, mà đầu tir quốc lế tự nó trở thành Iihíìn tố trung gian

quan trọng, củng cố í ự liên kết khu vực, là quá trình biến đổi cơ cấu liên tục của liền
kinh tế thế giới, nhằm duy trì những lợi thế của m õi q uốc gia, thông qua việc đổi
mới và chuyển giao c ô n g nghệ q uốc tế- Trình độ phát !ĩển kliơng đ ồ n g đều (nhất là
những khác biệt lớn về giai đoạn phát triển của các quốc gia) là những c ơ sở dãn đến
khả năng bổ xung lăn nhau ở mức độ cao giữa các quốc gia. Song, Iihịr đó mà cíic
nước đi đầu, khi điền chỉiili chính sách c ơ n g nghiệp của mình (bỏ qua những ngành
mất lợi thế, hướng cil' II Iiliững ngành có lợi thế m ới) sẽ để lại nhừng " k h o ả n q tiâ'ni>
cơ n g n g h ệ tố i líu''. Đ iề u đó sẽ tạo ra cư hội ch o các q uốc gia đi sau (với lợi thế của
người "d i x e m iễ n p ! í ") nhanh c h ó n g đuổi bắt c ô n g nghệ, tận đụng tliời c ơ plr.it
triển. Đ ấ y là quá trìĩili lý giải một cách hợp ]ý nhất ch o những làn s ó n g chuyển giao
c ô n g nghệ, diễn ra liên tục trên thế giới trong thời gi All qua, mà sự đuổi bắt c ô n g
nghệ ở vung Tây - Thái bình dương là m ột thí dụ điển hình. (Nhật bản với vai trị
của người đẫn đẩu đa k éo theo sự phát triển của các nước A N I C S. Đ ến lượt mình,
các nước A N I C S lại đ;íy các IUĨỚC A S E A N vòo quỹ dạo pliát triển. Tới đây, Việt nam

và Trung quốc có thế sẽ thuộc lổng uấc phát triển tiếp theo của chuỗi đuổi bắt công
nghệ vùng Tây - Thái bình đương Iiày).
N liư vậy, khi đ'i cập đến xu thế khu vực hoá, người ta k h ôn g thể bỏ qua sức
liên kết kinh tế của qi.iá trình "dìtổi h ắ t cơ/ii’ n g h ệ" nói liên.
T h ứ b a : N ếu như sự bùng nổ của c u ộ c cách m ạng klioa học và c ô n g ngliệ, sự
bành trướng của thương mại và đáu tư quốc tế là Iihũì.g vấn dề nền tảng, tạo dựng
nên xu thế khu vực ltoấ hiện nay, thì thế giói cịn c ó hàng loạt những yếu tố khác
c ũng đang nâng đậy XII thế này.
N hưng nổi trội hơn cá là sự chấm rứl c u ộ c chiến tranli lạnh, được đanh dấu
bằng sự sụp đổ của I.iên xô và các nước Đ ô n g  u . Từ đây, thế giới bước vào một
thời kỳ đối thoại hợp tác vì sự phát triển. N h ữ ng đối đầu khu vực, vốn là nguyên
nhân c ơ bản làm b ế f i c quá trình hợp tác ở nhiều nơi, đã được ch ấm lút. T hay thế


10


vào đó là sự ra đời C'ja các khu vực hợp tác kinh tế, mà sự xuất hiện của A S E A N ,
với thành viên t h ứ b ả v của m ình (V iệt nain) là m ột phảu líng khá sớm.
Bên cạnh sự kiộ 1 cliiến tranh lạnh kết lliíic sau irnt thời kỳ dài tồn lại, thế giứi
CÒI1 phải đương đầu với hàng loạt các vấn đề phức tạp khác, inà k h ôn g phải m ỗi m ột
quốc gia nào cũng c ổ thể tự minh giải quyết. Nạn ô nhiễm m ôi trường, bệnh tãt,
nghèo đói hay đ ô n g dân là nhũng vấn đề bức xức nhất hiện nay, đòi hỏi sự phối hợp
giải quyết của tất cả m ọi q uốc gia. Vì thế, những vấn. đề m ang tính chất tồn cầu
này ỉà m ột u cầu buộc cấc q uốc gia phải cùng ngồi vào bàn hợp tác, m à trước hết
là chiếc bàn tròn khu ;vực.
I\

I

N ó i tó m lạ i: hàng loạt các nhân tố được đề cập trên đây đã c h o thấy sức phát
triển của inột xu thế mới, xu thế khu vực hố đang hình thành và lớn mạnh trên thế

giới hiện nay. Xu thế này buộc mọi quốc gia phải xét đến và thích ứng trên COM
đường phát triển của n i n h .

1.1.1.2. N ội duĩiỊỊ c ơ bản của xu th ế khu vực hoổ-cấc mức độ liên kểt kinh tê
Trong thòi gian gần đây, kim vực hố thực sự phái triển như là ìnột xu thế hiện
đại của nền kinh tế thố giới. N ó sớm được biết đến thông qua sự xuất hiện của hàng
loạt các khối kinh tế !thu vực được đặt dưới nhiều tên gọi rất khác nhau như: khu
mậu địch tự do, liên n in h thuế quan, khu vực ưu đãi. thương mại hay c ộ n g đồng
kinh t ế ... Nhưng điều gì khiến các khối này được xem là những biểi! hiện của xu thế
khu vực hoá(?)- Phải chăn g những khác nhau về tên gọi của chung ở đây, chỉ đơn
thuần để phân biệt về mặt kỹ thuật hay cịn hàm chứa tì.hững nội d un g kinli lế trong

đó(?). N h ữ n g lý giải ch o điều này sẽ được tìm thấy trong chính nội clung căn bán
của xu thế khu vực ho;i hiện nay.
T h ự c c h ấ t, khu vực hố là q trình pliál triển c ó tính chất phổ biến cùa các
thoả thuận khu vực h;iy các liên kết kinh tế khu vực (R e g io n a l Integration). Những

liên kết kinh tế này là một quá trình tất yếu khách quail; xuất phát lừ những yêu câu
phát triển của lực lương sản xuất. N ó làm ch o nền kinh tế của các q u ố c gia trong
c ù n g khu vực hội Iihộị) với nhau thành những chỉnh thề kinh tế thống nhất, c ó hiệu
suất cao, với m ột c ơ C.'HI tối ưu và cù n g c ó lợi. N ó là inộ* trong những hình thức phái

