Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt đề tài: Nghiên cứu xây dựng chương trình môn học xác suất thống kê phục vụ dạy học tăng cường tiếng Anh tại đại học Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.3 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
XÁC SUẤT THỐNG KÊ PHỤC VỤ DẠY HỌC TĂNG
CƯỜNG TIẾNG ANH TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Mã số: Đ2013 - 03 – 48 - BS

Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Văn Dũng

Đà Nẵng, 11/2014


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mặc dù đã có nhiều cuốn sách về Xác suất thống kê được viết
bởi các tác giả trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên,
mỗi cuốn đều có những thế mạnh khác nhau và chỉ phù hợp cho một lớp
các sinh viên thuộc một ngành đào tạo ở một cấp nhất định. Các cuốn
sách trong nước và ngoài nước chưa thật sự bám sát mục tiêu, nội dung
chương trình giáo dục sinh viên ngành toán tại Trường ĐHSP của chúng
ta. Đặc biệt, trong những năm gần đây, chúng ta đã xây dựng lại khung
chương trình và đề cương chi tiết các mơn học cho các ngành Tốn.
Hiện nay, thực hiện chủ trương nâng cao năng lực tiếng Anh cho
người học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng u cầu một số


mơn học thiết kế chương trình, tài liệu bằng tiếng Anh để sinh viên tham
khảo, học tập. Đề tài này được thực hiện nhằm cụ thể hóa chủ trương
trên của nhà trường.
Với những lý do trên, cùng với yêu cầu tăng cường tiếng anh của
Ban giám hiệu nhà trường và của Ban giám đốc ĐH Đà Nẵng, nhu cầu
biên soạn các cuốn sách, giáo trình bằng tiếng anh và bám sát mục đích,
yêu cầu, nội dung và đề cương chi tiết của các ngành Toán được đạo tạo
tại trường là cần thiết và cấp bách. Và đó là lí do cho việc chọn đề tài
của chúng tôi.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu tổng quát:
Cung cấp kiến thức cơ sở cho sinh viên Sư phạm toán, cử nhân

kinh tế và kĩ sư học các học phần liên quan và ứng dụng trong nghiên
cứu và cuộc sống.
Nâng cao được năng lực sử dụng tiếng Anh trong học tập và
nghiên cứu cho sinh viên, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.


Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng được đề cương môn học và bài giảng môn học “Xác suất

thống kê” bằng tiếng Anh phù hợp với yêu cầu ngoại ngữ và trình độ
chun mơn của bậc đại học ngành học Sư phạm Toán.

3. Thời gian thực hiện nghiên cứu
Từ tháng 12/2013 – 11/2014, bao gồm việc thiết kế chương trình
đề cương bài giảng và xây dựng bài giảng môn học.
4. Phạm vi và những giới hạn trong quá trình nghiên cứu
Chương trình mơn học và bài giảng Xác suất thống kê được thiết
kế nhằm phục vụ đào tạo cử nhân ngành sư phạm Toán theo hướng nâng
cao năng lực học tập – nghiên cứu bằng tiếng Anh. Đồng thời là tài liệu
tham khảo học tập ở trường Đại học Kinh tế và Đại học Bách khoa theo
chương trình đào tạo bằng tiếng Anh.

2


5. Bố cục báo cáo
Báo cáo được trình bày gồm 20 trang, bao gồm phần mở đầu,
chương 1 tổng quan tài liệu, chương 2 đối tượng và phương pháp nghiên
cứu, chương 3 kết quả nghiên cứu và kết luận, kiến nghị.
Bài giảng được thiết kế gồm 110 trang, trong đó bao gồm các
chương: (1) Chương 1 – Xác suất; (2) Chương 2 – Đại lượng ngẫu
nhiên; (3) Chương 3 – Vector ngẫu nhiên 2 chiều; Chương 4 – Thống
kê mô tả; Chương 5 – Ước lượng tham số và Chương 6 – Kiểm định
giả thuyết.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu và giảng dạy “Xác suất thống kê” trên thế
giới và Việt Nam

