Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo thực tập: Dịch vụ truyền hình MyTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.11 KB, 20 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Sáng 28/9, tại Hà Nội, VNPT đã chính thức khai trương dịch vụ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV- Internet Protocol Television) với tên thương hiệu MyTV và
được cung cấp bởi Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC - đơn vị thành viên của
VNPT. Đây là dịch vụ truyền tải hình ảnh kỹ thuật số tới người sử dụng giao thức IP trên
mạng Internet kết nối băng thơng rộng. Vì vậy, khác với cơng nghệ của truyền hình
truyền thống chỉ có khả năng cung cấp thơng tin định tuyến một chiều thì IPTV có khả
năng tạo ra tính tương tác hai chiều giữa khách hàng với dịch vụ, tạo nên điểm đặc biệt
và hấp dẫn của IPTV. Với vật dụng phổ biến trong gia đình là chiếc TV, chỉ cần đầu tư
thêm thiết bị đầu cuối cho phép thu, giải mã và hiển thị nội dung (Set-Top Box) và một
đường truyền Internet băng rộng của VNPT, khách hàng có thể tận hưởng những dịch vụ
giá trị gia tăng tiện ích, mang tính hội tụ số của MyTV như: các dịch vụ quảng bá, các
dịch vụ theo yêu cầu và đặc biệt là các dịch vụ tương tác. Theo kế hoạch, MyTV sẽ tiếp
tục phát triển các dịch vụ cung cấp tới khách hàng gồm: điện thoại truyền hình, Chating,
Voting, Education… Điều này hứa hẹn sẽ thu hút một lượng khách hàng rất lớn đến với
dịch vụ.
-1Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ IPTV
I. ĐỊNH NGHĨA IPTV
IPTV - Internet Protocol TV - là mạng truyền hình kết hợp chặt chẽ với mạng
viễn thơng. Nói rộng hơn IPTV là dịch vụ giá trị gia tăng sử dụng mạng băng rộng IP
phục vụ cho nhiều người dùng (user). Các user có thể thơng qua desktops, laptops…
hoặc máy thu hình phổ thơng cộng với hộp phối ghép Set Top Box (STB) để sử dụng
dịch vụ IPTV.
Hình 1.1: Cấu trúc mạng IPTV
IPTV bao gồm 3 dịch vụ chính là Truyền hình quảng bá - Broadcast TV (BTV),
Truyền hình theo yêu cầu – Video on Demand (VoD) và nhóm dịch vụ tương tác như
truyền thanh (Broadcast Radio), trị chơi trực tuyến (Game Online), Thơng tin
(Information), các dịch vụ chia sẻ đa phương tiện (Media Sharing), dịch vụ lưu trữ
(usage data), dịch vụ quảng cáo…
Hiện nay trên mạng có 1 số nhà cung cấp dịch vụ IPTV như VNPT (MyTV), Viettel


(NetTV), FPT (iTV), VTC…
IPTV có thể truyển khai trên mạng viễn thông IP cũng như trên mạng truyền hình
cáp HFC, tuy nhiên trong bài báo cáo này sẽ tập trung vào tìm hiểu về dịch vụ MyTV do
VNPT cung cấp (được triển khai trên mạng viễn thơng IP của VNPT).
IPTV có 2 đặc điểm cơ bản:
• Dựa trên nền công nghệ IP
-2Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
• Phục vụ theo nhu cầu.
Tính tương tác là ưu điểm của IPTV so với hệ thống truyền hình cáp CATV
(Cable Television) hiện nay, vì truyền hình CATV tương tự (analog) cũng như CATV số
(digital) đều theo phương thức phân chia tần số, định trước thời gian và quảng bá đơn
hướng (truyền từ một trung tâm đến các máy tivi thuê bao). Mạng CATV hiện nay chủ
yếu dùng cáp đồng trục hoặc lai ghép cáp đồng trục với cáp quang HFC (Hybrid Fiber


Coaxial) đều phải chiếm dụng tài nguyên băng tần rất rộng. Hơn nữa kỹ thuật ghép nối
modem cáp hiện nay đều sinh ra tạp âm.
So với mạng truyền hình số DTV (Digital Television) thì IPTV có nhiều đổi mới
về dạng tín hiệu cũng
như phương
thức truyền bá nội dung. Trong khi truyền hình số
thơng qua các menu đã định trước (thậm chí đã định trước hàng tuần, hoặc hàng
tháng) để các user lựa chọn, thì IPTV có thể nâng cao chất
lượng
phục vụ có tính
tương
tác và tính tức thời.
Người
sử dụng (user hoặc viewer) có thể tự do lựa chọn
chương

trình TV của mạng IP băng rộng theo đúng nghĩa là
phương
tiện truyền thông (media)
giữa server và user.
So với video theo yêu cầu VOD (Video On Demand), IPTV có ưu điểm hơn:
• Sử dụng dễ dàng, hình ảnh hiển thị trên tivi có chất lượng cao hơn trên màn hình máy
tính, thao tác đơn giản, chuyển đổi nhanh chóng giữa các chương trình.
• Dễ quản lý, người sử dụng có thể hồn tồn tự thiết lập và đấu nối các thiết bị mà không
cần đến các thao tác kỹ thuật phức tạp.
IPTV cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ và thực hiện các dịch vụ
multimedia căn cứ vào sự lựa chọn của người dùng. Sử dụng hộp kết nối với tivi,
người sử dụng có thể xem các chương trình phim truyện, truyền hình đang chiếu,
thực hiện các cuộc gọi IP có hình, nghe nhạc, tìm kiếm thơng tin du lịch trên mạng,
gửi/nhận e-mail, thực hiện mua sắm gia đình, giao dịch chứng khốn Nhờ cơng
nghệ IPTV chất lượng sinh hoạt gia đình được
cải thiện rất nhiều.
II. MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA IPTV
• Hỗ trợ truyền hình tương tác: Khả năng hai chiều của hệ thống IPTV cho phép nhà
cung cấp dịch vụ phân phối tồn bộ các ứng dụng truyền hình tương tác. Các loại dịch vụ
được truyền tải thông qua một dịch vụ IPTV có thể bao gồm truyền hình trực tiếp chuẩn
-3Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
SDTV (Standard-definition television), truyền hình chất lượng cao HDTV (Highdefinition television), trị chơi tương tác, truy nhập Internet tốc độ cao…
• Xem lại các chương trình u thích: IPTV kết hợp với một máy ghi video kĩ
thuật số cho phép ghi và lưu
trữ nội dung các chương
trình truyền hình yêu


