Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược học FULL (tổ CHỨC QLD) khảo sát thực trạng hoạt động mua, bán thuốc tại một số cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP tại hà đông, hà nội 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.51 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MUA, BÁN THUỐC TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ
BÁN LẺ THUỐC ĐẠT TIÊU CHUẨN GPP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐƠNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC
HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

Người thực hiện:

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MUA, BÁN THUỐC TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ
BÁN LẺ THUỐC ĐẠT TIÊU CHUẨN GPP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐƠNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa:
Người hướng dẫn:
1.


2.

Hà Nội - 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn ThS. Mạc Đăng Tuấn, bộ môn Y Dược cộng đồng và Y Dự phòng,
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, thầy là người đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ,
hướng dẫn và động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Xuân Bách, thầy đã luôn
quan tâm, hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo ân cần để em có thể hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban chủ nhiệm, thầy cô giáo Bộ
môn Y Dược cộng đồng và Y Dự phòng, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
học tập nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ trong
hội đồng khoa học thông qua đề cương, hội đồng khoa học bảo vệ khóa luận đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong q trình nghiên cứu, hồn chỉnh
khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Dược học.
Cuối cùng em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình cùng các anh chị em và
bạn bè đã động viên, cổ vũ, chia sẻ với em, giúp đỡ em về mặt tinh thần trong suốt
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2020
SINH VIÊN


LỜI CAM ĐOAN

Em là Nguyễn Thanh Thủy, sinh viên khoá QH.2015.Y, ngành Dược học,
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
ThS. Mạc Đăng Tuấn và ThS. Nguyễn Xuân Bách.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2020
SINH VIÊN


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
TỔNG QUAN.......................................................................................................... 3
1.1.
1.1.1.

Lịch sử hình thành nguyên tắc và tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”..........3
1.1.2.

Khái niệm về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc...................................... 3


1.1.3.

Nguyên tắc GPP.................................................................................... 3

1.1.4.

Các tiêu chuẩn GPP............................................................................... 4

1.2.
1.3.

1.4.

Khái quát về thực hành tốt nhà thuốc...................................................... 3

Giới thiệu chung về hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc.............5

Một số quy định liên quan đến hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc....5
1.3.1.

Quy định về tư vấn cho người mua........................................................ 5

1.3.2.

Quy định về bán thuốc theo đơn............................................................ 6

1.3.3.

Quy trình bán thuốc theo đơn và không theo đơn..................................7


1.3.4.

Quy định về ghi nhãn, đóng gói thuốc................................................. 10

Một số nghiên cứu về thực trạng hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc
trên thế giới và tại Việt Nam............................................................................. 12
1.4.1.

Trên thế giới............................................................................................ 12

1.4.2.

Tại Việt Nam........................................................................................... 13

1.5.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................. 16

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................... 18
2.1. Đối tượng, địa điểm, và thời gian tiến hành nghiên cứu.................................. 18


2.2.

2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 18

2.1.2.


Phương pháp lựa chọn mẫu nghiên cứu............................................... 18

2.1.3.

Địa điểm nghiên cứu............................................................................ 18

2.1.4.

Thời gian nghiên cứu........................................................................... 18

Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 18
2.2.1.

Cỡ mẫu................................................................................................ 19

2.2.2.

Chỉ số, biến số sử dụng trong nghiên cứu............................................ 19

2.2.3.

Tiêu chí đo lường................................................................................. 22

2.2.4.

Phương pháp thu thập số liệu............................................................... 23

2.2.5.


Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................... 24

2.2.6.

Phương pháp trình bày số liệu............................................................. 24

2.2.7.

Vấn đề đạo đức.................................................................................... 24

2.2.8.

Sơ đồ nghiên cứu................................................................................. 25

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................... 26
3.1.

3.2.

Mô tả hoạt động mua thuốc của khách hàng tại một số cơ sở bán lẻ thuốc
đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn quận Hà Đông năm 2019......................... 26
3.1.1.

Đặc điểm của khách hàng mua thuốc đã khảo sát................................26

3.1.2.

Mô tả hoạt động mua thuốc của khách hàng được khảo sát.................28

Mô tả hoạt động tư vấn và cấp phát thuốc của người bán thuốc tại một số

cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn quận Hà Đông năm
2019 32
3.2.1.

Hoạt động hỏi của người bán thuốc..................................................... 32

3.2.2.

Hoạt động khuyên, hướng dẫn sử dụng thuốc của người bán thuốc....33

3.2.3.

Hoạt động cấp phát thuốc của người bán thuốc................................... 35

3.2.4.

Các hoạt động khác của người bán thuốc............................................ 37

3.2.5.

