Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

Đảng bộ tỉnh long an lãnh đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 222 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRƯƠNG THỊ TRÚC MAI

ĐẢNG BỘ TỈNH LONG AN LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRƯƠNG THỊ TRÚC MAI

ĐẢNG BỘ TỈNH LONG AN LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 82.20.315
.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ RỒI


Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Những thông
tin, số liệu được trích dẫn trong đề tài là trung thực. Các nhận xét, đánh giá, kiến
nghị trong đề tài đều xuất phát từ quá trình nghiên cứu và nhận thức của tơi, khơng
có sự sao chép từ các cơng trình nghiên cứu khác.

Học viên thực hiện

Trương Thị Trúc Mai


LỜI CẢM ƠN
Trong hai năm cao học, em đã được quý Thầy, Cô trong Khoa Lịch sử Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn tận tình truyền đạt những kiến thức
quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong học tập nghiên cứu
và thực hiện luận văn. Em xin gửi đến quý Thầy, Cơ lịng biết ơn sâu sắc nhất.
Em kính gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Cô Trần Thị Rồi đã ln nhiệt
tình giúp đỡ, hướng dẫn và dìu dắt em từng bước để hoàn thành bài luận văn tốt
nghiệp. Qua đó, em cũng đã học tập được rất nhiều kiến thức mới và bổ ích ở Cơ.
Em kính chúc Cô luôn được khỏe mạnh, an lành và mãi là người Cơ đáng kính của
lớp lớp học trị.
Em xin hứa sẽ không ngừng cố gắng để trở thành một cơng dân có ích cho xã
hội, để xứng đáng với công lao dạy dỗ của Thầy, Cô!

Học viên thực hiện

Trương Thị Trúc Mai



MỤC LỤC
DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu .............................................................9
6. Đóng góp của đề tài.................................................................................................9
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 10
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN MỚI VÀ THỰC TRẠNG
NÔNG THÔN TỈNH LONG AN TRƯỚC NĂM 2011 ....................................... 11
1.1. Khái quát lý luận về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới .................... 11
1.2. Vị trí, vai trị của xây dựng nơng thơn mới đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Long An ...................................................................................................... 17
1.3. Đặc điểm tình hình vùng nông thôn tỉnh Long An trước năm 2011 ................. 20
Chương 2:
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LONG AN TRONG Q TRÌNH XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 – 2016 .... ................................. 60
2.1. Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
nông thôn mới .......................................................................................................... 60
2.2. Đảng bộ tỉnh Long An lãnh đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016
........ ......................................................................................................................... 67
2.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Long An về xây dựng nông thôn mới
.......................................................................................................................... ....... 67
2.2.2. Đảng bộ tỉnh Long An lãnh đạo quá trình xây dựng nông thôn mới ............. 84


Chương 3:

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ - MỘT SỐ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM, KIẾN NGHỊ TRONG QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH
LONG AN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI ............................. 120
3.1. Đánh giá chung về một số thành tựu và hạn chế ............................................ 120
3.1.1. Thành tựu và nguyên nhân ... ....................................................................... 120
3.1.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ................................................... 131
3.2. Một số bài học kinh nghiệm và kiến nghị ....................................................... 141
3.2.1. Bài học kinh nghiệm . .................................................................................. 141
3.2.2. Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Long
An đối với công tác xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới ............ ............ 152
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 169
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 176
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 189


1

DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia có thế mạnh về phát triển nơng nghiệp. Một bộ phận
không nhỏ người dân đang cư trú ở vùng nơng thơn. Trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định vấn đề
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng.
Do nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nơng nghiệp và vai trị
của nơng dân, nơng thơn đối với q trình phát triển của đất nước, cho nên Đảng
Cộng sản Việt Nam đã có rất nhiều Nghị quyết liên quan đến vấn đề trên. Đặc biệt,
từ khi đất nước đổi mới vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã được đưa vào
các Nghị quyết của Trung ương và của các cấp bộ Đảng địa phương.
Long An là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sơng Cửu Long. Là địa phương có

phần lớn dân số sinh sống trên địa bàn nông thôn (82,4%), cơ sở vật chất hạ tầng
còn lạc hậu, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cịn nhiều khó khăn, chênh
lệch phát triển giữa khu vực nông thôn và thành thị cịn khoảng cách rất xa. Để khắc
phục tình trạng trên, Đảng bộ tỉnh Long An xác định xây dựng nơng thơn mới là
nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, q
trình xây dựng nơng thơn mới đã triển khai và đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Tuy
nhiên bên cạnh đó, cơng tác xây dựng nơng thơn mới ở Long An cũng cịn tồn tại
những khó khăn, hạn chế địi hỏi cần phải khắc phục, giải quyết.
Vì vậy, việc nghiên cứu về chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Long An
đối với công tác xây dựng nông thôn mới và quá trình triển khai trên thực tế, trên cơ
sở đó, tổng kết thành tựu, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất giải pháp để
kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong công
cuộc xây dựng nông thôn mới là vấn đề vừa có tính lý luận vừa có giá trị thực tiễn.
Vì lý do trên, tơi chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh Long An lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.


