Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH ngọc khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH NGỌC KHÁNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐOÀN THỊ HOÀI

MÃ SINH VIÊN

: A16407

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH NGỌC KHÁNH

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện

: Đoàn Thị Hoài

Mã sinh viên

: A16407

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo
viên hướng dẫn – Ths. Nguyễn Thị Thu Hương. Cô giáo không chỉ là người trực tiếp
giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà cịn

ln bên cạnh tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cơ vì những kiến thức mà
cơ đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn là những hành trang q báu cho em bước vào
cuộc sống.
Thơng qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tạp thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có một nền tảng về chuyên ngành học để có thể hồn thành đề tài
nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Đoàn Thị Hoài


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Đoàn Thị Hoài

Thang Long University Library


MỤC LỤC


CHƯƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................... 1
1.1. Vốn cố định trong doanh nghiệp ..................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về vốn cố định của doanh nghiệp ............................... 1
1.1.2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp ................................................. 2
1.1.3. Vai trò vốn cố định trong doanh nghiệp .......................................................... 6
1.1.4. Nguồn huy động vốn cố định trong doanh nghiệp ........................................... 7
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trongdoanh nghiệp ......... 9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp .... 9
1.2.2. Phân tích tổng quan về vốn cố định và các bộ phận cấu thành vốn cố định . 11
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp ... 18
1.4. Mối quan hệ giữa TSCĐ – nguồn vốn dài hạn.............................................. 20
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
doanh nghiệp

........................................................................................................ 23

1.5.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 23
1.5.2. Nhân tố khách quan ....................................................................................... 24
CHƯƠNG 2.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH .............................................. 25
2.1.Khái quát về Công ty TNHH Ngọc Khánh ....................................................... 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Ngọc Khánh ............... 25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty TNHH Ngọc Khánh ......................... 27
2.1.3. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty TNHH Ngọc Khánh .................... 28
2.2.Phân tích vốn cố định của cơng ty TNHH Ngọc Khánh .................................. 44
2.2.1. Phân tích tổng quan về vốn cố định ............................................................... 44
2.2.2. Phân tích các khoản mục trong tài sản dài hạn............................................. 49
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công TNHH
Ngọc Khánh . ............................................................................................................ 51


2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Ngọc Khánh ... 54
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 55
CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH ........ 57
3.1.Định hướng phát triển công ty .......................................................................... 57
3.1.1. Mục tiêu dài hạn ............................................................................................ 57
3.1.2. Mục tiêu ngắn hạn ......................................................................................... 58
3.2.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty

TNHH Ngọc Khánh ................................................................................................. 60
3.2.1. Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định. .......................................................................................... 60
3.2.2. Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho TSCĐ .... 61
3.2.3. Tăng cường đầu tư đổi mới trình độ kỹ thuật cơng nghệ của cơng ty ........... 63
3.2.4. Lập kế hoạch và cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định cố định ..... 65

3.2.5. Hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn ......................................................... 65
3.2.6. Coi trọng công tác bỗi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ........................ 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 68

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TS

Tài sản

DTT

Doanh thu thuần

BCKQKD


Báo cáo kết quả kinh doanh

GVHB

Giá vốn hàng bán

NPT

Nợ phải trả

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

NNH

Nợ ngắn hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động


VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định


DANH MỤC BẢNG BIẾU
Bảng 2.1.

Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2010-2012 .................................. 29

Bảng 2.2.

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010-2012 .......................... 35

Bảng 2.3.

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010,
2011, 2013 ........................................................................................... 41

Bảng 2.4.


Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty TNHH Ngọc Khánh ....................... 44

Bảng 2.5.

Nguồn hình thành vốn dài hạn của cơng ty ........................................... 46

Bảng 2.6.

Mối tương quan giữa tài sản dài hạn với doanh thu và lợi nhuận .......... 48

Bảng 2.7.

Tình hình biến động TSCĐ của công ty TNHH Ngọc Khánh ............... 49

Bảng 2.8.

T̉i thọ TSCĐ tại cơng ty ................................................................... 50

Bảng 2.9.

Phân tích chỉ tiêu hàm lượng vốn ......................................................... 51

Bảng 2.10.