Kết quả quá trình cung cấp dịch vụ của người bán thuốc....................38

BÀN LUẬN............................................................................................................ 40


4.1.

Hoạt động mua thuốc của khách hàng tại một số cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu
chuẩn GPP trên địa bàn quận Hà Đông năm 2019.......................................... 40


4.2.

Hoạt động bán thuốc của người bán thuốc tại một số cơ sở bán lẻ thuốc đạt
tiêu chuẩn GPP trên địa bàn quận Hà Đông năm 2019..................................42
4.2.1.

Hoạt động hỏi và tư vấn của người bán thuốc..................................... 42

4.2.2.

Hoạt động cấp phát thuốc của người bán thuốc................................... 44

4.2.3.

Các hoạt động khác của người bán thuốc............................................ 45

4.2.4.

Kết quả quá trình cung cấp dịch vụ của người bán thuốc....................46

KẾT LUẬN............................................................................................................ 48
KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chú giải


CSBL

: Cơ sở bán lẻ

DSĐH

: Dược sĩ đại học

GPP
HDSD
KH
NBT

: Thực hành tốt nhà thuốc (Good Pharmacy Practice)
: Hướng dẫn sử dụng
: Khách hàng
: Người bán thuốc

NSAIDS

: Thuốc chống viêm không steroid

TDKMM

: Tác dụng không mong muốn

TDP
WHO


: Tác dụng phụ
: Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu đánh giá hoạt động bán thuốc tại Việt Nam 15
Bảng 2.1. Các chỉ số nghiên cứu............................................................................. 20
Bảng 3.1. Đặc điểm của khách hàng đã khảo sát..................................................... 26
Bảng 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi của khách hàng được khảo sát..........................27
Bảng 3.3. Các thuốc khách hàng mua thuốc có đơn................................................ 29
Bảng 3.4. Các bệnh/triệu chứng khách hàng kể khi mua thuốc không có đơn.........30
Bảng 3.5. Các thuốc khách hàng yêu cầu mua khi khơng có đơn............................31
Bảng 3.6. Nội dung khai thác thơng tin về người dùng thuốc của người bán..........32
Bảng 3.7. Nội dung khuyên và HDSD thuốc của người bán thuốc..........................33
Bảng 3.8. Tổng số thuốc đã bán.............................................................................. 35
Bảng 3.9. Phân loại các thuốc đã bán theo nhóm tác dụng dược lý.........................35
Bảng 3.10. Nội dung ghi nhãn................................................................................. 37
Bảng 3.11. Hoạt động kiểm tra và tóm tắt thơng tin cho khách hàng...................... 37
Bảng 3.12. Các hoạt động khác của người bán thuốc.............................................. 38
Bảng 3.13. Hiểu biết của khách hàng ngay sau khi mua thuốc................................ 39


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình bán thuốc theo đơn........................................................... 7
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình bán thuốc khơng theo đơn................................................ 9
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu..................................................................................... 25
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các tình huống KH mua thuốc đã khảo sát................................. 28
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ người bán có bán thuốc/từ chối bán thuốc..................................33

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhãn thuốc phù hợp và không phù hợp....................................... 36


MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung, do sự thuận tiện
và thói quen tự ý sử dụng thuốc, việc tới các cơ sở bán lẻ thuốc để mua thuốc thay vì
tới bệnh viện hay gặp bác sĩ để được khám, tư vấn và điều trị gần như đã trở thành
thói quen của đại đa số người dân. Chỉ riêng tại Việt Nam, 80% người dân sẽ trực
tiếp tới các cơ sở bán lẻ thuốc để mua thuốc khi họ gặp các vấn đề về sức khỏe. [28]
Vì vậy, các cơ sở bán lẻ thuốc là nơi cung ứng thuốc trực tiếp cho người dân, giúp
người dân trong cộng đồng có cơ hội sử dụng các thuốc có chất lượng, an tồn, hiệu
quả, và từ đó đóng một vai trị quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, giúp nâng cao sức khỏe cho người dân và giảm áp lực cho tuyến bệnh viện.
Vào năm 2007, Bộ Y Tế đã ban hành nguyên tắc và tiêu chuẩn “Thực hành
tốt nhà thuốc – GPP” để góp phần nâng cao chất lượng của hệ thống bán lẻ thuốc
nói chung và hoạt động mua bán thuốc nói riêng. Đây là tiêu chuẩn bắt buộc, áp
dụng cho cho tất cả các cơ sở bán lẻ thuốc trên toàn quốc. [4]
Tuy nhiên, thực tế cho thấy thực trạng thực hiện GPP hiện nay tại các cơ sở
bán lẻ thuốc vẫn cịn nhiều bất cập do chưa có sự giám sát một cách sát sao từ bộ
máy quản lý. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc thực hiện GPP, đặc biệt là về
hoạt động chuyên môn và q trình tư vấn sức khỏe cho người bệnh cịn rất hạn
chế. [12, 21, 28, 32]. Thêm vào đó, cũng do người bán thuốc không thực hiện
nghiêm túc các quy định về mua bán thuốc theo đơn đã dẫn đến tình trạng người
dân tự ý mua thuốc về để sử dụng, đặc biệt là thuốc kháng sinh, đang diễn ra ngày
càng phổ biến. Việc sử dụng kháng sinh rộng rãi, kéo dài và lạm dụng, chưa hợp
lý và an toàn nên tình trạng kháng kháng sinh đã, đang và sẽ là vấn đề nhức nhối
trong cộng đồng. Hiện nay, Việt Nam đang thuộc nhóm các quốc gia có tỷ lệ kháng
kháng sinh cao nhất thế giới, với 33% người bệnh bị kháng thuốc. [42]
Quận Hà Đông, Hà Nội là nơi có mật độ dân cư tập trung đơng đúc (388.907
người tính đến 1/4/2019) và số lượng cơ sở bán lẻ thuốc ở mức cao. [8] Tính đến