11


triển ca o của q ỈTÌnli phùn cơn g lao dộng q uốc tế. 1'tên thực tiễn, việc thiết lập các
chỉnli thể kinli (ế tilling Iihấl này tliưòĩig được các quổc gia tlioả (hnẠi) với nhau dưới

hai khía cạnh: niột mặl là tlnic đíiiy tự clo liố kinli tế (bao gồm tự do thương mại,
đẩu tư, dịch vụ, lao đ ộng, tiền tệ ...V.V.), g ỡ bỏ drill hàng lào biên giới chủ quyền
q u ố c g i a v ể k i n h tế, đ ả m bcảo c h o s ự t h â m Iiliập l ã n I Ih a u c ủ a c á c n ề n k i n h t ế q u ố c

gia. N h ưng mặt khấc, sự tự đo kinh tế này không ph;vi là vơ hướng, mà clníng được
hướng tới Ihực hiện sự hội nhập c IIn mỗi quốc gia và'.; nền kinh (ế khu vực. Do vộy,
tự d o hoá kinh tế v à hội nhập khu vực là nhũng nội d u n g căn bản c ù a XII thế klni vực

hoá hiện nay. Mức f>’ộ m à các quốc gia cam kết thực hiện những nội dung này, climli
là yếu tố quyết định tính chất khác nhau của các khối iiên kết khu vực.
T h ông thường, các khối liên kết kinh tế khu vực cíược phát triển chỉi yếu với
các hình thức từ thấ ' tới cao nlm Rau:
/ - K ìm vực ưu đ ã i tìnrưny, Ì1ÌỢÌ (P T A ): Có thể coi đủy là hình thức liên kết kinh


tế khù vực đầu tiên ờ hình thức này, các quốc gia trịng khu vực lấy tự đo thương
mại làm nội dung họp tác. Nhưng mức độ hội nhập k ill vực của chúng c ó xuất phát
điểm rất hạn chế. G íc thoả thuận (hương mại chỉ giới hạn ở việc cắt giảm m ột phíìn
cấc hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với các gjiio dịch thương mại về m ột s ố
hàng hố c ơ n g ngliiọp nhất địnli, trong nội bộ klui vực. Nlnr vậy, các q uốc gia thànli

viên vẫn

tự d o á p

dung

các h à n g rào (hương

mại

v ới c á c IIƯỚC n g o à i

khu

vực, m à

k h ôn g bị bất cứ sự Cíin thiệp nào từ liên minh. Nhìn chu n g, đây là bước m ở đầu quan
trọng m à hầu hết mọi liên m inh đều phải trải qua để tiến tới những bước hợp tác sâu

rộng liơn.
2-

K h u vực thn\rm> m ạ i t ự iỉ o (F I A ): FTA là hình thức tương đối phổ biến trèn


thế giới hiện nay. Bởi vì, nó chứa (Unie những m ục liệu khá triệt để, cuốn hút mạnh
m ẽ các q uốc gia tham gia. v ề tính chất, I1Ĩ k h ơn g knác nhiều so với PTA, nlurng
các quốc gia trong F‘TA phải thoả thuật) xố bỏ hÀu I hư tồn bộ các liàng rào nvlu
dịch đối với lất cả cố c giao dịcli thương mại nội bộ linh được bắl đầu tír các giao
dịch Irao đổi hàng hố c ó xuất xứ khu vực theo Ilining quy định cỉia liêu m inh). Như
vậy, FT A c ó m ột m ức độ hợp tác chặt chẽ hơn nhiều.

12


3 - L iê n m in h t i ,u ế q u a n (C u s to m U n io n ): ĐAy 'ấ một hước tiến mới so với
FT A. Bởi vì, các q uốc gin thàuh viên ở tlcìy, klìơng cịii được tự đo một mìtih thực
hiện các chính sách thương mại đối với các nước ngồi khu vực. Liên minh thuế
quan, thay vì ch o m ồi q uốc gia, đã thiết lộp một hàng rào thương inại ch u n g cho
khối, trong quail hệ b lòn bán với thế giới bên ngoài. Lúc này, mức độ hợp nhất của
khu vực trở lên cao hơn. T heo đó, vị lliế kinh tế của khu vực cũ n g được 11 Ang lên
đáng kể.
4 - T h ị trư ờ n g c lru iíị (C o m m o n M a rk e t): Thị Irườiig clm ng là hình thức hợp tác
cao hơn nữa của khu vực hoá. N ếu nlur ở những hình tliức phát triển trước, các khối
kinh tế chỉ lộp trung vào ỉlc đẩy lự do bn bán, thì ở hình thức nay, các yếu lố
sản xuất từng bước đ.''ơc đưa vào chương trình (ự do chuyển dịch Irong nội bộ khu
vực. Tự đo hoá kinh tố lúc này c ó nội dung được m ở rống sang nhiều lĩnlì vực khác
ngồi thương mại hàng hố như lao đ ộng, tiền tệ...v.v. Đ iề u này sẽ tạo ra một khối
liên kết khu vực thốiiị-:, nhất, mà người ta k h ơn g thấy bíú cứ một biên giới thị trường
nào (rong đó.
5 - L iê n m in h k in h tế: K h ôn g chỉ dừng lại ở v iệc m ở rộng nội dung tự do lioá
kinh tế, các liên minh kinh tế, g iố n g như liên m inh v ề thuế qunn, đẫ trở thành người
đại diện chính thức e r a khu vực trong các quan hệ kinh tế với bên ngoài. Đ iều này

