Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.04 KB, 67 trang )

Lời Cảm Ơn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Để thực hiện và hoàn thành bản luận văn này, em
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt
tình của nhiều tổ chức và cá nhân.
Trước hết, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Châu đã dành nhiều thời
gian, tâm lực và trí lực trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em


trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Nhân đây, chúng em xin chân thành cảm ơn Lãnh
đạo trường Đại học kinh tế Huế cùng tồn thể q thầy
cơ và cán bộ nhân viên trong Trường đã tận tình truyền
đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo,
nhân viên của Tập đồn viễn thơng qn đội Viettel,
Công ty cổ phần đầu tư Viettel Global, đã cung cấp
thơng tin, số liệu cần thiết, đóng góp những ý kiến quý
báu cho em thực hiện quá trình nghiên cứu, hồn thành
luận văn.
Mặc dù chúng em đã có nhiều cố gắng hoàn thiện
luận văn này bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của
mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý
thầy cô.
Trần Thị Thanh Lan
I


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...........................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................2

Ế


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................2

U

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................3

́H

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................................4

H

1.1.1. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .......................................................4

IN

1.1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ....................................4
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngồi...............................................6

K

1.1.1.3. Vai trị, ý nghĩa của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ....................8

̣C


1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài ..................10

O

1.1.2.1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư........................................................10

̣I H

1.1.2.2. Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư...............................................12
1.1.2.3. Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư.............................................13

Đ
A

1.1.2.4. Các nhân tố của môi trường quốc tế ..........................................................14
1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư giai đoạn sản xuất kinh doanh
sử dụng trong đề tài ................................................................................................15
1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp ..................15
1.1.3.1.1. Chỉ tiêu tổng lợi nhuận ...........................................................................15
1.1.3.1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận........................................................................16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...........................................................................................18
1.2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động đầu tư ra nước ngoài ........18
1.2.2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong những năm qua.........19
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGỒI CỦA
TẬP ĐỒN VIỄN THƠNG QN ĐỘI VIETTEL ...............................................22
II


2.1. GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN VIETTEL ..........................................................22
2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................22

2.1.2 Mơ hình tổ chức của Tập đồn ......................................................................23
2.1.3. Các dấu mốc phát triển các dịch vụ bưu chính viễn thơng...........................26
2.1.4. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của Tập đồn.....................................27
2.2. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TẬP ĐỒN VIETTEL..........................27
2.2.1. Mục tiêu, quan điểm và triết lý kinh doanh của Tập đoàn ...........................27
2.2.2. Tám giátrị cốt lõi của văn hoá Viettel ..........................................................29
2.2.3. Chiến lược 4 trụ ............................................................................................29

U

Ế

2.2.4. Chiến lược tiếp tục phát triển nhanh và bền vững........................................30

́H

2.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC NƯỚC VIETTEL ĐẦU TƯ ........30
2.3.1. Môi trường vĩ mô..........................................................................................31



2.3.2. Môi trường vi mô..........................................................................................32
2.3.3. Về phía nội bộ Cơng ty.................................................................................34

H

2.4. LÝ DO ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL ...............35

IN


2.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGỒI CỦA VIETTEL ..........36

K

2.5.1. Tình hình sản xuất, kinh doanh ở nước ngồi ..............................................36
2.5.2. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài.................................40

̣C

2.5.2.1. Doanh thu của công ty Cổ phần đầu tư quốc tế Viettel .............................40

O

2.5.2.2. Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Viettel...........................41

̣I H

2.6. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT Ở NƯỚC NGOÀI CỦA
TẬP ĐOÀN VIETTEL ..............................................................................................42

Đ
A

2.6.1. Phân tích hiệu quả chung ..............................................................................42
2.6.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các chỉ tiêu lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận......................................................................................................43

2.7. CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL ...45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
CỦA VIETTEL............................................................................................................48

3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới ...........................................................48
3.2. Giải pháp toàn diện của Tập đoàn Viettel khi đầu tư ra nước ngoài ..................48
3.3. Một số giải pháp thực hiện tại thị trường Mozambique......................................52
3.3.1. Thâm nhập thị trường bằng cách phát triển mạng 2G và mạng 3G ............52
III


3.3.2. Phát triển và tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với cơ quan có thẩm quyền tại
Mơdămbich .............................................................................................................52
3.3.3. Xây dựng chiến lược marketing tại thị trường Môdămbich .........................53
3.3.4. Phát triển nguồn nhân sự tại thị trường Môdămbich ....................................53
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................55
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................55
2. KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................56

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................57

IV


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ARPU

Doanh thu trung bình của một khách hàng
(Average Revenue Per User)
Tổ chức thương mại thế giới

NPV

Giá trị hiện tại ròng

IRR

Tỷ suất hồn vốn nội bộ

T


Thời gian hồn vốn bình qn

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

MNC

Cơng ty đa quốc gia

́H

U

Ế

WTO



(multinational corporation)
Sản xuất kinh doanh


NĐ-CP

Nghi định Chính phủ

ĐTRNN

Đầu tư ra nước ngồi

TT-NHNN

Thơng tư Ngân hàng nhà nước

QĐ-BKH

Quyết định Bộ kế hoạch đầu tư

PVN

Công ty liên doanh TNHH RusVietpetro giữa Tập đồn dầu khí VN

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

QĐ-BQP

Quyết định của Bộ quốc phịng

̣I H


O

̣C

K

IN

H

SXKD

Thơng báo của Thủ tướng Chính phủ

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Đ
A

TB-TTg

VOIP

ISP

Truyền giọng nói trên giao thức IP
(Voice


over Internet Protocol)

Nhà cung cấp dịch vụ Internet
(Internet Service Provider )

PSTN

Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
(Public Switched Telephone Network)

IXP

Nhà cung cấp đường truyền và cổng truy cập Internet
(Internet Exchange Provider)