thích để xem sau.
• Cá nhân hóa: Một hệ thống IPTV end-to-end hỗ trợ truyền thông tin hai chiều

và cho phép người
dùng cá nhân hóa những thói quen xem tivi bằng cách cho
phép họ quyết định nội dung và thời gian họ muốn xem.
• u cầu về băng thơng thấp: Thay vì phân phối trên mọi kênh để tới mọi
người
dùng như trong truyền hình quảng bá thơng thường
,
cơng nghệ IPTV
cho phép nhà cung cấp dịch vụ chỉ truyền trên một kênh mà người
dùng yêu
cầu. Điều này cho phép nhà cung cấp dịch vụ SP (Service Provider) có thể tiết
kiệm băng thơng của mạng.
• Hỗ trợ nhiều loại thiết bị đầu cuối: Việc xem nội dung IPTV bây giờ không chỉ
giới hạn thiết bị đầu cuối là TV. Người
dùng có thể sử dụng máy tính cá nhân
hay thiết bị di động để truy xuất vào các dịch vụ IPTV.
III. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA IPTV VÀ TRUYỀN HÌNH INTERNET
Mặc dù đều
được
truyền trên mạng dựa trên giao thức IP. Tuy nhiên, 2 dịch vụ này có
nhiều điểm khác nhau:
• Được truyền tải trên nền mạng khác nhau:
+ Truyền hình Internet: sử dụng mạng Internet công cộng để phân phát các nội
dung video tới người
sử dụng cuối.
+ IPTV: sử dụng mạng trên nền IP tương
tự như
mạng Internet, song đó là các mạng
riêng được
bảo mật để truyền các nội dung video đến khách hàng. Các mạng riêng này

thường được
tổ chức và vận hành bởi nhà cung cấp dịch vụ IPTV.
• Về mặt địa lí:
+ Truyền hình Internet: mạng Internet khơng có giới hạn về mặt địa lí, người dùng intenet
nào cũng có thể xem truyền hình Internet ở bất kì đâu trên thế giới.


+ IPTV: các mạng do nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sở hữu và điều khiển không cho
phép người
sử dụng Internet nói riêng và những người
khơng sử dụng dịch vụ IPTV nói
chung truy cập. Các mạng này chỉ giới hạn trong các khu vực địa lí cố định.
• Quyền sở hữu hạ tầng mạng:
+ Truyền hình Internet: Khi nội dung video
được
gửi qua mạng Internet cơng cộng, các
gói sử dụng giao thức Internet có thể bị trễ hoặc mất khi nó di chuyển. Do đó, nhà cung
-4Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
cấp các dịch vụ truyền hình ảnh qua mạng Internet khơng đảm bảo chất lượng
truyền
hình như
với dịch vụ truyền hình mặt đất, truyền hình cáp hay truyền hình vệ tinh.
Thực tế là các nội dung video truyền qua mạng Internet khi hiển thị trên màn hình TV
có thể bị giật và chất
lượng
hình ảnh thấp.
+ IPTV: chỉ
được
phân phối qua một hạ tầng mạng của nhà cung cấp dịch vụ, do đó người
vận hành mạng có thể điều chỉnh để có thể cung cấp hình ảnh với chất lượng cao hơn.

• Cơ chế truy cập:
+ Truyền hình Internet: thường sử dụng PC để truy cập các dịch vụ Internet,
các loại phần mềm được sử dụng trong PC thường phụ thuộc vào loại nội
dung truyền hình Internet. Ví dụ như để download các chương trình TV từ
trên mạng Internet cần phải cài đặt các phần mềm cần thiết để xem
được
nội dung đó, hay hệ thống quản lí bản quyền cũng cần có để hỗ trợ cơ chế
truy cập.
+ IPTV: sử dụng Set-Top Box số để truy cập và giải mã nội dung video được
phân phát qua hệ thống IPTV.
• Giá thành:
Phần trăm nội dung chương
trình
được
phân phát qua mạng Internet công
cộng tự do thay đổi. Điều này khiến các công ty truyền thông
đưa


ra các loại
dịch vụ dựa trên mức giá thành. Giá thành các loại dịch vụ IPTV cũng gần giống
với mức phí hàng tháng của truyền hình truyền thống. Các nhà phân tích mong
rằng truyền hình Internet và IPTV có thể hợp lại thành một loại hình dịch vụ
giải trí.
IV. PHƯƠNG
THỨC PHÁT TRUYỀN TÍN HIỆU CỦA IPTV
Trong hệ thống IPTV hình ảnh video do các phần cứng thu thập theo thời gian
thực (real time), thơng qua
phương
thức mã hóa