thể hiên




chỗ, liên

111 mil

kinh tế ra đời, đã đua ra các chính sách kinli tế cluing về

m ọi lĩnh vực, chứ kliciig chỉ giới hạn ở lĩnh vực thương mại, ch o tất cả các thành
viên của nó thực hiện.Với đặc diểm khác biệt này, c ó thể coi đây là hình thức hợp
tác ca o nhất hiệu nay c-ủa quá trình klni vực liố.
N ó i c h u n g , nhìn vào những hình thức liên kếl kinli tế kim vực, được phân định
c ó tính chất rất lương đối trên đây, người ta sẽ đễ dàng hơn khi nhận diện m ột thế
giới thực tại, bao phủ dầy đặc các khối liên kết kinh tế khu vực. Thực chất, các khối
kinh tế khu vực trên íltế giới hiện nay mới được triển khai ở [lình thức liợp tác đáu
tiên (P T A ), với Iiliững bước tiến đầy triển vọng hướng về một khu vực tự do thương
mại (F T A ) như là A F T A , N A F T A hay M E R C O S U R . T uy vậy, cũ n g c ó khu vực
kinh tế đạt trình độ họ'|) tác khá c a o m à liên m inh kinh lí'C h â u Âu (E U ) là một điển
hình như tên gọi của IIĨ.

13


1.1.2. Hựp tííc kinh tế ASEAN.
1.1.2.1. Khái quát vểA S E A N .
Hiệp hội các C|JỐC gia Đông Nam Á (A SEA N ) !à một ỉổ chúc liên chính phu,
được thành lập vào năm 1967, ban đ:lu với 5 quốc gi;i thành viên sáng lập là
Inđơnêxia, Malaixiíi Philippin, Tháilan và X ingapo. Mười bẩy năm sau, năm 1984,
Brunêy trở thành thành viên thứ sáu ngay sau khi dành được độc lập. Đ ế n nay,

A S E A N đã phát triển thành một tổ chức hợp tác hạt Tihíìn cua khu vực Đ ơ n g nam Á,
g ồ m 9 quốc gia tham dự, với các thành viên mới là Việt nam, Lào và M yanm a.
Sự ra đời cua A S E A N là một kết CỊ1C tất yếu cùa khuynh hướng hợp tác đã hình
thành từ những năm M u thập niên 7 0 ở khu vực này. Ỉ.Ịiệp hội Đ ô n g nam Á (viết :ắt
là A S A - thành lạp răm 1961 g ồ m 3 quốc gia thành viên: M alaixia, Philippin và
Tháilan) được xem \l tổ chức tiền thân của A S E A N . Nhưng A S A , với m ục tiêu phnt
triển hợp tác kinh tế, văn hoá và khoa học giữa các thành viên, đã sớm rơi vào tìnli
trạng khủng hoảng v' những mâu thuẫn nội bộ, đặc b i ít là những tranh chấp về chủ
quyển đối với vùng đ í t Sabali giũa Philippin và Maỉnixin.
Trong cùng thòi gian này, năm 1963, nhóm 3 quốc gia M alaixia, Inđơnêxia và
Philippin cung đã v ie il ra k ế hoạch thành lạp một tổ chức hợp tác lây tên là
M A P H IL IN D O . SoIIị; cũ n g g iố n g như A S A , những đ(n đầu chính (rị giữa hai nước

thành viên là Iiiụnờvia v Malaixia ó dp tt hy VầMIẻJ thnh cụng của tổ clurc khu

vực này.
M ặc clìi A S A ''à M A P H I L I N D O đều khơng dạt được kết quả gì, nhưng nhu
cẩu hợp tấc giữa các nước Đ ô n g nam Á với nhau vãn tỏ ra cấp thiết, gắn liền vứi

những biến động bấi ổn của khu vực. Do hầu hết là cạc quốc gia IIOII trẻ, mới thoát
khỏi ách tluiộc địíi, cac nước Đỏng nam Ả đền muốn iheo đuổi 1T1 ỘI chính sách đối
ngoại đ ộc lộp, ổn định tình hình chính ÍIỊ trong nước ' h khu vực, để tập trung liên
kết phát triển kinh tê xã hội. Vì vậy, khi những xu n g đột khu vực được lắng xuống
(nhất là sau khi cliínli quyền X u hacto lên nắm quyền I 1C chính trị ở ĩiidônêxia [lăm

14


1965) các nước Đơnịi nam Á như có một luồng sinh khí mới để lại tìm kiếin sự hợp
tác khu vực.

Chính vì vậy, ngày 8 /8 /1 9 6 7 , hiệp liội A S E A N đã ch illh thức được tliànli lâ|>
trong tuyên bố Bangkok của Bộ trưởng ngoại giao 5 nước thành viên sáng lộp.

Tuyên bố này đã nêu rõ mục liêu chính trị cơ bíỉn Clin Hiệp hội là tlnic đẩy hồ bìĩili,
ổn định và an ninh íhu vực. Cĩìng vì thê', nhiều tig!i'ời clio rằng, sự ra đời cĩm
A SE A N chỉ là "nhũĩh\ to a n tính \ C’ ( lìính h i và (in n in h ' . Nhưng thực tế, phù hợp với
trào lưu khu vực lioá của thời đại, A S E A N CÒI1 là một tố chức hợp (ác hữu Iighị vì sự