2

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vai trò lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên quyết đảm bảo thắng lợi của sự
nghiệp xây dựng nơng thơn mới, vì thế đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều cơ quan, ban ngành, đoàn thể và nhiều nhà khoa học, đặc biệt là các nhà khoa
học hoạch định chính sách, có các cơng trình tiêu biểu sau đây:
2.1. Sách
Tác giả Phạm Xn Nam với cơng trình “Phát triển nơng thơn”, đã phân tích
khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như
dân số, việc làm, lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và quản lý
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo;

đã chỉ ra yêu cầu hồn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước
trong quá trình vận động của nông thôn.
Nguyễn Văn Trung, “Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nơng thơn, để cơng
nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn, nơng nghiệp nước ta”. Nội dung chính cuốn
sách nêu những vấn đề có liên quan tới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn và
nơng nghiệp được coi là mũi đột phá quan trọng nhằm khai thác và phát huy mọi
tiềm năng to lớn của nông nghiệp nhiệt đới Việt Nam, giải phóng sức lao động của
nơng dân, trong đó lực lượng đặc biệt quan trọng là lao động trẻ, đào tạo và bồi
dưỡng lực lượng lao động này thành những chủ nhân trên đồng ruộng, trong các
trang trại, các làng nghề truyền thống và cơ sở sản xuất chế biến nông sản hiện đại,
củng cố và tăng cường khối đồn kết cơng - nơng.
Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định, “Một số
vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nước và Việt Nam”. Cơng trình
này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính sách phát triển
nông thôn nước ta hiện nay như: tương lai của các trang trại nhỏ; nông dân với khoa
học; hệ tư tưởng của nông dân ở thế giới thứ ba; các hình thức sở hữu đất đai;
những mơ hình tiến hố nông thôn ở các nước nông nghiệp trồng lúa. Đặc biệt là
những kết quả nghiên cứu của cơng trình về làng truyền thống ở Việt Nam; quan hệ
làng xóm - Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.


3

Cơng trình “Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của Nguyễn
Sinh Cúc đã phân tích luận giải q trình đổi mới, hồn thiện chính sách nơng
nghiệp, nơng thôn nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn
đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Gợi mở
những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thơn nước ta như: đầu
tư, phân hố giàu nghèo, nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản.
Lưu Văn Sùng với tác phẩm “Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển

nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ thực chất cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là q trình phát triển nông thôn
theo hướng tiến bộ về kinh tế - xã hội của một nước cơng nghịêp. Điều đó có nghĩa
là khơng chỉ phát triển cơng nghịêp mà cịn bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các
hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và đời sống văn hố, tinh thần ở nơng thơn
phù hợp với nền sản xuất cơng nghiệp ở nơng thơn cả nước nói chung. Từ đa dạng
hoá sản xuất, tạo ra nhiều loại sản phẩm nông nghiệp đến phát triển công nghiệp chế
biến là bước đi tất yếu của phát triển nông nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Đó là khâu quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hà với cơng trình Đường lối phát triển kinh tế nông
nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2011), Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, đã tập trung phân tích điều kiện lịch sử và
q trình hình thành những quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp
gắn với xây dựng xã hội nông thôn Việt Nam văn minh hiện đại; nghiên cứu một
cách toàn diện về kinh tế nông nghiệp và những biến đổi trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội nông thôn trong thời kỳ đổi mới; quá trình triển khai thực hiện đường
lối, chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp và những thành tựu đạt được. Trong
đó, tập trung vào nội dung trọng tâm là vấn đề Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ
chế quản lý trong nông nghiệp, quản lý ruộng đất, giải phóng sức lao động, phát huy
sự năng động, sáng tạo của người nông dân...
Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Kết quả hội thảo
lần thứ tư về “Vấn đề nông nghiệp nông dân nông thôn kinh nghiệm Việt Nam, kinh


