Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn hải âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.5 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
XÂY DỰNG HẢI ÂU

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỒN PHƢƠNG ANH
MÃ SINH VIÊN

: A16746

CHUN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI


CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
XÂY DỰNG HẢI ÂU

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Vũ Lệ Hằng

Sinh viên thực hiện

: Đoàn Phƣơng Anh

Mã sinh viên

: A16746

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô, em xin được gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến các thầy cô giảng viên trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những
kiến thức cần thiết, tạo cho em một môi trường học tập lành mạnh, giúp em có nền
tảng phục vụ cho q trình học tập, nghiên cứu và từ đó hồn thành tốt bài khóa luận

tốt nghiệp của mình.
Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.s Vũ Lệ Hằng đã
trực tiếp định hướng và hướng dẫn tận tình, chu đáo để em có thể hồn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạp, các cán bộ, công nhân viên
của Công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu đã cung cấp số liệu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ
em hoàn thành bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Đoàn Phương Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Đoàn Phương Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP .........1

1.1 Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp ........................................................... 1
1.1.1 Khái niệm lợi nhuận .............................................................................................. 1
1.1.2 Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp ........................................................... 2
1.1.3 Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp ..........................................................3
1.2 Các phƣơng pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp .................................4
1.2.1 Phương pháp trực tiếp ........................................................................................... 4
1.2.2 Phương pháp gián tiếp ..........................................................................................8
1.3 Phân phối lợi nhuận ................................................................................................ 9
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp ............................................10
1.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng ......................................................10
1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản .....................................................................10
1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu .............................................................. 11
1.5 Những nhân tố ảnh hƣởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp ............................. 13
1.5.1 Nhân tố chủ quan ................................................................................................ 13
1.5.2 Nhân tố khách quan ............................................................................................ 15
1.6 Sự cần thiết và các giải pháp làm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp ............17
1.6.1 Sự cần thiết tăng lợi nhuận .................................................................................17
1.6.2 Các nhóm giải pháp tăng lợi nhuận ...................................................................18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG HẢI ÂU ..................................................................................................20
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH XD Hải Âu .................................................20
2.1.1 Q trình hình thành phát triển của cơng ty TNHH XD Hải Âu .....................20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phịng ban tại cơng ty
TNHH XD Hải Âu ........................................................................................................22
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XD Hải Âu ...25
2.1.4 Tình hình nguồn lao động tại cơng ty TNHH XD Hải Âu ................................ 27
2.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XD Hải Âu
trong giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................................................27
2.2.1 Cơ cấu Tài sản - Nguồn vốn của công ty TNHH XD Hải Âu trong giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................27

2.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XD Hải Âu
trong giai đoạn 2011-2013 ........................................................................................... 36
2.3 Thực trạng lợi nhuận tại công ty TNHH XD Hải Âu .........................................42
2.3.1 Cơ cấu lợi nhuận tại công ty TNHH XD Hải Âu ..............................................42


2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của công ty TNHH XD Hải Âu giai
đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................50
2.4 Đánh giá lợi nhuận tại công ty TNHH XD Hải Âu............................................54
2.4.1 Kết quả đạt được .................................................................................................54
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................56
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI ÂU ..................................................................58
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty TNHH XD Hải Âu .....................................58
3.2 Một số giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH XD Hải Âu .......................59
3.2.1 Đổi mới công nghệ phải phù hợp với năng lực và trình độ thiết kê, thi cơng ..59
3.2.2 Hạ giá thành sản phẩm xây dựng.......................................................................59
3.2.3 Quản lý các khoản phải thu khách hàng một cách hiệu quả ............................ 61
3.2.4 Sử dụng địn bẩy tài chính ..................................................................................61
3.2.5 Xây dựng thương hiệu ngày càng uy tín và lớn mạnh ......................................62
KẾT LUẬN

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XD

Xây dựng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VNĐ

Việt Nam đồng

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

HĐTV

Hội đồng thành viên

TGĐ

Tổng Giám Đốc


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình tài sản của cơng ty giai đoạn 2011-2013 .......................................28
Bảng 2.3 Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2013 .37
Bảng 2.4 Bảng tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2011- 2013 ............................ 43
Bảng 2.5 Bảng tình hình thực hiện chi phí giai đoạn 2011- 2013 .................................45
Bảng 2.6 Bảng tình hình thực hiện lợi nhuận giai đoạn 2011- 2013............................. 48
Bảng 2.7 Bảng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giai đoạn 2011- 2013 ...................................51
Bảng 2.8 Ảnh hưởng của các yếu tố lên ROA theo mơ hình Dupont ........................... 53
Bảng 2.9 Ảnh hưởng của các yếu tố lên ROE theo mô hình Dupont............................ 54