Phân tích chỉ tiêu hệ số huy động vốn ................................................. 52

Bảng 2.11. Hiệu suất sử dụng vốn cố định ............................................................. 53
Bảng 2.12. Phân tích chỉ tiêu mức sinh lợi TSCĐ .................................................. 53
Bảng 3.1.


Một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơng ty năm 2013 ... 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của cơng ty TNHH Ngọc Khánh ................................... 31
Biểu đồ 2.2. Tình hình tài sản tại cơng ty TNHH Ngọc Khánh ................................. 32
Biểu đồ 2.3. Tình hình nguồn vốn tai cơng ty TNHH Ngọc Khánh .......................... 38
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Ngọc Khánh ............................. 37
Biểu đồ 2.5. Mơ hình tài trợ vốn của cơng ty trong giai đoạn 2010 – 2012 ............... 47
Hình 1.1.

Chính sách tài trợ vốn mạo hiểm .......................................................... 21

Hình 1.2.

Chính sách tài trợ vốn thận trọng ......................................................... 22

Hình 1.3.

Chính sách quản lý dung hòa ............................................................... 22

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ Bộ máy hoạt động Công ty ......................................................... 27

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một lượng

vốn kinh doanh nhất định. Vốn kinh doanh sẽ quyết định đến quy mô cũng như là mọi
hoạy động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong đó lại đóng vai trị quan
trọng trong vốn kinh doanh là vốn cố định. Vì vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, cơng nghệ,vốn cố định
trong các doanh nghiệp không ngừng tăng lên và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong
vốn kinh doanh. Quy mơ vốn cố định nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến trình độ trang bị
kỹ thuật, cơng nghệ cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và
quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Việc khai thác sử dụng vốn cố định hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng, tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp, làm thế nào để vốn
cố định được sử dụng một cách có hiệu quả là một khâu trọng tâm trong cơng tác quản
lý, sử dụng và bảo tồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu trên, trong q trình thực tập tại cơng ty TNHH Ngọc
Khánh, trên cơ sở những kiến thức và thực tế tích lũy được em đã đi sâu vào nghiên
cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
TNHH Ngọc Khánh” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua nhận thức lý luận, đối chiếu với
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định hiện nay của cơng ty TNHH Ngọc Khánh tìm
ra những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, các nhiệm vụ nghiên cứu sẽ thực hiện là:
- Những lý luận về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của các
doanh nghiệp
- Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH
Ngọc Khánhgiai đoạn hiện nay với những nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công
ty TNHH Ngọc Khánh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại

công ty TNHH Ngọc Khánh


- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
của công ty TNHH Ngọc Khánh trong 3 năm 2010,2011,2012 thông qua Báo
Cáo Tài Chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Q trình nghiên cứu đề tài kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp thông
kê, phân tích, tởng hợp, so sánh…
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Ngọc
Khánh
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
công ty TNHH Ngọc Khánh
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH Ngọc Khánh đã tạo
điều kiện cho em tiếp xúc cọ sát với thực tế một cách toàn diện, đồng thời nhờ sự
hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hương đã giúp em hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn cố định trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về vốn cố định của doanh nghiệp
Khái niệm

Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu tư để sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Căn cứ theo đặc
điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh được chia làm hai bộ phận: vốn cố định và
vốn lưu động
Vốn cố định là một bộ phân của vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản cố
định mà có đặc điểm là:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh dưới hình thức khấu hao tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài
sản cố định.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài
thỏa nãm các tiêu chuẩn là TSCĐ, cụ thể:
Thứ nhất, là tiêu chuẩn về giá trị:tùy theo từng nước và từng thời kì có những
quy định cụ thể. ở Việt Nam hiện nay theo quy định có giá trị từ 30.000.000 ( ba mươi
triệu đồng) trở lên ( cập nhập theo thông tư mới TT45/2013/TT-BTC )
Thứ hai tiêu chuẩn về thời gian sử dụng: thởi gian sử dụng dài, thơng thường quy
định có thời gian sử dụng trên 1 năm.
Chú ý : Giá trị của tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau:
- Lúc mới đưa vào hoạt động, vốn cố định có giá trị bằng giá trị nguyên thủy của
tài sản cố định.
- Về sau, giá trị của vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của Tài sản
cố định do khoản khấu hao đã trích.
Đặc điểm
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất sản phẩm, điểu này do đặc điểm
của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kì sản xuất quyết định. Tiếp
đến là vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kì sản xuất.
Vốn cố định có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ số
vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn bị đe