(
như
MPEG 2/4 ) tạo thành
các luồng tín hiệu số, sau đó, thơng qua hệ thống phần mềm, IPTV phát truyền
vào mạng cáp. Đầu cuối của các user tiếp nhận, lựa chọn, giải mã và khuếch
đại.
Có 2 phương thức truyền đa tín hiệu đã được dự định trước (scheduled
programs):
• Phát quảng bá (broadcasting), truyền phát tới mọi nơi.
• Phát đến địa điểm theo yêu cầu (on demand).
-5Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
Nguyên lý hoạt động của hệ thống quảng bá, các chương
trình
được
vẽ trên
Hình 1.2. Trong đó MBone (mạng xương sống của hệ thống đa điểm) chính là đường
trục Internet. Tuy nhiên người sử dụng chỉ theo lệnh của bộ quản lý nội dung CM
(Content Manager) để được giới thiệu nội dung chương trình. Chương trình cụ thể do
rất nhiều bộ IPTV server thu thập được hoặc cùng do các server của mạng MBone
cung cấp.
Hình 1.2: Phương thức phát truyền tín hiệu của IPTV.
Hình 1.3 minh họa sự hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ theo yêu cầu (VOD)
được
gọi là IPTV đơn điểm. Trong đó các server của bộ quản lý nội dung được tổ chức
thành cụm server (server cluster) tổng hợp kho dữ liệu (database) của các
chương
trình.
-6Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
Hình 1.3: Hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ theo yêu cầu (VOD)
Cách bố trí cụm server để phục vụ được các user hiệu quả sẽ được nói rõ trên



sơ đồ tổng thể. Các bước
thực hiện VOD như
sau:
1. Một thuê bao được chứng thực nhập mạng và chịu sự quản lý của bộ
quản lý EPG.
2. Khi thuê bao muốn u cầu một nội dung nào đó thì sẽ gửi yêu cầu đến EGP.
3. EGP cho biết địa chỉ của server cần tìm.
4. Thuê bao gửi yêu cầu tới server đó.
5. Server dựa theo yêu cầu của thuê bao mà cung cấp nội dung.
Trên đây chỉ là một ví dụ đơn giản nhất, hiện nay các yêu cầu với IPTV rất đa
dạng nên cấu trúc mạng phức tạp hơn nhiều. Tiếp theo chúng ta phân tích sự hoạt
động tổng thể của mạng IPTV.
V. CƠ SỞ HẠ TẦNG MỘT MẠNG IPTV
1. Mơ hình đơn giản của IPTV
Hình 1.4. Sơ đồ khối đơn giản của một hệ thống IPTV.

Trung tâm dữ liệu IPTV (Headend):
-7Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
Nhận nội dung từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm truyền hình địa phương,
các nhà tập hợp nội dung, nhà sản xuất nội dung, qua
đường
cáp, trạm số mặt đất hay
vệ tinh. Ngay khi nhận
được
nội dung, các thành phần phần cứng khác nhau từ thiết bị
mã hóa và các máy chủ video tới bộ định tuyến IP và thiết bị bảo mật giành riêng
được
sử dụng để chuẩn bị nội dung video cho việc phân phối qua mạng IP. Thêm vào

đó, hệ thống quản lý thuê bao được yêu cầu để quản lý hồ sơ và phí thuê bao của
những
người
sử dụng. Chú ý rằng, địa điểm thực của trung tâm dữ liệu IPTV yêu cầu
hạ tầng cơ sở mạng do nhà cung cấp dịch vụ quyết định.

Mạng truyền dẫn băng
thơng r
ộng :
Việc truyền dẫn dịch vụ IPTV yêu cầu kết nối điểm-điểm (P2P). Trong trường
hợp triển khai IPTV trên diện rộng, số lượng
các kết nối P2P tăng đáng kể và yêu cầu
độ rộng băng thông của cơ sở hạ tầng tương đối lớn. Sự tiến bộ của các công nghệ
mạng cho phép các nhà cung cấp viễn thông thỏa mãn yêu cầu lượng lớn băng thông


trên mạng. Hạ tầng truyền hình cáp dựa trên cáp đồng trục lai cáp quang và các
mạng viễn thông dựa trên cáp quang rất phù hợp để truyền tải nội dung IPTV.
• Thiết bị người dùng IPTV:
Thiết bị
người
dùng IPTV (IPTV Customer Device) là thành phần quan trọng
trong việc cho phép mọi người
có thể truy xuất vào các dịch vụ IPTV. Thiết bị này kết
nối vào mạng băng rộng, có nhiệm vụ giải mã và xử lý dữ liệu video gửi đến. Thiết bị
người dùng hỗ trợ công nghệ tối thiểu hóa hay loại bỏ hồn tồn ảnh hưởng
của lỗi,
sự cố mạng khi đang xử lý nội dung IPTV.
• Mạng gia đình:
Mạng gia đình kết nối với thiết bị kĩ thuật số bên trong một diện tích nhỏ. Nó

cải tiến việc truyền thông và cho phép chia sẻ tài nguyên giữa các thiết bị kĩ thuật số
đắt tiền của các thành viên trong gia đình. Mục đích của mạng gia đình là cung cấp
khả năng truy cập thông tin, sử dụng các dịch vụ thoại, âm thanh, dữ liệu, giải trí,
giữa những thiết bị khác nhau trong nhà. Với mạng gia đình,
người
dùng có thể tiết
kiệm tiền và thời gian vì các thiết bị ngoại vi như máy in, máy scan và các kết nối
Internet băng rộng có thể được chia sẻ một cách dễ dàng.
-8Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
2. Mơ hình tổng thể của IPTV
2.1. Các chức năng của IPTV
Sơ đồ khối biểu thị các chức năng của IPTV trên Hình 1.4. Từ nguồn nội dung
tới đầu cuối người
dùng có thể chia thành các chức năng sau:
• Cung cấp và giới thiệu các nội dung.
• Truyền tải.
• Tiếp nhận đầu cuối.
• Quản lý.
2.1.1. Mạng nội dung
Mạng này cung cấp và giới thiệu nội dung gồm xử lý nội dung truyền hình
trực tiếp/truyền hình VOD (theo điểm) và xử lý, giới thiệu các ứng dụng gia tăng
(phục vụ tin tức, điện thoại có hình, email, nhắn tin ). Nguồn nội dung truyền hình
trực tiếp/truyền hình VOD khơng qua hệ thống xử lý nội dung được mã hóa để phù
hợp với luồng media theo yêu cầu qua mạng chuyển tải đưa
các luồng này cung cấp
tới các người dùng đầu cuối.
2.1.2. Mạng truyền tải