tăng trưởng kill 11 tế, tie'll bộ xã hội và phát triển văn hoá khu vực, tliông qua cấc hoạt
đ ộn g hợp tác trên nhiíiu lĩnh vực như kinh lế, xã hội, vịn lioá giáo dục, khoa liọc kỹ
thuật ...v.v. A S E A N k lô n g phái là một tổ chức siêu tỊiitìc giíi, mà I1Ĩ là c ơ quan điều
phối, phối hợp hoạt đ ộ n g của các quốc gia thành viên theo ngun tắc bìnli đẳng,
nhất trí (C ousensus) cũng như cnc tiguyên tắc c ơ bản khác của Hiến chương Liên
hợp quốc.
Đ ế n nay, ASEAIM đã trải qua 30 năm phát triển. Ti.y nhiên, chỉ những năm gíin
đây, A S E A N mới c ó những bước tie'll vượt bậc trong qi á trình m ở rộng hợp (ác khu
vực nhất là hợp tác kỉnh tế.
Trong suốt 10 năm đầu thành lập, A S E A N mới chỉ "T ập trm iíỊ nlìữniị n ỗ lực
cứ a m ìn h v à o x â y dựiĩiỊ u y tín c h ín h ỉrị và (Hì lìitìli, h o à ‘ự ủ i c á c ììiáu th u ẫ n và tra n h
c h ớ p klni vực". Nhữn& thoá thuận hợp (ác về kinh tế chỉ dừng lại ở một s ố dự án
nhỏ. Bn bán trong nịi bộ khu vực không clirợc pliât ti i'bii.
N h ưng tir c uối những năm 1980, tiu li hình này đã được cải thiện bằng m ột loạt
c ác hoạt đ ộ n g thííc đẩy hợp tác kinh (ế (đặc biệt là thươ.ig mại, với sự xuất hiện của
những thoả thuận ưu đ íi thương mại khu vực). Song, những gì m à người ta biết đến
A S E A N như là m ột khu vực phát triển năng đ ộng, với mức tăng trưởng cao (gầii 7%
mỗi năm, trong suốt Ihời gian dài từ những năm 7 0 cíến nay), lại k h ơn g phải là
những c ô n g lao của H iệp hội A S E A N . Một vài khía cạnh về vấn đề này sẽ được dề
cập sau đây, lì hưng t ước hết về mộl mặl nào c1ó, vÃ!i c ó thể khẳng địuli lằng,
A S E A N là m ột trong S() nhũng tổ chức hợp tác kim vực Ihành c ô n g Iihẩl của thế giới
các nước thứ ba trong những thập kỷ vừa qua.


15


1.1.2.2. Hợp tác thưong m ại A SE A N - T ừ P T Á đến AFTA.
Khi đề cập đến A S E A N , người ta thường tìm Ihfỉy sự lliành c ơ n g cỉia nó (rong
các hoạt đ ộ n g hợp tíic chính trị, mà bằng cluing c ó sứ< lluiyết phục nhất là sự tương
đối ổn định của nền chính trị klui vực. Ngược lại với (’lành c ơ n g dó, A S E A N không
được đánh giá c a o tion g lĩnh vực liợp tấc kinh fế, m ặc dù (ăng trưởng kinh tế là mục
tiêu hàng đáu của I1Ó. N hững bước tiến chậm chạp trong lĩnh vực hợp tác kinh (ế đã
khiến ch o A S E A N (.trong một thòi gian dài (rước klii c ó những chuyển biến g;ìn
đây) được nhìn nhân k h ôn g g iố n g như m ột tổ cliức liợp tác kinh tế khu vực, đang
t h í c h ứ n g n h a n h nhà'* v ới XII t h ế t h ờ i đ ạ i .

Tình hình này :tược bắt đầu bằng sự khởi động \ é m hiệu quả cỉia mộl s ố c;íc
dự án trong lĩnh vực c ơ n g nghiệp, sau khi những xung đột khu vực được dịu đi, gắn
liền vói sự kếl thúc cu ộ c chiến ở Việt nam. Từ năm 1976, A S E A N đã xây đựng một
s ố dự án hợp tác như: Dự án c ô n g nghiệp A S E A N (AIP), Dự án bổ xung côn g
n ghiệp (AIC) và các iiêii doanh c ô n g nghiệp A S E A N

(AI.IV) ...v.v. Các dự án này

được thiết lập với hy ' ọn g tăng cường khả năng bổ xung c ô n g nghiệp giữa các mrớc,
thu hút sự tham gia của giới tư nhân vào các chương íiìnli kinh tế khu vực. Nhưng
kết quả, trơng s ố 5 d«Ị’ án A1P được thiết k ế tại 5 I1 ƯỚC A S E A N , thì chỉ c ó hai dự án
sản xuất Urê ở Indônf xia và M alaixia được thực Hiện, với năng lực cliù yếu đáp ứng
thị trường nội địa. AIC và AĨ.IV cũng c ó m ội số dự án /ìhỏ sản xuất nguyên vât liệ '1
xây dựng và phụ tùng ơ lơ. Nhưng tồn bộ giá trị trao điíi các hàng hố này, vào thời
điểm cuối năm 1985, chỉ chiếm c ó 1% tổng giá (rị bn bán khu vực. [2, 29J Khả
năng hạn c h ế về vốn, công nghệ và thị 1rường của A S E A N , Iihấl là những khác biệt

về lợi ícli q uốc gia, dược xem là những nguyên nhâu chỉi yếu dan đến tình trạng
trên.
N h u n g đáng qunii tâm hơn là, bên cạnh cóc dự án i:ông nghiệp kém thành côn g
này, A S E A N CỊI1 íriéía khai các chương trình hợp lác khác trong m ột loại các lĩnli
vực như: N ô n g nghiệp, Tài chính, N gan liàng, G iao Ihơng vận tải, N goại giao kinh

tế ...v.v.
T uy nhiên, chươtig (rình c ó ý nghĩa hơn cả, dược coi là tiền đề m ở rộng liên
kết kinh tế khu vực, cK n h [à những thoả thuận ưu đãi llurơng mại (P T A ), ra đời sau

16


Hội Iighị Bali (1 9 7 6 )

Với tlioá thuận PTA, khi này, A S E A N mới dược định vị rõ

r à n g h ơ n t r o n g t i ế n t r ì n h k h u v ự c h o á t r ê n t l i ế g i ớ i , m ạ c d ù I1 Ĩ k h ơ n g đ ặ t r a n h ữ n g

m ục đích riêng biệt, rhà chủ yếu chỉ là tạo ra m ột c ơ c h ế thực hiện từng bước tự do
thương m ại, theo khả Jiang của từng thành viên.
Bail đáu, PTA đ' 1'a 2 -0 0 0 hạng mục hàng liố Vcìo danh sách ưu đãi Ihuế qua»,
với mức m iễn giảm tới 10%. Song đêH trước hội nghị Manila (1 9 8 7 ), tất cả đã c ó
hơn 1 2 .0 0 0 sản phẩir> của 6 nước A S E A N