tháng 3/2020, tổng số lượng cơ sở hành nghề được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh Dược trên địa bàn quận Hà Đông là 385 cơ sở. [20] Các cơ sở bán
lẻ thuốc trên địa bàn cũng đã và đang thực hiện theo quy định của Bộ Y Tế về thực
hành tốt nhà thuốc. Câu hỏi đặt ra là liệu hoạt động mua bán thuốc tại các cơ sở này
đang diễn
11


ra như thế nào? Tính đến nay đã có nhiều nghiên cứu về thực trạng hoạt động mua
bán thuốc tại các nhà thuốc được thực hiện tại các địa phương khác nhau trên cả
nước, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về hoạt động mua bán thuốc được thực
hiện trên địa bàn quận Hà Đông. Nhằm trả lời cho câu hỏi trên, đề tài nghiên cứu
“Khảo sát thực trạng hoạt động mua bán thuốc tại một số cơ sở bán lẻ thuốc đạt
tiêu chuẩn GPP trên địa bàn Quận Hà Đông, thành phố Hà Nội năm 2019“ được
thực hiện nhằm 02 mục tiêu sau:
1. Mô tả hoạt động mua thuốc của khách hàng khảo sát tại một số cơ sở bán
lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn quận Hà Đông năm 2019.
2. Mô tả hoạt động tư vấn và cấp phát thuốc của người bán thuốc tại một số
cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn quận Hà Đông năm
2019.


CHƯƠNG 1
TỔNG
QUAN
1.1. Khái quát về thực hành tốt nhà thuốc
1.1.1. Lịch sử hình thành nguyên tắc và tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
Vào năm 1988 ở Delhi, Ấn Độ và năm 1993 ở Tokyo, Nhật Bản, Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) đã tổ chức hai cuộc họp về vai trò của dược sĩ dựa theo Tiêu
chuẩn dược phẩm xem xét được thông qua bởi Hội nghị Y tế Thế giới năm 1986.

Cũng vào thời gian đó, năm 1993, tại hội nghị ở Tokyo, lần đầu tiên khái niệm về
Thực hành tốt nhà thuốc được Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế (FIP) đưa ra. [39]
Sau đó, Liên đồn Dược phẩm Quốc tế FIP đã xây dựng hướng dẫn thực
hành tốt nhà thuốc trên cơ sở những kinh nghiệm thực tế về việc sử dụng thuốc
của các quốc gia trên thế giới và các tổ chức dược quốc tế. Năm 1997, bản hướng
dẫn thực hành tốt nhà thuốc đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thông qua. Và
kể từ đó đến nay, WHO đã ban hành nhiều hướng dẫn để xây dựng những tiêu
chuẩn riêng về cơ sở vật chất cũng như nhân sự và các quá trình chuẩn trong
hành nghề của nhà thuốc tại các quốc gia trên thế giới. [39]
Vào tháng 01 năm 2007, tại Việt Nam, Bộ Y tế đã chính thức ban hành và áp
dụng nguyên tắc và tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” (Good Pharmacy Pratice,
viết tắt: GPP) trên cơ sở bộ tiêu chuẩn GPP của FIP/WHO. [4]
1.1.2. Khái niệm về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn trong hành
nghề tại cơ sở bán lẻ thuốc nhằm bảo đảm cung ứng, bán lẻ thuốc trực tiếp đến
người sử dụng thuốc và khuyến khích việc sử dụng thuốc một cách an tồn và có
hiệu quả cho người sử dụng thuốc. [3]
1.1.3. Nguyên tắc GPP
“Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc: [6]
-

Đặt lợi ích của người bệnh và sức khỏe của cộng đồng lên trên hết.
Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thơng tin về thuốc, tư vấn
thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.