4

nghiệm Trung Quốc”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009. Hội thảo đã
tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về nông nghiệp, nông dân, nơng
thơn trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế của hai nước. Nhiều vấn đề liên quan
đến xây dựng nơng thơn mới của Việt Nam được phân tích thơng qua các góc độ

khác nhau như vai trị và mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
q trình cơng nghiệp hóa; phát triển kinh tế thị trường; xóa đói giảm nghèo ở nơng
thơn, bảo vệ mơi trường...
Trong cơng trình Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nông dân trong giai đoạn
hiện nay của tác giả Ngô Huy Tiếp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010,
đã có sự phân tích vai trị quan trọng của giai cấp nông dân trong lịch sử dân tộc
cũng như trong sự nghiệp đổi mới và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn; những đặc điểm cơ bản của giai cấp nông dân Việt Nam hiện nay; nội
dung và phương thức Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nơng dân. Trên cơ sở phân
tích thực trạng về nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, tác giả đã đề xuất
mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014, đã tập trung nhiều bài viết của các nhà
khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp về
những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới,
đặc biệt thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ, Ninh
Bình, Thái Nguyên, Lai Châu...
Đặng Kim Sơn với cơng trình Đổi mới chính sách nơng nghiệp Việt Nam, bối
cảnh, nhu cầu và triển vọng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014, đã
phân tích tổng quan tình hình kinh tế vĩ mơ về nơng nghiệp và nông thôn Việt Nam
giai đoạn 2000 đến năm 2014. Đồng thời đề cập đến những cải cách chính sách và
cơng tác thi hành chính sách nơng nghiệp; phân tích những thách thức và cơ hội cho
phát triển nông nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những đề xuất cho
đổi mới chính sách nơng nghiệp nước ta theo hướng phát triển bền vững.


5

2.2. Luận án, luận văn

Luận án “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng
bằng sông Cửu Long hiện nay” của Phạm Công Khâm đã làm rõ thêm cơ sở khoa
học, nét đặc thù về vị trí, vai trị cấp xã và của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nói
chung và ở đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt và công tác cán bộ,
tác giả chỉ rõ mục tiêu, quan điểm và các giải pháp khả thi để xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Nguyễn Văn Chiển với luận án“Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân
trong kinh tế thị trường ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long” đã nghiên cứu và
chỉ ra góc độ vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về kinh tế hộ của
Đảng ta, khái lược về sự phát triển của kinh tế hộ thời kỳ trước và sau đổi mới. Tác
giả đã nhận định thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nơng nghiệp, nhất là từ
sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, kinh tế hộ nơng dân được thừa nhận là
đơn vị kinh tế tự chủ; được giao quyền sử dụng đất lâu dài; đã tạo cơ sở, điều kiện
cần thiết cho kinh tế hộ nông dân chuyển sang sản xuất hàng hóa, làm biến đổi bộ
mặt nơng thơn theo hướng tích cực. Vai trị của nơng dân do vậy cũng được phát
huy.
Luận án của Bùi Văn Khoa “Xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng
bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay”, đã đánh giá thực trạng đội ngũ
đảng viên và công tác xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng bằng Sông
Cửu Long, đề xuất các giải pháp khả thi góp phần xây dựng đội ngũ đảng viên ở
nơng thơn đồng bằng Sông Cửu Long. Những giải pháp mà tác giả đề xuất có giá trị
tham khảo trong q trình phát huy tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên
trong phong trào xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Với Luận án tiến sĩ khoa học chính trị Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng
trong việc thực thi quyền lực của nhân dân ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội, 2007, tác giả Lê Thế Tập đã nghiên cứu về sự lãnh đạo của



6

Đảng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo của tổ chức cơ sở
đảng ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt, luận án đã làm rõ mối quan
hệ giữa vai trò lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng với việc phát huy quyền làm chủ
của nhân dân ở nông thôn đồng bằng sơng Cửu Long.
Luận án tiến sĩ khoa học chính trị Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh
đạo đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn giai đoạn
hiện nay của Nguyễn Thị Tố Uyên, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam, học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2012 đã
phân tích được thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
vùng đồng bằng sơng Hồng; sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Hồng
đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, đề xuất
mục tiêu, phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các
tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thôn đến năm 2020.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thúy Duyên năm 2015: Đảng bộ tỉnh Hà
Tĩnh lãnh đạo phong trào xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2000 - 2010, Đại học
Khoa học xã hội nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã tập trung
làm rõ những tiền đề để Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh đề ra chủ trương, đường lối xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2000 - 2010, vai trò lãnh đạo và phương hướng, giải pháp
của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh trong phong trào xây dựng nông thôn mới thời gian tới.
2.3. Bài báo, tạp chí
Chương trình xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới - Những kết quả bước
đầu và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn, bài viết của tác giả Trương Tấn Sang
đăng trên trang ên giáo.vn, 2012. Trên cơ sở tổng kết 3 năm xây
dựng nông thôn mới, tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu trong công tác
tuyên truyền vận động, đào tạo cán bộ, phát huy lợi thế của địa phương và huy động
nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới.
Bài viết của Vũ Văn Ninh đăng trên Tạp chí Cộng sản chuyên đề cơ sở, số 94