1


doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát
vốn như:
- Do kinh doanh kém hiệu quả, sản xuất làm ra không tiêu thụ được, do giá bán
thấp hơn giá thành nên thu nhập khơng đủ bù đắp mức độ hao mịn TSCĐ.
- Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn
của TSCĐ vượt qua mức dự kiến của TSCĐ về mặt hiện vật cũng như về mặt giá
trị.
- Do yếu tố thời gian của đồng vốn chịu sự tác động của lãi.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói
chung. Quy mơ của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng
quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then
chốt và đặc điểm ln chuyển của nó lại tn theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý
vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Việc quản lý vốn cố định là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở doanh
nghiệp có tỷ trọng vốn lớn, có phương tiện kỹ thuật tiên tiến. Trong thực tế tài sản cố
định sắp xếp phân loại theo nhưng tiêu chí khác nhau nhằm phục vụ công tác quản lý,
bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại, từng nhóm tài sản.
1.1.2.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá
trị lớn và thời gian thực hiện lâu dài, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,…

Là mọi tư liệu lao động, là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả
hệ thống khơng thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới
đây thì được coi là một tài sản cố định:
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
2- Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên
Tài sản cố định vơ hình
Tài sản cố định vơ hình là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất, thể
2

Thang Long University Library


hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của Doanh nghiệp như chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng,
chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận
chuyển giao công nghệ...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vơ hình
Mọi khoản chi phí thực tế mà Doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
2- Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên, thì được coi là tài sản cố định và nếu
khơng hình thành tài sản cố định vơ hình thì được coi là tài sản cố định vơ hình
Nếu khoản chi phí này khơng đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn nêu trên
thì được hạch tốn thẳng hoặc được phân bở dần vào chi phí kinh doanh của Doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: tài sản cố định tự có và tài sản cố định th ngồi

Tài sản cố định tự có
Là các tài sản cố định được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn chủ
sở hưu hoặc do các nguồn bên ngoài tài trợ. Doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức
hoặc được nhà nước ủy quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. Đối với tài sản cố định
thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp có quyền:
- Sử dụng cho việc hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
- Sử dụng tài sản cố định vào hoạt động liên doanh, liên kết
- Sử dụng tài sản cố định để thế chấp, cầm cố
- Sử dụng tài sản cố định cho đối tác bên ngoài thuê
- Đánh giá lại giá trị của tài sản cố định khi cần thiết
- Thanh lý tài sản cố định khi tài sản hư hỏng hoặc khấu hao hết, nhượng bán
khi khơng có nhu cầu sử dụng hoặc để đầu tư vào tài sản cố định mới
Tài sản cố định thuê ngoài
Là nhừng tài sản cố định doanh nghiệp thuê của đơn vị khác theo hợp đồng thuê
tài sản đã được ký kết. trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng doanh nghiệp được
quyền sử dụng tài sản đó phục vụ hoạt động kinh doanh theo yêu câu của doanh
nghiệp mình

3


1.1.2.3. Phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật
Tài sản cố định hữu hình được chia thành:
1, Nhà cửa, vật kiến trúc: Là tài sản cố định của Doanh nghiệp được hình thành
sau q trình thi cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân
bãi, các cơng trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu
cảng....
2, Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp như máy móc chun dùng, thiết bị cơng tác, dây
chuyền cơng nghệ, những máy móc đơn lẻ.

3, Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các
phương tiện, thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống
nước, băng tải...
4, Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý,
thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt.
5, Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê
vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
Tài sản cố định vơ hình được chia thành:
1, Chi phí về đất sử dụng: là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả tiền
thuê đất hay tiền sử dụng đất trả 1 lần, nếu có; chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng;
san lấp mặt bằng, nếu có; lệ phí trước bạ (nếu có)... nhưng khơng bao gồm các chi phí
chi ra để xây dựng các cơng trình trên đất).
Trường hợp Doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều năm
thì các chi phí này được phân bở dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, khơng
hạch tốn vào ngun giá tài sản cố định.

4

Thang Long University Library


2, Chi phí thành lập Doanh nghiệp: Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần
thiết đã được những người tham gia thành lập Doanh nghiệp chi ra có liên quan trực
tiếp tới việc chuẩn bị khai sinh ra Doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho cơng tác
nghiên cứu, thăm dị... lập dự án đầu tư thành lập Doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự
án, họp thành lập... nếu các chi phí này được những người tham gia thành lập Doanh

nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong
vốn điều lệ của Doanh nghiệp.
3, Chi phí nghiên cứu phát triển: Là tồn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp
đã chi ra để thực hiệnn các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn... nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho Doanh nghiệp.
4, Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao cơng nghệ: là tồn bộ các chi phí thực tế Doanh
nghiệp chi ra cho các cơng trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử
nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà
nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu,
chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và các cá nhân... mà các
chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp.
5, Chi phí về lợi thế kinh doanh: Là khoản chi cho phần chênh lệch Doanh
nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm = giá mua - giá trị của các tài sản theo
đánh giá thực tế). Ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài
sản lưu động), khi Doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một Doanh nghiệp
khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng, và uy
tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và
tổ chức của Ban quản lý Doanh nghiệp đó...
Trên thực tế phần vốn đầu tư cho tài sản cố định vơ hình trong tởng số đầu tư
của Doanh nghiệp có chiều hướng gia tăng. Nhưng việc đánh giá các tài sản bất động
vô hình rất phức tạp. Tài sản cố định hữu hình có thể tham khảo giá cả trên thị trường
của chúng một cách tương đối khách quan, trong khi đó đối với tài sản cố định vơ hình
thường khó khăn hơn và mang nhiều tính chủ quan. Số lượng các tài sản cố định vơ
hình khơng khấu hao cũng rất lớn.
Như vậy cách phân loại này có thể cho ta thấy một cách tởng qt các hình thái
của tài sản cố định, từ đó có những biện pháp,

5



1.1.3. Vai trò vốn cố định trong doanh nghiệp
Về mặt giá trị, vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Còn về mặt
hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trị của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt q trình tồn
tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể khơng lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan
trọng của nó lại khơng nhỏ chút nào.
Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp,
phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay khơng với đặc điểm loại hình
kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, tài sản cố định ln mang tính quyết định đối với q trình sản xuất
hàng hóa của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản
xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ởn định trong chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì
cũng tương xứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được sản phẩm
có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng
mức đối với tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho doanh nghiệp:
- Tài sản cố định có thể khơng đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác cả về chất lượng lẫn giá thành sản phẩm.
- Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất
một phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi muốn giành
lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá
thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư, giá trị còn lại của tài sản cố định một công cụ huy động vốn khá
hữu hiệu:
Đối với cơng ty cở phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố định

mà công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng
cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu ảnh
hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà cơng ty hiện có và hàm lượng cơng nghệ có trong
tài sản cố định của cơng ty.

6

Thang Long University Library


1.1.4. Nguồn huy động vốn cố định trong doanh nghiệp
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bở sung
những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Do
đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất quan trọng
bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lí và sử dụng vốn cố định sau này. Về đại
thể người ta có thể chia làm hai loại.
1.1.4.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Vốn do ngân sách Nhà nước cấp
Vốn do ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các doanh nghiệp nhà nước.
Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các doanh nghiệp này mới bắt đầu
hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do nhà nước
cấp. Ngoài ra các doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể
chọn được nguồn tài trợ từ phía nhà nước trong một số trường hợp cần thiết, những
khoản tài trợ này thường không lớn và cũng khơng phải thường xun do đó trong một
vài trường hợp hết sức khó khăn, doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên
cạnh đó, nhà nước cũng xem xét trợ cấp cho các doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu
tiên. Hình thức hỗ trợ có thể dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản hoặc ưu tiên
giảm thuế, miễn phí…
Vốn tự có của doanh nghiệp
+ Đối với các doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các doanh