-

Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng
thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.



-

Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc an
tồn, hợp lý, có hiệu quả.

1.1.4. Các tiêu chuẩn GPP
Người bán lẻ thuốc tại nhà thuốc, quầy thuốc khi thực hiện hoạt động bán
thuốc cần tuân thủ những yêu cầu chung như sau:
 Yêu cầu chung [3]
-

Có thái độ hồ nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân.
Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thơng tin và lời khun đúng đắn về cách
dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh nhân và có các tư vấn cần thiết nhằm
đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an tồn và hiệu quả.

-

Giữ bí mật các thơng tin của người bệnh trong q trình hành nghề như bệnh
tật, các thông tin người bệnh yêu cầu.

-

Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh.
Thực hiện đúng các quy chế dược, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề
dược.
- Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế.
 Đối với người quản lý chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ (CSBL) thuốc [3]
-


-

-

-

Phải thường xuyên có mặt trong thời gian hoạt động và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của cơ sở; trong trường hợp vắng mặt
phải uỷ quyền cho nhân viên có trình độ chun môn tương đương trở lên
điều hành theo quy định.
Trực tiếp tham gia việc bán các thuốc phải kê đơn, tư vấn cho người mua.
Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong các trường hợp cần thiết để giải quyết các tình
huống xảy ra.
Kiểm sốt chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm pháp
luật về hành nghề dược, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng
thuốc.
Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại CSBL chuyên môn, đạo đức hành nghề.
Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, phối hợp
cung cấp thuốc thiết yếu, tham gia truyền thông giáo dục về thuốc cho cộng
đồng và các hoạt động khác.
Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng phụ của thuốc.


1.2. Giới thiệu chung về hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc
Tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc, bán lẻ thuốc là hoạt
động chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm việc cung cấp, bán lẻ thuốc trực
tiếp đến người sử dụng thuốc kèm theo việc tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc an
tồn và có hiệu quả cho người sử dụng. [3]

Hoạt động bán thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc cần tuân thủ theo những bước
cơ bản sau đây: [3]
-

Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc mà
người mua yêu cầu;

-

Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc,
hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp khơng có đơn
thuốc kèm theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách
viết tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu với đơn thuốc
các thuốc bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại
thuốc.

-

-

Thuốc được niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá niêm
yết.

Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc được quy định tại Việt Nam cũng
tương tự như một số quy trình khác được quy định ở các quốc gia khác trên thế giới,
đều nhằm mục đích đáp ứng các yêu cầu cơ bản được nêu ra trong tiêu chuẩn của
GPP.
1.3. Một số quy định liên quan đến hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc
1.3.1. Quy định về tư vấn cho người mua [3]

-

Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả điều
trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng.

-

Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có
chun mơn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông
tin về thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn.

-

Đối với người bệnh địi hỏi phải có chẩn đốn của thầy thuốc mới có thể
dùng thuốc, Người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc
chuyên khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị.


-

Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên
bán thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu
chứng bệnh.

-

Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán
thuốc trái với quy định về thơng tin quảng cáo thuốc; khuyến khích người
mua coi thuốc là hàng hố thơng thường và khuyến khích người mua mua
thuốc nhiều hơn cần thiết.


1.3.2. Quy định về bán thuốc theo đơn [3]
-

Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có
trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện
hành của Bộ Y tế về bán thuốc kê đơn.

-

Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc
không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm
về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh, Người
bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết.
Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo
đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc
nghi vấn, đơn thuốc kê khơng nhằm cụ đích chữa bệnh.

-

-

Người bán lẻ là dược sỹ đại học có quyền thay thế thuốc bằng một thuốc
khác có cùng hoạt chất, dạng bào chế, cùng liều lượng khi có sự đồng ý của
người mua.

-

Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người
mua thực hiện đúng đơn thuốc.

Sau khi bán thuốc gây nghiện, nhân viên nhà thuốc phải vào sổ, lưu đơn
thuốc bản chính.

