Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành ngân hàng giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHẠM THANH TÂM

MÃ SINH VIÊN

: A16448

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Nguyễn Phƣơng Mai

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thanh Tâm

Mã sinh viên

: A16448

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn Phương
Mai trong suốt 4 tháng qua đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin cảm

ơn các anh chị trong Quỹ tiết kiệm Bà Triệu đã tạo cơ hội cho em được đi thực tập tại
Ngân hàng. Do kiến thức và hiểu biết thực tế còn hạn chế nên chắc chắn khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cơ giáo hướng
dẫn – Thạc sĩ Nguyễn Phương Mai, các thầy cô giáo tại Khoa Kinh tế - Quản lý trường
Đại học Thăng Long để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phạm Thanh Tâm


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Phạm Thanh Tâm

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN

DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI
..............................................................................................................1
1.1. Tín dụng Ngân hàng và vai trị của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế ...1
1.1.1.

Khái niệm và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng ...........................................1

1.1.2.

Chức năng của tín dụng Ngân hàng ................................................................2

1.1.3.

Phân loại tín dụng Ngân hàng .........................................................................3

1.1.4.

Vai trị của tín dụng Ngân hàng .......................................................................4

1.2. Tín dụng ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngắn hạn
trong nền kinh tế ............................................................................................................5
1.2.1.

Tín dụng ngắn hạn và vai trị của tín dụng ngắn hạn.....................................5

1.2.2.

Chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng .............................................................8

CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HÀ NỘI ..............................21
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội 21
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á chi nhánh
Hà Nội ..........................................................................................................................21
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội ....21

2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á chi nhánh Hà Nội
từ năm 2010-2012.........................................................................................................22
2.2.1.

Tình hình huy động vốn ..................................................................................22

2.2.2.

Tình hình sử dụng vốn ....................................................................................25

2.2.3.

Cơng tác kinh doanh đối ngoại .......................................................................27

2.2.4.

Kết quả kinh doanh của Ngân hàng...............................................................29


2.3. Thực trạng về chất lƣợng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 .....................................31
2.3.1.

Tình hình huy động vốn ngắn hạn .................................................................31

2.3.2. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà
Nội từ năm 2010-2012 ..................................................................................................32


2.3.3.

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội ......................................................................45
2.4. Đánh giá chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 .........................................................................53
2.4.1.

Kết quả đạt được ..............................................................................................53

2.4.2.

Hạn chế và những nguyên nhân trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 ...................54
CHƢƠNG 3.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT


LƢỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
CHI NHÁNH HÀ NỘI ................................................................................................60
3.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển của ngân hàng .............................................60
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội ...........................................................61
3.2.1.

Xây dựng chiến lược kinh doanh ...................................................................61

3.2.2.

Đa dạng hóa hình thức huy động vốn ............................................................63

3.2.3.

Thực hiện có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng ....................................64

3.2.4.

Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt đối với các khoản tín dụng .........64

3.2.5.

Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn ......................................................................65

3.2.6.

Giải pháp nhân tố con người ..........................................................................65

3.2.7.


Các giải pháp khác ..........................................................................................68

3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ...................................................................................69
3.3.1.

Kiến nghị đối với nhà nước.............................................................................70

3.3.2.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................71

3.3.3.

Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeABank ............................72

3.3.4.

Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội ..............73

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

HTX


Hợp tác xã

LN

Lợi nhuận

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

USD

Đô la Mỹ


VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP SeA Bank chi nhánh
Hà Nội từ năm 2010-2012 .............................................................................................23
Bảng 2.2 Tình hình cho vay – thu nợ - dư nợ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
chi nhánh Hà Nội năm 2010 – 2012 ..............................................................................26
Bảng 2.3 Tình hình thu nhập – chi phí của Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á chi
nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2010-2012 .....................................................................29
Bảng 2.4 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh
Hà Nội năm 2010-2012 .................................................................................................31
Bảng 2.5 Tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội từ 2010 – 2012 ...............................................35
Bảng 2.6 Tình hình thu nợ ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á .........38
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội
năm 2010-2012 ..............................................................................................................39
Bảng 2.8 Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế .......................44
Bảng 2.9 Tỷ trọng vốn lưu động ngắn hạn ..........................................................45
Bảng 2.10 Khả năng cấp tín dụng ........................................................................46
Bảng 2.11 Tình hình nợ q hạn – nợ xấu – nợ khơng có khả năng thu hồi ngắn
hạn tại chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 ................................................................47
Bảng 2.12 Nợ quá hạn của cho vay ngắn hạn ......................................................48
Bảng 2.13 Nợ khơng có khả năng thu hồi: ..........................................................49
Bảng 2.14 Chỉ tiêu nợ xấu ...................................................................................50
Bảng 2.15 Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn ..........................................................................51
Bảng 2.16 Tình hình thu lãi trong hoạt động tín dụng .........................................52
Bảng 2.17 Chỉ tiêu khả năng sinh lời...................................................................52