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình tài sản giai đoạn 2011- 2013 ........................................29
Biều đồ 2.2 Biểu đồ tình hình nguồn vốn giai đoạn 2011- 2013 ..................................34
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tổng doanh thu và tổng chi phí giai đoạn 2011-2013 ..................47
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2011- 2013 ....................................50

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH XD Hải Âu ....................23
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình xây dựng ..............................................................................26


Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển thì vấn đề hàng đầu
mà mọi doanh nghiệp cần phải quan tâm tới đó là tính hiệu quả, vì khi doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả mới có thể duy trì và phát triển hoạt động SXKD. Tạo ra lợi
nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là động lực để đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn
tại, phát triển, đứng vững và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì
điều đầu tiên là hoạt động kinh doanh phải có lãi, mang lại lợi nhuận.
Lợi nhuận là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự tồn tại hay phá sản của
doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, là nguồn
chính yếu để duy trì hoạt động sản xuất, tái đầu tư và mở rộng quy mô kinh doanh.
Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp được vững chắc, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, khi kinh
doanh có lãi doanh nghiệp cịn góp phần làm tăng ngân sách nhà nước thơng qua việc
đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vấn đề tăng lợi nhuận ln là vấn đề cấp thiết mang tính thời sự của mọi doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tự nỗ lực để tìm cho mình những giải pháp hữu hiệu để
đạt được lợi nhuận cao nhất, phấn đấu để SXKD có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng
tăng lên. Công ty TNHH Xây Dựng Hải Âu là đơn vị hoạt động tích cực trong lĩnh vực
kinh doanh xây dựng, chuyên thiết kế và giám sát thi công các công trình cơng cộng,
dân dụng, ngồi ra cơng ty cịn tham gia đấu thầu xây dựng các cơng trình vừa và nhỏ,
khai thác các khu chợ trên địa bàn các tỉnh phía bắc. Hoạt động kinh doanh của cơng
ty trong nhưng năm gần đây tuy có mang lại hiệu quả, nhưng lợi nhuận luôn ở mức rất
thấp. Sau một thời gian thực tập tại doanh nghiệp, qua nghiên cứu tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty, kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình

học tập tại nhà trường, đề tài:“Giải pháp tăng lợi nhuận tại cơng ty TNHH XD Hải
Âu” được lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Một là trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp.

-

Hai là phân tích và đánh giá thực trạng lợi nhuận tại Công ty

-

Ba là đề xuất một số giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình lợi nhuận tại cơng ty TNHH XD Hải Âu


- Phạm vi nghiên cứu: tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH XD Hải Âu trong
giai đoạn 2011-2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận: phương pháp thu
thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích, lý luận, tổng hợp
thơng tin, phương pháp thay thế liên hồn...
5. Bố cục của khóa luận
Bố cục khóa luận tốt nghiệp gồm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH XD Hải Âu
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH XD Hải Âu


Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận của doanh nghiệp là một yếu tố vô cùng
quan trọng, là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan
trọng để doanh nghiệp tái đầu tư và mở rộng SXKD. Do đó, mục tiêu mà các doanh
nghiệp luôn hướng tới là làm sao để tạo ra lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Khi tiến
hành bất kì một hoạt động SXKD nào điều đầu tiên mà doanh nghiệp cần tính tốn đến
đó là lợi nhuận có thể thu được từ hoạt động đó. Như vậy, để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển bền vững thì phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay
không. Vậy lợi nhuận ở đây được hiểu như thế nào?
Theo C.Mác: “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá trị của
hàng hóa, trong đó lao động thặng dư hay lao động khơng được trả cơng của cơng
nhân đã được vật hóa thì gọi là lợi nhuận”.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại như P.A Samuelon vàW.DNordhaus thì quan
niệm: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi
phí” hay cụ thể hơn “Lợi nhuận được định nghĩa là khoản chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí của một doanh nghiệp”.
Theo David Begg, Stanley Fisher và Busch thì “Lợi nhuận là lượng dơi ra của
doanh thu so với chi phí”.
Lợi nhuận trước thuế hay thu nhập trước thuế của doanh nghiệp được hiểu là
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. (Trích
nguồn khái niệm tại trang 158, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, TS Lưu Thị Hương,
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
Như vậy, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là phần thu
chênh lên của doanh thu so với chi phí bỏ ra, là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh

kết quả kinh tế của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính
ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cịn có rất nhiều quan điểm khác về lợi
nhuận tuy nhiên ta có thể hiểu một cách cơ bản nhất, lợi nhuận là khoản chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
- Lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của một doanh nghiệp.