-


1.3.3. Quy trình bán thuốc theo đơn và khơng theo đơn
1.3.3.1.

Quy trình bán thuốc theo đơn [5]

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình bán thuốc theo đơn
Bước 1: Tiếp đón và chào hỏi KH
Bước 2: Kiểm tra đơn thuốc
- Tính hợp lệ của đơn thuốc.
- Đơn thuốc đúng theo mẫu quy định.
- Có đủ tên, chữ ký, địa chỉ, dấu phịng khám/ bệnh viện của bác sĩ.
- Đối với thuốc gây nghiện: đối chiếu chữ ký của bác sỹ trong đơn với bản
đăng ký bác sĩ kê đơn gây nghiện.
- Thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc nếu số lượng chỉ có một
chữ số thì phải có số 0 phía trước; số ngày chỉ định khơng được q 10 ngày.
-

Các cột, mục khác ghi đúng quy định.
Kiểm tra tên, tuổi, địa chỉ bệnh nhân. Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng
tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ.

-

Kiểm tra tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, cách dùng, liều dùng,

cách phối hợp.
Thông báo cho người mua, hỏi lại người kê đơn để tránh sai sót, nhầm lẫn
trong một số trường hợp sau:

-

 Đơn có loại thuốc không rõ ràng về nồng độ, hàm lượng, số lượng.
 Đơn thuốc có vấn đề về tương tác thuốc, kê trùng thuốc.


 Từ chối bán trong những trường hợp sau
 Đơn thuốc khơng hợp lệ.
 Đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn.
Bước 3: Lựa chọn thuốc
 Trường hợp đơn thuốc kê tên biệt dược:
-

Bán theo đúng biệt dược đã kê trong đơn.
Trường hợp tại nhà thuốc khơng có biệt dược kê trong đơn hoặc khi KH yêu
cầu được tư vấn để lựa chọn thuốc phù hợp với điều kiện của mình thì
chuyển sang mục b.

 Trường hợp đơn thuốc kê tên gốc hoặc khi có yêu cầu tư vấn, giới thiệu
thuốc:
-

Dược sỹ phụ trách chuyên môn được quyền giới thiệu và thay thế các loại
biệt dược (cùng thành phần, hàm lượng, cùng dạng bào chế, tác dụng, chỉ
định) kèm theo giá của từng loại để KH tham khảo và tự chọn loại thuốc
phù hợp với khả năng kinh tế của mình.


*Lưu ý: Khơng tiến hành các hoạt động thơng tin, quảng cáo thuốc tại nơi
bán thuốc trái với quy định về thơng tin quảng cáo thuốc; khơng khuyến khích bệnh
nhân mua lượng thuốc nhiều hơn lượng thuốc cần thiết điều trị.
Bước 4: Lấy thuốc theo đơn
- Lấy thuốc theo đơn đã kê hoặc thuốc KH đã chọn (sau khi được Dược sỹ đại
học tư vấn).
-

Đối với thuốc phải ra lẻ: lấy thuốc theo đơn đã kê, cho vào các bao, gói, ghi
rõ tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, cách dùng, thời gian dùng của từng thuốc
theo đơn đã kê.
- Ghi vào đơn: Tên thuốc, hàm lượng, số lượng thuốc đã thay thế (nếu có)
- Ghi rõ số lượng thuốc đã bán vào đơn .
Bước 5: Hướng dẫn cách dùng
- Hướng dẫn, giải thích cho KH về tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng
không mong muốn, liều lượng và cách dùng thuốc.
- Dặn bệnh nhân liên hệ ngay với nhà thuốc hoặc bác sỹ kê đơn nếu có vấn đề
về dị ứng thuốc hoặc gặp các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Bước 6: Lưu các thông tin và số liệu
- Nhập đầy đủ các thông tin cần thiết vào phần mềm quản lý hoặc sổ.


-

Với các thuốc gây nghiện, hướng tâm thần, ghi đầy đủ thông tin cần thiết vào
sổ chuyên môn.

- Các thuốc cần lưu đơn: lưu một đơn, một đơn trả lại KH.
Bước 7: Thu tiền, giao hàng cho khách

- Giao hóa đơn cho khách và thu tiền (nếu có).
- Giao hàng cho khách - Cảm ơn KH.
1.3.3.2.

Quy trình bán thuốc khơng theo đơn [5]

Hình 1.2. Sơ đồ quy trình bán thuốc khơng theo đơn
Bước 1: Tiếp đón và chào hỏi KH
Bước 2: Tìm hiểu các thơng tin về việc sử dụng thuốc của KH
 Trường hợp KH hỏi mua một loại thuốc cụ thể:
-

-

Thuốc được mua dùng để chữa bệnh/ triệu chứng gì?
Đối tượng dùng thuốc? (giới, tuổi, tình trạng sức khỏe, có đang bị mắc các
bệnh mãn tính nào khơng? đang dùng thuốc gì? hiệu quả, tác dụng khơng
mong muốn?...)