BTS

Trạm thu phát gốc
(Base transceiver station)
V


Trách nhiệm hữu hạn

VTG

Công ty Cổ phần Đầu Tư Quốc tế Viettel

VTO


Công ty TNHH Viettel Overseas

VTC

Công ty TNHH MTV Viettel Cambodia tại thị trường Campuchia

Movitel

Công ty TNHH Movitel tại thị trường Mozambique

Natcom

Công ty National Telecom S.A tại thị trường Haiti

VTL

Công ty Viettel Timor Leste, UNIP, LDA tại thị trường Đông Timor

Metcom

Công ty TNHH Metcom tại thị trường Campuchia

STL

Công ty TNHH Viễn thông Star. Tại thị trường Lào

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


VNĐ

Việt Nam Đồng

USD

Đô-la Mỹ

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U


Ế

TNHH

VI


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức của Tập đồn Viettel..........................................................24

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H


U

Ế

Hình 2.2: Biểu đồ biến động doanh thu và lợi nhuận qua các năm của Viettel Global 42

VII


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất tại thị trường Mozambique .........................................33
Bảng 2.2: Các Công ty con và công ty liên kết của Công ty Cổ phần Đầu tư
Quốc tế Viettel. .........................................................................................37
Bảng 2.3: Tình hình đầu tư ra nước ngồi của Viettel tính đến cuối năm 2012.............38
Bảng 2.4: Tình hình vốn đầu tư ra nước ngồi cuả VTG đến nay. ............................39
Bảng 2.5: Thị phần về di động của Viettel ở các nước tính đến cuối năm 2012 .......39

Ế

Bảng 2.6: Doanh thu của công ty Viettel Global và các công ty con ........................40

U

Bảng 2.7: Lợi nhuận sau thuế của công ty Viettel Global và các công ty con ..........41

́H

Bảng 2.8: Chỉ tiêu tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư của Công ty VTG ........43




Bảng 2.9: Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty VTG.........................43
Bảng 2.10: Ma trận SWOT của Viettel......................................................................45

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

Bảng 3.1: Mô hình SWOT của Tập đồn Viettel khi đầu tư ra nước ngoài ..............48

VIII


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Đầu tư ra thị trường nước ngồi trong điều kiện nền kinh tế hội nhập hiện nay là
rất cần thiết, đặc biệt sau khi Viêt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO để
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, mở rộng thị trường,
tạo việc làm và tăng thu ngoại tệ. Viettel là doanh nghiệp tiên phong và Viễn thông là

lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao. Tính đến thời điểm hiện nay, Viettel đã mang lại
những thành công đáng nể, nhờ chiến lược, chiến thuật kinh doanh và tầm nhìn dài hạn
đúng đắn. Để xem hoạt động đầu tư ra thị trường nước ngồi đã triển khai ngang đâu,

Ế

có hiệu quả hay không, chiến lược như thế nào để tạo nên thành cơng thì tơi đã chọn

U

đề tài hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của tập đồn viễn thơng qn đội

́H

Viettel.



Mục đích chính của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư ra
nước ngồi; tổng quan tình hình đầu tư ra nước ngoài của Viettel; đánh giá sơ lược

H

xem hoạt động đầu tư ra nước ngồi của Viettel có thực sự hiệu quả hay không; giải

IN

quyết vấn đề “Chiến lược mang đến thành cơng cho tập đồn Viettel là gì?” (lấy ví dụ
cụ thể thị trường Mozambique); đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt


K

động đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn (giải pháp toàn diện đầu tư ra nước ngoài,

̣C

giải pháp cụ thể tại thị trường Mozambique).

O

Có được kết quả này tơi đã thu thập số liệu, thơng tin thứ cấp từ Tập đồn

̣I H

Viettel, Công ty cổ phần đầu tư quốc tế VTG, các giáo trình, sách báo, Internet,…
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp thống kê,

Đ
A

phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh,…
Kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu này là tổng quan tình hình đầu tư ra

nước ngồi của Viettel, nhận định về tính hiệu quả của hoạt động đầu tư, chiến lược
kinh doanh tạo nên thành công. Đề xuất kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu
tư ở thị trường nước ngoài.

IX



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế tồn cầu là mục đích của các doanh nghiệp Việt Nam đang
theo đuổi. Chúng ta không chỉ tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà cịn tích
cực tiến hành đầu tư ra nước ngồi, tham gia vào một sân chơi mới mà các quốc gia sẽ
mở rộng cửa cho doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO. Đây là xu hướng để doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả năng

Ế

cạnh tranh cũng như tiến xa hơn trên trường quốc tế.

U

Đối với mỗi doanh nghiệp họ thường nắm rõ chu kỳ doanh nghiệp, sản phẩm

́H

của chính doanh nghiệp trong khi đó thị trường trong nước đã dần bão hịa. Do đó phải
ln ln tìm cách mở rộng thị trường ra bên ngồi để kéo dài vịng đời của doanh



nghiệp nói chung, sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng như các Tập đoàn xuyên quốc
gia trên thế giới đã từng làm. Qua đó tạo ra doanh thu, tăng tính cạnh tranh của sản

H

phẩm doanh nghiệp, của doanh nghiệp, tạo ra việc làm cho lao động trong nước, tăng


IN

thu ngoại tệ cho quốc gia.

K

Viễn thông đang là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất và là
chiến lược phát triển của nước ta. Ở Việt Nam, Viettel đã gây ấn tượng mạnh mẽ với

̣C

tốc độ phát triển của mình.Chỉ trong một thời gian ngắn Viettel đã vượt xa các đối thủ

O

cạnh tranh khác cả về số lượng trạm BTS, số lượng thuê bao, phạm vi phủ sóng và trở

̣I H

thành nhà cung cấp dịch vụ di động hàng đầu tại Việt Nam.