(gồm cả B ninêy) được liirởng PTA, mà

khoản g m ột nửa s ố n 'iy được giảm thuế ở mức 2 0 - 25 % .[1 2 , 58]. Tuy nhiên, khi
thuế quan được cắt giảm dán với quy m ơ ngày cịng táng, tình trạng khai thác các
hàng rào phi thuế quail lại nổi lên trong quail hệ thượng mại A S E A N . Hơn nữa,

n h ữ n g cắt g i á m t h u ế q ua n này c ũ n g c h u a thực sự là Iihiũig ưu đãi c ó tính kích thích
mạnh m ẽ bn bán. (N ă m 1987, trong tổng s ố hơn 1 2.700 mặt hàng diện PTA, chỉ
c ó hơn 3 3 0 inặt hàng

(cliiếin 2,6% tổng s ố ) được đi:m bảo tlụrc sự bằng UII đãi

th u ế ).[12, 5 9 -6 2 ], Vì chế, quan liệ hựp lác kinh tế A SE A N bắt đđu lơi vào tình trạng
kém khả quan và bó hẹp trong các m ục tiêu ngắn hạn.
Trước thực trạng này, hội nghị Manila đa đưa ra chương trìnli hoàn thiện PTA.
Số lượng mặt hàng trong danh m ục hạn ch ế, g iờ đây, duợc cắl xu ốn g CỊI1 10%, VỚ!
giá trị k hơn g vượt qua 50% tổng giá trị buôn bán khu vực. T h eo hướng tương tự,
v iệc đưa mỗi sản phẩn: vào danh m ục ưu đãi cũng được xem xét bằng chương trình
5 năm ( 1 9 8 8 - 1992). Những cải thiện này đã đem lại m ột sự thay đổi là, 8 5 0 sảiì
phẩm (trong đanh m ụ c lên tới 19.000 sản pliẩin) dã được đua vào cắl giảm tlmể
quan ở m ú c từ 25 - 30%. Song lln/c tế, tác đ ộn g của PTA đối với quan hệ thương
mại A S E A N hâu như khơng đáiĩg kể. Bởi vì, chỉ c ó khoản g 5% s ố hàng hoá PTA
được trao đổi thực sự, ''ới giá trị cliiếm 2 % tổng giá trị bn bón kim vực.{7,43].
Thực trạng trên c â y c ó thể được lý giải bằng nhiều nguyên nhân khác nhau,
chẳn g hạn 11 hư sự yếu kém Irong việc xây dựng k ế hoạch, c ơ cấu lổ chức còn [ỏng
lẻo, thiếu quyền hạn . v.v. Song điểu căn bản nhất lại Ăil rít phát lừ chính đ ộ n g tliái
phát triển của các lurch A S E A N . Với lợi thế của Iilurtii' quốc gia giâu tài nguyên
thiên nhiên, vào nliữnịỉ năm 1960 - 1970, các nước A S E A N đã tập trung khai tliác
các nguồn lực này, pì.ál triển nền c ô n g nghiệp trong nước, (hay thế nliạp khẩu.

€ Ạ ; HỌC CVJOC GIA h à rtO Í

TRUNGTÂMTHỒHGĨ1NTHƯY!ỆfJ

17



Nhưng do bị liạn c h ế bởi năng lực kinh tế, thị trường nội địa nhỏ hẹp, chiến lược
thay tliế nhập khẩu đã khơng theo kịp Ìilui cẩu phát triển kinh tế. Vì thế, đến dầu
những năm 1980 (till nhiên, khi liny PTA đã đi v à o hoạt độn g) c á c I1UỚC A S E A N bắt
đầu điều cliỉnh chii’li sácli kinh tế của mình (ừ m ơ hìnli cũ sang địnli hướng xuất
khẩu. V iệ c điều chỉnh này c ủ .1 các nước A S E A N là -oliằm lcìn dụng các "ììíịnồn lực
bên n g o à i" vào phiít t r i ể n kinh lế trong nước. Những điều dáng lưu ý là, những
Iiguổn lực ngoại sinh này lại không pliái nằm ngay Irong nội bộ khu vực A S E A N .
Bởi vì, bản thản A S íỉA N chưa c ó một nền kỹ thuật và c ô n g nghệ cao, vốn đẩu tư bị
thiếu hụt, nguổu nliVm lực c ó trình độ khơng phát triển, thị trường nhỏ hẹp lại khá
tương đ ồn g ...v.v. D o dó, cấc nước A S E A N khơng c ó con đường nào khác là xAy
dựng m ột cơ cấu kii:h tế hướng n g o ạ i, tận dụng nguổn VỐI1, kỹ thuât và côn g nghộ
cao, thị trường c ó sức mun lớn cùn các HƯỚC phát Iriểti bên ngoài khu vực. Thực tế,
xuất khẩu của các IHIỚC này năm 1980 đã cliiếm klioảng 1% trao đổi quốc tế. Năm

1992, xuất Iiliộp kháu của I1Ĩ, kliơng chỉ ngang hàng với Mỹ mà cịti vượt xa Nhạt
bản khi đạt mức ỉ