Đã dùng thuốc này lần nào chưa? hiệu quả?
Xác định việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh/ triệu chứng bệnh nhân đang
mắc là đúng hay không đúng?
 Trường hợp KH hỏi và tư vấn điều trị một số chứng/bệnh thông thường:


-

Ai? (Tuổi, giới…) mắc chứng/ bệnh gì? Biểu hiện? Thời gian mắc chứng/
bệnh? chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng?


-

Bệnh nhân có đang mắc bệnh mãn tính? đang dùng thuốc gì?,…
Bệnh nhân đã dùng những thuốc gì để điều trị bệnh/triệu chứng này?
Dùng như thế nào? Hiệu quả?

Bước 3: Đưa ra những lời khuyên đối với từng bệnh nhân cụ thể
-

-

Nếu việc sử dụng thuốc của bệnh nhân chưa đúng hoặc chưa phù hợp: giải
thích, tư vấn và hướng dẫn KH chuyển sang loại thuốc khác đúng và phù
hợp hơn. Trong trường hợp cần thiết, khuyên bệnh nhân đi khám và mua
theo đơn của bác sỹ.
Trao đổi, đưa ra lời khuyên về chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng phù hợp với
từng đối tượng, từng chứng bệnh cụ thể.
Cung cấp các thông tin cụ thể về thuốc phù hợp với KH để KH lựa chọn.

Bước 4: Lấy thuốc
-

Lấy thuốc KH đã chọn.
Cho vào các bao, gói, ghi rõ: Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng; liều dùng; thời
gian dùng của từng thuốc.

Bước 5: Hướng dẫn cách dùng
-

Hướng dẫn, giải thích cho KH về:

Tác dụng, chỉ định, chống chỉ định.
Tác dụng không mong muốn.
Liều lượng và cách dùng thuốc, thời gian dùng từng thuốc.
Dặn bệnh nhân liên hệ ngay với nhà thuốc hoặc bác sỹ nếu có vấn đề về dị
ứng thuốc hoặc gặp các tác dụng không mong muốn của thuốc.

Bước 6: Thu tiền, giao hàng cho khách
-

Thu tiền, giao hàng cho khách.
Cảm ơn KH.

Bước 7: Lưu thông tin số liệu.
1.3.4. Quy định về ghi nhãn, đóng gói thuốc
1.3.4.1.

Quy định về ghi nhãn thuốc [3]
-

Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngồi của thuốc thì
phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; với trường hợp


khơng có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng.
Nếu thuốc bán lẻ ở dạng ngun vỉ, gói (khơng đựng trong bao bì ngồi), trong
trường hợp khơng có đơn thuốc đi kèm, khi trên vỉ đã có nội dung thơng tin tối
thiểu bắt buộc theo quy định gồm tên thuốc, hàm lượng thì người bán thuốc chỉ
cần ghi và đính kèm các thơng tin: dạng bào chế, cách dùng, liều dùng, số lần
dùng.
-


Đối với thuốc khơng cịn bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc thì phải ghi rõ/đính
kèm: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp khơng có
đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng. Liều dùng,
số lần dùng, cách dùng: ghi rõ lượng thuốc cho một lần đưa vào cơ thể hay
lượng thuốc dùng trong một ngày; ghi rõ liều dùng cho người lớn, người già, trẻ
em (nếu có). Ghi rõ đường dùng, dùng khi nào (ví dụ: uống trước hoặc sau bữa
ăn…), cách dùng thuốc để hiệu quả cao nhất (ví dụ: uống với nhiều nước).

1.3.4.2.

Quy định về đóng gói thuốc [3]
-

-

Đối với thuốc khơng cịn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, phải bố trí
phịng/khu vực ra lẻ để thực hiện việc ra lẻ thuốc bán cho người bệnh. Trong
danh mục kiểm tra GPP có yêu cầu đối với khu vực ra lẻ có thể xem xét chấp
thuận nếu bố trí phịng riêng hoặc hộp/ngăn riêng ra lẻ thuốc. Đảm bảo khu vực
ra lẻ cách ly với khu vực bảo quản trưng bày.

Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với điều kiện bảo quản thuốc.
-

Trường hợp ra lẻ thuốc mà không cịn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải
dùng đồ bao gói kín khí, khuyến khích dùng các đồ bao gói cứng, có nút kín để
trẻ nhỏ khơng tiếp xúc trực tiếp được với thuốc. Tốt nhất là dùng đồ bao gói
nguyên của nhà sản xuất. Có thể sử dụng lại đồ bao gói sau khi đã được xử lý
theo đúng quy trình xử lý bao bì.


