Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Chuyên Đề Trang Trại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 19 trang )

Chuyên Đề: 5


Nội Dung
I

Khái niệm

II

Vai trị của trang trại Việt Nam

III

Tình hình phát triển

IV

Các vấn đề còn tồn đọng

V

Các giải pháp và định hướng phát triển

VI

Một số trang trại ở Việt Nam


I. Khái niệm


Trang Trại


I. Khái niệm
- Trang trại hay nơng trại là một khu vực đất đai có diện
tích tương đối rộng lớn (có thể bao gồm cả hồ, sơng,
đầm, đìa, rạch...), nằm ở vùng đồng quê, thuộc quyền
sở hữu hoặc sử dụng của cá nhân, tổ chức dùng để sản
xuất nông nghiệp như trồng lúa, ngũ cốc, làm ruộng
(gọi là điền trang), sản xuất lương thực, thực phẩm,
chăn bị, chăn ngựa, chăn cừu, ni gà, dê, heo....),
ni trồng thuỷ sản, biển, sản xuất sợi, đay, bông...
hoặc chuyên dụng cung cấp nguyên liệu cho các ngành
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.


II. Vai trò của trang trại Việt Nam
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nơng nghiệp
bền vững.
- Tạo việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi
đơi với xố đói giảm nghèo.
- Phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.
- Từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm
các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình cơng
nghiệp hố trong nơng nghiệp và nông thôn.


III. Tình hình phát triển
1. Lịch sử phát triển trang trại

- Kinh tế trang trại có lịch sử phát triền lâu đời, các
chuyên gia về sử học và kinh tế học thế giới đã chứng
minh từ thời đế quốc La Mã, các trang trại đã hình
thành trong đó lực lượng sản xuất chủ yếu là các nô lệ.
Ở Trung Quốc trang trại có từ đời nhà Đường. Với
nước ta, trang trại hình thành và phát triển dưới thời
nhà Trần với tên gọi chung là các “thái ấp”.
- Quá trình phát triền công nghiệp, số lượng các trang trại
giảm, nhưng quy mơ về diện tích và quy mơ về doanh
thu tăng lên.


III. Tình hình phát triển
2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam
- Năm 2011, cả nước có 20.065 trang trại. Trong đó, riêng
đồng bằng sơng Cửu Long và Đơng Nam bộ có tới
11.697 trang trại, chiếm 58,3% tổng số trang trại trong
cả nước. Trung du và miền núi phía Bắc có số trang trại
ít nhất, với 587 trang trại, chiếm tỷ lệ 2,9%.
- Tính đến năm 2011, cả nước có 8.642 trang trại trồng
trọt, chiếm 43% tổng số trang trại; 6.202 trang trại chăn
nuôi, chiếm 30,9%; 4.443 trang trại nuôi trồng thuỷ hải
sản, chiếm 22,1%; 737 trang trại tổng hợp, chiếm 3,7%
và 51 trang trại lâm nghiệp, chiếm 0,3%.


IV. Các vấn đề còn tồn đọng
- Kinh tế trang trại chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia đình
nơng dân và gia đình cán bộ, cơng nhân viên đã nghỉ
hưu.



- Sự tham gia của các thành phần kinh tế, nhất là thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi chưa nhiều.

Khơng có vốn đầu tư nước ngồi

Có vốn đầu tư nước ngoài


- Các trang trại chủ yếu sử dụng lao động của gia đình
chưa thực sự tạo sự ổn định về giải quyết việc làm.


- Nhiều địa phương có kinh tế trang trại chưa làm tốt
công tác quy hoạch sản xuất, hệ thống thuỷ lợi, điện, thị
trường… làm cho khơng ít trang trại gặp khó khăn trong
q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


- Nhiều chủ trang trại vẫn áp dụng phương pháp sản xuất
truyền thống, chưa chú ý tới việc áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất.


- Ơ nhiễm mơi trường

Ơ nhiễm mơi trường do trang trại



V. Các giải pháp và định hướng phát triển
1. Đất đai:
- Tiến hành xét cho thuê đất đối với những hộ dân muốn
phát triển, mở rộng diện tích trang trại.
2. Thuế
- Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất khi thuê đất
trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất,
trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước
tự nhiên chưa có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất
nơng nghiệp.
3. Đầu tư tín dụng
- Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn
tín dụng thương mại của các ngân hàng thương mại quốc
doanh.


V. Các giải pháp và định hướng phát triển
4. Về nguồn lao động
- Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang
trại mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được
nhiều việc làm cho lao động nông thôn
5. Khoa học, công nghệ, môi trường
 - Quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống cây
nông nghiệp, lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con
giống.
- Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ
phát triển khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa
học, kỹ thuật áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ
thuật cho nông dân trong vùng.



V. Các giải pháp và định hướng phát triển
6. Thị trường
- Tổ chức tốt việc cung cấp thông tin thị trường, khuyến
cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang trại định hướng sản
xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường
trong và ngoài nước.        
- Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến,
tiêu thụ nông sản thuộc các thành phần kinh tế.
- Tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất
khẩu trực tiếp sản phẩm của trang trại khác, của các hộ
nông dân và nhập khẩu vật tư nông nghiệp.
7. Bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại
- Cần bảo hộ tài sản của các trang trai, hộ nông dân.


VI. Một số trang trại ở Việt Nam
1. Trang Trại bị thịt

Đàn bị gia đình ơng Phương Văn Trường


VI. Một số trang trại ở Việt Nam
2. Trang trai nuôi gà

Anh Lê Văn Trung đang cho gà ăn





×