nghiệp, chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư thì phải đạt được một
tỷ lệ bắt buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có của cơng ty, doanh nghiệp tư
nhân thì khơng được thấp hơn vốn pháp định.
+ Những doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có cịn được hình thành một
phần lợi nhuận bở sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế
cho thấy, tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt. Rất nhiều doanh nghiệp
coi trọng tính chất tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày
càng tăng. Tuy nhiên với các cơng ty cở phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến
một số khía cạnh khá nhạy cảm. Bởi khi công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái đầu
tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cở phần. Các cở đông không được
nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của cơng ty.
Tuy nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được nhận được
một phần nhỏ cở phiếu và do đó giá cở phiếu có thể bị giảm sút.
Vốn cổ phần
Nguồn này hình thành do những người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu và
bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn nhất định. Trong quá
7


trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể sẽ tăng
lượng cở phiếu phát hành trên thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục vụ cho mục
tiêu kinh doanh. Đặc biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì nguồn vốn cở
đơng rất quan trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn, mặt khác, nó
cũng khá linh hoạt trong việc trao đởi trên thị trường vốn. Tận dụng các cơ hội đầu tư
để được cả hai giá là người đầu tư và doanh nghiệp phát hành chấp nhận.Tuy nhiên,
việc phát hành cổ phiếu thêm trong q trình hoạt động địi hỏi các nhà quản lí tài
chính phải cực kì thận trọng và tỉ mỉ trong việc đánh giá các nhân tố có liên quan như:
uy tín của cơng ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cở tức, tình hình tài chính
cơng ty gần đây. Để đưa ra thời điểm phát hành tối ưu nhất, có lợi nhất trong cơng ty.

1.1.4.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Vốn vay
Mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tùy theo quy định của luật
pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, ngân hàng, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức như tín dụng ngân hàng,
tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại chứng khoán của doanh
nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động này chủ yếu phụ thuộc vào các
yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có.
Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo điều kiện cho phía doanh nghiệp huy động vốn càng
nhiều nhưng lại ảnh hưởng đến lợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi
suất tiền đi vay.
Vốn liên doanh
Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh nghiệp hoặc chủ
doanh nghiệp ở trong nước và nước ngồi để hình thành một doanh nghiệp mới. Mức
độ vốn góp giữa các doanh nghiệp với nhau tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên
tham gia liên doanh.
Tài trợ bằng thuê
Các doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị trang thiết bị hơn là muốn làm chủ sở
hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn hay còn gọi là thuê tài sản. Th
mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là hình thức bán rồi thuê lại, thuê dịch vụ
và thuê tài chính.
Bán rồi thuê lại
Theo phương thức này, một doanh nghiệp sở hữu chủ đất đai kiến trúc và thiết
bị bán tài sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng thời kí một thỏa ước thuê lại các tài sản
trên trong một thời hạn nào đó. Nếu là đất đai hay kiến trúc, cơ quan tín dụng thường
là một Công ty bảo hiểm. Nếu tài sản là máy móc, thiết bị người cho thuê có thể là một
8