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước:
Xác suất thống kê là một môn học bắt buộc trong hầu hết các
ngành đào tạo ở cấp độ đại học và cao đẳng. Tùy theo cấp học và ngành
học, các yêu cầu về mục tiêu, nội dung và đề cương giảng dạy cho mơn
này rất khác nhau. Vì thế, trên thế giới đã có rất nhiều cuốn sách về Lý
thuyết xác suất và thống kê toán của các tác giả khác nhau. Mỗi một cuốn
sách như vậy đều nhắm vào một lớp các đối tượng nào đó. Ví dụ như
sách dùng cho hệ cao đẳng, sách dùng cho hệ đại học. Hơn nữa với mội
hệ đào tạo, các chuyên ngành khác nhau cũng cần những cuốn sách khác
nhau.
Thế giới luôn luôn thay đổi. Vì thế trong những năm gần đây, có
rất nhiều tác giả vẫn biên soạn các giáo trình mới nhằm cập nhật những
thành tựu và sử dụng những công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ tốt hơn
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Những cuốn sách như thế được viết
bởi nhiều ngôn ngữ khác nhau và nội dung, mục đích, đối tượng phục vụ
khác nhau.
Danh mục một số các cuốn sách về Lý thuyết xác suất và thống kê
toán quốc tế:
4


[1] Meester R., A Natural Introduction to Probability Theory, 2nd
Ed, Birkhäuser Verlag AG. 2008.
[2] Dekking, F.M., Kraaikamp, C., Lopuhaä, H.P., Meester, L.E., A
Modern Introduction toProbability and Statistics. Springer, 2005.
[3] Douglas C. M. and

George C. R., Applied Statistics and

Probability for Engineers(4th Edition), John Wiley and Sons, Inc. 2007.

[4] Shelldon M. Cross, Introduction to Probability and Statistics for
engineers and scientists, Elsevier Academic Press, 2004

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở trong nước, cũng có rất nhiều cuốn sách, giáo trình, bài giảng
về Xác suất thống kê. Tất cả những cuốn sách này đều được viết bằng
tiếng việt và một số cuốn là các bản dịch của các sách nước ngồi.
Nhìn chung, những cuốn sách về xác suất và thống kê hiện nay chịu
ảnh hưởng của giáo dục nước Nga nên thường nặng về lý thuyết và thiếu
ứng dụng thực tiễn ngoại trừ 2 cuốn sách của Đặng Hùng Thắng là có ảnh
hưởng của giáo dục Mỹ. Thậm chí cịn có một số quyển viết sai kiến thức.
Danh mục một số sách về xác suất thống kê được giảng dạy ở bậc đại
học theo tác giả là có chất lượng tốt về kiến thức và tính ứng dụng:
[1]. Đặng Hùng Thắng, Mở đầu về lý thuyết xác suất và ứng dụng,
NXB Giáo Dục 2009.
[2]. Đặng Hùng Thắng, Thống kê ứng dụng, NXB Giáo Dục 2009.
5


[3]. Đào Hữu Hồ, Xác suất thống kê, NXB Đại học Quốc Gia Hà
Nội, 2007.
[4]. Phạm Văn Kiều, Xác suất thống kê, NXB Giáo Dục 2008.
1.2. Tình hình thực hiện chủ trương tăng cường năng lực tiếng Anh
trong các trường Đại học ở Việt Nam
Ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1400/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Thực hiện Quyết định này của
Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn kế hoạch triển khai Đề án
ngoại ngữ 2020 trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2012-2020.
Trên cơ sở đó, năm 2009, lần đầu tiên Trường ĐHKT - ĐHQGHN

đã phối hợp với Trường ĐHNN - ĐHQGHN tổ chức khóa học “Phương
pháp giảng dạy chuyên môn bằng tiếng Anh” theo định hướng TKT
(Teaching Knowledge Test) của Cambridge ESOL” cho một số giảng
viên dạy các chương trình chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế, liên kết đào
tạo quốc tế của Trường.
Năm 2011, Trường Đại học ngoại ngữ thuộc Đại học Đà Nẵng đã
biên soạn được chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo viên
Tiếng Anh bậc tiểu học cũng là một trong những nội dung của Đề án
Ngoại ngữ Quốc Gia 2020.

