Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH bắc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 77 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................................ 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu................................................................................. 1
1.1.2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................. 3
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
1.3.1. Các tài liệu nghiên cứu ................................................................................. 3
1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 4
1.4.1. Không gian .................................................................................................... 4
1.4.2. Thời gian ....................................................................................................... 4
1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 4
1.5. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN ................................................................................. 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH


DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 5
2.1.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH................................ 5
2.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính ................................................... 5
2.1.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính.................................................... 5
2.1.3. Vai trị của phân tích tình hình tài chính ....................................................... 6
2.1.4. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính ................................................. 7
2.1.5. Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính ................................................. 10
2.1.6. Quy trình phân tích tình hình tài chính ....................................................... 12
2.1.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính .......................................... 13
2.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ....................................... 14
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................................ 14
2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế tốn ................................................................... 16

Thang Long University Library


2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn .......................................... 18
2.2.4. Phân tích điểm hịa vốn ............................................................................... 19
2.2.5. Phân tích sử dụng địn bẩy .......................................................................... 21
2.2.6. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ tiêu tài chính .................... 24
2.2.7. Phân tích Dupont......................................................................................... 31
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY TNHH BẮC
HÀ ................................................................................................................................. 32
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BẮC HÀ ............................................... 32
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Bắc Hà .................. 32
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH Bắc Hà ................................................ 33
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY TNHH BẮC HÀ ............. 34
3.2.1. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh .......................................... 34
3.2.2. Phân tích bảng cân đối kế tốn ................................................................... 38
3.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn .......................................... 47

3.2.4. Phân tích điểm hịa vốn ............................................................................... 48
3.2.5. Phân tích địn bẩy ........................................................................................ 51
3.2.6. Phân tích tình hình tài chính thơng qua một số chỉ tiêu tài chính ............... 53
3.2.7. Phân tích Dupont......................................................................................... 58
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY .......................................... 60
3.3.1. Ƣu điểm ...................................................................................................... 60
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 60
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY......................................................................... 63
4.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CƠNG TY ....................................................... 63
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY 63
4.2.1. Nâng cao khả năng sinh lời của công ty ..................................................... 63
4.2.2. Xây dựng phƣơng thức thanh toán hiệu quả ............................................... 64
4.2.3. Quản trị tài chính ........................................................................................ 65
4.2.4. Xây dựng thƣơng hiệu cho Cơng ty ............................................................ 65
4.2.5. Tổ chức tốt công tác bán hang, thanh tốn tiền hàng và thu hồi cơng nợ .. 66
4.2.6. Chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn kinh doanh ........ 67
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 71


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh


BCLCTT

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ

BCTC
CPLV
DN

Báo cáo tài chính
Chi phí lãi vay
Doanh nghiệp

DNNN
LNKTTT
LNST

Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
Lợi nhuận sau thuế

LNTT
SXKD

Lợi nhuận trƣớc thuế
Sản xuất kinh doanh

TS
TSCĐ
TSCĐ HH
TSDH

TSNH

Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn

VCSH
VKD

Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 .....35
Bảng 3.2. Bảng phân tích tổng qt tình hình sử dụng vốn tại Cơng ty .......................39
Bảng 3.3. Bảng phân tích biến động của từng khoản mục tài sản ngắn hạn .................40
Bảng 3.4. Bảng phân tích biến động từng khoản mục tài sản dài hạn ..........................43
Bảng 3.5. Bảng phân tích tổng quát tình hình sử dụng vốn tại Cơng ty .......................44
Bảng 3.6. Phân tích biến động từng khoản mục của nguồn vốn ...................................45
Bảng 3.7. Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 ............................. 46
Bảng 3.8. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn .............................................................. 47
Bảng 3.9. Phân tích điểm hòa vốn .................................................................................49
Bảng 3.10.Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012 ........................51
Bảng 3.11. Mức độ sử dụng địn bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 .........................51
Bảng 3.12. Độ bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 .....................................................52