Thang Long University Library



Ngân hàng thương mại, môt công ty bảo hiểm hay một công ty chuyên cho thuê mướn.
Lúc này người bán (hay người thuê) nhận ngay được một số vốn do việc bán lại tài sản
từ người cho thuê. Đồng thời người bán và người thuê cùng duy trì việc sử dụng tài
sản trên trong suốt thời hạn thuê mướn.
Thuê dịch vụ
Thuê dich vụ bao gồm cả việc tài trợ và bảo trì. Một đặc tính quan trọng của
th dịch vụ là tiền th theo khế ước khơng đủ để hồn trả toàn thể trị giá của thiết bị.
Đương nhiên là thời gian cho thuê rất ngắn so với đời sống thiết bị và người cho thuê
kỳ vọng thu hồi với giá cả bằng các khế ước cho thuê khác hay khi bán đắt thiết bị.
Thuê dịch vụ đòi hỏi người cho th bảo trì các thiết bị và phí tởng bảo trì được gộp
trong giá thuê dịch vụ. Mặt khác các khế ước dịch vụ thường có điều khoản cho người
thuê chấm dứt thuê mướn trước ngày hết hạn khế ước. Đây là điểm rất quan trọng đối
với người thuê giúp họ có thể hồn trả thiết bị nếu sự phát triển cao làm cho thiết bị trở
nên lạc hậu.
Thuê tài chính
Đây là loại th khơng có cung cấp dịch vụ bảo trì, khơng thể chấm dứt hợp
đồng trước hạn và được hoàn trả toàn bộ trị giá thiết bị. Người cho th có thể là Cơng
ty bảo hiểm, Ngân hàng thương mại, hoặc công ty chuyên cho thuê mướn.
Người đi thuê thường được quyền lựa chọn tiếp tục thuê mướn với giá giảm bớt
hoặc mua lại sau khi hết hạn hợp đồng.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trongdoanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hố giá trị tài sản của chủ sở hữu, do
vậy mà việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi
nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục
tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử

dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời ln tìm các nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện
có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra
TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt là
trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật cơng nghệ hiện nay, máy móc đang dần thay
thế cho rất nhiều công việc mà trước đây cần có con người. Điều này cho thấy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần đáng kể đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho các doanh nghiệp.
9


Trước hết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần làm tăng doanh thu
cũng đồng thời tăng lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả máy móc thiết
bị tức là máy móc thiết bị đã được tận dụng năng lực, TSCĐ được trang bị hiện đại
phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong
phú hơn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo. Doanh thu tăng lên kết hợp
với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản
lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước kia.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của doanh
nghiệp: Muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả sử dụng TSCĐ cao
thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo
cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn. Bên cạnh đó khi hiệu qủa sử dụng
TSCĐ cao thì nhu cầu vốn cố định sẽ giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh nhất định, kế đó sẽ làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi
thế cạnh tranh về chi phí. Việc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là
rất ý nghĩa trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay.
TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát huy
vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của nhà nước về vốn
đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng thu nhập cho người
lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước) do tận dụng được cơng suất máy

móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ
khấu hao... được tiến hành đúng đắn, chính xác.
Ngồi ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính khác
biệt của sản phẩm.
TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra tăng lên,
chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có cơng nghệ hiện đại, sản phẩm
nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh nghiệp cũng giảm và
như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa quan trọng không
những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn cố định, tăng sức mạnh
tài chính, giúp doanh nghiệp đởi mới, trang bị thêm nhiều TSCĐ hiện đại hơn phục vụ
cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Dưới góc độ người chủ sở hữu doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn cố định
được thể hiện bằng hiệu quả tài chính, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
10

Thang Long University Library


1.2.2. Phân tích tổng quan về vốn cố định và các bộ phận cấu thành vốn cố định
1.2.2.1.Phân tích tổng quát về tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển
hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn
(từ 10 triệu đồng trở lên). Qui định về giá trị có thể thay đởi theo từng quốc gia và
từng thời kỳ khác nhau.
Ví dụ về tài sản dài hạn:

- Các khoản phải thu trong vòng trên 12 tháng
- Nhà xưởng
- Máy móc thiết bị
- Nhà văn phịng
- Quyền sử dụng đất
- Bản quyền tác giả
- Nhãn hiệu thương mại
Trong tài sản dài hạn người ta thường phân biệt thành các khoản phải thu dài
hạn và tài sản cố định. Các khoản phải thu dài hạn biểu hiện quyền đòi nợ của đơn vị
đối với con nợ trong thời hạn trên 12 tháng. Nếu đơn vị có khoản phải thu chứng tỏ
vốn của đơn vị đang bị người khác chiếm dụng. Trong kinh doanh, việc chiếm dụng
vốn lẫn nhau thường xuyên xảy ra do các giao dịch mua, bán chịu. Tuy nhiên nếu
khoản phải thu quá lớn trong thời gian dài sẽ khơng tốt vì rủi ro đối với việc thu hồi
vốn cao.
Theo Chuẩn mực số 03 và 04 qui định một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi nó
thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau đây :
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế
2. Nguyên giá xác định một cách đáng tin cậy
3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
4. Đủ tiêu chuẩn giá trị (từ 30 triệu trở lên)
1.2.2.2.Phân tích các bộ phận cấu thành vốn cố định
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản
đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn
Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các
khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh lý trên một năm.
11