6


Năm 2012, Ban quản lý Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 đã giao
nhiệm vụ cho Trường Đại học Ngoại ngữ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh THCS.
Năm 2013, thực hiện Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020, Trường Đại
học Hà Nội đã triển khai Chương trình thí điểm đào tạo chuyên ngành
quản trị kinh doanh giảng dạy bằng tiếng Anh. Hiện nay, các chương
trình cử nhân đào tạo bằng tiếng Anh ở Trường Đại học Hà Nội đã được
các trường đại học hàng đầu trên thế giới như Đại học California (Mỹ),
Đại học Wesminster và Đại học Lancaster (Anh), Đại học Kỹ Thuật
Nanyang (Singapore), Đại học La Trobe (Úc) và Đại học Auckland
(New Zealand) công nhận một phần hoặc toàn bộ.
Cũng trong năm 2013, Trường Đại học Hà Nội thực hiện Chương
trình thí điểm đào tạo chun ngành cơng nghệ thông tin giảng dạy bằng
tiếng Anh. Khi tham gia chương trình người học có khả năng liên thơng
học các chương trình tương tự với khả năng chuyển số tín chỉ và kết quả
học đến cơ sở đào tạo mới trong và ngồi nước. Chương trình cũng đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, công nghệ phục vụ cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mở cửa và hội nhập của
ngành công nghệ thông tin với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Thực hiện Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020, trường Đại học Hà Nội
còn triển khai thực hiện thêm các chương trình thí điểm đào tạo một số
chun ngành được giảng dạy bằng tiếng Anh như Tài chính ngân hàng,
Kế tốn, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành.
7


Chương trình cử nhân chất lượng cao tài chính ngân hàng của
Trường Kinh tế, ĐHQG được giảng dạy bằng tiếng Anh; sinh viên sau
khi tốt nghiệp có khả năng tác nghiệp, quản trị, phân tích, đánh giá, tư
vấn về các vấn đề liên quan đến tài chính ngân hàng trong các doanh
nghiệp, ngân hàng, cơ quan chính phủ, các định chế tài chính; nghiên cứu
và giảng dạy tại các các cơ sở nghiên cứu và cơ sở giáo dục đại học; có
thể tiếp tục tự học, tham gia học tập ở bậc học cao hơn, tích lũy kinh
nghiệm để trở thành nhà lãnh đạo, chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng.
Khoa QTKD-DL thuộc Trường Đại học Hà Nội đã xây dựng
Chương trình đào tạo cử nhân bằng tiếng Anh cho 04 chuyên ngành quản
trị kinh doanh (QTKD), quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, tài
chính ngân hàng (TCNH) và kế tốn. Một trong những tính ưu việt và nổi
trội là chương trình đào tạo được thiết kế theo tiêu chuẩn chương trình
đào tạo cử nhân QTKD của các trường đại học danh tiếng trên thế giới,
có sự tham gia hợp tác của giảng viên nước ngồi, giảng dạy bằng tiếng
Anh, tồn bộ giáo trình, tài liệu, phương pháp dạy-học, kiểm tra đánh
giá đều được áp dụng phương pháp tiên tiến hiện đại, theo tiêu chuẩn
quốc tế.
Từ năm 2006 đến nay, tại trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà
Nẵng cũng đã thực hiện các chương trình đào tạo đại học tiên tiến (ECE ES) và đào tạo kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) sử dụng ngôn ngữ tiếng