Đ
A

Những năm 2005 - 2006, quyết định đầu tư ra nước ngoài của Viettel được coi
là một hành động mạo hiểm. Bởi thời điểm đó “lực” của Viettel chỉ bằng 1/30 bây giờ
trong khi các đối thủ khác đang cạnh tranh quyết liệt ở thị trường trong nước. Thế
nhưng, đến thời điểm này, giới chuyên gia kinh tế và ngay cả nhiều “đại gia” viễn
thông khác cũng phải ngả mũ “kính phục” trước thành quả mà Viettel đạt được chỉ
trong một thời gian rất ngắn.Viettel là tập đồn duy nhất của Việt Nam có chiến lược

đầu tư ra nước ngoài. Hy vọng rằng, với chiến lược bài bản, bước đi rõ ràng và một
tầm nhìn dài hạn như vậy, Viettel sẽ là một đại diện đầu tiên của Việt Nam thay đổi
cách nhìn của thế giới về một quốc gia nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu thực hiện gia
cơng lắp ráp bằng hình ảnh một quốc gia năng động, sáng tạo, đầu tư vào lĩnh vực
công nghệ cao với quy mô và tầm cỡ quốc tế.
1


Xuất phát từ thực tế nổi trội và mang nhiều ý nghĩ như vậy khơng chỉ đối với
Tập đồn viễn thơng qn đội Viettel mà cịn đối với nước Việt Nam, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Tập đồn viễn
thơng quân đội Viettel”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư ra nước ngồi
- Tổng quan tình hình đầu tư ra nước ngồi của Viettel
- Đánh giá sơ lược xem hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Viettel có thực sự

U

Ế

hiệu quả hay khơng?

́H

- Giải quyết vấn đề “Chiến lược mang đến thành công cho tập đồn Viettel là
gì?” (lấy ví dụ cụ thể thị trường Mozambique)




- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước
ngoài của Tập đoàn (giải pháp toàn diện đầu tư ra nước ngoài, giải pháp cụ thể tại thị

H

trường Mozambique).

IN

* Các nhiệm vụ để thực hiện mục tiêu:

K

- Đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động đầu tư ra nước ngồi
của Việt Nam.

̣C

- Cung cấp thơng tin cơ bản về Tập đồn viễn thơng qn đội Viettel

O

- Phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động đầu tư ra nước ngồi của

̣I H

Viettel, từ đó đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Tập đoàn khi
đầu tư ở nước ngoài và cụ thể tại thị trường Mozambique.


Đ
A

- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của

Tập đoàn và cụ thể tại thị trường Mozambique.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: phương pháp chung
để nhận thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên – kinh tế – xã hội. Phương pháp này
yêu cầu nghiên cứu các hiện tượng không phải trong trạng thái đơn lẻ mà phải đặt
trong mối quan hệ bản chất của các hiện tượng, không phải trong trạng thái tĩnh mà đặt
trong sự phát triển từ thấp lên cao, trong sự chuyển biến từ số lượng, từ quá khứ đến
hiện tại và tương lai.
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp
2


+ Tra cứu các văn bản, chính sách của nhà nước ban hành, thu thập các báo cáo
tổng kết và các nguồn số liệu thống kê về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt
Nam từ Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Tổng cục thống kê,…
+ Tra cứu các tài liệu nghiên cứu hiện có về hoạt động đầu tư ra nước ngoài
được đăng tải trên các sách, báo, tạp chí, internet…của các nhà khoa học, nhà quản lý.
+ Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê thích hợp cho
phân tích thực trạng, tình hình đầu tư ra nước ngồi của Tập đồn viễn thong quân đội Viettel.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng các phương pháp phân tích thống
kê, tổng hợp, so sánh mô tả, để xác định mối quan hệ giữa các nội dung nghiên cứu,

U

Ế


phân tích xu hướng biến động của vấn đề nghiên cứu. Lấy lý luận so với thực tiễn và

trong quá trình nghiên cứu.



4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

́H

lấy thực tiễn để làm cơ sở kiến nghị những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra

- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Tập

H

đoàn viễn thông quân đội Viettel.

IN

- Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là đánh giá mức độ tổng qt tình hình đầu

K

tư ra thị trường nước ngồi của Viettel và tập trung phân tích, đánh giá thị trường
Mozambique.

̣C


- Phạm vi thời gian: Từ khi Tập đoàn Viettel bắt đầu đầu tư ra thị trường nước

O

ngoài (năm 2008) đến nay (năm 2013).

̣I H

- Do giới hạn thời gian và điều kiện nghiên cứu nên đề tài chắc chắn cịn nhiều

Đ
A

thiếu sót kính mong q thầy cơ đóng góp thêm ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.

3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
* Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành

Ế

các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương


U

lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của

́H

mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn



lực mà nhà đầu tư phải ghánh chịu khi tiến hành đầu tư.

Nguồn lực được nói đến ở đây có thể là tiền, tài nguyên, công nghệ, nhà xưởng,

H

sức lao động, trí tuệ… và các mục đích hướng tới chính là sự tăng lên về tài sản tài

IN

chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, máy móc…), tài sản

trong nền sản xuất xã hội.

K

trí tuệ (trình độ chun mơn, kỹ năng tay nghề, năng suất lao động, trình độ quản lý…)

̣C


* Khái niệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

O

Hoạt động đầu tư trên thế giới ngày càng phong phú và đa dạng bao gồm nhiều

̣I H

loại hình đầu tư khác nhau. Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn
đầu tư, có thể chia đầu tư thành: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Trong đó, đầu tư

Đ
A

trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành
quá trình sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Đặc điểm nổi bật của các hình thức đầu tư
này là các nhà đầu tư thường kiểm soát hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp có vốn đầu tư của mình. Trong hoạt động đầu tư trực
tiếp khơng có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý của nhà đầu tư đối với
vốn đầu tư. Theo Luật đầu tư (2005) của Việt Nam, đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư
do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư (Khoản 2, điều 3).
Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trực tiếp trong nước hoặc đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Đầu tư trực tiếp trong nước là việc bỏ vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước
để kinh doanh theo các hình thức do pháp luật quy định. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

4


(FDI) là một loại quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài, được đặc trưng bởi sự di

chuyển nguồn lực đầu tư trên phạm vi quốc tế với mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
Hiện nay, hoạt động FDI đang diễn ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Mặc dù
xu hướng phổ biến là các nước không có sự phân biệt trong cơ chế điều chỉnh pháp
luật giữa đầu tư trực tiếp trong nước và FDI, khái niệm FDI vẫn được định nghĩa trong
luật pháp của nhiều nước, như luật khuyến khích đầu tư của Thái Lan, luật khuyến
khích và bảo hộ đầu tư nước ngồi của Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào, luật khuyến
khích đầu tư áp dụng cho từng ngành của Hàn Quốc,…
Theo quỹ Tiền tệ Quốc tế, FDI là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc

U

Ế

gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu

́H

dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối
thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.