1


- Doanh thu: là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Chi phí: là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao
dịch... để mua được các lo hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Lợi nhuận là một yếu tố giữ vai trò rất quan trọng của doanh nghiệp, là mối quan
tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà đầu tư, chỉ khi hoạt động
sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có thể duy trì hoạt động,
mở rộng và phát triển bền vững. Để xác định lợi nhuận trong một kì nhất định, ta cần
xác định doanh thu trong kì và chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kì
đó. Như vậy một cách khách quan thì biện pháp cơ bản nhất nhằm gia tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp đó là tăng doanh thu kết hợp với các biện pháp hợp lý để giảm chi
phí, hoặc giữ nguyên các khoản chi phí trong doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, lợi
nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất và mở rộng, là nguồn vốn rất quan trọng
để doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều quyết định là

doanh nghiệp phải tạo ra được lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận được coi là một trong
những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả
SXKD. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng để
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận
sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống tinh thần và cơ sở vật chất cũng
như đảm bảo quyền lợi cho người lao động, điều này khuyến khích người lao động
làm việc tốt hơn, từ đó năng suất tăng lên, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến, nâng cao hiệu
quả của hoạt động SXKD làm cho giá thành sản phẩm hạ thì lợi nhuận sẽ tăng lên một
cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm tăng lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi.
Lợi nhuận phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
là chỉ tiêu quan trọng nhất tác động đến mọi vấn đề của doanh nghiệp, quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động SXKD.

2

Thang Long University Library


- Vai trị của lợi nhuận đối với xã hội
Ngồi việc giữ vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, lợi nhuận còn giữ vai trò
đặc biệt trong sự phát triển của xã hội. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả và ổn định về tài chính, ln tạo ra lợi nhuận cao thì tiềm
lực tài chính quốc gia sẽ ổn định và phát triển. Sau mỗi chu kỳ SXKD, các doanh
nghiệp phải hạch tốn lợi nhuận rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà nước.
Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp được phản ánh ở số thuế thu nhập mà

doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn vốn chính để Nhà Nước
xây dựng các cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp,
từ đó góp phần hồn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
- Vai trò của lợi nhuận đối với ngƣời lao động
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả thì yếu tố khơng
thể thiếu đó chính là lực lượng lao động. Do vây, doanh nghiệp cần biết quan tâm, đáp
ứng những yêu cầu thiết yếu của người lao động để họ chăm chỉ, nhiệt tình, hăng say
trong công việc, phát huy tối đa năng lực của người lao động. Doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả, tạo ra lợi nhuận cao sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp. Ngoài việc tái
đầu tư, lợi nhuận cịn được dùng để trích lập các quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc... Các quỹ này nhằm mục đích động viên, khích lệ các cán bộ
cơng nhân viên làm việc năng động, hiệu quả, sáng tạo, gắn bó với doanh nghiệp cùng
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn
phát triển bền vững thì lợi ích của doanh nghiệp phải gắn liền với lợi ích của người lao
động.
1.1.3 Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được mở rộng phạm vi kinh
doanh của mình, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau để tăng lợi
nhuận, do vậy lợi nhuận thu được không chỉ từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn
từ những hình thức đầu tư khác nữa.