Biểu đồ 2.1 Tình hình mua bán ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi
nhánh Hà Nội .................................................................................................................28
Biểu đồ 2.2 Dư nợ ngắn hạn của SeA Bank chi nhánh Hà Nội từ 2010-2012 ...42
Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay chung tại các Ngân hàng .......................................10
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
chi nhánh Hà Nội ...........................................................................................................22
Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ......32

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của các tổ chức trung gian tài chính, là
dịch vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất của
các Ngân hàng thương mại và các định chế tài chính khác. Trong bối cảnh sự phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hố ngày càng tăng, hoạt động tín dụng cần phải
được phát triển sao cho phù hợp nhằm đáp ứng được những nhu cầu ngày càng tăng
trong xã hội. Nhưng vấn đề là phải đảm bảo chất lượng tín dụng như thế nào để Ngân
hàng thương mại hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Tín dụng có chất lượng sẽ góp phần tăng chất lượng sản xuất kinh doanh và tạo
một thị trường tài chính lành mạnh. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa
là Ngân hàng đang trên đà phát triển vốn, nhờ vậy mà có điều kiện đáp ứng yêu cầu về
vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại
được cải thiện, tạo ra những thế mạnh trong quá trình cạnh tranh, giúp cho Ngân hàng
tránh và hạn chế những rủi ro, tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh
hố các quan hệ tín dụng và tạo điều kiện để mở rộng các quan hệ tín dụng. Chất
lượng tín dụng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của từng Ngân hàng thương mại
nói riêng và tồn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung.
Qua những vấn đề được phân tích ở trên ta thấy rõ được sự cần thiết của việc

củng cố tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Từ
thực tế ở Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeA Bank) chi nhánh Hà Nội, sau thời gian
học tập và những kiến thức tích lũy được tại đại học, em đã chọn đề tài : “ Giải pháp
nâng cao chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á chi
nhánh Hà Nội”.
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài đề cập đến những vấn đề cơ bản lý luận về hoạt động tín dụng nói chung
và hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng, làm rõ vai trị của tín dụng Ngân hàng
thương mại từ đó thấy rõ tầm quan trọng của chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đặc biệt là tính dụng ngắn hạn
tại Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á chi nhánh Hà Nội để từ đó chỉ ra kết quả đạt được,
những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó đồng thời kiến nghị
nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn nhằm đảm bảo an toàn cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh phân tích, tổng hợp và sử dụng các bảng
số liệu để minh hoạ, đối chiếu qua đó rút ra kết luận tổng quát, đề xuất các giải pháp
nhằm giúp chi nhánh Hà Nội nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn trong
năm 2013 tới.
4. Kết cấu khóa luận:
Ngồi danh mục bảng biểu, mục lục, danh mục viết tắt, lời mở đầu và lời cam
đoan thì khóa luận được chia thành 3 phần:

Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về tín dụng và chất lƣợng tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng
ngắn hạn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng Ngân hàng và vai trị của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế
1.1.1.

Khái niệm và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng, tuy nhiên một cách chung nhất có
thể hiểu, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên
nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc
tài sản với điều kiện theo thời hạn đã thoả thuận. Tín dụng được cấu thành từ sự kết
hợp của ba yếu tố chính là: lịng tin, thời hạn của quan hệ tín dụng, sự hứa hẹn hồn
trả.
Từ khái niệm về tín dụng ta có thể đưa ra một quan niệm chung về tín dụng ngân
hàng như sau: Theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng” của NXB Thống Kê Thành Phố
Hồ Chí Minh năm 2005 thì tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa Ngân hàng
và khách hàng, trong đó Ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng trong
một thời gian nhất định với những thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời

gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng.
1.1.1.2

Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng

Từ định nghĩa trên về tín dụng ta rút ra một số đặc trưng của tín dụng ngân hàng
như sau :
Thứ nhất: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời. Đối tượng
của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hố dưới hình thức kéo dài thời
gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hoá. Tính chất tạm thời của sự chuyển
nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thoả thuận
giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp thời gian
nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời gian
chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của
cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá huỷ quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ tín
dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong
một khoảng thời gian nhất định mà khơng có sự thay đổi quyền sở hữu với lượng giá
trị đó.