Tổ chức Thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: FDI xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác

H

(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để

IN


phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác.

K

Như vậy, FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngồi
(chủ đầu tư, vốn đầu tư và địa điểm đầu tư từ các quốc gia khác nhau). Nhân tố nước

̣C

ngồi ở đây khơng chỉ thể hiện ở sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú

O

thường xuyên của các bên tham gia vào quan hệ FDI mà còn thể hiện ở việc di chuyển

̣I H

tư bản trong FDI vượt ra ngoài tầm kiểm soát của một quốc gia. Việc di chuyển tư bản
này là nhằm phục vụ mục đích kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư mà việc kinh

Đ
A

doanh đó do chính các chủ đầu tư nước ngoài thực hiện hoặc kết hợp với chủ đầu tư
của nước tiếp nhận đầu tư thực hiện.
FDI bao gồm đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Ở

bất cứ quốc gia nào thì hai hoạt động này cũng phải được tiến hành một cách đồng
thời. Để phát triển kinh tế, các quốc gia không chỉ phải thu hút và sử dụng có hiệu quả

vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi mà cịn khơng ngừng đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài nhằm mở rộng thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiếp cận
gần khách hàng, tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ, tiết kiệm chi phí vận
chuyển hàng hố, tránh được chế độ giấy phép xuất khẩu trong nước và tận dụng được
quota xuất khẩu của nước sở tại để mở rộng thị trường, đồng thời tăng cường khoa học
5


- kĩ thuật, nâng cao năng lực quản lý và trình độ tiếp thị với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
Hiện nay, Việt Nam đã có sự thay đổi về mọi mặt, có vốn dư thừa tương đối, có
khả năng tài chính, kinh nghiệm quản lý và mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài. Quan
điểm mới khẳng định rằng đầu tư ra nước ngoài là cần thiết, tạo điều kiện nối dài cánh
tay của doanh nghiệp Việt Nam ra thị trường thế giới. Khái niệm đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài được định nghĩa tại Luật đầu tư 2005 như sau: “Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu
tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài” (Khoản 1, điều 3).

U

Ế

* Khái niệm về hiệu quả đầu tư

́H

Hiệu quả đầu tư là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện, các mục
tiêu hoạt động của chủ thể đầu tư và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có các kết quả đó




trong những điều kiện nhất định.

Đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án tương ứng với 3 giai đoạn của dự án:

H

- Chuẩn bị đầu tư (lập dự án) có đánh giá trước đầu tư (NPV, IRR,T,…)

IN

- Thực hiện đầu tư (xây dựng dự án) có đánh giá sau đầu tư (Gía trị tài sản tăng thêm)

K

- Vận hành kết quả đầu tư (sản xuất, kinh doanh) có đánh giá sau dự án.
Phạm vi của luận văn là đánh giá hiệu quả đầu tư giai đoạn vận hành kết quả

̣C

đầu tư để có một cách nhìn tổng quan về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Viettel

O

thực sự hiệu quả hay không.

̣I H

1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
* Về chủ thể của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.


Đ
A

Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chủ yếu do các nhà đầu tư là tổ chức

kinh tế hoặc cá nhân thực hiện. Đây là một đặc điểm giúp phân biệt với hoạt động đầu
tư ra nước ngồi của Chính phủ và các tổ chức quốc tế dưới nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA).
* Về nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, vốn đầu tư có thể bằng tiền, tài sản khác
hoặc bằng cơng nghệ. Vì vậy, thơng qua hoạt động đầu tư này, nước chủ nhà có thể
tiếp nhận được công nghệ tiên tiến và học hỏi được kinh nghiệm quản lý do nhà đầu tư
nước ngồi đưa vào. Cịn đối với gián tiếp ra nước ngồi, vốn chỉ có thể là tiền, không
thể là hiện vật hoặc công nghệ. Nên doanh nghiệp nhận vốn không thể tiếp nhận công
6


nghệ hiện đại trực tiếp từ việc tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư nước
ngoài. Đầu tư gián tiếp ra nước ngồi dưới hình thức ODA bao gồm các loại nguồn
như: hỗ trợ tài chính (cung cấp tiền ở dạng cho không hay cho vay lãi suất thấp), hỗ
trợ kỹ thuật (cung cấp cố vấn và những chuyên gia kỹ thuật mà nước tiếp nhận đang
thiếu ), hỗ trợ bằng hiện vật ( dưới dạng hàng hoá như tư liệu sản xuất, lương thực,
thực phẩm,..)
* Về mục đích đầu tư trực tiếp ra nước ngồi.
Quan hệ FDI là quan hệ kinh doanh theo cơ chế thị trường, có mục đích kinh
doanh. Vì vậy, lợi nhuận là mục tiêu cao nhất của các chủ đầu tư. Trong đầu tư gián

U


Ế

tiếp ra nước ngồi của Chính phủ và các tổ chức quốc tế dưới hình thức ODA, kinh

́H

doanh và lợi nhuận không phải là mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư bởi quan hệ này
không phải là quan hệ kinh doanh một cách thuần tuý. Mục đích ODA có thể là:



+ Tính đồn kết quốc tế: quyết định của Liên hiệp quốc là các nước giàu phải
dành 0,7% GDP cho viện trợ cho các nước nghèo.