Bảng 3.13. Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012 .....................................................53
Bảng 3.14. Bảng phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán .....................................53
Bảng 3.15. Bảng phân tích các chỉ số về tình hình hoạt động.......................................55
Bảng 3.16. Bảng phân tích các chỉ số về khả năng quản lý nợ .....................................57
Bảng 3.17. Bảng phân tích các chỉ số về khả năng sinh lời ..........................................57
Bảng 3.18. Sử dụng phân tích Dupont cho chỉ số ROA của cơng ty giai đoạn 20102012 ............................................................................................................................... 58
Bảng 3.19. Sử dụng phân tích Dupont cho chỉ số ROE của công ty giai đoạn 20102012 ............................................................................................................................... 59


LỜI MỞ ĐẦU
Do sự mở của hội nhập của nền kinh tế, sự phát triển phong phú đa dạng của các
loại hình doanh nghiệp, cơng việc phân tích tài chính đã ngày càng trở nên quan trọng.
Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản trị thấy rõ thực trạng
hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp cũng
nhƣ xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, thơng tin, từ đó đánh
giá tiềm năng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ rủi ro và triển vọng trong tƣơng
lai của doanh nghiệp, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, ra
quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng cơng tác quản lý, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận đƣợc tiếp thu ở nhà trƣờng
và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô
trong khoa đặc biệt là cô Chu Thị Thu Thủy, cùng tồn thể các cơ chú, anh chị trong
công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính và một số biện
pháp cải thiện tình hình tài chính cơng ty TNHH Bắc Hà” cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Đề tài nhằm nghiên cứu tìm hiểu, phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính từ
đó đƣa ra một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho cơng ty TNHH Bắc Hà.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần lời mở đầu và kết luận gồm các phần chính sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu.

Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 3: Phân tích tình hình tài chính của cơng ty TNHH Bắc Hà.
Chƣơng 4: Một số giải pháp kiến ngị nhằm cải thiện tình hình tài chính cơng
ty TNHH Bắc Hà

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay, xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế đã và đang mở ra nhiều cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển. Tuy nhiên, xu thế này
cũng đem lại nhiều thách thức và khó khăn lớn hơn nhƣ sự ảnh hƣởng của cuộc suy
thối kinh tế tồn cầu trong những năm gần đây, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu rõ
bản thân để có những biện pháp điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh cho phù hợp
với môi trƣờng kinh tế, xã hội hiện nay. Để tăng khả năng huy động vốn, mở rộng sản
xuất, cạnh tranh với doanh nghiệp khác thì các doanh nghiệp TNHH phải có tình hình
tài chính thật vững mạnh và minh bạch. Nói đến TCDN, chúng ta khơng thể khơng
nhắc đến vai trị của việc phân tích TCDN. Thƣờng xun phân tích tài chính sẽ giúp
các nhà quản trị thấy rõ thực trạng tài chính, xác định đúng những ƣu, nhƣợc điểm của
doanh nghiệp để đề ra những chiến lƣợc kinh doanh sản xuất phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của doanh nghiệp mình. Đồng thời, nhờ phân tích tài TCDN, nhà quản trị
cũng tìm đƣợc những nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình hình TCDN, từ đó đề ra những
giải pháp nhằm ổn định, tăng cƣờng TCDN, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển bền
vững của cơng ty.
Ngồi ra, thực tế cho thấy thông thƣờng những doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả là những doanh nghiệp có cơng tác phân tích tài chính đƣợc tiến
hành thƣờng xun, có nề nếp. Ngày nay ở Việt Nam việc phân tích tài chính của
doanh nghiệp là một phần rất quan trọng, đóng góp vào sự phát triển bền vững và lâu