năm 2014: Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng


7

nông thôn mới: kết quả và một số bài học kinh nghiệm đã phân tích ưu điểm nổi bật,
chỉ ra những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện xây dựng nơng thơn
mới, trên cơ sở đó tổng kết một số bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nhằm
tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình trong thời gian tới.
Phát huy vai trò của giai cấp nông dân và Hội Nông dân Việt Nam trong xây
dựng nơng thơn mới” của Hồng Phó Dân cho rằng giai cấp nông dân là chủ thể
trong xây dựng nông thôn mới; Hội Nông dân Việt Nam là trung tâm và nịng cốt
cho phong trào nơng dân và cơng cuộc xây dựng nông thôn mới. Trong thời gian
tới, cần thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm để phát huy vai trò giai cấp nông dân và
Hội Nông dân Việt Nam trong xây dựng nông thôn mới.
Hà Thị Thùy Dương với bài viết “Phát huy vai trò chủ thể của người dân
trong xây dựng nông thôn mới” đã chỉ ra để xây dựng thành cơng Chương trình
nơng thơn mới sẽ thực sự tạo ra bộ mặt mới cho nông thôn, nâng cao đời sống của
một bộ phận lớn người dân Việt Nam, việc phát huy vai trò chủ thể của người dân ở
địa phương là một tất yếu. Vấn đề quan trọng là tìm những cách làm hay nhằm khơi
dậy các nguồn lực trong nhân dân. Những giải pháp nêu trên là những gợi ý ban đầu
để cán bộ chính quyền, đồn thể ở địa phương có thể tham khảo trong quá trình
hướng dẫn, tổ chức xây dựng nơng thơn mới ở địa phương mình.
Cho đến nay đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng nông thôn mới; quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế
nông nghiệp gắn với xây dựng xã hội nông thôn Việt Nam văn minh, hiện đại; sự
lãnh đạo của Đảng đối với quá trình đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp,
quản lý ruộng đất, giải phóng sức lao động, phát huy tính năng động, sáng tạo của
người nơng dân; đặc điểm, tình hình, q trình thực hiện đường lối về nơng dân,
nơng nghiệp, nông thôn của Đảng, Nhà nước qua các thời kỳ khác nhau. Các kết

quả nghiên cứu đã thể hiện sự nhận định, đánh giá ở nhiều phương diện về thành
tựu và hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện chính sách đối với nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn, qua đó gợi mở phương hướng, giải pháp nhằm thực hiện tốt
hơn nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay. Tuy nhiên, cho


8

đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, hệ thống về vai trị
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Long An đối với công tác xây dựng nơng thơn mới, trên
cơ sở đó có sự đánh giá một cách khách quan về thành tựu, hạn chế và đề xuất kiến
nghị để nâng cao hiệu quả lãnh đạo trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích tìm hiểu khái qt tình hình nơng thơn tỉnh
Long An, đánh giá quá trình Đảng bộ tỉnh Long An lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới (2011 - 2016), tổng kết những thành tựu đạt được và hạn chế trong công tác
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới; trên cơ sở đó đúc kết bài học kinh nghiệm, kiến
nghị một số giải pháp để phát huy những thành tựu đạt được, khắc phục những hạn
chế trong quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới ở thời kỳ tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nơng thơn tỉnh Long An trước năm 2011.
- Nghiên cứu, phân tích chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
và sự cụ thể hóa của Đảng bộ tỉnh Long An trong q trình lãnh đạo, chỉ đạo xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2011 - 2016.
- Tổng kết, đánh giá chung những thành tựu và một số hạn chế trong quá trình
Đảng bộ tỉnh Long An lãnh đạo xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2011 - 2016.
- Đúc kết những bài học kinh nghiệm, kiến nghị một số giải pháp nhằm phát
huy những thành tựu đạt được, khắc phục những hạn chế trong q trình lãnh đạo

xây dựng nơng thơn mới tại địa phương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Long An đối với công tác xây
dựng nông thôn mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: địa bàn tỉnh Long An.