H

+ Lợi ích thương mại: các nước tài trợ muốn dùng viện trợ như một biện pháp

IN

để tăng cường xuất khẩu sang các nước đang phát triển và có thể áp dụng các ràng

K

buộc thương mại đối với phần viện trợ của họ.
+ Lợi ích chính trị: các nước tài trợ muốn khuyến khích Chính phủ các nước

̣C

tiếp nhận viện trợ thay đổi chính sách của họ về khía cạnh nào đó, ví dụ như: thay đổi


O

chính sách kinh tế vĩ mô, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chống tham nhũng, các yêu cầu

̣I H

liên quan đến nhân quyền…

* Về tính chất của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

Đ
A

Nếu như ở đầu tư gián tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngồi góp vốn bằng

cách mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nước sở tại mà không trực tiếp nắm
quyền quản lý doanh nghiệp thì ở đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, nhà đầu tư lại đóng
góp một số vốn đủ lớn để có quyền tham gia trực tiếp vào việc quản lý đối tượng đầu
tư. Nhà đầu tư bỏ vốn tự quyết định đầu tư vào lĩnh vực gì và chịu trách nhiệm về
quyết định đó. Để đầu tư ra nước ngồi, nhà đầu tư phải điều tra nắm bắt thị trường,
tìm hiểu tình hình thế giới liên quan đến lĩnh vực đầu tư, đưa ra quyết định đầu tư, xây
dựng dự án đầu tư, thực hiện dự án và hưởng thành quả của nó. Đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài bảo đảm cho nhà đầu tư kiểm sốt và điều hành q trình vận động vốn
đầu tư. Do chủ thể đầu tư bỏ vốn hồn tồn hoặc có số vốn lớn trong phần vốn góp, do
7


đó nhà đầu tư hồn tồn có thể kiểm sốt hoạt động sản xuất hoặc chiến lược phát triển
của doanh nghiệp. Nhà đầu tư thường có kiến thức và kinh nghiệm quản lý hoạt động

đầu tư ở nước ngoài, hiểu biết về thị trường thế giới chính vì thế mà có khả năng bảo
đảm hiệu quả của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư.
* Về mối quan hệ giữa nhà đầu tư với nước tiếp nhận đầu tư
Vì là quan hệ có mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận nên quan hệ đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị
trường, ít chịu ảnh hưởng và ràng buộc bởi các quan hệ chính trị. Đối với đầu tư gián
tiếp ODA quan hệ này mang đậm màu sắc chính trị, bị ảnh hưởng bởi quan hệ giữa các

U

Ế

quốc gia với nhau và với các tổ chức tài chính quốc tế, ít chịu sự chi phối của các quy

́H

luật kinh tế. Hơn nữa, nước tiếp nhận ODA không chỉ bị biến thành con nợ mà còn
phải bảo đảm một số điều kiện khác manh tính chính trị: bảo đảm tốc độ tăng trưởng,



ổn định tỷ lệ lạm phát, cân bằng cán cân thanh toán, phải giảm chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước,…

H

1.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

IN


Đầu tư ra nước ngồi nói chung và đầu tư trực tiếp ra nước ngồi nói riêng là

K

một xu thế tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
hiện nay, chính vì vậy mà vai trị, ý nghĩa của hoạt động này là khơng thể phủ nhận.

̣C

* Đối với nước có nhà đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

O

- Thứ nhất: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các nước đầu tư sử dụng

̣I H

có hiệu quả các nguồn lực trong nước, nâng cao tỷ suất lợi nhuận đầu tư, đồng thời
khai thác có hiệu quả lợi thế của quốc gia trên trường quốc tế. Trong nền kinh tế toàn

Đ
A

cầu, các quốc gia sẽ phát triển nhanh với những lợi thế riêng có của mình, góp phần
vào q trình thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Bằng việc tận dụng những lợi thế riêng có,
các quốc gia sẽ có chiến lược đầu tư ra thị trường nước ngoài phù hợp để thu về lợi
nhuận cao nhất cho mình.
- Thứ hai: Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi giúp cho nước đầu tư tìm kiếm và tận
dụng ở nước ngồi một cách có hiệu quả hơn trong nước, xây dựng được thị trường
cung cấp đầu vào ổn định với giá cả phải chăng. Nguồn tài nguyên thiên nhiên của các

nước đang phát triển có nhiều nhưng khơng có điều kiện chế biến vì thiếu vốn, cơng
nghệ. Do đó, đầu tư vào các lĩnh vực này sẽ thu được nguyên liệu thô với giá rẻ và qua
chế biến sẽ thu được lợi nhuận cao nhất. Vì vậy các quốc gia thiếu tài nguyên thiên
8


nhiên như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc coi đây là một chính sách nhằm cân bằng
sự thiếu hụt các nguồn tài nguyên trong nước.
- Thứ ba: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các nhà đầu tư mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Đối với sự ra đời của một sản phẩm, chiếm lĩnh được thị
trường là yếu tố sống còn. Khi hầu hết các quốc gia đều gia nhập vào một thị trường
chung - Thị trường thế giới, thì vấn đề thị trường cho sản phẩm lại càng trở nên bức
thiết. Doanh nghiệp nào có chiến lược đưa được sản phẩm của mình ra nước ngồi
trước, chiếm lĩnh được thị trường trước thì doanh nghiệp đó sẽ thành cơng.
- Thứ tư: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các nước đầu tư tránh được

U

Ế

hàng rào thuế quan và hàng rào bảo hộ phi thuế quan của nước nhận đầu tư. Trong giai

́H

đoạn đầu của nền kinh tế tồn cầu, vẫn cịn rất nhiều hàng rào thuế quan và phi thuế
quan được dựng lên trên cơ sở nhiều lý do khác nhau. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài



sẽ giúp các quốc gia đầu tư mở rộng thị trường cho hàng hố của mình mà không

vướng phải bất cứ sự cản trở nào. Điều này cũng giúp cho hàng hoá của các quốc gia

H

đầu tư có sức cạnh tranh nhờ giá cả hợp lý.

IN

- Thứ năm: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp cho không chỉ các doanh

K

nghiệp của các nước đầu tư mà cịn của nước tiếp nhận tự hồn thiện mình cả về mặt
cơ cấu sản phẩm, cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý. Đối với các nước đầu tư, ở môi

̣C

trường đầu tư mới, doanh nghiệp muốn đứng vững phải tìm cách thích ứng với thị

O

trường, đáp ứng những địi hỏi của thị trường mới có thể tồn tại.