Đây là mạng cáp IP. Đối với luồng media có hình thức nghiệp vụ khơng giống

nhau có thể dùng phương
thức chuyển đa hướng (multicast) cũng có thể chuyển theo
phương
thức đơn kênh. Thơng thường
,
truyền hình quảng bá BTV truyền đa hướng tới
user đầu cuối, truyền hình theo u cầu VOD thơng qua mạng cáp phân phát nội dung
CDN (Content Distribution Network) tới địa điểm người dùng đầu cuối.
2.1.3. Mạng đầu cuối (cịn gọi là mạng cáp gia đình)
Theo các nhà khai thác viễn thơng, thì mạng này là mạng tiếp nối băng rộng
xDSL, FTTx+LAN hoặc WLAN.
2.1.4. Bộ quản trị
Bao gồm quản lý nội dung, quản lý cáp truyền, tính
cước
phí, quản lý các thuê
bao, quản lý các hộp ghép nối STB.
-9Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
Ta thấy trong mạng IPTV có 3 dạng luồng tín hiệu: luồng quảng bá BTV,
luồng truyền đến địa điểm theo yêu cầu VOD và luồng nghiệp vụ giá trị gia tăng
như
biểu diễn trên Hình 1.5. Xét các phương thức truyền tín hiệu thị tần thì có 3 phương
thức truyền trực tiếp hiện trường, truyền quảng bá có định thời gian và truyền tới điểm
VOD. Khi truyền hình trực tiếp, nhà cung cấp dịch vụ đồng thời lấy nội dung này lưu
vào bộ nhớ để phát lại vào truyền hình quảng bá định thời gian hoặc làm nguồn các tiết
mục cho truyền hình VOD.
Đối với tiết mục quảng bá IPTV dùng
phương
pháp truyền phát đa điểm IP có tiết
kiệm băng tần (truyền multicast).
Phương

thức này thực hiện "đơn phát, đa thu". Dùng
phương thức này, mỗi tiết mục mạng cáp chỉ phát một luồng số liệu thời gian thực
(real time) không liên quan tới số
người
xem tiết mục này. Phương thức này có thể
truyền phát cho hàng nghìn th bao.
Hình 1.5: Các phương thức truyền tín hiêu IPTV.
IPTV cung cấp đồng thời hình ảnh (video) và âm thanh (audio) trên mạng cáp. Để
đảm bảo chất lượng của 2 loại tín hiệu trên IPTV người ta dùng phương pháp đồng bộ
-10Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
A/V thơng qua một server duy nhất thu thập dữ liệu, theo tiêu chuẩn khuyến nghị truyền


dẫn thời gian thực RTP.
IPTV dùng kỹ thuật nén thị tần có hiệu suất cao nên băng tần truyền dẫn tại
800kbit/s có thể tiếp cận với băng tần thu DVD tạo điều kiện cho các nhà khai thác dễ
dàng phát triển các dịch vụ video.
Mạng chuyển tải CDN (Content Delivery Network) gồm nhiều server cache phân
bố tại các khu vực tập trung thuê bao, khi có yêu cầu của thuê bao, cache server chuyển
lên VOD server trong mạng nguồn cung cấp, tìm nội dung phù hợp và chuyển tải cho
thuê bao sự hoạt động của các server trong mạng chuyển tải dựa trên kỹ thuật cân
bằng phụ tải toàn cục (GSLB). Trong q trình truyền multimedia, IPTV có thể dùng
khóa mật mã đảm bảo độ an toàn của nội dung truyền dẫn.
IPTV áp dụng các khuyến nghị quốc tế về tiêu chuẩn, như khuyến nghị về
truyền dẫn thời gian thực (RTP), khuyến nghị về khống chế thời gian thực (RTCP)
IPTV cũng cùng làm việc với máy tính dùng hệ điều hành UNIX, VIC/VAT,
Apple và Quick Time.
Hiện nay cách thức mã hóa video của luồng chủ IPTV theo chuẩn MPEG-2,
MPEG-4, H.264/AVC, Real Microsoft UWMV-9. Trong đó, MPEG-2 và MPEG-4
đƣợc phát triển mạnh. H.264 là luật mã hóa thị tần của ITU-T đề xuất thích hợp cho

các hệ thống cơng cộng. Do đó H.264 có khả năng thành cách mã hóa chính của IPTV.
Như đã nêu ở trên, IPTV chính là phục vụ cho các hộ gia đình. Phương thức truy
nhập băng rộng tới gia đình thường dùng là ADSL, nhưng vì IPTV thiết lập tới người
dùng khả năng multimedia thời gian thực và tương tác nên ADSL không thỏa mãn
các yêu cầu của IPTV. Cáp quang truyền dẫn tới tận nhà FTTH được công nhận là
phương thức chuyển tải tối ưu
.
Cáp quang có băng tần rất rộng và có khả năng truyền
dẫn hai hướng đối xứng đảm bảo được yêu cầu truyền hình ảnh động theo hai hướng
với chất lượng cao.
Thiết bị đầu cuối IPTV trong gia đình có 2 loại: một là máy vi tính PC, hai là
máy TV + hộp kết nối STB.
Hộp STB thực hiện 2 chức năng sau:
• Nối tiếp vào mạng băng tần rộng, thu phát và xử lý số liệu IP và luồng
-11Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
video.
• Tiến hành giải mã luồng video MPEG-2, MPEG-4, WMV, Real đảm bảo
video VOD hiển thị lên màn hình ti vi các số liệu Hộp STB đảm nhiệm
các nhiệm vụ trên chủ yếu dựa vào bộ vi xử lý.
IPTV ứng dụng kỹ thuật streaming media, thơng qua mạng băng rộng truyền dẫn
tín hiệu truyền hình digital đến các thuê bao. Các thuê bao chỉ cần có thiết bị đầu cuối là
máy tính PC, laptop hoặc TV+Set-Top Box là có thể thưởng thức được các chương
trình truyền hình phong phú. Hoạt động của IPTV là hoạt động tương tác trên mạng
khơng chỉ có các chương trình truyền hình quảng bá mà cịn thực hiện truyền hình theo
u cầu (VOD). IPTV cịn có khả năng cung cấp các dịch vụ tương tác khác như điện
thoại có hình, email, du lịch trên mạng, học tập từ xa
IPTV cùng các hoạt động thông tin trên băng tần rộng đã kết hợp
được