Anh. Tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng một số môn học
8


đã được giảng viên chủ động đưa tiếng Anh vào giảng dạy nhưng chưa
phổ biến.
1.3. Tình hình giảng dạy học phần Xác suất thống kê trong đào tạo
cử nhân sư phạm Toán
Học phần Xác suất thống kê dành cho sinh viên sư phạm Tốn
được giảng dạy với 3 tín chỉ. Nội dụng học hiện hành như sau
Chương 1. Xác suất
1.1. Mơ hình xác suất cổ điển
1.2.Mơ hình xác suất hiện đại
1.3. Cơng thức cộng xác suất
1.4. Xác suất có điều kiện.
1.5. Biến cố độc lập
1.6. Cơng thức xác suất tồn phần và công thức Bayes
1.7. Phép thử lặp và công thức Bernoulli

Chương 2. Biến ngẫu nhiên
2.1. Định nghĩa biến ngẫu nhiên
2.2. Hàm phân phối xác suất
2.3. Biến ngẫu nhiên độc lập
2.4. Kì vọng
2.5. Phương sai, độ lệch chuẩn
9


2.6. Moment
2.7. Trung vị

2.8. Mốt
2.9. Một số phân phối xác suất quan trọng
2.10. Các định lí giới hạn
Chương 3. Vectơ ngẫu nhiên
3.1. Vectơ ngẫu nhiên 2 chiều
3.2. Vectơ ngẫu nhiên nhiều chiều
3.3. Phân phối xác suất có điều kiện và kì vọng có điều kiện
3.4. Hiệp phương sai và hệ số tương quan
Chương 4. Uớc lượng tham số
3.1. Khái niệm mẫu và tổng thể
3.4. Các đặc trưng mẫu (trung bình, phương sai, và độ lệch chuẩn, trung
vị)
3.2. Biểu đồ
3.3. Ước lượng điểm kỳ vọng, phương sai và xác suất
3.4. Ước lượng khoảng tỉ lệ, kỳ vọng và phương sai.
Chương 5. Kiểm định giả thuyết
5.1. Kiểm định giả thuyết về kì vọng của phân phối chuẩn
5.2. Kiểm định giả thuyết về phương sai của phân phối chuẩn
5.3. Kiểm định giả thuyết về tỉ lệ, xác suất.
10


5.4. So sánh 2 giá trị kì vọng của 2 phân phối chuẩn
5.5. So sánh 2 tỉ lệ
* Những thuận lợi và khó khăn
+ Thuận lợi
Mơn học Xác suất thống kê dành cho sinh viên sư phạm Tốn là
mơn học có kiến thức liên quan đến các ứng dụng trong thực tiễn nên dễ
gây hứng thú cho người học.
Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng

viên trong khoa từ năm 2005 đến nay cũng triển khai nghiên cứu theo
hướng ứng dụng nên sinh viên đã thừa hưởng được các kết quả nghiên
cứu cũng như tiếp cận các thuật ngữ về lĩnh vực này sớm, sau khi học
cũng được triển khai nghiên cứu vừa tạo động lực cho người đang học
vừa củng cố kiến thức cho người đã học.
+ Khó khăn
Mặc dù có nhiều thuận lợi như kể trên, tuy nhiên trong quá trình
dạy – học môn học “Xác suất thống kê” cũng gặp phải một số khó khăn
nhất định.
Thứ nhất, trình độ tiếng Anh đầu vào của sinh viên thấp và không
đều giữa các sinh viên trong cùng một lớp. Do đó, việc triển khai giảng
dạy gặp khó khăn, nhất là ở những tiết đầu chưa phân loại được đối
tượng trong các nhóm.