-

Khơng dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các thuốc khác
để làm túi đựng thuốc.

-

Thuốc dùng ngoài/thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần cần được đóng trong
bao bì dễ phân biệt.
1.3.5. Quy định về hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc [3]
a. Có tài liệu hoặc có phương tiện tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc cập
nhật, các quy chế dược hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ quan quản
lý dược để người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
b. Phải có sổ sách hoặc máy tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô,
hạn dùng, nguồn gốc của thuốc và các thông tin khác có liên quan, bao gồm:


-

Thông tin thuốc: Tên thuốc, số Giấy phép lưu hành/Số Giấy phép nhập khẩu,
số lô, hạn dùng, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, điều kiện bảo quản.

-

Nguồn gốc thuốc: Cơ sở cung cấp, ngày tháng mua, số lượng.

-

Cơ sở vận chuyển, điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển.


-

Số lượng nhập, bán, còn tồn của từng loại thuốc.

-

Người mua/bệnh nhân, ngày tháng, số lượng (đối với thuốc gây nghiện, thuốc
tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây
nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất).

-

Đối với thuốc kê đơn phải thêm số hiệu đơn thuốc, người kê đơn và cơ sở
hành nghề.
c. Đến 01/01/2019, nhà thuốc phải có thiết bị và triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả, nguồn gốc
thuốc mua vào, bán ra. Có cơ chế chuyển thơng tin về việc mua bán thuốc, chất
lượng thuốc giữa nhà cung cấp với KH cũng như việc chuyển giao thông tin cho
cơ quan quản lý liên quan khi được yêu cầu.
d. Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn bản cho
tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu phải có các
quy trình sau:
-

Quy trình mua thuốc và kiểm sốt chất lượng.

-

Quy trình bán thuốc, thơng tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc phải kê đơn.


-

Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc không kê đơn.

-

Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng.

-

Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi.

-

Quy trình pha chế thuốc theo đơn trong trường hợp có tổ chức pha chế theo
đơn.

- Các quy trình khác có liên quan.
1.4.
Một số nghiên cứu về thực trạng hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ
thuốc trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
Hoạt động bán thuốc và tư vấn sử dụng cho người bệnh tại các cơ sở bán lẻ
thuốc có một vai trị quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân trong
cộng đồng. Tuy nhiên, hoạt động bán và tư vấn sử dụng thuốc nếu như không được
thực hiện đúng có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh. Vì vậy, việc
nghiên cứu hoạt động tư vấn cũng như cấp phát thuốc của người bán thuốc tại các




sở bán lẻ sẽ giúp tìm ra các vấn đề cịn tồn tại, từ đó có thể đưa ra những giải pháp
khắc phục phù hợp để nâng cao chất lượng phục vụ tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên được thực hiện tại nhiều quốc gia nhằm
đánh giá thực tế hoạt động bán thuốc của người bán tại các cơ sở bán lẻ thuốc. Qua
các số liệu mà các nghiên cứu thu thập được, tại hầu hết các quốc gia trên thế giới,
hiện tượng lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc chưa hợp lý đang diễn ra ngày càng phổ
biến ở cả các quốc gia phát triển và đang phát triển. Tại Anh, 58% cơ sở bán lẻ
thuốc bán paracetamol cho KH với liều lượng nhiều hơn liều quy định cho phép, và
có đến 98% cơ sở bán paracetamol cùng với thuốc chữa cảm cúm có chứa
paracetamol mà khơng có câu hỏi nào đối với người mua hay lời khuyên dành cho
họ. [35] Ở các nước khác như Hoa Kỳ hay New Zealand, việc tiêu thụ paracetamol
cũng đang ngày một gia tăng. [30] Việc lạm dụng kháng sinh đã và đang trở thành
vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu. Ngay cả ở châu Âu, nơi không cho phép cung
cấp kháng sinh tại các nhà thuốc, người bệnh vẫn có thể mua và sử dụng kháng sinh
mà không cần kê đơn. Một số quốc gia tại châu Âu đang sử dụng số lượng thuốc
kháng sinh gấp ba lần tính trên đầu người so với các nước khác. [40] Tại Kenya,
52% người bán bán kháng sinh cho KH mà không cần đơn, và một nửa trong số đó
thừa nhận rằng họ đồng ý bán kháng sinh cho KH khi KH có nhu cầu. [34] Tại
Nam Ấn Độ, tỷ lệ sử dụng kháng sinh là 22%. [27] Bên cạnh đó, thuốc điều trị
bệnh mạn tính cũng đang được dùng với một tỷ lệ cao hơn ở ngoài bệnh viện và
dự tính sẽ cịn tăng đáng kể nếu sẵn có thuốc để cung cấp cho người mua. [40]
Nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực tế hoạt động cấp phát
thuốc của người bán tại các cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ sở đánh giá thực hiện thơng qua
chỉ số chăm sóc người bệnh của Tổ chức y tế Thế giới WHO (Patient Care
Indicators). [38] Theo kết quả một nghiên cứu được thực hiện tại Ethiopia năm
2019, tỷ lệ thuốc được dán nhãn phù hợp là 22,7%. [33] Tỷ lệ này cũng tương
đương so với các nghiên cứu được thực hiện tại các quốc gia khác như Ấn Độ
(18,5%), Ghana (26,0%),… đều ở mức khá thấp. [26, 36] Tỷ lệ bệnh nhân biết các
thông tin về liều dùng, số lần dùng, cách dùng, tác dụng của thuốc cũng có sự