Tài sản cố định

Là những tài sản có gí trị lớn, thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm:
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Ngun giá TSCĐ là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra, để có TSCĐ cho tới
khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, bao gồm giá mua TSCĐ, chi phí thu mua,
thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). . .
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ HH được hình thành theo phương thức mua sắm
NG = giá mua thực tế phải trả + các khoản thuế (Khơng bao gồm thuế được khấu
trừ, được hồn lại) + Các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng (Lãi vay, CP lắp đặt, chạy thử, LP trước bạ,…)
- Trường hợp mua theo phương thức trả trậm, trả góp
NG = Giá mua trả tiền ngay tai thời điểm mua + Các khoản thuế (không bao gồm
thuế được khấu trừ, được hồn lại) + các chi phí liên quan trực tiếp đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (Lãi vay, CP lắp đặt, chạy thử, LP trước bạ,...)
- TSCĐ HH được mua dưới hình thức trao đổi
NG = Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao
đổi (sau khi cộng thêm các khoản trả thêm hoặc trừ đi các khoản thu về) + các khoản
thuế (Không bao gồm thuế được khấu trừ, được hoàn lại) + các chi phí liên quan trực
tiếp tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sd (Lãi vay, CP lắp đặt, chạy
thử, LP trước bạ,…)
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến
NG = Giá trị cịn lại trên sở kế toán ( hoặc giá trik theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận) + Các CP mà bên nhân TS phải chi tính đến thời điểm TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCD loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh
NG = Giá trik theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhân + Các CP mà bên TS
phải trả tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Hao mịn TSCĐ hữu hình

Biến động của TSCĐ, phản ánh năng lực sản xuất hiện tại về TSCĐ của doanh
nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ chính là sự hao mịn.
Trong q trình sử dụng TSCĐ hao mịn dần và đến một lúc nào đó khơng cịn sử
12

Thang Long University Library


dụng được nữa. Mặt khác, q trình hao mịn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình
sản xuất kinh doanh, có nghĩa là sản xuất càng nhiều thì sự hao mòn càng nhanh. Vậy
hao mòn TSCĐ, là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ, do tham gia vào
sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật,. . . trong quá
trình hoạt động của TSCĐ. Theo nguyên nhân hao mịn TSCĐ gồm hai loại:
- Hao mịn hữu hình TSCĐ: là hao mòn về mặt vật chất, làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng TSCĐ, nguyên nhân:
+ Do TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, thì TSCĐ bị cọ sát,
bào mịn dần theo thời gian, theo cường độ sử dụng của TSCĐ.
+ Do tác động của yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết, độ ẩm, . . . làm cho
TSCĐ bị han rỉ, mục nát,. . . trường hợp này mức độ hao mịn phụ thuộc vào cơng tác
bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ của doanh nghiệp.
Việc nhận thức được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của hao mịn hữu hình
TSCĐ, sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp thiết thực, hữu hiệu để hạn
chế hao mịn.
Tài sản cố định vơ hình
Ngun giá TSCĐ vơ hình
NGTSCĐ vơ hình phụ thuộc vào từng loại TS, phương thức hình thành, cụ thể:
- TSCĐ VH loại mua sắm, loại mua dưới hình thức trao đởi
Cách xác định tương tự TSCĐ HH được mua cùng phương thức.
- TSCĐ VH được tạo ra từ nội bộ DN
NG = Tổng CP liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, XD, sản xuất thử nghiệm

phải chi tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sd theo dự tính.
- TSCĐ VH được cấp, biếu, tặng
NG = Giá tri theo đánh giá thực tế của HĐ giao nhân + Các CP liên quan trực
tiếp đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng.
- Một số TSCĐ VH đặc biệt
Đối với TSCĐ thuê TC:
NG = Giá trị hợp lý của TS thuê tại thời điểm khởi đầu thuê TS + các CP liên
quan trực tiếp đến hoạt động thuê TC
Nếu giá trị hợp lý của TS thuê > Giá trik hiện tai của khoản thanh tốn tiền th
TS tối thiều thì ngun giá được xác đinh theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu.
13