11


Thứ hai, hầu hết sinh viên ít có thói quen đọc sách nhất là các sách
tiếng Anh chuyên ngành. Sinh viên cũng ít có thói quen chuẩn bị bài
trước khi đến lớp. Đồng thời phần lớn sinh viên rất thụ động và rất ngại
thay đổi, ngại khó, thiếu tự tin khi học bằng cách thức mới, chưa chủ
động, sẵn sàng tiếp nhận, nếu không sử dụng các phương pháp kiểm tra
đánh giá nhanh ngay từ buổi thứ 2. Tuy nhiên, khi sinh viên bắt được
nhịp thay đổi, chủ động học, tìm hiểu, nghiên cứu thì mơn học cũng đã
chuẩn bị kết thúc. Các mơn sau cũng khơng cịn nhiều, nên thói quen
chưa được duy trì lâu dài.
Mặc dù các học phần tiếng Anh và tiếng Anh chuyên ngành đã
được học trước đó, tuy nhiên hầu như sinh viên khơng cịn nhớ hoặc còn
lưu giữ các kiến thức và kỹ năng liên quan.Việc học không hiệu quả các
môn học liên quan đến ngoại ngữ trước đó đã tạo áp lực và hình thành tư

duy đối phó cho sinh viên.

12


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, thiết kế chương trình, bài giảng mơn
học “Xác suất thống kê”; đối tượng nghiên cứu – học tập là sinh viên
ngành Sư phạm Toán.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12/2013 – 11/2014, bao gồm việc thiết kế chương trình
đề cương bài giảng và xây dựng bài giảng môn học.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hồi cứu tài liệu: Tập hợp các tài liệu có liên quan
trực tiếp đến học phần Xác suất thống kê, phục vụ nội dung tổng quan
các nghiên cứu trong và ngoài nước.
Phương pháp tham khảo, đối chiếu, so sánh: Tham khảo các
chương trình mơn học ở các ngành đào tạo của các trường khác có nội
dung tương tự để xây dựng đề cương chi tiết cho học phần.
Phương pháp kế thừa: Kế thừa các chương trình mơn học trong
nước và quốc tế về Xác suất thống kê; Kế thừa các chương trình mơn
học đào tạo cử nhân/ kỹ sư dạy bằng tiếng Anh (toàn phần và một
phần) đã thực hiện tại một số trường đại học trong và ngoài nước.

13


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. Thiết kế đề cương môn học Xác suất thống kê cho sinh viên
ngành Sư phạm Tốn
Để thiết kế đề cương mơn học cũng như xây dựng bài giảng môn
học Xác suất thống kê (3 tín chỉ) giảng dạy cho sinh viên ngành Sư
phạm Tốn, chúng tơi tiến hành phân tích tìm hiểu các nội dung các
cuốn sách:
1. Jay L. Devore (2012), Probability and Statistics for
Engineering and the Sciences, 8th Edition, Brooks/Cole,
Cengage Learning.
2. Douglas C. Montgomery; George C. Runger (2007),
Applied Statistics and Probability for Engineers(4th
Edition), John Wiley and Sons, Inc.EPA (2000).
Introduction to phytoremediation. Ohio, U.S
Đồng thời, chúng tơi cịn tham khảo các chương trình giảng dạy
của các trường đại học trên thế giới cũng như phân tích nội dung các
mơn học được thiết trong chương trình đào tạo ngành Sư phạm Tốn.
Qua phân tích, chúng tôi nhận thấy môn học này nên giảng dạy cho sinh
viên năm thứ 2, sau khi đã tích lũy các kiến thức từ các học phần Giải
tích 1, Giải tích 2 và Độ đo – Tích phân. Thời lượng 3 tín chỉ đề cương
mơn học được thiết kế như sau:
14


Tên môn học: XÁC SUẤT THỐNG KÊ
Tên tiếng Anh: PROBABILITY AND STATISTICS
Số tín chỉ:

03


Bộ mơn/Khoa phụ trách: Bộ mơn Tốn ứng dụng
Mã số học phần:

3110963

Dạy cho ngành: Sư phạm Toán
1. Mô tả học phần:
Nội dung môn học gồm 6 chương. Chương 1 cung cấp cho sinh
viên các kiến thức cơ bản nhất về phép thử ngẫu nhiên, biến cố, xác suất
của biến cố, công thức cộng xác suất. Chương 2 gồm các kiến thức về
biến ngẫu nhiên trình bày định nghĩa biến ngẫu nhiên, các đặc trưng của
biến ngẫu nhiên, một số phân phối thường gặp trong thực tế, các định lí
giới hạn. Chương 3 cung cấp cho sinh viên các kiến thức quan trọng
vector ngẫu nhiên, về kì vọng có điều kiện, phân phối xác suất có điều
kiện, hiệp phương sai và hệ số tương quan. Chương 4, Chương 5 và
Chương 6 là các kiến thức về thống kê như ước lượng tham số, kiểm
định giả thuyết, bài toán so sánh.
2. Điều kiện tiên quyết:
- Phép tính vi tích phân hàm một biến
- Phép tính vi tích phân hàm nhiều biến
- Độ đo và tích phân
3. Mục tiêu của học phần:
Sinh viên nắm được:
15


- Khái niệm về xác suất, các quy tắc tính xác suất và các ứng dụng.
- Khái niệm về đại lượng ngẫu nhiên, các đặc trưng của đại lượng
ngẫu nhiên và một số phân bố thường gặp trong thực tế, ứng dụng
của các định lí giới hạn.

- Các kiến thức về vector ngẫu nhiên.
- Các kiến thức thống kê về ước lượng tham số và kiểm định giả
thuyết.
- Sinh viên hiểu được vai trò và ứng dụng của Xác suất trong các
ngành khoa học khác cũng như trong cuộc sống.
Về kĩ năng
- Sử dụng máy tính CASIO FX để tính các xác suất, các số đặc
trưng của biến ngẫu nhiên.
- Sử dụng phần mềm thống kê Minitab vào giải các bài toán thống
kê.
- Kỹ năng tự nghiên cứu và kỹ năng làm việc theo nhóm.
Về thái độ: Sinh viên có tính kiên trì, sáng tạo, có thái độ học tập chăm
chỉ.
4. Nội dung chi tiết học phần và hình thức dạy học:
4.1. Nội dung cụ thể:
Chapter 1. Probability
1.1. Sample Spaces and Events
1.2. Probability of an Event
1.3. Multiplication Rule
16


1.4. Conditional Probability.
1.5. Independence Events
1.6. The Law of Total Probability and Bayes Theorem
1.7. Bernoulli's formula
Chapter 2. Random variables
2.1. Definition of random variable
2.2. Two Types of Random Variables
2.2. Cumulative distribution function

2.3. Independent Random Variables
2.4. Expected Value (Mean value)
2.5. Variance and Standard Deviation
2.6. Some Special Random Variables
2.7. Limit Theorems (Law of Large Numbers and Central Limit
Theorems)
Chương 3. Jointly Distributed Random Variables
3.1. Discrete Random Vectors
3.2. Continuous Random Vectors
3.3. Conditional Distrubutions
3.4. Conditional Expected Value
3.5. Covariance and Correlation
Chapter 4. Random Sampling And Data Description
17


3.1. Populations and Samples
3.4. Sample data
3.2. Pictorial and Tabular Methods (Histogram, Box plot, Probability
plot)

Chapter 5. Estimation of Parameters
5.1. Point Estimation
5.2. Unbiased Estimators
5.3. Point Estimation for Mean, Variance and Population Proportion
5.4. Confidence Interval Estimation for Mean, Variance and
Population Proportion
Chapter 6. Tests Of Hypotheses
6.1. Statistical Hypotheses and Test Statistical Hypotheses
6.2. Tests on The Mean of A Normal Distribution

6.3. Tests on A Population Proportion.
6.4. Tests for a Difference in Two Mean of Two Normal Distribution
6.5. Analysis of Paired Data
6.6. Tests for a Difference in Two Population Proportions
4.2. Hình thức tổ chức dạy học:

18


Tên chương

(1)
Chapter 1. Probability
Chapter 2.