1


Thứ hai: Tín dụng mang tính hồn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải
được hoàn trả đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi.
Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá phải trả
cho sự hi sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn
để người sở hữu có thể sẵn sàng hi sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.

Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay
cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi
vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng.
1.1.2.

Chức năng của tín dụng Ngân hàng

Tín dụng có vị trí quan trọng trong q trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Vị trí đó trước hết được biểu hiện qua các chức năng sau đây của tín dụng:
Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Vốn
là nguồn lực, là điều kiện kinh doanh. Đối với một tổ chức kinh tế, ngồi vốn tự có,
vốn đi vay để mở rộng quy mơ, nâng cao chất lượng Tín dụng Ngân hàng thực hiện
chức năng chuyển dịch tạm thời một số lượng vốn tiền tệ nhàn rỗi từ đơn vị thừa vốn
sang đơn vị thiếu vốn với điều kiện hoàn trả cả vốn lẫn lãi vay sau một thời gian nhất
định.
Thứ hai: Với tư cách là trung gian chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu nên
tín dụng Ngân hàng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần giúp
cho việc sử dụng vốn trong nền kinh tế có hiệu quả hơn, góp phần tăng tốc độ tăng
trưởng.
Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng thực hiện chức năng giám đốc. Đối với mỗi nền
kinh tế, Ngân hàng trung ương đảm nhiệm việc quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ,
tín dụng, Ngân hàng trong cả nước nhằm ổn định giá trị tiền tệ. Như vậy, đối với mỗi
hoạt động của Ngân hàng thương mại việc ban hành chính sách, quy định hướng dẫn
cụ thể là cần thiết và các Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thi hành những chính
sách đó. Tín dụng Ngân hàng được sử dụng như một cơng cụ quản lý tích cực vì mỗi
hoạt động của Ngân hàng đều có ảnh hưởng to lớn đến lượng tiền trong nền kinh tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng là công cụ để điều tiết lưu thông tiền tệ và là cơng cụ để
nhà nước kiểm sốt hoạt động của các đơn vị kinh tế.

2


Thang Long University Library


1.1.3.

Phân loại tín dụng Ngân hàng

Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập
quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Trong q
trình phân loại có thể sử dụng nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng song thực tế các
nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:
1.1.3.1 Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia tín dụng ra làm ba loại :
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục
vụ các nhu cầu về sinh hoạt cá nhân. Đây là tín dụng ít rủi ro cho Ngân hàng vì trong
thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và nếu xảy ra cũng là những biến động
Ngân hàng có thể dự tính được.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và chủ
yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất và xây dựng các cơng trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Hình thức tín
dụng này có mức độ rủi ro khơng cao vì Ngân hàng có khả năng dự đốn được nhưng
biến động xảy ra.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc
cơ sở hạ tầng (đường xá, sân bay, cầu đường, chung cư…) cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài
thì có những biến động xảy ra khơng thể lường trước được.

1.1.3.2 Mục đích sử dụng tiền vay
Theo tiêu chí này tín dụng được chia thành 2 loại:
Cho vay sản xuất:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động, cho vay chi phí
sản xuất, cho vay để thanh tốn khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu. Đây là
loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân
chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường xun
và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.

3


Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định, nghĩa là đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật mở rộng
sản xuất, xây dựng xí nghiệp và cơng trình mới. Hình thức tín dụng này thường có
mức độ rủi ro cao hơn vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một
nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong
cuộc sống như nhà ở, phương tiện, đồ dùng gia đình… Bên cạnh đó những nhu cầu chi
tiêu cho giáo dục, y tế, du lịch cũng được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
1.1.3.3 Tính chất của tín dụng
Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại :
Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thơng qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn. Đây là
loại tín dụng có mức độ rủi ro lớn vì Ngân hàng khơng có đầy đủ thơng tin về bên đi
vay, hơn nữa các doanh nghiệp hầu như khơng có kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng
cho khách hàng của mình.
Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng cấp vốn trực

tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân
hàng. Mức độ rủi ro trong trường hợp này thấp hơn vì Ngân hàng có thể gặp trực tiếp
khách hàng và nó được thực hiện bởi những cán bộ có nghiệp vụ và kinh nghiệm trong
việc cung cấp tín dụng.
1.1.4.