3 mạng
(máy tính + viễn thơng + truyền hình) biểu thị xu thế phát triển của mạng truyền thông
tương lai. Các nhà kinh doanh dịch vụ viễn thông băng rộng không chỉ ở các
nước
tiên tiến
như
Mỹ, Nhật mà ở các
nước
trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc,
Hồng Kông đang phát triển mạnh dịch vụ IPTV.
VI. ƯU
ĐIỂM CỦA IP VÀ SỰ LỰA CHỌN IP CHO IPTV
Truyền hình số là dịng dữ liệu liên tục có tốc độ bit khơng đổi, thường
hoạt động
trên các mạng mà mỗi tín hiệu được
truyền đều phục vụ cho mục đích truyền hình. Trái
với truyền hình, mạng IP truyền những loại dữ liệu khác nhau từ rất nhiều nguồn trên
một kênh chung, bao gồm thư điện tử, trang web, tin nhắn trực tiếp, tiếng nói qua IP
(VoIP) mà nhiều loại dữ liệu khác. Để truyền đồng thời những dữ liệu này, mạng
Internet phân thơng tin thành các gói.
Như
vậy, rõ ràng là IP và truyền hình khơng phải
là một sự kết hợp hồn hảo (lý tưởng
)
về cơng nghệ.
Mặc dù khơng tương thích về căn bản, nhưng thị trường IPTV vẫn bùng nổ. Vậy
lý do tại sao lại chọn các mạng dựa trên IP để truyền tín hiệu truyền hình? Câu trả lời có
thể tóm tắt thành bốn điểm sau:
• Mạng băng rộng trên nền IP đã vươn tới rất nhiều gia đình ở nhiều nước, các nhà cung
cấp dịch vụ truyền hình có thể sử dụng những mạng này để phát các dịch vụ truyền hình

mà khơng cần xây dựng hệ thống mạng riêng của họ.
• Giá thành của mạng IP tiếp tục giảm do số thiết bị được sản xuất mỗi năm rất lớn và
việc
chuẩn thiết bị, giao diện cũng như cơng nghệ thống nhất trên tồn thế giới.
-12Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
• Mạng IP đã có mặt trên tồn thế giới và số người dùng mạng Internet tốc độ cao tiếp tục
tăng rất nhanh.
• IP là cơng nghệ hồn hảo cho nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm trao đổi dữ liệu,
mạng
cục bộ, chia sẻ file, lướt web và nhiều ứng dụng khác nữa…
IP cung cấp cơ chế để định hướng truyền gói giữa các thiết bị được liên kết
trong mạng. IP là một giao thức phổ biến được sử dụng khắp các mạng Internet và


hàng triệu các mạng khác có sử dụng IP.
Với việc sử dụng các mạng IP để truyền dẫn tín hiệu truyền hình, việc xem truyền
hình hiện đại sẽ rất khác so với xem truyền hình trước đây. Các tín hiệu truyền hình bây
giờ khơng khác gì những dữ liệu khác. Nhờ đó, ngồi các kênh truyền hình quảng bá
truyền thống, chúng ta sẽ có thêm những kênh truyền hình riêng biệt, tương tác để thỏa
mãn nhu cầu riêng của từng người.
-13Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
CHƯƠNG 2: DỊCH VỤ MYTV CỦA VNPT
I. GIỚI THIỆU
1. Khái niệm
MyTV là dịch vụ truyền hình qua giao thức IP được cung cấp tới khách hàng
dựa trên công nghệ IPTV (Internet Protocol Television). Tín hiệu truyền hình được
chuyển hóa thành tín hiệu IP, truyền qua hạ tầng mạng ADSL đến thiết bị đầu cuối là
bộ giải mã Set - top – box (STB). Trong đó STB là thiết bị thu nhận tín hiệu IP và giải mã
thành tín hiệu Audio và Video hiển thị trên TV.
MyTV do Tập đồn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) cung cấp, mang đến

cho khách hàng hình thức giải trí khác biệt: Truyền hình theo u cầu. Sử dụng dịch vụ
MyTV, khách hàng không chỉ dừng lại ở việc xem truyền hình đơn thuần mà có thể xem
bất cứ chương trình nào mình u thích vào bất kỳ thời điểm nào và sử dụng nhiều dịch
vụ khác qua màn hình tivi như: xem phim theo yêu cầu, hát karaoke, chơi game, nghe
nhạc,…
Hình 2.1: Mơ hình dịch vụ MyTV.
2. Các chuẩn hình ảnh của dịch vụ MyTV
2.1. Chuẩn SDTV (Standard-definition television) – Truyền hình tiêu chuẩn
• Hình ảnh: Độ phân giải resolution của truyền hình SD tương tự như truyền hình sử dụng
cơng nghệ analog, màn hình có độ phân giải 576 pixel. Hình ảnh tương đối sắc nét do tần
-14Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
số qt (refresh rate) dịng 25 ảnh/giây. Tuy nhiên, một số góc màn hình sẽ xuất hiện chữ
mà nếu chú ý bạn có thể thấy hình ảnh bị rung trên CRT TVs.
• Âm thanh: Truyền hình SD thường đi kèm với âm thanh stereo MPEG, âm thanh tương
đương với chất lượng âm thanh của CD.
2.2. Chuẩn HDTV (High-definition television) - Truyền hình kỹ thuật cao
• Hình ảnh: Độ phân giải cao hơn gấp nhiều lần so với độ phân giải truyền hình tiêu
chuẩn. HDTV có khả năng hiển thị các tín hiệu truyền hình quảng bá hoặc phim ảnh ở độ
phân giải cao. Chúng có thể hiển thị lên tới 1.080 dòng quét tương đương với 2 triệu
điểm ảnh. Vì vậy, các tivi này thường cho hình ảnh sắc nét và chi tiết hơn nhiều.
Một ưu thế nữa là các tivi HD thường tích hợp sẵn bộ xử lý video (onboard video
processor) trong máy giúp tiếp nhận các hình ảnh thường và chuyển chúng sang kiểu quét
liên tục (progressive scan) cho hình ảnh khả quan và ổn định hơn.
• Âm thanh: Hầu hết các chương trình của HDTV có âm thanh Dolby Digital 2.0, âm
thanh sống động hơn so với âm thanh stereo MPEG của SDTV.
2.3. Điểm khác biệt giữa SDTV và HDTV
• Về nguyên tắc cơ bản, truyền hình là truyền một hình ảnh đã được chia thành các ô ảnh