Số Số tiết Số Số tiết Tài liệu học
tiết
thực
tiết
bài tập, tham khảo
hành thảo

tập
cần thiết
luận
thuy
ết
(2)
9


(3)
0

(4)
0

(5)
3

9

0

0

3

(6)
[1], [2]
[1], [2]

Random variables
Middle exam

1

Chapter 3. Jointly
Distributed Random
Variables


3

Chapter 4. Random
Sampling And Data
Description

4

Chapter 5. Estimation
of Parameters

5

3

Chapter 6. Tests Of
Hypotheses

5

3

0

0

0
[1], [2], [3]

0


0

0
[1], [2], [3]

5. Tài liệu tham khảo:

19

[1], [2], [3]
[1], [2], [3]


[1] Le Van Dung and Ton That Tu (2014), Lecture notes on Probability
and Statistics.
[2] Jay L. Devore (2012), Probability and Statistics for Engineering and
the Sciences, 8th Edition, Brooks/Cole, Cengage Learning.
[3] Douglas C. Montgomery; George C. Runger (2007), Applied
Statistics and Probability for Engineers(4th Edition), John Wiley and
Sons, Inc.

6. Phương pháp đánh giá học phần:
Nội
Dung

Các chỉ tiêu đánh giá

Phương pháp
đánh giá


Exercises
Middle
exam

Written test

final
exam

Written test

Chapter 1
Chapter 2

(50 minutes)

and

Chapter
3,
Chapter 4, Chapter
5 and Chapter 6

(90 minutes)

20

Trọng
số

(%)
0,2
0,2

0,6


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
- Đây là chương trình mơn học và bài giảng mơn học“Xác suất
thống kê” được thiết kế, biên soạn phục vụ giảng dạy cho sinh viên
ngành Sư phạm Tốn với 3 tín chỉ lý thuyết.
- Nội dung chương trình mơn học và bài giảng được xây dựng dựa
trên kết quả nghiên cứu, tham khảo các chương trình, giáo trình tiếng
Anh, trong đó các tài liệu tham khảo chính gồm:
[1] Jay L. Devore (2012), Probability and Statistics for Engineering and
the Sciences, 8th Edition, Brooks/Cole, Cengage Learning.
[2] Douglas C. Montgomery; George C. Runger (2007), Applied
Statistics and Probability for Engineers(4th Edition), John Wiley and
Sons, Inc.
2. Kiến nghị
- Cần khuyến khích các mơn học đại cương của ngành đưa các thuật
ngữ chuyên ngành bằng tiếng Anh vào giảng dạy cho sinh viên ngay từ
những năm đầu. Kỹ năng sử dụng tiếng Anh chuyên ngành cũng cần
phải được đưa vào trong nội dung đánh giá, để khuyến khích người học
chủ động học tập, tìm hiểu.

21



- Cần thay đổi nội dung và phương pháp dạy tiếng Anh chuyên
ngành theo kiểu truyền thống (chủ yế là sử dụng một số bài viết có liên
quan được lấy từ internet cho sinh viên dịch) bằng hình thức đưa các
môn học chuyên ngành, chuyên đề vào giảng dạy bằng ngôn ngữ tiếng
Anh.
- Mạnh dạn đưa các môn học mới, các bài giảng, giáo trình của các
nước tiên tiến vào giảng dạy cho sinh viên cũng như mời các chuyên gia
nước ngoài trực tiếp giảng dạy.

22


Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
[1] Đặng Hùng Thắng, Mở đầu về lý thuyết xác suất và các ứng dụng,
Nhà Xuất bản Giáo dục, 2009.
[2] Đặng Hùng Thắng, Thống kê và ứng dụng. Nhà Xuất bản Giáo dục,
2008.
[3] Đặng Hùng Thắng, Bài tập xác suất. Nhà Xuất bản Giáo dục, 2009.
[4] Đặng Hùng Thắng, Bài tập thống kê. Nhà Xuất bản Giáo dục, 2008.

Tài liệu tiếng Anh
[5] Jay L. Devore (2012), Probability and Statistics for Engineering and
the Sciences, 8th Edition, Brooks/Cole, Cengage Learning.
[6] Douglas C. Montgomery; George C. Runger (2007), Applied
Statistics and Probability for Engineers(4th Edition), John Wiley and
Sons, Inc.

23




×