Vai trị của tín dụng Ngân hàng

Trong điều kiện đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết vĩ
mơ của nhà nước, tín dụng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng có vai trị hết
sức quan trọng.
Tín dụng Ngân hàng phục vụ sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các đơn
vị kinh tế nói riêng. Thực hiện chức năng phân phối lại (cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn), tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế dự trữ vật tư,
hàng hoá, tăng thêm giá trị TSCĐ, TSLĐ mà đơn vị đã sử dụng, do vậy tín dụng góp
phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vật tư, hàng hoá trong nền kinh tế, rút ngắn thời
gian lưu thơng, giảm bớt chi phí, tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
Tín dụng Ngân hàng là cơng cụ để Nhà nước tài trợ cho các ngành kinh tế mũi
nhọn hoặc các ngành kinh tế kém phát triển thơng qua chính sách ưu đãi, từ đó thúc
4

Thang Long University Library


đẩy các ngành kinh tế cũng phát triển, đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước.
Tín dụng Ngân hàng có vai trị quan trọng trong việc tổ chức điều hồ lưu thơng
tiền tệ. Trước hết, trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng huy động
và tập trung những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, đồng thời khi thu nợ cũng rút khỏi
lưu thông một bộ phận tiền tệ. Mặt khác, trong quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng,

Ngân hàng phát hành thêm tiền tệ cho vay phát triển sản xuất, tăng nhanh tốc độ chu
chuyển tiền mặt qua Ngân hàng. Sau nữa, để thực hiện mối quan hệ kinh tế giữa các tổ
chức kinh tế với nhau, cũng như mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức
kinh tế thì các tổ chức kinh tế phải mở tài khoản tại Ngân hàng. Việc mở tài khoản tại
Ngân hàng tạo khả năng củng cố và phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển
kinh tế giữa các nước. Hiện nay sự phát triển của mỗi nước đều gắn với thị trường
quốc tế, do đó tín dụng trở thành phương tiện để nối các nước với nhau. Nó có vai trị
quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hoặc nhờ vốn tín dụng bên ngồi mà phát
triển kinh tế trong nước.
Tín dụng Ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Để thực hiện thành cơng
q trình này thì cần phải có vốn. Nguồn vốn dùng để tài trợ có thể là vốn vay trong
nước hay vay nước ngoài trong đó Ngân hàng chính là trung gian tài chính huy động
các nguồn vốn trong nền kinh tế để cho vay.
1.2. Tín dụng ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngắn hạn
trong nền kinh tế
1.2.1.

Tín dụng ngắn hạn và vai trị của tín dụng ngắn hạn

1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Theo quyết định 127/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam: Tín dụng ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn và được sử dụng nhằm đáp
ứng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn
được tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn ngồi mang những đặc trưng của tín dụng Ngân hàng cịn có
những đặc điểm riêng sau :

5


Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại vì thời
gian cho vay đến 12 tháng. Chính loại vay này giúp cho Ngân hàng giữ được khả năng
thanh tốn vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng thường là tiền gửi
tiết kiệm dưới 12 tháng.
Lãi suất cho vay ngắn hạn thường nhỏ hơn lãi suất cho vay dài hạn vì mức độ
rủi ro của tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn so với tín dụng trung và dài hạn.
1.2.1.3 Các hình thức tín dụng ngắn hạn của NHTM
Một là: Chiết khấu chứng từ có giá
Các chứng từ có giá ở đây có thể là hợp đồng mua bán, các giấy tờ có giá
(thương phiếu, trái phiếu, tín phiếu kho bạc, cơng trái) hoặc mua bán lại các khoản nợ.
Các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu hoặc hàng hoá theo hợp đồng thấy cần vốn
cho các hoạt động của họ trong khi chờ nhận tiền theo một hợp đồng họ có thể nhượng
lại bản hợp đồng cho Ngân hàng như một vật bảo đảm cho một khoản vay ngắn hạn tại
Ngân hàng. Ngân hàng sẽ mua các giấy tờ có giá trị trừ đi phần lợi tức chiết khấu và
hoa hồng phí. Đến thời hạn thanh tốn của giấy tờ có giá Ngân hàng đòi người mắc nợ
theo giá trị của giấy tờ có giá mà Ngân hàng đã thực hiện chiết khấu.
Hai là: Tín dụng ngân quỹ
Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó Ngân hàng cho khách hàng vay để đảm
bảo sự cân đối ngân quỹ hàng ngày của khách hàng và được thực hiện chủ yếu bằng 2
hình thức:
Ứng trước trên tài khoản: Là nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay bằng cách mở và ứng cho khách hàng một số tiền nhất định trên tài khoản
của khách tại Ngân hàng, trên cơ sở có đảm bảo là loại tín dụng ứng trước được thực
hiện trên cơ sở khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố, có sự bảo lãnh. Tín dụng ứng
trước có đảm bảo là loại tín dụng ứng trước được thực hiện mà khách hàng khơng cần
thiết phải có tài sản đảm bảo. Loại tín dụng này chỉ được áp dụng với khách hàng có
mức độ tín nhiệm cao với Ngân hàng.