9

Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, ngồi ra luận văn còn được nghiên cứu trên cơ
sở sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp logic và các phương pháp khác như:
phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, tổng hợp...
5.2. Nguồn tư liệu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở nguồn tư liệu gốc là: các văn kiện, Nghị
quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam liên quan đến vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nông thôn; các văn kiện, Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Long An
qua từng kỳ Đại hội; Nghị quyết, chương trình hành động, báo cáo của Tỉnh ủy;
Nghị quyết, báo cáo của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An; quyết định, báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh qua các nhiệm kỳ; kế hoạch, báo cáo của Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Long An.
Bên cạnh đó, tác giả có tham khảo một số tác phẩm, cơng trình nghiên cứu
khác liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn để có cái nhìn tồn diện hơn về vấn đề nghiên cứu.

6. Đóng góp của đề tài
- Tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích chủ trương, quan điểm, giải pháp của Đảng
bộ tỉnh Long An về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Tổng kết, đánh giá một cách khách quan những thành tựu, hạn chế về sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác xây dựng nông thôn mới trên phạm vi một tỉnh thuộc
khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng bộ tỉnh Long An có thể tham
khảo trong q trình lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới thời kỳ sắp tới.
- Cung cấp thêm nguồn tài liệu tham khảo về xây dựng nông thôn mới cho
những người quan tâm.


10

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bố cục
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nông thôn mới và thực trạng nông thôn
tỉnh Long An trước năm 2011
Chương 2. Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Long An trong quá trình xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016
Chương 3. Đánh giá chung về những thành tựu, hạn chế - Một số bài học kinh
nghiệm, kiến nghị


11

Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÔNG THÔN MỚI VÀ THỰC
TRẠNG NÔNG THÔN TỈNH LONG AN TRƯỚC NĂM 2011

1.1. Khái quát lý luận về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
- Khái niệm về nông thôn
Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học và Bách
khoa Việt Nam: “Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành
chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế - xã hội,
điều kiện sống khác biệt với đô thị và dân cư chủ yếu làm nghề nông” [109, tr. 578].
Nông thôn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu, thu nhập của
dân cư từ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Tên gọi của đơn vị cơ sở tại địa
bàn nông thôn thường là xã, thôn, làng, ấp, bản... Sự khác biệt giữa nông thôn và đô
thị có thể được xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
Thơng thường, về mặt kinh tế - xã hội, dân cư nơng thơn có mức sống, trình độ dân
trí, điều kiện tiếp cận với tiến bộ khoa học - công nghệ trên thế giới thấp hơn dân cư
đô thị; tỷ lệ hộ nghèo cao hơn đô thị. Trên phương diện ngành, lĩnh vực và vùng, để
phân biệt với kinh tế thành thị, kinh tế nông thôn được quan niệm là tổng thể các
hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn, bao gồm các ngành nông lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn đó.
Như vậy, nơng thơn theo quan niệm này được hiểu là nơi sinh sống của người nơng
dân với các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội đặc thù và không phải là đô thị.
Nông thôn là nơi định cư của những người sống chủ yếu bằng nghề nông, đất
đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, một số ít người sống bằng nghề phi nơng nghiệp
nhưng di động nghề thấp, thường là nghề do cha ông để lại và phân công lao động
xã hội chưa cao, trình độ chun mơn thấp, kinh tế nơng nghiệp chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nông thôn thường đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao
gồm tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sơng suối, ao hồ, khống sản, hệ động thực
vật để phát triển kinh tế nông nghiệp.


12

Cư dân nơng thơn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những

quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngồi họ tộc cùng chung
sống ln có tinh thần điều kiện giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền.
Trong mối quan hệ ứng xử giữa con người với con người ở nông thôn Việt Nam,
các hành vi của mỗi cá nhân thường được đặt trong các thiết chế xã hội (gia đình,
dịng họ, làng xóm...) làm cho vai trò của cộng đồng trở nên mạnh mẽ và cá nhân
trở nên nhỏ bé. Sức mạnh của cộng đồng làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các
thành viên và những thành viên ngồi cộng đồng.
Nơng thơn là nơi lưu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia như phong
tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề
truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh... Đây chính là
nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc; đồng thời, là khu vực giải trí, du lịch sinh
thái phong phú, hấp dẫn đối với mọi người.
Thông tư số 54/TT-BNNPTNT ngày 21 - 8 - 2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội chủ
nghĩa là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn;
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã". [14, tr. 1]
Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 - 10 - 2013 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn định nghĩa: “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi
Ủy ban nhân dân xã”; “thôn là tên gọi chung của thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc… là
tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã” [17, tr. 1].
Như vậy, có thể hiểu nơng thơn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị, các thành phố, thị xã, thị trấn, là vùng sinh sống của tập hợp cư dân có chung
địa bàn cư trú trong một xã. Tuy hiện nay, chưa có khái niệm kinh điển phân biệt
nơng thơn với thành thị nhưng có thể hiểu những đặc trưng cơ bản của nông thôn so
với thành thị ở những tiêu chí sau:
Thứ nhất, về cơ cấu kinh tế, nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với công
nghiệp, dịch vụ.
Thứ hai, về cơ cấu dân cư, lao động nơng nghiệp cịn chiếm đa số.