ỉ %

buôn bán thế giới- Các I1 ƯỚC bên ngoài cũng đã thực sự (rở

thành những đối tác chínli cỉin nó, mà các bạn hàng IỚI1 phải kể đến là Nhật Bản
(21% ), M ỹ (21% ) v: Châu Âu (16% ). ĐAy là Iiliững í hi phần xuất khẩu trong năm
1980 của A S E A N . Nhưng c ơ cấu này còn tiếp tục được duy trì VỚ! tỷ lệ tương ứng là
15, 2 2 và 17% ở năir 1992. [24,2471.
N h ư vậy, sự hoi nliập với nhau một cách lỏng lẻo trong khuôn khổ hiệp định
thương mại PTA, đ? k hôn g làm cho các nước ASEAM bị chệch hướng thương mại
trong hệ thống các Ç ian hệ thương mại đa phương. Tiái lại, các thoẩ thuận PTA dã
kh ôn g được phát triển m ột cách trọn vẹn. Đ iều này có thể sẽ làm c h o người ta khơng

tráiih khỏi những hồi Iiglìi về một klui vực hợp tác kinh tế À S E A N c ó nhiều Iriẻn
vọng. T uy nhiên, thự; chất khó ai có lliể phủ nhận vi í rí của lliị Imờng khu vực đối
với nền kinh tế A S E A N . Những chuyển biến trong nội lại khu vực và thế giới những
năm gẩn ctAy, càng Is ‘lẳng định rõ hơu ý Iighiã này. Chính vì vậy, Hội nghị Thượng
đỉnh IV ( 1 /1 9 9 2 ) tổ chức tại X in g a p o đã quyết định tlun hợp (ác kinh tế A S E A N lên
m ột râm mức mới:

dựng kh u vự( m ậ n

18

(lịch

lự lia A SF .A N

(AFTA).

Đủy là


chương trình hợp tó ' c ó bài bán nhất từ Irước đến ra y cùa khu vực kinh tế nă:ig
động Iiày.

1.2. A F T A VỚI S ự PH Á T TR ÏEN k i n h t ế ASEAN.

1.2.1. Khái quát về ‘V1*TA.
1.2.1.1. S ự ra đòi tất yếu của AFTA.
A F T A là m ột hiệp định hợp tác kinh tế được các nước A S E A N cam kết thực
hiện, Iihằm thúc đẩy liíiig trưởng kinh tế kim vực, íliồỉig qua việc lăng cường tự (lo
hoá thương mại và đầu tư trong nội bộ A S E A N . Sự ra dời của A F T A được đánh giá

là m ột phản ứng nhậy cảm của A S E A N trước những biến đ ộn g gần đây của nén kinh
tế thế giới. Thực vậy, A F T A được liìnli thành trước hết lò do những tác đ ộn g của
hàng loạt các nhân l ố ’nang tính thời đại nói chung (những nhân tố đang thúc đẩy sự
liên kết kinh tế khu

V

.rc pliát triển như iriộl

XII

thế mới, mà đã từng được dề cập

trước đị), Vì thế, khi nhìn nhộn A F T A một cách kliái quát, c ó thể nói rằng, A F T A
thực s ự là m ộ t trong n h ữ n g biểu hiện r õ nét n h ấ t là c ủ n XI! t h ế khu v ự c h o á đang
diễn ra sôi động trên thế giới ngày nay. Tuy vậy, sự hình lliànli A F T A , xét một cácli
cụ thể, lại chịu sự tác đ ôn g của một s ố nhân tô m ang tính cách rất riêng biệt của khu
vực A S E A N này:
-

T r ư ớ c hết, đó là sự chấm dứt những đối đáti (V khií vực. Sau chiến tranh lạnh,

sự xung đột giữa các si ỉu cường nhu Liên X ô, M ỹ và T iling q uốc được phá bỏ, dã
c ó những ảnh hưởng đíing kể đến tình hình khu vực Đ ơ n g Nam Á nói riêng. Biểu
hiện rõ né! là sự hợp tá;: của các siêu cuờng 11 ày trong việc giải quyết vấn đề xung
đột ở Cainpucliia. T h eo đó, những mẫu tliuẫn trong khu vực, nhất là giữa các Iiưác
Đ ô n g Dương và A SE A N dã dịu di. Tliay thế vào đổ ỉà m ột làn k h ơn g khí mới hợp
lác, nền tảng chính trị qiMH trọng clio mội khu vực A S E A N liên kết síUi lộng.
Mặt khác, chiến ti null lạnh kết thúc đã đẫn đến SƯ hạ tliấp vị trí Ihen chối
trước d ây của A S E A N t ỉ on g chiến lược quàn sụ của các cường q uốc lớn, mằ đứng

đầu là Liên X ồ và M ỹ. Vì lliế, các CƯỜI1 R q u ốc quân sự này đã giá m bớt sự trợ giúp

19


v ề kinh tế c h o các nước A S E A N , như cắt giảm viên (IỢ, hạn c h ế đ;ìu tir hay íhu hẹp
thị trường xuất Iihập khẩu ...v.v. Sự kiện kinh tế m ang mâu sắc chính trị này, dù vậy
cũng đã tạo ra sự biến đ ộn g khá mạnli đối với cnc nước khu vực. (Đ iều này c ó Ihể
thấy rất rõ ở Thái Lan, Philippin hay kliá điển hìnli như Việt nam. Bởi vì, ngirịri ta
biết rằng nếu chưa lính đến lượng tiểu cỉìmg để thuê các cãĩi cứ quân sự till vào
những Iiăm 1980, M'*' đã đổ vho Tháilnn khoảng 1,7 tv U S D viện trợ và cũng khơng
buộc hồn [ại s ố tiền 3,5 tỷ U S D Irợ cấp cho Philippin. [5,65J. Trong trường hợp của
V iệt nam, trước năm 1988, hàng năm Liên xô đều viên 1rợ cho tham hụt ngân sách
của V iệt nam khoản g I tỷ U SD. Năm 1991 khi Liên X ô rơi vào khủng hoảng, sự tài
trợ này chỉ CỊI1 là con s ố 0. T h eo tính toan của A D B , việc bị mất nguồn viện trợ cùa
Liên X ỏ và c h ế độ Ư'.I đãi mậu dịch của C M E A đã làm Việt nam tliiệl hại khoảng
7% G D P ìnỗi năm). [ 2 5 ,5 \]. Nhưng chính lừ đây, nhu cáu liên kết vì một khu vực
kinh tế tự chủ đã bũc các nước này phải tự xích lai với nhau, củng c ố và nâng cao
vị thế của m ình trên í ường quốc tế.
N h â n tô tiếp llii-o ]à sự pliál triển kinh tế với nhịp ;lộ cao, ốii định của các Iiước
A S E A N , gắn liền vói q trình cải tổ cơ cẩu và tự do lioá ki nil tế. Trong suốt hai
thập kỷ qua từ những năm 70, khi tnức tăng trưởng bình quftu hàng năm của thế giới
chỉ đạt khoản g 3 - 4 v‘b thì các tiước A S E A N lại liên lục lăng (rường với tốc độ cao
khoản g 7% m ỗi năm. Đ ến đÀu những năm 1990, b ít chấp tình trạng suy thoái của
nền kinh tế thế giới (''ới m ức tăng trưởng Hăm 1991 chỉ đạt 1,5%, năm 1992 và 1993
cũ n g xấp xỉ 2,4% ), cao nước khu vực lại văn g iữ được nhịp c1ộ phát triển của inìnli tĩr
6,2% năm 1991 đến 6,6 % năm 1993. [13 ,3 1 0 ]. Đ iểu liny đã chứng tỏ sức số n g tiềm
ẩn riêng c ó của các nước A S E A N tnrớc những Inc clộng bên ngoài, ngay cả với
những tác đ ộ n g tiêu cực. Tliục chất, các nước này dã khá thanh c ơ n g trong q trình
chuyển hướng chiến lược phát triển, đ e o đuổi thực hiện chínli sácli c ơ n g nghiệp liố