Hình thức thấu chi : Là nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ mà Ngân hàng cho khách
hàng vay bằng cách cho phép khách hàng sử dụng vượt số tiền mà họ kí thác tại Ngân
hàng trên tài khoản vãng lai với số lượng và thời hạn nhất định.

6

Thang Long University Library


Ba là: Tín dụng bằng chữ kí
Là hình thức Ngân hàng đứng ra cam kết với chủ nợ là sẽ thanh tốn trong
trường hợp khách hàng khơng trả được nợ khi đến hạn. Ngân hàng đứng ra bảo lãnh và
cấp cho khách hàng của mình một chữ kí để họ có thể kéo dài thời gian thanh tốn
khoản nợ hoặc mua hàng ở nơi khác. Tín dụng bằng chữ kí có hai hình thức:
Tín dụng chấp nhận: Là hình thức tín dụng bằng chữ kí mà Ngân hàng chấp
nhận một hối phiếu địi tiền của chính Ngân hàng. Khi hối phiếu đến hạn, khách hàng
giao nộp tiền vào Ngân hàng số tiền cần thiết để thanh toán. Về nguyên tắc Ngân hàng
không phải chi vốn mà chỉ cấp cho chủ nợ một chứng từ địi hỏi thanh tốn với khả
năng của Ngân hàng.
Tín dụng bảo lãnh: Là hình thức Ngân hàng cam kết sẽ chịu trách nhiệm trả
tiền thay cho bên được chấp nhận bảo lãnh, thực hiện đúng các nghĩa vụ đã thoả thuận
với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định cụ thể tại thư bảo lãnh của Ngân hàng. Mặt
khác bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ những cam kết của mình với bên
yêu cầu bảo lãnh cũng như Ngân hàng bảo lãnh.
1.2.1.4

Vai trị của tín dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế

Tín dụng ngắn hạn có vai trị to lớn trong nền kinh tế. Trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng nghiệp vụ tín dụng giữ vai trị trọng yếu, tác động đến sản

xuất kinh doanh và một phần tham gia đầu tư phát triển. Với chức năng chủ yếu là huy
động vốn để cho vay, Ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi trong dân để cho vay các đối
tượng đang thiếu vốn.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Tín dụng ngắn hạn góp phần tác động tích cực đến nhịp độ phát triển kinh tế, nền
kinh tế thị trường là nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt. Khoản vay của Ngân hàng có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu về vốn. Vay vốn cũng đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp phải gánh trách nhiệm trả nợ, buộc doanh nghiệp phải
tích cực hoạt động đảm bảo cạnh tranh để đồng vốn vay được sử dụng có hiệu quả
nhất. Lúc này hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ trở nên sôi động và nhộn nhịp. Các
doanh nghiệp hoạt động tốt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Đối với Ngân hàng:
Hiện nay các Ngân hàng thường có cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn trong nguồn vốn, việc mở rộng tín dụng ngắn hạn giúp Ngân hàng cân đối kết cấu
nguồn vốn và sử dụng một cách tối ưu. Ngoài ra vòng quay vốn lưu động cao, các
7


khoản tiền sẽ được đưa vào lưu thông nhiều lần do cơng tác thanh tốn của Ngân hàng
làm tăng khả năng tạo tiền của Ngân hàng, làm cho nguồn lực nền kinh tế được sử
dụng hiệu quả và đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Thơng qua hoạt động tín dụng các
Ngân hàng thương mại cũng là biện pháp thu hút khách hàng, mở rộng quy mô và
củng cố chất lượng tín dụng của mình, tăng khả năng cạnh tranh của mỗi Ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp:
Các khoản tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp khi xuất hiện cơ hội
kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ, phát triển được
sản xuất. Tín dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh trong một thời điểm nào đó mặc dù khơng đủ vốn. Để đảm bảo trả được nợ gốc
và lãi vay cho ngân hàng buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có uy tín, giúp các doanh
nghiệp đi đúng hướng đã chọn và đạt được những mục tiêu lợi nhuận cao nhất.