(hay điểm ảnh) đến màn ảnh của người xem để tái tạo lại thành hình ảnh. Việc chia thành

các điểm ảnh (pixel) càng nhỏ tương ứng với độ phân giải càng cao thì hình ảnh khi tái
tạo lại càng chi tiết hơn hay nét hơn. Với HDTV, tỉ lệ khuôn hình của tín hiệu sẽ là 16:9
trong khi tỉ lệ khn hình của SDTV là 4:3. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ khn hình 16:9
của HDTV là phù hợp hơn cho mắt của người xem và cũng mang lại nhiều thơng tin hơn
so với khn hình 4:3 của SDTV. TV LCD thường sử dụng để xem ác chương trình
truyền hình độ nét cao HDTV trong khi đó TV Plasma có thể xem cả tín hiệu truyền hình
của SDTV và HDTV. Do đó nếu bạn muốn xem truyền hình độ nét cao HDTV bạn cần
cân nhắc lựa chọn loại TV trước khi quyết định mua TV. Tivi bóng đèn hình (CRT)
thường dùng để xem SDTV, còn muốn xem HDTV bạn cần phải có màn hình LCD hoặc
Plasma.
3. Các dịch vụ của MyTV
• Truyền hình trực tuyến:
+ Cung cấp cho bạn những kênh truyền hình đặc sắc trong nước và quốc tế. Ngồi các
kênh
truyền hình theo chuẩn SD (Standard Definition) thơng thường, lần đầu tiên tại Việt
-15Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
Nam, MyTV cung cấp các kênh truyền hình có chất lượng hình ảnh và âm thanh tuyệt
hảo theo chuẩn HD (High Definition).
+ Sự khác biệt lớn nhất giữa dịch vụ truyền hình của MyTV so với các dịch vụ truyền
hình
truyền thống trước đây đó là khách hàng có thể sử dụng các tính năng:
− Khố các chương trình có nội dung khơng phù hợp với trẻ em (Parental Lock).
− Hướng dẫn chương trình điện tử (EPG): giúp tìm kiếm chương trình truyền
hình, lấy thơng tin chi tiết về chương trình theo từng thể loại, xem lịch phát
sóng.
• Tạm dừng
Là dịch vụ kết hợp giữa dịch vụ truyền hình và dịch vụ theo yêu cầu cho phép bạn
có thể tạm dừng hoặc tua lại chương trình truyền hình đang phát và tiếp tục xem lại sau
đó kể từ thời điểm tạm dừng.
• Lưu trữ

Giúp bạn lựa chọn, ghi và lưu trữ các chương trình truyền hình, sau đó mở ra xem
lại bất cứ khi nào. Đặc biệt bạn có thể vừa xem vừa ghi lại chương trình truyền hình mà
mình u thích hay đặt chế độ ghi tự động khi có việc bận trùng với khung giờ phát sóng
của chương trình.
• Trả tiền theo chun mục
Bạn chỉ quan tâm tới các thơng tin tài chính, thể thao, phim truyện hay tin tức mà
khơng có nhu cầu xem cả kênh truyền hình? MyTV sẽ giúp bạn tiết kiệm hiệu quả với
dịch vụ Trả tiền theo từng chuyên mục của MyTV. IPTV có các tính năng cho phép
khách hàng chọn kênh, chọn chương trình.
• Sóng phát thanh
Bạn có thể lựa chọn và nghe các chương trình phát thanh trong nước, quốc tế qua
hệ thống MyTV. Giờ đây chúng ta có thể thưởng thức những chun mục phát thanh u
thích của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
-16-


Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
• Truyền hình theo yêu cầu
Dịch vụ này giúp bạn lựa chọn và xem lại các chương trình truyền hình đã phát
trước đó. Với dịch vụ Truyền hình theo u cầu của MyTV, bạn khơng phải phụ thuộc
vào thời gian phát sóng của các đài truyền hình và sẽ khơng bao giờ để lỡ bất cứ một
chương trình truyền hình u thích nào.
• Phim Truyện
+ Thoả thích lựa chọn phim trực tiếp từ thư viện phim khổng lồ gồm nhiều thể loại như
phim hành động, hài, tâm lý xã hội, v.v. từ kinh điển đến hiện đại, thuộc các quốc gia
khác nhau vào bất cứ thời điểm nào.
+ Đặc biệt hơn, MyTV còn mang đến cho bạn một số phim theo chuẩn HD với chất
lượng
hình ảnh và âm thanh của một rạp chiếu phim ngay tại nhà. Không chỉ dừng lại ở việc
xem phim đơn thuần, bạn có thể xem các bộ phim yêu thích với rất nhiều tính năng ưu