hướng vào xuất kháu, thay đổi nhanh c h ó n g CƯ cấu nền kinh lế (xem bảng 2). Mật
khác, A S E A N cu n g t( :i dụng được sức vươn lên của kim vực Châu Á năng động như
là inột "h iệ n ửiiíỊ la n h)ử

Xuất phát lừ íìliững nội dung này, hoạt d ộn g thương mại

và đâu tư của khu vực, tiiực tế đã nhanh c h ó n g phát Iriểiv. V ào giữa những năm 8 0 92, thương mại A S E A N đã tăng từ 7-1 í % bn bón quốc tế, qunn hệ thương mại

20


khu vực cũng gia to:ig rõ rệt từ 17-23 % tồn bộ xuấí khẩu của I1Ĩ. Tù năm 86 - 92,
đòng vốn FDI đổ vào A S E A N cĩĩng đã phát triển mạnh m ẽ từ 2 ,8 5 tỉ U S D lên 16,1
tỷ U SD . [2 4 ,2 4 8 ]. \ ới những biến đổi nlur vậy c ó 1hể thấy rằng: T h ứ n h ấ tJ đặc tính
hướng ngoại dựa vào xuất khẩu ci'ia liền kinh tế các nước A S E A N , một mặt'dường
như bị lệ thuộc nặng nề vào liền kinh lế bên ngoài. Nhưng mặt kliác, I1Ĩ dã tạo ra
nhu cầu tìm kiếm , liên kết m ở rộng thị trường, mà chỉ c ó ở cdc nước trong khu vực.
Đ iều này b uộc mỗi nước A S E A N không thể bỏ qua íhi trường láng g iền g kề bên,
nhất ]à khi vừa phả; chịu sức ép đang tăng lên của chủ I ig h ĩn bảo liộ mậu dịch klni
vực (mà E U và N A J;TA là những thách thiíc chính), 'ừa phải chuẩn bị tư thế để tự
do hố thương mại llieo làn s ó n g W T O khổng lồ. T h ứ h a i, về phía đáu tư quốc tế,
A SE A N từ lâu đã là ỉrọng điểm đáu tư hấp đẫn của thế giới, đặc biệt là của Nhật bản
và các nước AN 1CS phát triển ngay sát trên. N ó đã clìứng tỏ là m ột điểm mút quan
trọng trong quá trình rượt đuổi c ô n g nghệ ở khu vực TAy - Thái Bình Dương, nhinig
đồn g thời cũng thể liiện sự phụ thuộc chặt cliẽ của nó vào quá trìnli này, (rên con
đường phát triển. Vì vậy, duy trì sự hấp dẫn của m ôi .rường đầu tư là một u cầu
phát triển c ó tính chvt khá đặc biệt của A S E A N so vói các khu vực khác (khơng có
được ảnh hưởng cùn q trình đuổi bắt c ô n g nghệ). Tuy nhiên, sức thu híít đần tư
của mắt xích A SE A N k h ôn g tránh khỏi mối hiểm lioạ bị cạnh tranli mạnh m ẽ từ một
loạt các nước đang I h tty ể n đ ổ i, hướng vào x;1y dựng m ột môi trường đầu lư thuận

lợi. Đ â y k h ôn g chỉ là sự cạnh tranh của các nước bên ngồi như Đ ơ n g Âu hay Liên
X ô cũ, m à đáng lo ngại là sự ganh đua của các quốc gia lớn ngay (rong khu vực, m à
điển hình là Trung q iốc vàẨíi độ. D o đó, hợp tác sâu rộng (rở lên c ó một ý nghĩa
quail trọng để hấp dãn hơn nữa đòng vốn quốc lế đổ vào khu vực A S E A N này.
C u ố i c ĩt/ 1%, A FT A cũ n g dễ dàng được các nước A S E A N chấp nhận khơng chỉ
vì đơn giản nó là nhu cổu phát triển. Khác với các tlioa thu ân lự do thương mại trên
thế giới (đa pliíìii được hình thành m ới), A F T A là kcl quá cỏa quá trình hợp tác kinh
fế A SE A N từ suốf 2 0 năm qua kể tù năm 1976, khi hợp lác kinh tế được chú (rọnơ
triển khai. Với nhOìiị' kinh nghiệm thiếu thành c ơ n g của mình trong các chươiụ*
trình liên kết kinh tế .‘rước, đặc biệt lừ tlioả tlnụui PTA, chắc cliắu A F T A sẽ ra đời
và vận hành m ột cách c ỏ hiệu qtia hơn.

21


N ó i tó m lại', sự iíi đời của AFT'A là mội lất yếu kinh lế pliìi liợp với xu thế thời
đại, đ ồ n g thời cũng ôáp ứng Iilui c;iu phát triển của b in tliíìn nền kinh tế các nước
A S E A N năng động. N ó cũng là một Irong những nỗ lực lớn nhất của các IIIÍỚC này
trong qíía trình thiết ]<ế liên tục mội kill! vực liợp tác phái triển từ trước tới nay.