1.2.2. Chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
1.2.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
Trong cuộc sống hàng ngày ta thường nghe nói đến những cụm từ như: chất
lượng hàng hóa, chất lượng sản phẩm, cịn chất lượng tín dụng thì ít khi được nhắc
đến. Vậy chất lượng tín dụng là gì và nó có vai trị như thế nào đối với ngân hàng?
Trước khi hiểu chất lượng tín dụng là gì chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về chất
lượng. Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã
đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các
đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan".
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, một phạm trù rộng lớn, nó vừa
cụ thể vừa mang tính tổng hợp. Vì vậy, khơng có định nghĩa chính xác về chất lượng
tín dụng. Chất lượng tín dụng có thể được hiểu: là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân
hàng. Nâng cao chất lượng trong hoạt động là yếu tố quan trọng để một đơn vị kinh
doanh đứng vững trên thị trường, đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh trạnh. Đối với
Ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời thiết yếu, song cũng là nơi chứa
đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy đây là điều mà các Ngân hàng thương mại quan tâm
đến nhiều nhất. Xét về tổng thể, Ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế, vừa tạo
ra được hiệu quả xã hội. Chất lượng tín dụng được thể hiện:
Đối với doanh nghiệp
8

Thang Long University Library


Đối với doanh nghiệp, chất lượng tín dụng ngắn hạn thể hiện các khoản vay được
đáp ứng nhu cầu để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh,
nâng cao chất lượng, hiện đại hoá và đa dạng hoá sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên

thị trường. Những khoản tín dụng này làm tăng quy mơ sản xuất của doanh nghiệp. Từ
đó tăng doanh thu và lợi nhuận, thu nhập của công nhân, thu hút nhiều lao động kĩ
thuật, đảm bảo việc làm thường xuyên và ổn định, tăng trưởng tốc độ nhanh. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ là căn cứ để đánh giá chất lượng tín dụng. Có
thể nói đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của doanh nghiệp là cách đánh giá có
hiệu quả nhất vì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của Ngân hàng và nền kinh tế.
Đối với các Ngân hàng thương mại
Các khoản tín dụng đó phải phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng trong từng thời
kì. Mỗi thời kì, trong giai đoạn khác nhau, mục tiêu của Ngân hàng cũng khác nhau.
Nếu khoản tín dụng khơng đáp ứng được mục tiêu của Ngân hàng thì chất lượng tín
dụng đó khơng được đảm bảo dù nó đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
với khả năng thực lực theo hướng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Các khoản tín dụng phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình tín dụng. Khi ngân
hàng cho vay phải thực hiện theo pháp lệnh Ngân hàng và các văn bản chế độ hiện
hành của ngành.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Một khoản tín dụng có chất lượng cao phải kết hợp được hài hồ lợi ích của
khách hàng, Ngân hàng và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy,
ngồi việc đánh giá dưới góc độ Ngân hàng và khách hàng, chất lượng tín dụng ngắn
hạn cịn được đánh giá dưới góc độ kinh tế xã hội thơng qua các chỉ tiêu sau:
Giải quyết vấn đề lao động: Tỷ lệ thất nghiệp ln là mối quan tâm hàng
đầu của bất kì một quốc gia nào. Khi tỷ lệ này tăng thì đời sống của người dân sẽ gặp
khó khăn, tệ nạn xã hội gia tăng. Vì vậy với những khoản cho vay dự án nào giải quyết
được vấn đề thất nghiệp thì được coi là có hiệu quả, có chất lượng về mặt kinh tế xã
hội.

9



Khả năng khai thác tiềm năng trên địa bàn hoạt động: Một dự án khai thác
được tiềm năng trên địa bàn hoạt động (tài ngun, con người) thì sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế của địa bàn phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách.
Giải quyết vấn đề môi trường: Nếu dự án gây ô nhiễm môi trường sống
xung quanh ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động, năng suất lao động sẽ giảm
sút, ảnh hưởng xấu tới đời sống xã hội và như vậy dự án không mang lại hiệu quả cho
nền kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng cịn thể hiện ở tính an tồn cao của hệ thống Ngân
hàng. Tín dụng ngắn hạn đảm bảo được chất lượng tín dụng thì khả năng thanh toán
chi trả sẽ cao, tránh được rủi ro, tín dụng ngắn hạn khơng ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Nói tóm lại, việc đánh giá chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng vì nó là cơ
sở để tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất
lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng.
1.2.2.2 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
Quy trình cho vay ngắn hạn
Quy trình cho vay ngắn hạn là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay
ngắn hạn đối với khách hàng. Quy trình cho vay ngắn hạn phản ánh nguyên tắc cho
vay, phương pháp cho vay, trình tự giải quyết các cơng việc, thủ tục hành chính và
thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.
Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay chung tại các Ngân hàng
Thiết lập hồ
sơ cho vay