việt như:
− Khố các phim có nội dung khơng phù hợp với trẻ em.
− Xem trước nội dung giới thiệu của mỗi phim.
− Xem lại 1 bộ phim nhiều lần.
− Sử dụng các chức năng như với đầu DVD: tua đi, tua lại, nhảy đến bất kỳ vị trí
nào của phim.
• Âm nhạc
Giúp bạn tận hưởng giây phút thư giãn sau giờ làm việc với danh sách các bài hát
liên tục được cập nhật. Với dịch vụ Ca nhạc của MyTV, bạn có thể:
+ Nghe những bài hát u thích, những bài hát mới nhất thuộc mọi thể loại.
+ Xem các Video clips ca nhạc với chất lượng hình ảnh cao.
• Karaoke
Cho phép bạn hát Karaoke ngay tại nhà với chất lượng âm thanh và hình ảnh hồn
hảo.
• Games
Cho phép bạn lựa chọn và chơi game trên màn hình tivi rộng lớn ngay tại nhà của
mình với hình ảnh sống động và giao diện bắt mắt mang phong cách hiện đại. Bạn có thể
lựa chọn game từ danh sách sẵn có với số lượng game phong phú và đƣợc cập nhật liên
-17Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
tục. Nội dung game hấp dẫn với nhiều thể loại như: thể thao, giải trí, hành động, vui
nhộn, phiêu lưu.
• Chia sẻ hình ảnh
Bạn là một tay săn ảnh đích thực hay chỉ đơn thuần muốn chia sẻ những khoảnh
khắc quý giá bên gia đình, bạn bè với mọi người? Hãy đến với dịch vụ Chia sẻ ảnh và
video clip của MyTV.
Cho phép bạn tải ảnh và các clip yêu thích lên hệ thống MyTV và chia sẻ cho mọi
thành viên của MyTV cùng xem và thưởng thức.
Thao tác đơn giản: bạn chỉ cần đăng nhập dịch vụ qua chiếc điều khiển Set-topbox là có thể thưởng thức tất cả các clip mà mọi người chia sẻ trên hệ thống IPTV.
• Thơng tin cần biết
Cung cấp cho bạn những thơng tin hữu ích, nóng hổi nhất về mọi khía cạnh của



cuộc sống: thời tiết, giao thông, giá cả thị trường, thơng tin chứng khốn, bất động sản,
v.v.
• Tiếp thị truyền hình
Mang đến cho bạn những thơng tin về sản phẩm, dịch vụ như giá cả, mẫu mã, địa
điểm giao dịch mua bán, giúp bạn có thể lựa chọn và đưa ra quyết định mua sắm.
• Quảng cáo
Cung cấp cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu quảng cáo trên MyTV qua
nhiều hình thức: TVC, Panel, Logo, Text.
4. Các kênh truyền hình hiện có trên MyTV
STT Kênh Logo Thể loại Ngơn ngữ
KÊNH NƯỚC NGỒI
1 National
Geographic
Địa lý Tiếng Anh phụ đề
Tiếng việt
-18Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
(HD)
2 FTV (SD) Thời trang Tiếng Anh
3 HBO Phim
Tiếng Anh phụ đề
Tiếng việt
4 Max Phim
Tiếng Anh phụ đề
Tiếng việt
5 StarMovies Giải Trí Châu Á
Tiếng Anh phụ đề
Tiếng việt
6 Channel -V Ca nhạc Tiếng Anh

7 FOX SPORTS Thể thao TG Tiếng Anh
8 StarSport Thể thao TG Tiếng Anh
9 AXN Tổng hợp Tiếng Anh
10 Disney Thiếu Nhi
Tiếng Anh phụ đề
Tiếng việt
11
Cartoon
Network
Thiếu Nhi Tiếng Anh
12 Bloomberg
Thơng tin kinh tế - tài
chính
Tiếng Anh
13
Channel News
Asia


Tin tức Tiếng Anh
14 DW Tổng hợp Tiếng Đức
15
Australia
Network
Tin tức Tiếng Anh
16 NHK Âm nhạc TG Tiếng Anh
17 Ariang Tong Hop Tieng Anh
-19Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
18 Discovery Khoa học Tiếng Anh
19

Discovery
Travel &
Living
Khoa học khám phá
và cuộc sống
Tiếng Anh
20 Animal Planet Thế giới động vật Tiếng Anh
21 TV5 Asie Tin tức tổng hợp Tiếng Pháp
22 MTV Tiếng Anh Ca nhạc
23
Star World
(HD)
Chuyên về giải trí
trên thế giới
Tiếng Anh
24
Star Movies
(HD)
Phim truyện Tiếng Anh
25 MTV (HD) Ca nhạc Tiếng Anh
26 NHK (HD) Tổng hợp Tiếng Anh
KÊNH TRONG NƯỚC
1 VTV1 Thời sự tổng hợp Tiếng việt
2 VTV3
Giải trí - thể thao tổng
hợp
Tiếng việt
3 VTV6
Dành cho Thanh
thiếu niên

Tiếng việt
4 VTV5
Tiếng dân tộc thiểu
số


Tiếng dân tộc phụ đề
việt ngữ
5 VTV2
Khoa học giáo dục thể thao
Tiếng việt
6 VTV4
Dành cho kiều bào xa
tổ quốc
Tiếng việt- Tiếng
Anh
7 HanoiTV1 Tổng hợp Tiếng việt
-20Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
8 HTVC Phim Phim Tiếng việt
9 HTVC Ca nhạc Ca nhạc Tiếng việt
10 VTC 1 Tổng hợp Tiếng việt
11 HTV7 Giải trí - Thể thao Tiếng việt
12 HTV9
Chính trị - Kinh tế XH
Tiếng việt
13 VITV
Thơng tin kinh tế - tài
chính
Tiếng việt
14 O2 TV

Kênh Chuyên đề về
Sức khỏe
Tiếng việt
15 HTVC Phụ nữ Chuyên đề Phụ nữ Tiếng việt
16 VOVTV
Đài tiếng nói Việt
Nam
Tiếng Việt
17 HTV1 Thơng tin cơng cộng Tiếng việt
18 HTV2 Thể thao- giải trí Tiếng việt
19 HTV3 Thiếu nhi Tiếng việt
20 VTC3 Thể thao Tiếng việt
21
BinhDuongTV
1
Tổng hợp Tiếng việt
22
BinhDuongTV
2


Giải trí Tiếng việt
23
BinhDuongTV
4
Tổng hợp Tiếng việt
24 VinhLongTV1 Tổng hợp Tiếng việt
25 VinhLongTV2 Tổng hợp Tiếng việt
-21Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
26 DongNaiTV1 Tổng hợp Tiếng việt