B ả n g 2 : T ỷ tr ọ n g n g à n h tr o n g G D P (% ). [37, 27]
Nước

Nòng nghiệp

1970
ỉn đ ô n ê x iơ

1980


35,0

M a la ix ia
P h ilip p in

28,2

Lítm nghiệp

1992

Dịch vụ

1970

! 980

19)2

28,0

41,3

42,9

35,8

4.1,9

24,4


17,9

22,9

16,1

23,5

22,6

33,7

40,?

35,0

1970
37,0

1980

1992

34,3

39,3

41,3


40,0

38,1

36,0

42,5

X in g a p o

2,2 ị

1,1

0,3

36,4

38,8

v ,5

61,4

60,0

62,2

T h á i ỉơ n


30,2 ị
i

20,6

13,1

25,7

30,7

37,4

44,1

4fi,7

49,5

1.2.1.2. M ục íiềit, cơ c h ế thực hiện rà lộ trình của AFTA.
A F T A chính thíio được thành lập (ại Hội nghị thượng đỉnli A S E A N lẩn thứ IV
tổ chức tại Xingíipo

V ;i

0 I/ 1992. A F T A ra đời được CCS là bước đi m ói trong chiến

lược hợp tác kinh tế cìia các nước A S E A N với m ục tiêu c ơ bản là:
T h ứ nhất'. T ự d c hoá thương mại A S E À N bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan trong nội bộ khu vực.

T h ứ hai: Thu lú ) các nhà đáu tư tuiức ngoài vào khu vực bằng việc tạo dựng
m ột khối thị trường thống tiliất.
T h ứ ba: Làm c h o AvSEAN thích nghi với điều kiện kinli tế quốc (ế đang tliny
đ ổ i , đ ặ c b i ệ l \ì\ với s ự p h á t t ri ển c ù a XII t h ế l ự d o h o á l l i ư ờ n g m ạ i t h ế gi ới .

Đ ể đảm bảo finit kliả 1hi của các m ục liêu lớn này, các nước A S E A N đã thoả
thuận với nhau đua ra’ m ội loạt các biện pháp tliực liiên như: thiết lập các thể c h ế
phối liợp hành động, loại bỏ hạn c h ế về dịiih h íự n x , lliống nliấl và c ô n g nhận liêu
chuẩn hàng hố của ni.íiu, c ơ n g nhộn vỉệc cấp giây xác ÌỊliộn xuất xứ hàng hon, pliối

22


hợp hải quan ...v.v. Tuy nhiên, H iệp định thuế quail ưu đãi c ó hiệu lực clumg
(CEPT) mới được xem là c ơ c h ế thực hiện chủ yếu cù a AFTAC ơ c h ế C E P T : Về lliực chấl CEPT In một Ihóa thuận giữa các thành viên
A S E A N về việc giảin thuế quan trong nội bộ khu vực xu ốn g CỊI1 0-5% thơng qua
" c ơ c â n tim e

q u a n ìfti đ ã i c ố ỉ ì i ệ ì i l ự c c l ì H ì ii Ị ", đ ồ n g t liời l o ạ i b ỏ t ấ t c ả n h ữ n g h ạ n

c h ế về định lượng ’1/1/1993 và hồn thìn h vào 1/1/2003. CEPT được áp dụng clio m ọi sản phẩm c h ế
biến (bao g ồ m cá hììng nơng sail chưa c h ế biến) c ó xuất xứ khu vực, tức là ít nliất
40% hàm lượng giíi trị sán phắm phải có nguồn g ố c từ một Irong s ố cnc mrức
A S E A N . (Trên thực ế, ban đíùi CEPT được ấn định thời hạn kết thúc là 15 năm đến
2 0 0 8 và khổng bao ;«;ồm hàng nồng san chua qua chẽ biến. Nhưng, do tính gấp rút
của trào lưu tự do hố thương mại (lên ỉhế giới mà các mrớc A S E A N đã thay đổi
tiến trình như trên). Các sản pliẩm CEPT này dược đ'fa vào chương trình cắt giảm
thuế theo các danh m ục như sail :
- D a n h m ụ c ('(lĩ yiả m thiK’ Iihanh: Đ ược áp dụng cho 15 nhóm sản phẩm cơng

nghiệp c h ế biến của A.SEAN, với khoảng 3 2 0 0 mặt hàng, chiếm 34% tổng s ố mặt
hàng giảm ìluiế của tồn khu vực. Lịch trình giảm thuế IIhanh được phân thành hai
nấc:
Các sản phẩm c ó thuế suất trên 20% sẽ được giam X lôiig 0 -5 % vào năm 2000.
Các sản phẩm có 'h u ế suất ỉír dưới 20% sẽ giảm xuỏ.ig 0 -5 % vào năm 1998.
- D a n h m ụ c cắ t iỊÍảm t h u ế bình thư ờn %: Được dp dụng c h o cấc sản phẩm cơng
nghiệp c h ế biến CỊI1 i li, c h iếm khoảng 55 % tổng sơ mặthàng, với lịch trình là:
Các sản phẩm c ó tlm ế suất từ dưới 20% sẽ giảm xu ốn g 0 -5 % vào năm 2 000.
Các sản phẩm c ó thuế snấl liên 20% sẽ giủin xuống 20% vào năm 1998 va tiếp
tục giảm x u ố n g 0 -5°Ắ- vào năm 2 000.
- D a n h /n ụ c lo ạ i tạiiì th ờ i: Đ ể !ạo điều kiện tlmậii lợi c h o các nước c ó (hời gian
ổn định trong m ội s ố lĩiìli vực cụ thể, tuỳ (heo lioàn chilli đặc biệl của lừng nước,
C E P T đã đưa ra đanl: m ục các sán plưiím tạm thịi cluĩa tham gi;i giảm tliuế. Dnnli
m ục này c h iếm khoản g 1 % tổng số, chủ yếu là các sán phẩm " n h ậ y c ả m ” c ó thể dẫn

23


×