Hao mịn TSCĐ vơ hình
- Hao mịn vơ hình TSCĐ: là sự suy giảm thuần tuý giá trị của TSCĐ (TSCĐ bị
mất giá), nguyên nhân:
+ Do năng suất lao động xã hội tăng lên, làm cho giá thành sản phẩm giảm dẫn
đến giá bán của TSCĐ giảm, do đó với cùng một loại TSCĐ, nhưng doanh nghiệp mua
ở thời kỳ sau có giá thấp hơn ở thời kỳ trước (mặc dù tính năng, tác dụng của TSCĐ
như nhau).
+ Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, làm cho TSCĐ cùng một loại sản xuất có
tính năng,tác dụng đa dạng hơn kỳ trước nhưng giá bán không đổi,làm cho TSCĐ cũ
bị lạc hậu và mất giá.
+ Do kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ sống của một loại sản phẩm nào
đó kết thúc làm cho TSCĐ bị dơi thừa, bị mất giá hồn tồn, hao mịn vơ hình xảy ra
đối với tất cả TSCĐ hữu hình và vơ hình.
Tài sản cố định đi thuê
TSCĐ thuê hoạt động:
- Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các

quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí th TSCĐ được hạch tốn vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý
TSCĐ cho thuê.
Đối với TSCĐ thuê tài chính
- Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê
như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện
đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài
chính)
- quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian th thì
chi phí sửa chữa TSCĐ đi th được phép hạch tốn vào chi phí hoặc phân bở dần vào
chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa khơng quá 3 năm.
Bất động sản đầu tư:
Là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua
lại), nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu
hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ. Các tài sản này được
14

Thang Long University Library


ghi nhận là bất động sản đầu tư khi doanh nghiệp nắm giữ để cho thuê hoặc chờ tăng
giá mà khơng phải để bán trong kì hoạt động kinh doanh thông thường hay sử dụng
cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét tỷ trọng của bất
động sản đầu tư chiếm trong tổng số tài sản, cần liên hệ với chính sách chủ trương về
kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp cũng như hiệu quả kinh doanh lĩnh vực này
để đánh giá.

Tài sản tài chính dài hạn
Là các khoản đầu tư trong việc mua bán các chứng khốn có thời hạn thu hồi trên
một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cở phiếu có thời hạn
thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên
một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư
vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời hạn trên một năm nhằm tạo nguồn lợi nhuận lâu dài cho doanh nghiệp
Tài sản tài chính bao gồm: chứng khốn dài hạn, cở phiếu doanh nghiệp, trái
phiếu hay các khoản chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hồn lại,…
Khấu hao TSCĐ
Khái niệm: Theo thơng tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định số 45/2013/TT-BTC khấu hao tài sản cố định là việc tính tốn và phân
bở một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
Khấu hao TSCĐ là phương pháp thu hồi vốn cố định, bằng cách tính giá trị hao
mịn của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vào giá thành sản phẩm dưới
hình thức tiền tệ, gọi là tiền khấu hao TSCĐ.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc
tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản
phầm được gọi là một chi phí sản xuất sản phẩm.
Trong q trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động
của nhiều nguyên nhân nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mịn này có thể chia thành
hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
Hao mịn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ
giảm dần
Hao mịn vơ hình là sự giảm thuần túy và mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân
chủ yếu là do tiến bộ khoa học và công nghệ
Yêu cầu của việc xác định mức khấu hao tài sản cố định là phải phản ánh đúng
thực tế hao mịn.
- Nếu trích trước khấu hao q lớn, sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng

lên, làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm.
15


×