̣I H

Ngồi ra, đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cịn cho phép các cơng ty nước ngồi
kéo dài chu kỳ sống của các sản phẩm mới được tạo ra trong nước, đổi mới cơ cấu sản

Đ
A


xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
* Đối với nước tiếp nhận đầu tư.
- Thứ nhất: Bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi đóng vai trị là một nguồn cung cấp vốn lớn, góp
phần giải quyết tình trạng thiếu vốn đầu tư - một căn bệnh kinh niên và phổ biến của
bất kỳ quốc gia chậm phát triển nào. Bởi thực tế, ở các nước này có nhiều tiềm năng
về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ cịn thấp kém, cơ sở vật chất cịn
nghèo, lạc hậu nên chưa có điều kiện khai thác các tiềm năng ấy. Các nước này chỉ có
thể thốt ra khỏi cái vịng luẩn quẩn của sự đói nghèo bằng cách tăng cường đầu tư sản

9


xuất, tạo ra mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Để thực hiện được việc này các
nước đang phát triển cần phải có nhiều vốn đầu tư.
- Thứ hai: Cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển.
Bên cạnh vai trò cung cấp vốn, đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cịn mang lại cho
nước tiếp nhận đầu tư những kỹ thuật cơng nghệ tiên tiến, góp phần phát triển lực
lượng sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế,… Do khi tiến hành đầu tư vào một nước nào đó
chủ đầu tư khơng chỉ chuyển giao vào nước đó vốn bằng tiền mà cịn chuyển cả vốn
hiện vật như máy móc, thiết bị, ngun vật liệu…và vốn vơ hình như chun gia kỹ
thuật cơng nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị

U

Ế

trường…Thơng qua hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, q trình chuyển giao


́H

cơng nghệ được thực hiện nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên nhận đầu tư lẫn bên
đầu tư.



- Thứ ba: Đào tạo nguồn nhân lực.

Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi có vai trị như là một hình thức đào tạo giúp

H

nước tiếp nhận đầu tư kiến thức sử dụng công nghệ hiện đại và học tập kinh nghiệm

IN

quản lý tiên tiến của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh, nâng dần trình độ sản xuất

K

kinh doanh của đất nước, hồ nhập vào phân cơng lao động quốc tế. Hơn thế nữa, đầu
tư trực tiếp ra nước ngồi cũng góp phần đào tạo một đội ngũ cơng nhân có trình độ kỹ

O

người lao động.

̣C


thuật cao cho đất nước, hạn chế tình trạng thất nghiệp, nâng cao mức thu nhập cho

̣I H

- Thứ tư: Góp phần mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu.
Trong thời đại ngày nay, nước ta cũng như các nước trên thế giới đều có nhu

Đ
A

cầu mở rộng thị trường cả trong nước và nước ngoài. Đa số các dự án đầu tư trực tiếp
ra nước ngồi đều có phản ánh bao tiêu sản phẩm. Đây là hiện tượng đa chiều đang trở
thành khá phổ biến ở các nước đang phát triển hiện nay
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1.1.2.1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư
Chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngồi dưới hình thức FDI khi bản thân
họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụng được lợi thế nội bộ hoá
các tài sản riêng này.
* Lợi thế độc quyền (lợi thế gắn với quyền sở hữu): Chủ đầu tư có thể nghĩ đến
việc đầu tư ra nước ngồi dưới hình thức FDI khi họ sở hữu một hoặc một số lợi thế
10


cạnh tranh độc nhất (lợi thế về quyền sở hữu, năng lực đặc biệt), lợi thế này giúp các
chủ đầu tư khắc phục những bất lợi trong cạnh tranh với các cơng ty của nước nhận
đầu tư trong chính lãnh thổ nước nhận đầu tư và cả với các công ty của nước chủ đầu
tư, đặc biệt nó cho phép doanh nghiệp vượt qua các khó khăn về chi phí hoạt động ở
nước ngoài. Chủ đầu tư khi xây dựng nhà máy ở nước ngồi phải trả những chi phí
phụ trội so với đối thủ cạnh tranh của nước đó do:
- Sự khác biệt về văn hoá, luật pháp, thể chế và ngôn ngữ

- Thiếu hiểu biết về các điều kiện thị trường nội địa
- Chi phí thơng tin liên lạc và hoạt động do sự cách biệt về địa lý

U

Ế

Muốn tồn tại được ở nước ngoài, các chủ đầu tư sẽ phải tìm cách để có được

́H

thu nhập cao hơn hoặc tiết kiệm được các chi phí khác để bù lại chi phí nước ngồi.
Muốn vậy chủ đầu tư phải có một số các lợi thế khơng bị chia sẻ với các đối thủ cạnh



tranh. Các lợi thế này phải là lợi thế riêng biệt của doanh nghiệp. Các lợi thế này được
chia thành 3 nhóm cơ bản:

H

- Kiến thức/ công nghệ: bao gồm tất cả các hoạt động phát minh (sản phẩm

IN

mới, quy trình sản xuất, kỹ năng marketing và quản lý, năng lực sáng tạo, nền tảng

K

kiến thức của doanh nghiệp).


- Giảm chi phí nhờ hoạt động với quy mô lớn (lợi thế quản lý chung): giảm chi

̣C

phí nhờ chia sẻ kiến thức, tiếp cận dễ hơn các nguồn tài chính lớn của các cơng ty

O

nước ngồi, và các lợi thế từ việc đa dạng hoá mang tính quốc tế các tài sản và rủi ro,

̣I H

đa dạng hoá sản phẩm.