13

Thứ ba, thiết chế, quy chế, quy ước, hương ước gắn liền với từng làng, từng
dân tộc, từng vùng kinh tế sinh thái.
Thứ tư, về phân cấp quản lý, nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi Ủy
ban nhân dân xã.
Từ những dẫn giải trên, có thể định nghĩa: Nông thôn Việt Nam là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã, bao gồm những cư dân sinh sống chủ
yếu bằng các nghề liên quan đến nông nghiệp.
- Khái niệm về nông thôn mới
Về khái niệm nông thơn mới, cho đến nay các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp
cận khác nhau: tác giả Vũ Trọng Khải trong cuốn sách "Phát triển nông thôn Việt
Nam: Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại" khẳng định, nông thôn mới là
nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt
Nam. Trong công trình “Xây dựng nơng thơn mới những vấn đề lý luận và thực
tiễn” tác giả Vũ Văn Phúc cho rằng, nơng thơn mới cũng phải giữ được tính truyền
thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị
đoàn kết của cộng đồng, mức sống của người dân. Mơ hình nơng thơn tiên tiến phải
được dựa trên nền tảng cơ bản là nông dân có tri thức. Họ phải có trình độ khoa học
về thổ nhưỡng, giống cây trồng, hóa học phân bón và thuốc trừ sâu, quản lý dịch
bệnh, bảo quản sau thu hoạch, kinh tế nơng nghiệp... Có tác giả lại khẳng định nông
thôn mới phải tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng làm đòn bẩy phát triển các
ngành nghề khác; nơng thơn mới đạt được bộ tiêu chí do Chính phủ ban hành (19
tiêu chí); nơng thơn mới phải cải tạo được cảnh quan, bảo vệ môi trường, phục vụ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nơng thôn mới phải áp dụng khoa học kỹ
thuật mới, nâng cao thu nhập cho người dân.
Một số quan niệm khác cho rằng, nơng thơn mới là nơng thơn có kinh tế phát
triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cấu
hạ tầng hiện đại, mơi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được bản sắc

văn hóa dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững.


14

Nghị quyết 26-NQ/TƯ ngày 05 - 8 - 2008 của Ban chấp hành Trung ương
khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn xác định: nông thôn mới là khu vực
nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung trên, ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí, được khái qt thành 5 nhóm nội dung:
Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản
xuất, về văn hoá, xã hội, mơi trường và về hệ thống chính trị. Hiện nay, các xã đều
được hướng dẫn về nhóm tiêu chí để hướng dẫn tới từng người dân. Khi xã đạt đủ
19 tiêu chí đó thì được cơng nhận là xã nơng thơn mới.
Mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng u cầu phát
triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội; tiến bộ hơn so với mơ
hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Các nội dung trên trong cấu trúc mơ hình nơng thơn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo, tổ chức điều hành q trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần nhân dân tự nguyện tham
gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính
sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mơ hình nơng thơn mới.

Ngồi những đặc điểm chung của nơng thơn truyền thống, mơ hình nơng thơn mới
hiện nay cịn có một số đặc điểm riêng như sau:
Một là, nông thôn mới là nơi đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường
và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo cho người dân có điều kiện để