27 DongNaiTV2 Tổng hợp Tiếng việt
28 LongAnTV Tổng hợp Tiếng việt
29 CanThoTV Tổng hợp Tiếng việt
30 DaNangTV1 Tổng hợp Tiếng việt
31 DongThapTV Tổng hợp Tiếng việt
32 HanoiTV2 Tổng hợp Tiếng việt
33 HaCTV2
Tư vấn tiêu dùng và
Đầu tư tài chính
Tiếng việt
34 HiTV
Kênh Thơng tin Văn
hóa - Kinh tế - Xã hội
Tiếng việt
35 HcaTV Tổng hợp Tiếng việt
36 V-news Tin tức Tiếng việt
37 Phú yên Tổng hợp Tiếng việt
38 VTV-DaNang Tổng hợp Tiếng Việt
39 VTC12 Ca nhạc Tiếng Việt
40 VTC11 Thiếu nhi Tiếng Việt
41 VTC9 Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
42 VTC6 Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
43 VTC2
Khoa học cơng nghệ
thơng tin
Tiếng Việt
-22Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
44 HTVC Gia đình
Chuyên mục về gia
đình

Tiếng Việt
45
HTVC Du lịch
và Cuộc sống
Chuyên trang về du


lịch
Tiếng Việt
46 ANTV Truyền hình CAND Tiếng Việt
47 VTC7
Kênh Today TV giải
trí tổng hợp
Tiếng Việt
48 VTC10 Văn hóa Tiếng Việt
49 VTC14
Kênh phòng chống
giảm nhẹ thiên tai,
hiểm họa, phục vụ
cộng đồng
Tiếng Việt
50 HTV4 Khoa học-Giáo dục Tiếng Việt
51
HTVC-Thể
Thao
Chuyên trang thể
thao
Tiếng Việt
52
HTVC-Thuần

Việt
Giải trí Thuần việt Tiếng Việt
53 BacNinhTV Tổng hợp Tiếng Việt
54 iTV Ca Nhạc Chuyên trang ca nhạc Tiếng Việt
55 VTC16
Nông nghiệp - Nông
thôn
Tiếng Việt
56
VTVCab 3 Thể thao TV
Thể thao tổng hợp Tiếng Việt
57
VTVCab 16 –
Bóng đá TV
Thể thao Tiếng Việt
58
VTVCab1 - Giải
trí TV
Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
59
VTVCab 2 Phim Việt


Phim Việt Nam Tiếng Việt
-23Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
60
VTVCab 4 –
M4Me
Tiếng Việt Ca nhạc
61

VTVCab 5 - E
Channel
Tổng hợp Tiếng Việt
62
VTVCab 6 Khoa học công
nghệ
Khoa học Tiếng Việt
63
VTVCab 8 –
Bibi
Thiếu nhi Tiếng Việt
64
VTVCab 12 Style TV
Kênh Phong cách Tiếng Việt
65
VTVCab 17 –
Du lịch
Du lịch, khám phá Tiếng Việt
66
VTVCab 7 - D
DRAMAS
Phim truyện Tiếng Việt
67
VTVCab 3 Thể thao (HD)
Thể thao tổng hợp Tiếng Việt
68
VTVCab 16 Bóng đá TV
(HD)
Thể thao tổng hợp Tiếng Việt
69 HTV7 HD Giải trí - Thể thao Tiếng Việt

70 HTV9 HD
Chính trị - Kinh tế XH
Tiếng Việt


71 HTV2 HD Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
72 QPVN Quân sự - Quốc phòng Tiếng Việt
73
HTVC Mua
sắm, tiêu dùng
Giới thiệu sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ
khuyến mãi
Tiếng Việt
74 VTC HD1 Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
-24Báo cáo thực tập Dịch vụ truyền hình MyTV
75 VTC HD2 Phim truyện Tiếng Việt
76 VTC HD3 Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
77 iTV Ca nhạc Tiếng Việt
78 VTC3 HD Thể thao Tiếng Việt
79 K+1 Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
80 K+ Nhịp sống Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
81 K+ Phái mạnh Giải trí tổng hợp Tiếng Việt
II. ƯU ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ MYTV
• Trong suốt quá trình cung cấp, dịch vụ MyTV liên tục được cập nhật để tạo ra sự mới
mẻ và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, tạo lợi thế cạnh tranh của dịch vụ bằng
chất lượng của tín hiệu và nội dung. Cho đến nay, MyTV đã có mặt trên 63 tỉnh, thành
của cả nước với trên 100 kênh truyền hình trong nước và quốc tế; khai thác hàng trăm
bộ phim, hàng ngàn bản nhạc, bài hát karaoke hấp dẫn, và bước đầu đã trở thành dịch
vụ truyền hình trả tiền có phạm vi phát triển rộng nhất nước với nhiều nội dung đa

dạng và hấp dẫn.
• MyTV được triển khai thành công dựa vào 3 yếu tố là nội dung, chất lượng đường
truyền và thị trường. VASC đã tận dụng mạng lưới của VNPT với hệ thống mạng
băng rộng chiếm tới hơn 75% thị phần băng rộng cả nước. Việc triển khai mạng thế hệ
mới NGN cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai dịch vụ IPTV và các dịch vụ
giá trị gia tăng khác trên mạng băng rộng.
• Sử dụng dịch vụ MyTV khách hàng được đáp ứng yêu cầu đa đạng không hạn chế về
thời gian phát sóng như truyền hình thơng thường và việc sao lưu chương trình dễ
dàng hơn, với ưu điểm này MyTV khơng giống xem truyền hình đơn thuần mà có thể
xem bất cứ chương trình nào mình u thích vào bất kỳ thời điểm nào và có thể sử
dụng các dịch vụ khác qua màn hình tivi như xem phim theo yêu cầu, hát karaoke, chơi
game, nghe nhạc. MyTV hấp dẫn hơn với tính tương tác trực tiếp với các chương trình.
-25-



×