Tổng lợi nhuận
trƣớc thuế của
doanh nghiệp

=

Lợi nhuận hoạt
Lợi nhuận hoạt

+
+
động SXKD
động tài chính

3

Lợi nhuận
khác


- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ
các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Những hoạt động này được
thực hiện theo mục tiêu đã xác định sẵn như hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu trong tổng lợi nhuận của doanh nghiêp.
- Lợi nhận thu từ hoạt động tài chính: là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính. Doanh thu từ các hoạt động tài chính là khoản thu
được do tham gia góp vốn liên doanh, lãi đầu tư mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn,
cho thuê tài sản, lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ,
chuyển nhượng vốn... Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí cho các hoạt
động đầu tư tài chính, bao gồm chi phí liên doanh liên kết, chi phí thuê tài sản, chi phí
vay, chi phí mua bán chứng khoán.
- Lợi nhuận thu từ hoạt động khác: là lợi nhuận thu được từ các hoạt động riêng
biệt phát sinh trong kì, những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên. Doanh
nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến nhưng khơng có khả năng thực hiện. Lợi
nhuận khác được xác định là chênh lệch giữa doanh thu khác và chi phí khác. Doanh
thu khác từ những hoạt động như: thu từ các khoản phải trả không xác định chủ nợ, thu
nợ khó địi, thu từ bán vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, lãi nhượng bán,
thanh lí tài sản cố định, tiền phạt, tiền bồi thường, các khoản thuế được ngân sách nhà
nước giảm, hồn lại... Chi phí khác gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, chênh

lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đi góp vốn liên doanh, tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy thu thuế, các khoản chi phí do kế tốn ghi
nhầm hay bỏ sót...
Việc xác định kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, giúp doanh nghiệp xác
định được các hoạt động tạo ra lợi nhuận và xem xét kết quả đạt được của từng hoạt
động. Từ đó doanh nghiệp có thể ra quyết định phù hợp, định hướng và chọn lựa việc
đầu tư vốn của doanh nghiệp sao cho đạt hiệu quả cao hơn, lợi nhuận thu được tăng
lên.
1.2 Các phƣơng pháp xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.2.1 Phương pháp trực tiếp
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động SXKD, là chỉ tiêu
chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Xét theo nguồn hình thành thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
sau:

4

Thang Long University Library


Lợi nhuận trƣớc
thuế thu nhập
doanh nghiệp

Lợi nhuận từ
=

Lợi nhuận

hoạt động

SXKD

+

hoạt động tài
chính

Lợi nhuận
+ từ hoạt động
khác

1.2.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD là lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động
kinh doanh trừ đi giá thành tồn bộ của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế
theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Đây là bộ phận lợi
nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận
này được xác định bằng công thức sau:

Lợi nhuận
hoạt động
SXKD

=

Doanh thu
thuần trong
kỳ

Giá vốn

hàng bán

Chi phí
bán hàng

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

Trong đó:
- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản phẩm hàng
hóa cung ứng dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một thời kỳ nhất định sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại (nếu
có chứng từ hợp lệ), thuế TTĐB, thuế XK phải nộp (nếu có).

Doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng
=
về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ
doanh thu

o Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).

5



o
Các khoản giảm trừ doanh thu:
 Chiết khấu hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong trường
hợp người mua thanh toán trước thời hạn thanh tốn hay cịn gọi là thanh tốn sớm và
đã được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán : Số tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho người mua
vì những nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp như hàng sai quy cách, hàng kém phẩm
chất... hoặc số tiền thưởng cho khách hàng do mua một lần với số lượng lớn, khách
hàng có mối quan hệ lâu năm với doanh nghiệp hoặc trong dịp khuyến mãi.
 Hàng bán bị trả lại : Là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa đã xuất giao đi
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại, do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng, hàng sai quy cách...
 Thuế bao gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, đây là
nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp lao vụ, dịch vụ...
- Tổng chi phí liên quan đến hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm:

o Tổng trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ là giá mua thực tế của hàng đã
tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại; chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
o Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thụ
hàng hóa sản phẩm dịch vụ trong kỳ như: tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói, bảo quản, khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí
dịch vụ mua ngồi, bảo hành, quảng cáo...
o Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho việc điều hành và quản lý
chung trong toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ

trong kỳ.
1.2.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên
quan đến việc huy động, quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định theo cơng thức:
Lợi nhuận hoạt
động tài chính

=

Doanh thu hoạt
động tài chính

-

Chi phí hoạt động
tài chính

6

Thang Long University Library


Trong đó:
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp, lãi
kinh doanh chứng khốn, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác,
chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng, thu tiền do cho thuê tài sản và bán
bất động sản, chênh lệch tỷ giá, hoàn nhập khoản dự phịng.
- Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt

động đầu tư khác, chi phí do đem góp vốn liên doanh, chi phí liên quan đến việc thuê
tài sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán...
1.2.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận khác là các khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt
động khác. Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên mà doanh
nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện như
hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, xử lý nợ khó địi...
Lợi nhuận khác được xác định theo công thức:

Lợi nhuận hoạt
động khác

=

=
Doanh thu hoạt
động khác

-

Chi phí hoạt
động khác

Trong đó:
- Doanh thu từ các hoạt động khác là những khoản thu về tiền phạt do khách
hàng vi phạm hợp đồng, tiền thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định, thu các khoản nợ khó địi, thu các khoản miễn thuế, giảm thuế, tiền thu về giá trị
tài sản thu được do vắng chủ, hồn nhập dự phịng, giảm giá dự trữ và phải thu nợ khó
địi, trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, bảo hành sản phẩm nhưng khơng dùng hết
vào cuối năm...

- Chi phí hoạt động khác là những khoản chi phí như: tiền phạt do doanh nghiệp
vi phạm hợp đồng, chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản, chênh lệch lỗ do đánh giá lại
TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, giá trị tài sản bị tổn thất do quỹ dự phịng tài chính
khơng đủ bù đắp chi phí kinh doanh...
1.2.1.4 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Công thức xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế TNDN

=

Lợi nhuận trƣớc
thuế TNDN

7

-

Thuế TNDN phải nộp


Hoặc:

Lợi nhuận sau
thuế TNDN

=

Lợi nhuận trƣớc
thuế TNDN


*

(1 – Thuế suất thuế TNDN)

Việc xác định lợi nhuận đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định, điều này làm cơ sở để đánh giá năng lực
hoạt động của doanh nghiệp, đống thời làm cơ sở cho việc phân phối hợp lý lợi nhuận
tạp ra đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành thương xuyên liên tục, và mở
rộng kinh doanh.
1.2.2 Phương pháp gián tiếp
Ngoài phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp nêu trên, ta cịn có thể xác định
lợi nhuận trong kì của doanh nghiệp bằng cách gián tiếp, đó là cách tính dần lợi nhuận
của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian. Các xác định như vậy là phương pháp xác
định lợi nhuận thông qua các bước trung gian.
Để xác định lợi nhuận ròng của doanh nghiệp, ta cần thực hiện các bước tính lần
lượt các chỉ tiêu theo thứ tự sau:
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, giá
trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thu xuất nhập khẩu)
3. Doanh thu thuần về bán hàng (=1-2)
4. Trị giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về hoạt động kinh doanh (=3-4)
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (=5-6-7)
9. Thu nhập từ hoạt động tài chính
10.
11.
12.

13.
14.
15.
16.
17.

Chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính (=9-10)
Thu nhập hoạt động khác
Chi phí hoạt động khác
Lợi nhuận hoạt động khác (=12-13)
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (=8+11+14)
Thuế thu nhập doanh nghiệp (=15* thuế suất thuế TNDN)
Lợi nhuận ròng (=15-16)

8

Thang Long University Library


Phương pháp này cho phép người quản lý nắm được quá trình hình thành lợi
nhuận, tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh, đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận rịng). Các
tính này giúp ta có thể lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua các
chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích và so sánh kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp giữa các kì. Khơng những thế, ta xem xét sẽ thấy được sự tác
động của các khâu hoạt động đến sự tăng giảm của lợi nhuận, từ đó giúp ta tìm ra
những biện pháp điều chỉnh để góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.3 Phân phối lợi nhuận

Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp là quá trình phân chia và sử dụng các
khoản lợi nhuận thu được sau một thời kì hoạt động sản xuất kinh doanh, để thỏa mãn
lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan.
- Nguyên tắc phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp:
o Đối với doanh nghiệp nhà nước, phân phối lợi nhuận tuân theo Nghị định
Chính Phủ (Theo NĐ 09/2009/NĐ-CP) và Thơng tư Bộ tài chính (TT 24/2007/TTBTC), trong những văn bản này đã có hướng dẫn cụ thể.
o Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần hay cơng ty TNHH thì tự xây
dựng quy chế quản lý tài chính cho riêng mình, khơng có văn bản pháp luật cụ thể quy
định về điều này. Tuy nhiên việc phân phối lợi nhuận nếu có vẫn cần tuân theo một số
điều được quy định cụ thể trong luật doanh nghiệp như sau:
 Đối với công ty TNHH: Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi
công ty kinh doanh có lãi, đã hồn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật, đông thời vẫn phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận (Theo điều 61 - Luật doanh
nghiệp năm 2005).
 Đối với công ty cổ phần: Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn
cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi
nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ đc trả cổ tức cho cổ đông khi cơng ty
đã hồn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật, trích lập các quỹ cơng ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty. Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, cơng ty vẫn phải đảm bảo
thanh tốn đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác dến hạn (Theo điều 93 - Luật
doanh nghiệp năm 2005).
Phân phối lợi nhuận không chỉ đơn thuần là việc phân chia số tiền lãi thu được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn là giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế.