15

chuyển đổi lối sống, canh tác từ tự cung tự cấp, thuần nơng (cổ truyền) sang sản
xuất hàng hố, dịch vụ, du lịch và những ngành nghề khác, tạo tiền đề về vật chất,
tinh thần để người nơng dân có cuộc sống thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã
gắn bó lâu đời.
Hai là, có khả năng khai thác hợp lý, nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao, bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch
được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được khôi
phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học...; cơ cấu kinh tế nơng thơn
phát triển hài hồ, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
Ba là, người nơng dân có đời sống văn hố phát triển, trình độ dân trí được
nâng cao, sức lao động được giải phóng. Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng, xã
trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nơng dân có cuộc sống ổn định,
giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, tay nghề cao, lối sống văn minh hiện
đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hố,
xã hội, an ninh, quốc phịng, đối ngoại... nhằm vừa tự hồn thiện bản thân, nâng cao
chất lượng cuộc sống của bản thân cư dân ở nơng thơn, vừa góp phần xây dựng
nơng thơn ngày càng văn minh, giàu đẹp.
Bốn là, đơn vị cơ bản của mơ hình nơng thơn mới là làng, xã. Làng, xã thực sự
là một cộng đồng; trong đó, quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống
nơng thơn trên tinh thần tơn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước,
lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản

của nông dân, các giá trị truyền thống làng, xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu
khơng khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh
tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội nhằm hình thành mơi trường
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Năm là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nơng dân, các tổ chức phi chính phủ,
nhà nước, tư nhân) có khả năng, điều kiện, trình độ để tham gia tích cực vào các quá


16

trình ra quyết định về chính sách phát triển nơng thôn; thông tin minh bạch, thông
suốt, hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối cơng bằng. Người nông
dân tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương
theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Như vậy, nông thôn mới hiện nay được hiểu là nơng thơn được cải tạo, xây
dựng, phát triển lên trình độ mới cao hơn hẳn về chất so với nông thơn cũ. Nơng
thơn mới là nơng thơn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư
dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội hiện đại; sản xuất, dịch vụ, giáo dục phát triển; đời sống vật
chất của nhân dân no ấm, đời sống văn hóa, tinh thần phát triển phong phú giàu
bản sắc dân tộc; an ninh trật tự ổn định; môi trường trong sạch, tươi đẹp.
- Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Từ quan niệm về xây dựng, nông thôn và về nông thôn mới; từ quan điểm của
Đảng; từ thực tiễn xây dựng nơng thơn có thể định nghĩa: Xây dựng nông thôn mới
là tổng thể các hoạt động, các mặt cơng tác của cả hệ thống chính trị và toàn thể
nhân dân, trước hết là các tầng lớp nhân dân ở nông thôn, dưới sự lãnh đạo của
các cấp ủy địa phương để cải tạo, đổi mới toàn diện nông thôn; từ khâu quy hoạch,
xây dựng, phát triển, hoàn thiện đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống chính trị
cơ sở nơng thơn; thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội, an ninh,

quốc phòng; nâng cao thu nhập, đời sống mọi mặt cho cư dân nông thôn, làm thay
đổi nông thôn hiện nay thành nông thôn xã hội chủ nghĩa năng động, phát triển,
văn minh, hiện đại.
Xây dựng nông thôn mới là “cuộc cách mạng” và là “cuộc vận động lớn” để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện; có nếp sống văn hố, môi
trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần
của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của
toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề
kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế, chính trị tổng hợp. Xây dựng nơng thơn mới


17

giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau
xây dựng nơng thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Xây dựng nơng thơn mới theo phương châm phát huy vai trị chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng các tiêu chí,
quy chuẩn; xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, bản bàn bạc dân chủ để quyết định tổ
chức và thực hiện. Xây dựng nông thôn mới được thực hiện trên cơ sở kế thừa và
lồng ghép các chương trình từ mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu,
các chương trình dự án khác đang triển khai ở nơng thơn, có bổ sung dự án hỗ trợ
đối với các lĩnh vực cần thiết, có cơ chế chính sách mạnh mẽ khuyến khích đầu tư
của các thành phần kinh tế, huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Xây dựng
nơng thôn mới được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phịng của mỗi địa phương, có quy hoạch và cơ chế
đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật
do các bộ chuyên ngành ban hành).
Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải xây dựng quy hoạch sản xuất, tổ chức
lại sản xuất theo hướng hiện đại, có đường giao thơng đi lại thuận tiện, có điều kiện

tiếp cận các dịch vụ nâng cao dân trí và chăm sóc sức khỏe, làm cho nhân dân biết
làm nhiệm vụ bảo vệ và phát huy phong tục tập quán tốt đẹp, sống đoàn kết thương
yêu và tương trợ lẫn nhau. Xây dựng nơng thơn được như vậy mới góp phần thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp ở nông thôn, vừa làm cho bộ mặt nơng thơn có sự đổi
mới, làm cho sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị từng bước giảm bớt, động
viên nơng dân tích cực xây dựng quyền làm chủ đất nước.
1.2. Vị trí, vai trị của xây dựng nông thôn mới đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Long An
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm
đưa sản xuất nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, hình thành một số vùng sản xuất
chuyên canh tập trung; nhiều mặt hàng nông sản đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Kết cấu hạ tầng nông thôn ngày một hồn thiện, nhất là hệ thống giao thơng, thủy


