Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>Đỗ Thị Hồng Lân</i>
<i>Trần Thị Như Trang</i>
<i><b>Người soạn</b></i>
<b>Click to add Title</b>
Click to add Title
2
<b>Click to add Title</b>
<b>Khái niệm</b> <b>Cơ chế <sub>giặt tẩy</sub></b> <b>Quy trình</b>
<b>Hãy cho biết</b>
<b>khái niệm về </b>
<b>xà phịng</b>
<b>Hãy cho biết</b>
<b>thành phần chính </b>
Xà phòngXà phòng là hỗn hợp của muối Natri hoặc Kali của axit là hỗn hợp của muối Natri hoặc Kali của axit
béo, có thêm một số chất phụ gia
béo, có thêm một số chất phụ gia
Thành phần chủ yếu: CThành phần chủ yếu: C<sub>15</sub><sub>15</sub>HH<sub>31</sub><sub>31</sub>COONa (natri panmitat), COONa (natri panmitat),
C
C1717HH3535COONa (natri stearat)COONa (natri stearat)
a) Sự định hướng các phân tử natri stearat khi tiếp xúc
với nước và chất bẩn
b) Các hạt dầu rất nhỏ được giữ chặt bởi các phân tử
Khi đun chất béo với dung dịch kiềm ta sẽ thu được
xà phòng thô. Sản phẩm phụ là nước và glixerol
C<sub>17</sub>H<sub>35</sub>COONa
C<sub>17</sub>H<sub>35</sub>COOCH<sub>2</sub>
C<sub>17</sub>H<sub>35</sub>COOCH
C<sub>17</sub>H<sub>35</sub>COOCH<sub>2</sub>
NaOH
+ t<sub>=</sub>0
CH<sub>2</sub>OH
CHOH
CH<sub>2</sub>OH
+
C<sub>15</sub>H<sub>31</sub>COOCH<sub>2</sub>
C<sub>15</sub>H<sub>31</sub>COOCH
C<sub>15</sub>H<sub>31</sub>COOCH<sub>2</sub>
NaOH
CH<sub>2</sub>OH
CHOH
CH<sub>2</sub>OH
C<sub>15</sub>H<sub>31</sub>COONa
+ t0= +
Ngày nay xà phòng còn sản xuất theo sơ đồ sau:
Ankan <sub>Axit cacboxylic</sub> Muối natri của axit cacboxylic
Máy sản xuất xà phòng
Ưu điểm: xà phòng dùng trong tắm gội, giặt giũ,...
không gây hại cho da, cho mơi trường (vì dễ bị phân
hủy bởi vi sinh vật có trong thiên nhiên)
Nhược điểm: tạo kết tủa canxi stearat, canxi panmitat
trong nước cứng (nước có nhiều ion Ca2+ và Mg2+)
Vì sao khơng nên dùng xà
phịng trong nước cứng
<b>Quy trình</b>
<b> sản xuất</b> <b>Ứng dụng</b>
<b>Cơ chế </b>
<sub>Chất giặt rửa tổng hợp</sub><sub> (còn gọi là bột giặt) là các </sub>
muối:
Natriankylsunfat : RO- SO3Na
Natriankylsunfonat : R- SO3Na
Natriankylbenzensunfonat :
R-C6H4-SO3Na (gốc R có từ 10-18C)
Cấu tạo gồm 2 phần:
Phần ưa nước: nhóm –SO3Na
Phần kị nước: Gốc Ankyl hoặc Aryl.
Ví dụ muối Natri đodexylbenzensunfonat là thành
phần chính của chất giặt rửa tổng hợp được điều
chế theo sơ đồ sau:
Dầu mỏ
CH3(CH2)11 – C6H4SO3H
Axit đodexylbenzensunfonic Natri dodexylbenzensunfonat
Các chế phẩm như bột giặt, kem giặt, ngồi ra, cịn
có thể có chất tẩy trắng như natri hipoclorit,… Natri
hipoclorit có hại cho da tay khi giặt bằng tay.
Ưu điểm: dùng được với nước cứng, vì chúng ít bị
kết tủa bởi ion canxi.
Nhược điểm: những chất giặt rửa tổng hợp có chứa
<b>Xà phịng</b> <b>Chất tẩy rửa tổng hợp</b>
- Xà phịng khơng có khả
năng giặt tẩy trong nước
cứng do tạo kết tủa với Ca2+,
Mg2+ làm vải cứng và ố
vàng, tạo cặn ở đáy chậu và
thùng giặt.
- Dùng được ngay cả trong
nước cứng vì
Khơng taọ kết tủa như xà
phịng
Có chứa gốc phơtphat tạo
chức tan với Ca2+ và Mg2+
- Khơng chứa chất tẩy trắng - Có chất tẩy trắng làm quần
áo trắng sạch hơn
- Sản xuất thành dạng bánh
nên khó sử dụng hơn
- Thường ở dạng bột nên dễ
sử dụng