9


Khi phân phối lợi nhuận một cách hợp lý, đúng đắn sẽ là điều kiện để thúc đẩy quá

trình tái sản xuất, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của một loạt chính sách và quyết định của
doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối, là câu trả lời cho tính hiệu
quả, là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định. Dựa vào tỷ suất lợi nhuận, ta có thể so sánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kì, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh
nghiệp hay giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Tỷ suất lợi nhuận càng cao
cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả, do vậy chỉ tiêu này là căn cứ
quan trọng để các nhà quản trị đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
1.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng (ROS) là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ
lệ giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS)

Lợi nhuận sau thuế TNDN
=

Doanh thu thuần

- Ý nghĩa:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng phản ánh cứ một đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thu được có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó. Tỷ số ROS mang giá trị
dương, nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tỷ số này càng cao thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh càng cao, số lãi thu được càng lớn. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của
doanh nghiệp, người ta so sánh tỷ số này của doanh nghiệp với tỷ số bình qn của
tồn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung toàn

ngành, chứng tỏ doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành khác (do chi phí sản xuất
cao hơn doanh nghiệp khác dẫn tới giá cao hơn). Qua đó doanh nghiệp cần có biện
pháp hợp lý để khắc phục và nâng cao mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa
lợi nhuận sau thuế với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong kỳ.

10

Thang Long University Library


Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế TNDN
=

Tổng tài sản

Ý nghĩa:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết cứ một đồng tài sản doanh nghiệp bỏ
ra sản xuất kinh doanh trong kì thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu
tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nếu chỉ tiêu này
mang giá trị dương, thì nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao thì chứng
tỏ doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả, tỷ số càng thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp chưa
khai thác hết hiệu quả sử dụng tài sản. Còn nếu tỷ số mang giá trị âm, thì doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Tỷ số phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập

của doanh nghiệp.
- Công thức Dupont:
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA) =

ROS * Doanh thu thuần
Tổng tài sản

= ROS* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Theo công thức Dupont của ROA, chỉ số này được xác định bằng tích của ROS
và vịng quay tài sản, vì vậy để tăng chỉ số này thì doanh nghiệp cần tìm ra các biện
pháp hợp lý nhằm tăng ROS hoặc tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Để tăng chỉ tiêu
ROS, doanh nghiệp cần có những chính sách hợp lý nhằm tiết kiệm và cắt giảm chi
phí, bên cạnh đó doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm tăng doanh
thu từ đầu tư bằng tài sản sẵn có, điều này giúp làm tăng vòng quay tài sản.
1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
chủ sở hữu (ROE)

11

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu


Ý nghĩa:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng mà các nhà quản
trị tài chính quan tâm tới, chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ
tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là
công ty làm ăn có lãi, sử dụng vốn có hiệu quả cao, nếu mang giá trị âm là công ty làm
ăn thua lỗ. Chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp mà thấp hơn ROE của ngành thì chứng tỏ
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng chưa hiệu quả. Chỉ tiêu này thể hiện
được phần nào tình hình tài chính của doanh nghiệp, là thước đo hệ số sinh lời trên
mỗi đồng vốn bỏ ra. Chính vì vậy, các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này
khi muốn đầu tư vào một cơng ty nào đó.
Nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp đó là làm sao để tăng lợi
nhuận, tăng tỷ suất lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận cao hay
thấp còn phụ thuộc vào phương hướng sản xuất kinh doanh của từng ngành, đặc trưng
của từng ngành. Ngoài những tỷ suất lợi nhuận trên, trong công tác quản lý tài chính
người ta cịn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận giá thành...để
đánh giá chất lượng kế hoạch và thực hiện kế hoạch lợi nhuận trong kì của doanh
nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu trên, người ta có thể đánh giá một cách đầy đủ, tồn diện
và chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời so sánh và đánh giá
được hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp cùng ngành với nhau.
- Công thức Dupont:
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE) =