- Lợi thế độc quyền tập trung vào MNC

Đ
A

+ Lợi thế về nội bộ hoá: sử dụng các tài sản riêng của doanh nghiệp ở nước

ngồi thơng qua FDI sẽ có lợi hơn các cách sử dụng khác. Lợi thế nội bộ hố chính là
lợi thế mà các chủ đầu tư có được thơng qua việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng bộ ở nhiều nước, sử dụng thương mại trong nội bộ doanh nghiệp để lưu
chuyển hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố vơ hình giữa các chi nhánh của chúng. Tuy
nhiên cũng cần lưu ý rằng nội bộ hoá cũng kéo theo những chi phí phụ trội. Một trong
những chi phí quan trọng nhất đó là chi phí quản lý. Việc liên kết kinh doanh, để có
thể cạnh tranh được trên tồn cầu, cũng địi hỏi các nguồn tài chính khổng lồ mà có thể
doanh nghiệp khơng có sẵn hoặc có nhưng với chi phí cao hơn so với chi phí cho các

hình hình thức giao dịch khác.
11


1.1.2.2. Các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư
Các nước có thể có các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ cho các chủ đầu tư nước
mình tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và trong những trường hợp cần thiết,
cũng có thể áp dụng các biện pháp để hạn chế, hoặc cấm đầu tư ra nước ngồi.
* Các biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm:
- Tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư hoặc có
liên quan đến đầu tư.
- Chính phủ đứng ra bảo hiểm cho các hoạt động đầu tư ở nước ngồi. Việc đầu
tư ra nước ngồi có nguy cơ gây ra cho các chủ đầu tư rất nhiều rủi ro. Nếu chính phủ

U

Ế

các nước đứng ra bảo hiểm cho các rủi ro này thì các nhà đầu tư của các nước đó sẽ

́H

yên tâm hơn khi tiến hành đầu tư ra nước ngồi.

- Ưu đãi về thuế và tài chính, có thể dưới dạng các hỗ trợ tài chính trực tiếp cho



các chủ đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, miễn hoặc giảm thuế.
- Khuyến khích chuyển giao cơng nghệ. Chính phủ các nước có thể hỗ trợ vốn,


H

trợ giúp về kỹ thuật, dành các ưu đãi cho các dự án FDI ở nước ngồi có kèm chuyển

IN

giao công nghệ.

K

- Trợ giúp tiếp cận thị trường, dành ưu đãi thương mại (thuế quan và phi thuế

trở lại nước chủ đầu tư.

̣C

quan) cho hàng hoá của các nhà đầu tư nước mình sản xuất ở nước ngồi và xuất khẩu

O

- Cung cấp thông tin và trợ giúp kỹ thuật. Chính phủ hoặc các cơ quan của

̣I H

Chính phủ đứng ra cung cấp cho các chủ đầu tư các thông tin cần thiết về môi trường
và các cơ hội đầu tư ở nước nhận đầu tư

Đ
A


Các biện pháp hạn chế đầu tư:
- Hạn chế chuyển vốn ra nước ngoài. Để kiểm soát cán cân thanh toán, hạn chế

thâm hụt, các nước chủ đầu tư có thể áp dụng biện pháp này.
- Hạn chế bằng thuế, đánh thuế đối với thu nhập của chủ đầu tư ở nước ngồi,
có các chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư trong nước khiến cho đầu tư nước
ngoài kém ưu đãi hơn.
- Hạn chế tiếp cận thị trường, đánh thuế cao hoặc áp dụng chế độ hạn ngạch hay
các rào cản phi thương mại khác đối với hàng hoá do các cơng ty nước mình sản xuất
ở nước ngồi và xuất khẩu trở lại.

12


- Cấm đầu tư vào một số nước. Do căng thẳng trong quan hệ ngoại giao, chính
trị, nước chủ đầu tư có thể khơng cho phép chủ đầu tư nước mình tiến hành hoạt động
đầu tư ở một nước nào đó.
1.1.2.3. Các nhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư
- Thứ nhất là khung chính sách về FDI của nước nhận đầu tư, bao gồm các quy
định liên quan trực tiếp đến FDI và các quy định có ảnh hưởng gián tiếp đến FDI.
Các quy định của luật pháp và chính sách liên quan trực tiếp đến FDI bao gồm các quy
định về việc thành lập và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài, các tiêu chuẩn đối
xử đối với FDI, và cơ chế hoạt động của thị trường trong đó có sự tham gia của thành

U

Ế

phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Các quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến khối


́H

lượng và kết quả của hoạt động FDI.

Bên cạnh đó, một số các quy định, chính sách trong một số ngành, lĩnh vực



khác cũng có ảnh hưởng đến quyết định của chủ đầu tư như:

- Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm

H

đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.

IN

- Chính sách tư nhân hố liên quan đến việc cổ phần hố, bán lại các cơng ty.

K

- Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn định
của nền kinh tế. Các chính sách này ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả năng cân

̣C

bằng ngân sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường. Các chủ đầu tư đều muốn đầu tư


O

vào thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp và có các loại thuế thấp.

̣I H

- Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các tài sản ở nước nhận đầu tư,
giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh tranh của các

Đ
A

hàng hoá xuất khẩu của các chi nhánh nước ngồi.
- Chính sách liên quan đến cơ cấu các ngành kinh tế và các vùng lãnh thổ.
- Chính sách lao động.
- Chính sách giáo dục, đào tạo, chính sách y tế.
- Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham gia ký kết.
Nhìn chung các chủ đầu tư nước ngồi thích đầu tư vào những nước có hành
lang pháp lý, cơ chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ, thơng thống, minh bạch và có thể
dự đoán được. Điều này đảm bảo cho sự an toàn của vốn đầu tư.
- Thứ hai là các yếu tố của môi trường kinh tế. Nhiều nhà kinh tế cho rằng các
yếu tố kinh tế của nước nhận đầu tư là những yếu tố có ảnh hưởng quyết định trong
13


thu hút FDI. Tuỳ động cơ của chủ đầu tư nước ngồi mà có thể có các yếu tố sau của
mơi trường kinh tế ảnh hưởng đến dịng vốn FDI:
+ Các chủ đầu tư có động cơ tìm kiến thị trường sẽ quan tâm đến các yếu tố như
dung lượng thị trường; khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới; các sở thích
đặc biệt của người tiêu dùng ở nước nhận đầu tư và cơ cấu thị trường.

+ Các chủ đầu tư tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tài sản sẽ quan tâm đến tài
nguyên thiên nhiên; lao động chưa qua đào tạo với giá rẻ; lao động có tay nghề; cơng
nghệ; phát minh, sáng chế và các tài sản do doanh nghiệp sáng tạo ra (thương hiệu,...);
cơ sở hạ tầng phần cứng (cảng, đường bộ, hệ thống cung cấp năng lượng, mạng lưới

U

Ế

viễn thông).