chênh lệch giữa các quốc gia, tuy nhiên cũng đều ở mức cao (>80%). Tỷ lệ bệnh
nhân được người bán hướng dẫn các thông tin liên quan đến tác dụng phụ của thuốc
còn thấp. [25, 26, 31, 34, 36, 37]
1.4.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, do sự tiện lợi cũng như thói quen của mình, người dân có xu
hướng tới các cơ sở bán lẻ thuốc để mua thuốc tự điều trị thay vì tới bệnh viện hay


gặp bác sĩ để được khám, tư vấn và kê đơn thuốc cụ thể. Chính vì vậy, cơ sở bán lẻ
thuốc có vai trị quan trọng và trách nhiệm trong việc tư vấn, cấp phát và hướng dẫn
sử dụng thuốc.
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm đánh giá thực tế hoạt động bán
thuốc của người bán thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc tại các địa phương khác nhau
trên cả nước. Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy tại nhiều nơi, người bán
thuốc vẫn chưa có sự khai thác đầy đủ các thông tin về người dùng thuốc cũng như
đưa ra các lời khuyên và hướng dẫn sử dụng cụ thể đối với người dùng thuốc.
26,7% - 90% người mua được người bán thuốc hỏi về đối tượng sử dụng thuốc, đặc
biệt, trong một nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Thanh Hóa năm 2014, tỷ lệ này
chỉ là 6,5%. [22] Tỷ lệ người mua được khai thác thơng tin về triệu chứng bệnh
cũng có sự chênh lệch giữa các địa phương, từ 33- 100%. Người mua chủ yếu được
người bán thuốc tư vấn về liều, số lần dùng thuốc và thời điểm dùng thuốc. Tuy
nhiên, các thông tin liên quan đến thời gian điều trị hay các tác dụng khơng mong
muốn và cách xử trí lại bị nhiều người bán bỏ qua (30%).


Bảng 1.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu đánh giá hoạt động bán thuốc tại Việt Nam

Nguyễn Thị Ngọc,
2019, Hà Nội [15]


Đóng vai
KH

48,75

% NBT
hỏi về
triệu
chứng
95

Bùi Hồng Thúy,
2014, Thanh Hóa [22]

Đóng vai
KH

6,5

45,5

19,5

60,0

39,0

-

6,5


Huỳnh Khánh Lam,
2017, Kiên Giang [13]

Đóng vai
KH

83,5

33,3

14,3

59,5

83,3

-

23.8

Trần Thị Phương,
2016, Hà Nội [18]

Quan sát,
phỏng vấn
KH
Phỏng vấn
KH


41,0

44,7

43,0

45,3

45,7

17,7

5,3

61,5

33

26,4

71,4

59,3

47,3

-

Dương Thanh Huyền,
2018, Hà Nội [12]

Nguyễn Thúy Hằng,
2019, Các tỉnh phía Bắc [11]

Đóng vai
KH

26,7

100

-

100

100

-

0

Đóng vai
KH

90

86,3

-

23,8


16,3

21,3

1,3

Lương Văn Bảo,
2016, Tuyên Quang [2]

Quan sát,
phỏng vấn
KH

65,2

71,1

-

-

-

-

-

Tác giả, năm, địa phương


Ninh Thị Thu Hà,
2017, Yên Bái [10]

Phương
pháp

% NBT
hỏi về đối
tượng SD

15

70

% NBT
hd về liều,
số lần
dùng
90

% NBT
hd về thời
điểm dùng
thuốc
67,5

% NBT
hd về thời
gian điều
trị

27,5

% NBT
khơng
khun gì

% NBT
hd về
TDKMM
10


×