18

lợi, điện, thông tin liên lạc, trường học, trạm y tế… đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí, phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân. Thương mại, dịch vụ vùng nơng thơn khơng ngừng phát triển, góp phần quan
trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân vùng nông thơn, từ đó thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng tích cực, tỷ trọng trong sản xuất
nông nghiệp giảm dần, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Hệ thống chính trị
cơ sở ở nơng thôn được củng cố; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội khu vực nông thôn ổn định.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nhận thức sâu sắc vị trí, vai trị của
nơng thơn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Đảng bộ và chính quyền các
cấp luôn xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong phát triển kinh tế của Long
An, do đó, ln ưu tiên tập trung thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển trong thực
tiễn lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Long An đạt được thành tựu khá tồn diện và to lớn.

Nơng nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao, đất đai, lao động được khai thác,
sử dụng có hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả; góp phần bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; cơ cấu kinh
tế nông thôn chuyển dịch đúng hướng và tích cực, khai thác được tiềm năng, thế
mạnh các loại nơng sản có giá trị kinh tế, xuất khẩu. Trình độ tổ chức sản xuất, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật có bước tiến mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
được tập trung đầu tư; bộ mặt nơng thơn có nhiều thay đổi, khởi sắc. Đời sống vật
chất và tinh thần của dân cư nông thôn ngày càng được cải thiện, chương trình dân
sinh vùng lũ, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống chính trị ở
nơng thơn được củng cố, kiện toàn, từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới. Dân chủ cơ
sở được phát huy, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, từng
bước hình thành nơng thơn mới và nâng cao được vị thế của giai cấp nông dân.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp của tỉnh cịn phát triển thiếu
tính ổn định và bền vững, năng suất, chất lượng của phần lớn sản phẩm hàng hố
cịn thấp, sức cạnh tranh kém; chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ


19

và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong nông nghiệp còn chậm, tự phát và bấp bênh. Phương thức sản xuất vẫn
phổ biến là sản xuất nhỏ, phân tán, chưa đi vào chuyên canh, tập trung quy mô lớn,
chưa gắn nhiều với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nên giá trị tăng thêm cịn thấp.
Nơng nghiệp và nơng thôn phát triển thiếu quy hoạch đồng bộ, ổn định và có tính
chiến lược; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng
u cầu sản xuất hàng hố lớn; mơi trường ngày càng ô nhiễm. Đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn từ ngân sách nhà nước và xã hội còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu
và không tạo được phát triển đột phá. Đời sống vật chất và tinh thần, trình độ dân trí
của người dân nơng thơn, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới cịn thấp và nhiều
khó khăn; nhiều vấn đề xã hội bức xúc phát sinh giải quyết chưa căn bản.

Xuất phát từ thực trạng trên, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần IX
năm 2010 xác định Chương trình xây dựng nơng thơn mới là một trong bốn chương
trình đột phá của tỉnh nhằm phát triển kinh tế - xã hội gắn với quá trình hiện đại hóa
nơng thơn, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tiến tới thu hẹp khoảng
cách giữa nông thôn và đô thị. Thực hiện chủ trương của Đảng bộ, qua thực tiễn xây
dựng nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An, q trình xây nơng thơn mới ở Long An
đã đạt nhiều kết quả quan trọng và có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Long An.
Thứ nhất, xây dựng nông thơn mới trực tiếp góp phần tạo diện mạo mới về
kinh tế - xã hội cho địa bàn nông thôn, nơi tập trung đại đa số dân số Long An.
Theo số liệu điều tra năm 2010, khu vực nông thôn của tỉnh Long An có 166 xã với
tổng diện tích tự nhiên là 436.302 ha (chiếm 97% diện tích tồn tỉnh), có hơn
292.192 hộ dân với 1.191.038 người bằng 82,4% dân số của tỉnh. Vì vậy, xây dựng
nơng thơn mới là trực tiếp cải thiện môi trường sinh sống, làm việc của đại bộ phận
dân số Long An. Đặc biệt nông thôn là địa bàn sinh sống làm việc của nông dân,
giai cấp cơ bản và đông đảo hiện nay. Do vậy, xây dựng nông thôn mới sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho nơng dân, là sự cụ thể hóa quan điểm xây dựng và phát triển giai
cấp nông dân trong điều kiện mới.


×