́H

+ Các chủ đầu tư tìm kiếm hiệu quả sẽ chú trọng đến chi phí mua sắm các
nguồn tài nguyên và tài sản được đề cập ở phần trên, có cân đối với năng suất lao



động; các chi phí đầu vào khác như chi phí vận chuyển và thơng tin liên lạc đi/đến
hoặc trong nước nhận đầu tư; chi phí mua bán thành phẩm; tham gia các hiệp định

H

hội nhập khu vực tạo thuận lợi cho việc thành lập mạng lưới các doanh nghiệp toàn

IN

khu vực.

K


- Thứ ba là các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh, bao gồm chính sách xúc
tiến đầu tư; các biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư; giảm các tiêu cực phí bằng

̣C

cách giải quyết nạn tham nhũng, cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả hoạt

O

động của bộ máy quản lý Nhà nước; nâng cao chất lượng các dịch vụ tiện ích xã hội để

̣I H

đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các chủ đầu tư nước ngoài; các dịch vụ hậu đầu tư.
1.1.2.4. Các nhân tố của mơi trường quốc tế

Đ
A

Đó là các yếu tố thuộc mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội tồn cầu có ổn định

hay khơng, có thuận lợi hay không thuận lợi cho nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư
cũng như cho chính chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngồi. Tình
hình cạnh tranh giữa các nước trong thu hút FDI ảnh hưởng nhiều đến dòng chảy FDI.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI các nước sẽ phải cải tiến môi
trường đầu tư, tạo thuận lợi và đưa ra những ưu đãi cho FDI. Nước nào xây dựng được
mơi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao hơn thì nước đó sẽ có khả năng thu hút được
nhiều FDI hơn. Cùng với môi trường đầu tư ngày càng được cải tiến và càng có độ mở
cao, dịng vốn FDI trên tồn thế giới sẽ dễ dàng lưu chuyển hơn và nhờ vậy lượng vốn

FDI toàn cầu có thể tăng nhanh.
14


1.1.3.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư giai đoạn sản xuất kinh
doanh sử dụng trong đề tài
Việc xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp là
hết sức quan trọng, hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế và để đánh giá được nó ta
phải lượng hóa nó bằng các chỉ tiêu. Trong thực tế, việc phân tích và đánh giá hiệu
quả SXKD không thể sử dụng các chỉ tiêu riêng biệt mà phải dựa vào một hệ thống
các chỉ tiêu. Hệ thống các chỉ tiêu này có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho
nhau, thông qua hệ thống chỉ tiêu mới phản ánh được một cách toàn diện các khía

U

Ế

cạnh khác nhau, các mặt cơ bản của hiệu quả SXKD. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu

́H

cho phép thấy được mối liên hệ giữa các yếu tố một cách toàn diện và đầy đủ hơn.
Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD đó là:



- Phải phản ánh đầy đủ, chính xác hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Phải bảo đảm được tính so sánh giữa các chỉ tiêu.

H


- Phải là một hệ thống chỉ tiêu mang tính chất đánh giá tổng hợp và các chỉ tiêu

IN

đánh giá từng mặt hoạt động của doanh nghiệp.

K

- Chỉ tiêu mang tính thiết thực phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu quả của doanh
nghiệp.

̣C

- Chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ tính tốn thống kê trong các giai đoạn phát

O

triển nhất định nhằm có tính khả dụng cao.

̣I H

1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD tổng hợp phán ánh một cách tổng quát và

Đ
A

bao trùm, được dùng để phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động SXKD của mỗi doanh
nghiệp, để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và dung để so sánh trong nội bộ

doanh nghiệp qua các thời kỳ.
1.1.3.1.1. Chỉ tiêu tổng lợi nhuận
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và lợi nhuận thu được từ
hoạt động khác.
P=R–C
Trong đó: P: Tổng lợi nhuận; R: Tổng doanh thu; C: Tổng chi phí
15


P = PKD + PTC + PK
* PKD: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
PKD = RKD – CKD
RKD: Doanh thu hoạt động kinh doanh; CKD: Chi phí hoạt động kinh doanh.
* PTC: Lợi nhuận hoạt động tài chính
PTC = RTC – CTC
RTC: Doanh thu hoạt động tài chính; CTC: Chi phí hoạt động tài chính.
* PK: Lợi nhuận hoạt động khác:
PK = RK – CK
CK: Chi phí hoạt động khác.

U

Ế

RK: Doanh thu hoạt động khác;

PT = (RKD + RTC + RK) – (CKD + CTC + CK)




PT = P – TTN

́H

* PT: Lợi nhuận thuần

TTN: Thuế thu nhập doanh nghiệp.

H

Chỉ tiêu tổng lợi nhuận và lợi nhuận thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu

IN

quả SXKD của doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp,

K

là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, để nâng
cao đời sống cho cán bộ nhân viên và người lao động, để đóng góp cho ngân sách nhà

̣C

nước và để trích lập các quỹ của doanh nghiệp.

O

Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh thực hiện của kỳ này với kỳ


̣I H

trước, với định mức, với kế hoạch để biết được mức lợi nhuận tăng giảm so với kỳ
trước, định mức, kế hoạch. So sánh giữa hai doanh nghiệp khác nhau có cũng quy mơ

Đ
A

để đánh giá hiệu quả SXKD.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ thể hiện được con số tuyệt đối mà chưa thể đánh giá

được mặt chất lượng của hoạt động SXKD, chẳng hạn đối với doanh nghiệp có quy
mơ lớn sẽ thu được tổng số lợi nhuận lớn hơn doanh nghiệp có quy mơ nhỏ hơn,
nhưng chưa thể khẳng định các doanh nghiệp có quy mơ lớn đó hoạt động có hiệu quả
hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Để khắc phục nhược điểm này người ta sử dụng các
chỉ tiêu hiệu quả tương đối.
1.1.3.1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
SXKD cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lợi của các doanh
16


×