Quyết định
cho vay

Phân tích cho
vay


Giám sát và
quản lý cho
vay

(Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại)
Bƣớc 1: Thiết lập hồ sơ cho vay:
Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản biểu hiện mối quan hệ
tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lượng cho vay phụ thuộc rất
nhiều lớn vào sự hồn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy khi thiết lập một
hồ sơ cho vay phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố:
Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay;
Thơng tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay;
10

Thang Long University Library


Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay;
Thơng tin về mục đích vay vốn;
Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng;
Đánh giá nhận xét của ngân hàng về khách hàng;
Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ;
Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng;
Báo cáo về kết quả kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay.
Tùy vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản cho vay
mà ngân hàng quy định việc thiết lập hồ sơ cho phù hợp. Bộ hồ sơ cho vay thường bao
gồm các loại sau:
Một là, hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng. Khi có nhu cầu vay
vốn, khách hàng phải gửi đến ngân hàng các giấy tờ sau:

Hồ sơ pháp lý là hồ sơ chứng minh cho ngân hàng biết về năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, bao gồm: quyết định hoặc giấy
phép thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, giấy phép hành
nghề, giấy phép đầu tư, biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (nếu là công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn), giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu (nếu là
doanh nghiệp tư nhân)…
Hồ sơ kinh tế bao gồm: kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, báo cáo tài
chính của cơng ty…
Hồ sơ vay vốn cho mỗi lần vay: giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ đảm bảo tiền
vay như (giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy tờ chứng minh năng lực pháp
lý, năng lực tài chính của người bảo lãnh…)
Hai là hồ sơ do ngân hàng lập gồm:
Các báo cáo về thẩm định, tái thẩm định.
Các loại thông báo như: thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay,
thông báo gia hạn nợ, thông báo đến hạn nợ, thông báo quá hạn nợ, thông báo tạm
ngừng cho vay, thông báo chấm dứt cho vay…
Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tình hình tài chính.
Sổ theo dõi cho vay và thu nợ.
11


Ba là hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập:
Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn.
Hợp đồng đảm bảo tiền vay như hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản, hợp
đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng…
Bƣớc 2: Phân tích cho vay:
Để phịng ngừa, hạn chế rủi ro các Ngân hàng thương mại đã áp dụng nhiều biện
pháp, đó là biện pháp cơ bản, có vị trí quan trọng nhất là phân tích đánh giá một cách
tồn diện khách hàng trước khi cho vay. Các ngân hàng cần phân tích đánh giá khách
hàng:

Năng lực pháp lý của khách hàng;
Uy tín của khách hàng;
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng;
Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo đơn
vị khách hàng;
Thẩm định dự án đề nghị vay vốn;
Thẩm định đảm bảo nợ vay;
Bƣớc 3: Quyết định cho vay:
Kết quả của q trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay. Đối với
khoản vay nhỏ, ngân hàng thường giao cho cán bộ tín dụng quyết định. Đối với những
khoản vay lớn thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng tín dụng. Trường hợp này
cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu và phải đưa ra được ý kiến có nên cho vay hay khơng cho vay và lập tờ trình
hội đồng tín dụng. Trên cơ sở hồ sơ vay vốn và tờ trình của nhân viên tín dụng, hội
đồng tín dụng xem xét kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và tờ trình để ra quyết định cho vay
hay không cho vay. Dù quyết định cho vay của nhân viên tín dụng hay hội đồng tín
dụng cũng phải đưa ra trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo tính kịp thời cho khách
hàng.
Bƣớc 4: Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay:
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay được hoàn trả. Nội dung kiểm tra gồm:
12

Thang Long University Library


Kiểm tra trước khi cho vay.
Kiểm tra trong khi cho vay.
Kiểm tra sau khi cho vay.

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
Nền kinh tế thị trường đặt ra vấn đề cho các nhà sản xuất kinh doanh là phải đảm
bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy mới tồn tại và phát triển ổn định. Vì
vậy, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là một yêu cầu khách quan đối với các
doanh nghiệp. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, vì vậy việc
nâng cao chất lượng trong hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng là việc làm cần thiết. Để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn trước hết cần
tiến hành đánh giá các nhóm chỉ tiêu. Để hiểu được các nhóm chỉ tiêu này cần hiểu
được một số khái niệm sau:
Doanh số cho vay: Phản ánh lượng vốn ngân hàng cho doanh nghiệp vay
theo hợp đồng tín dụng, nó được tính bằng cách cộng tất cả các khoản cho vay trong
một thời gian nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động tín
dụng, nếu quy mơ lớn và ngày càng mở rộng chứng tỏ hoạt động tín dụng càng tốt.
Doanh số thu nợ: Phản ánh vốn thực tế người đi vay hoàn trả cho Ngân
hàng, nó được tính bằng cách cộng tất cả các khoản thu nợ trong một thời kì nhất định.
Doanh số thu nợ càng lớn và tăng so với tổng số cho vay chứng tỏ tín dụng của Ngân
hàng ngày càng tốt.
Dư nợ: Phản ánh lượng vốn mà cá nhân, tổ chức vay còn nợ Ngân hàng tại
một thời điểm cụ thể, được tính bằng số dư cuối kì trên bảng cân đối kế toán. Dư nợ
càng lớn phản ánh khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng càng lớn, dư nợ thấp
chứng tỏ khả năng tín dụng của Ngân hàng không được mở rộng, kém chất lượng.
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
Một là: Chỉ tiêu về huy động vốn ngắn hạn
Vốn huy động ngắn hạn
Tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn

=

Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì vốn ngắn hạn huy
động được bao nhiêu, đồng thời cho biết khả năng huy động vốn ngắn hạn của Ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì Ngân hàng càng có cơ hội mở rộng đầu tư cho vay
13


ngắn hạn, nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao cũng
đồng nghĩa với việc chi phí tạo nguồn vốn lớn, nếu Ngân hàng khơng sử dụng tốt
nguồn vốn này thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Hai là: Khả năng cấp tín dụng
Vốn huy động ngắn hạn
Khả năng cấp tín dụng

=

Dư nợ tín dụng ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động ngắn hạn đảm bảo bao nhiêu phần trăm nhu
cầu tín dụng ngắn hạn, từ đó cho thấy khả năng tự chủ của Ngân hàng trong việc cấp
tín dụng cho nền kinh tế. Ngoài ra, chỉ tiêu này cịn ảnh hưởng đến khả năng thanh
tốn của Ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều và đã
sử dụng tốt nguồn vốn huy động ngắn hạn. Nếu tỷ lệ này thấp kết hợp với khả năng
huy động vốn ngắn hạn cao thì có thể kết luận Ngân hàng đã sử dụng vốn lãng phí,
khơng hiệu quả, ảnh hưởng tới lợi nhuận và an toàn trong hoạt động Ngân hàng.
Ba là: Chỉ tiêu cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn:
Dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn

=


Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân
hàng. Nếu tỷ lệ dư nợ tăng liên tục qua nhiều thời kỳ có thể nói chất lượng tín dụng
tăng. Tuy nhiên khi đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn qua chỉ tiêu này cần phải
xem xét cả số tương đối và số tuyệt đối. Bởi không phải tỷ lệ này tăng có nghĩa là cho
vay ngắn hạn tăng, nó cịn phụ thuộc vào việc tổng dư nợ tín dụng có tăng hay khơng.
Chỉ tiêu nợ q hạn
Theo quyết định 493/NHNN thì nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà
khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó
và khơng được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và
áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thơng thường).
Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn.
Các ngân hàng luôn mong muốn giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn bởi nó làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng do phải trích dự phịng rủi ro tương ứng với thời gian quá hạn. Để đánh
14

Thang Long University Library


giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ
nợ quá hạn cho vay ngắn hạn gồm:
Tỷ lệ nợ quá hạn

Tổng
dư nợ quá hạn ngắn hạn
=

cho vay ngắn hạn


= Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn

Tỷ lệ nợ xấu cho vay

Tổng
dư nợ xấu ngắn hạn
=

ngắn hạn

= Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn

x 100%

x 100%

Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng ngắn hạn. Đến kỳ hạn trả
nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không trả được nợ hoặc không trả được lãi một kỳ và
khơng được gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển khoản vay đó sang nợ quá hạn. Nợ
quá hạn là điều mà các Ngân hàng không hề mong muốn và cũng tìm mọi biện pháp để
hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể được. Cũng như chỉ tiêu dư nợ tín dụng
ngắn hạn, cần đánh giá chỉ tiêu này cả về mặt tương đối và tuyệt đối thì mới có thể kết
luận chính xác về chất lượng tín dụng ngắn hạn. Nếu nợ quá hạn tăng nhưng tỷ lệ này
vẫn khơng tăng thì có thể kết luận chất lượng tín dụng vẫn được đảm bảo.
Chỉ tiêu nợ khơng có khả năng thu hồi:
Cũng theo quyết định 493/NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng
để xử lý rủi ro tín dụng thì nợ xấu được định nghĩa là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 quy định
tại điều 6 và 7 của quy định này.
Các khoản nợ của Ngân hàng thương mại được chia thành 5 loại chủ yếu sau:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn
thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là khả năng tổn thất cao.

15


×