ROS * Doanh thu thuần

Tổng tài sản
*

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu


= ROS* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản * Địn bẩy tài chính
Như vậy, dựa vào công thức dupont của ROE, ta thấy chỉ tiêu này chịu ảnh
hưởng bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và địn bẩy tài
chính. Để tăng chỉ tiêu ROE, hay chính là tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể sử dụng các biện pháp khác nhau nhằm tăng một trong ba yếu tố đó.
Doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng
thời tiết giảm chi phí nhằm tăng ROS. Doanh nghiệp cần có những biện pháp hợp lý
để sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng hiệu suất sử dụng tổng tài
sản, hay một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ
những tài sản sẵn có, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Một
biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đó là nâng cao địn bẩy tài chính,
doanh nghiệp sẽ vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của

12

Thang Long University Library


doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh
nghiệp là hiệu quả.
1.5 Những nhân tố ảnh hƣởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.5.1 Nhân tố chủ quan
Quy mô sản xuất kinh doanh
Với các doanh nghiệp trong cùng loại, quy mô sản xuất khác nhau chắc chắn lợi
nhuận thu được cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn hơn mặc dù công tác quản
lý kém hơn, nhưng lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy
mơ nhỏ và công tác quản lý tốt hơn. Những doanh nghiệp có quy mơ lớn sẽ có ưu thế
về mặt tài chính, do đó những khoản dự trữ của doanh nghiệp cho những trường hợp
rủi ro không cần tăng tỷ lệ với doanh thu. Không những thế khi tăng quy mô sản xuất,

những doanh nghiệp quy mơ lớn hơn vẫn có đủ sức đương đầu với những rủi ro lớn
hơn, nên khả năng đạt được lợi nhuận cao hơn những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ.
Hơn nữa nếu doanh nghiệp muốn có nguồn tài chính lớn, thì quy mơ cho phép việc
thâm nhập trực tiếp vào thị trường vốn, và với quy mô lớn, doanh nghiệp sẽ được các
nhà đầu tư tin tưởng hơn khi quyết định đầu tư vào công ty.
Những doanh nghiệp có quy mơ lớn cịn có thể tiếp nhận các lợi thế theo quy mô
về kỹ thuật và quản lý trong một số thị trường, điều này là một trong những nhân tố
quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động của công ty. Trong công tác mua nguyên
vật liệu đầu vào, nhờ quy mô lớn cho phép doanh nghiệp có lợi thế trong thương lượng
khơng chỉ về giá cả nguyên vật liệu mà còn về thời hạn và dịch vụ thanh tốn, giao
hàng. Quy mơ sản xuất lớn còn là điều kiện tốt để doanh nghiệp trang bị tài sản cố
định. Ở hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp đều có
quyền tự chủ trong việc mua sắm, đổi mới tài sản cố định. Nếu doanh nghiệp có quy
mơ lớn thì có thể dễ dàng trong việc huy động nguồn vốn lớn để mua sắm, hiện đại
hóa trang thiết bị, cơng nghệ sản xuất... góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Năng lực của cán bộ quản lý và ngƣời lao động trong công ty
Đối với doanh nghiệp nào cũng vậy, trình độ của nguồn nhân lực trong công ty
vô cùng quan trọng, là nhân tố chủ quan ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Bởi nhà quản lý chính là những người điều khiển mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, từ khâu mua nguyên vật liệu, đến tiến hành thi
cơng, hồn thành và bàn giao cơng trình. Những nhà quản lý của doanh nghiệp có trình
độ cao, có tinh thần trách nhiệm cùng với đội ngũ lao động lành nghề là điều kiện tốt

13


để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và mang lại hiệu quả cao.
Không những thế, các nhà quản lý trình độ cao sẽ vạch ra những chiến lực đúng đắn

đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giúp kịp thời nắm bắt các cơ
hội kinh doanh có thể làm tăng doanh thu và giảm chi phí cho doanh nghiệp, từ đó làm
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp rất coi trọng
nhân tố con người và coi đây là nhân tố hàng đầu giúp ích cho sự phát triển và quyết
định thành công của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt thể hiện ở khả năng huy động vốn và
quy mơ vốn sẵn có của doanh nghiệp, doanh nghiệp có nguồn vốn mạnh sẽ có điều
kiện tốt trong việc thực hiện các chiến lược sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận. Nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển và sự cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt hơn,
mỗi doanh nghiệp đều đứng trước áp lực của sự đổi mới sản phẩm, nâng chất lượng
sản phẩm và đổi mới chiến lược kinh doanh để giúp doanh nghiệp đứng vững và phát
triển. Để thực hiện được những điều này thì doanh nghiệp cần phải có năng lực tài
chính vững vàng, nguồn vốn mạnh, khi đó doanh nghiệp mới sẵn sàng cho những thử
thách, giúp cho doanh nghiệp nắm bắt thời cơ kinh doanh, tạo điều kiện phát triển hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình tác động
trực tiếp đến định hướng và xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, đánh giá
và điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp. Công việc này do các nhà lãnh
đạo quản lý trong doanh nghiệp thực hiện thông qua các chỉ đạo phương hướng sản
xuất, quan hệ với khách hàng, hợp tác với các doanh nghiệp khác để mở rộng sản xuất
và nâng cao uy tín, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường. Công tác quản lý tốt là
việc các nhà lãnh đạo phân công bộ máy tổ chức hoạt động sao hợp lý, phối hợp giữa
các phòng ban nhằm quản lý bộ máy một cách có hệ thống, tạo sự gắn kết chặt chẽ từ
trên xuống dưới giữa các bộ phận, điều này sẽ giúp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao. Nếu công tác tổ chức quản lý của doanh nghiệp được thực hiện tốt thì
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao, doanh thu tăng
và lợi nhuận cũng tăng. Ngược lại nếu tổ chức quản lý của doanh nghiệp lỏng lẻo,
không đồng nhất dẫn tới bộ máy vận hành không tốt, khơng phát huy được hết năng

lực của các phịng ban sẽ dẫn tới tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, dẫn tới giảm lợi nhuận.

14

Thang Long University Library


Chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm là một phương
hướng phát triển, biện pháp lâu dài nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhu cầu
của khách hàng luôn hướng tới những sản phẩm có chất lượng cao, việc có sản phẩm
chất lượng cao sẽ trở thành một vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp. Chất
lượng sản phẩm luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu, nâng cao chất lượng sản phẩm
sẽ giúp tăng sức hút đối với người tiêu dùng, từ đó có thể mở rộng thị trường và tăng
uy tín của doanh nghiệp. Do vậy, chất lượng sản phẩm cao sẽ làm tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại chất lượng sản phẩm mà thấp thì sẽ khó tiêu
thụ, gây ứ đọng vốn khiến cho doanh nghiệp phải hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến
giảm doanh thu, giảm lợi nhuận. Vì vậy việc đảm bảo chất lượng sản phẩm là vô cùng
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Chế độ lƣơng và cơ chế khuyến khích ngƣời lao động
Mức lương và các chế độ khuyến khích người lao động là những yếu tố có sự ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng cũng như thái độ làm việc của người lao động. Với một
mức lương xứng đáng với công sức lao động mà họ bỏ ra kèm theo những chế độ đãi
ngộ hợp lý sẽ tác động tích cực tới người lao động, khiến cho người lao động làm việc
chăm chỉ hơn, hiệu quả hơn, tạo động lực làm tăng năng suất lao động, từ đó giúp
doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
Hiệu quả đầu tƣ
Hiệu quả đầu tư là việc sau đầu tư sẽ thu được những lợi ích kinh tế xã hội mà
doanh nghiệp hướng tới, bên cạnh đó cũng mang lại lợi ích cho người sử dụng. Đầu tư

làm tăng lợi nhuận chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã có sự lựa chọn chính xác và đúng
đắn phương án đầu tư. Trong điều kiện kinh tế thị trường đang ngày càng khó khăn,
việc đầu tư để tăng lợi nhuận càng cần phải cẩn trọng và sáng suốt để lựa chọn được
phương án đầu tư tốt nhất nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Bởi vậy, các doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu các cơ hội đầu tư, cân nhắc và chọn lựa kĩ càng trước khi
quyết định rót vốn đầu tư để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp.
1.5.2 Nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
vừa chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối của các
chính sách kinh tế của Nhà nước (chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ...). Nhà nước
điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mơ thơng qua các chính sách, các cơng cụ tài chính, thực

15


×