dài của doanh nghiệp.
Trong xu hƣớng phát triển đó, cơng ty TNHH Bắc Hà đã liên tục đổi mới chính
mình để khơng những theo kịp mà cịn khẳng định đƣợc vị trí quan trọng của mình
trong nền kinh tế Việt Nam. Với thế mạnh sẵn có của mình là sản xuất và kinh doanh,
ngày nay, doanh nghiệp đã có những bƣớc chuyển mình rất đáng kể để khơng những
thực hiện tốt thế mạnh của mình là sản xuất mà cịn phát triển để mở rộng thị trƣờng.
Cùng với đó là cơng tác phân tích tài chính đã đƣợc triển khai và dần đang đi đúng
hƣớng, trở thành một công cụ rất quan trọng cho doanh nghiệp trong công tác tổ chức
và triển khai sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ, giúp cho doanh nghiệp định
hƣớng và ngày càng vững mạnh để hội nhập với nền kinh tế nƣớc nhà trong thời kỳ
mới.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu
Phân tích tài chính đƣợc các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỷ 19. Từ đầu thế kỷ
20 đến nay, phân tích tài chính ngày càng đƣợc chú trọng và phát triển do nhu cầu

1


quản lý doanh nghiệp phải mang tính hiệu quả và do sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống tài chính.
Luồng gió mới bắt đầu từ năm 1986 đã thổi các khái niệm về quản trị tài chính và
tài chính cơng ty từ các nƣớc phát triển vào Việt Nam. Từ đó đến nay, đề tài phân tích
tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đƣợc sự quan
tâm không chỉ của các tác giả quốc tế mà còn của các nhà kinh tế, nhà quản trị học ở
Việt Nam. Có thể kể đến một vài tác phẩm tiêu biểu trong lĩnh vực nghiên cứu, phân
tích tài chính doanh nghiệp nhƣ:
PGS.TS Nguyễn Văn Cơng, Chun Khảo Về Báo Cáo Tài Chính Và Lập, Đọc,
Kiểm Tra, Phân Tích Báo Cáo Tài Chính, NXB Tài Chính,(10/ 2005).
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang & Nguyễn Thị Liên Hoa, Phân Tích Tài
Chính, NXB Lao Động – Xã Hội, (2007).

ThS Nguyễn Tấn Bình, Phân Tích Quản Trị Tài Chính, NXB Thống Kê, (2005).
ThS Đinh Thế Hiển, Quản Trị Tài Chính Cơng Ty - Lý Thuyết & ứng Dụng,
NXB Thống Kê (2007).
Brealye/ Myers/ Marcus, Fundamentals of Corprate Finance - Fifth Edition,
McGraw – Hill, 2007.
Block / Hirt, Foundations Financial Management – Twelfth Edition, McGraw –
Hill Irwin, 2008.
Financial Reporting and Analysis: Using Financial Accounting Information, 10th
Edition Charles H. Gibson.
Analysis for Financial Management + S&P subscription card, 8th Edition Robert
C. Higgins, University of Washington.
Tình hình nghiên cứu đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng đã có nhiều bƣớc tiến quan trọng với những khái niệm,
lý thuyết vơ cùng hữu ích. Tuy nhiên làm thế nào để ứng dụng những khái niệm, lý
thuyết tài chính ấy để xây dựng và phát triển vào bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam
mới là vấn đề đang cần quan tâm.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Qua việc phân tích tình hình tài chính cơng ty TNHH Bắc Hà, chúng ta thấy đƣợc
thực trạng của công ty trong những năm gần đây khi mà nền kinh tế đang chịu ảnh
hƣởng của cuộc suy thối kinh tế tồn cầu, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những
khó khăn đang tồn tại, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty.

2

Thang Long University Library


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá khái quát tình hình tài chính cơng ty TNHH Bắc Hà thơng qua số liệu

trên các báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế tốn, bảng báo cáo kết quả kinh
doanh.
Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của cơng ty.
Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời.
Từ đó, đánh giá tình hình tài chính cơng ty, tìm ra mặt đƣợc, hạn chế nhằm đƣa
ra các giải pháp cụ thể để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu kém, giúp công ty
không ngừng phát triển.
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các tài liệu nghiên cứu
Nhóm tài liệu nghiên cứu liên quan tới phƣơng pháp nghiên cứu khoa hoc.
Nhóm tài liệu về kế tốn tài chính và kế tốn quản trị doanh nghiệp.
Các tài liệu về văn bản pháp luật liên quan tới doanh nghiệp.
Nhóm tài liệu về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp quan sát: Đƣợc sử dụng để nắm vững tình hình cơng tác phân tích
tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc trao đổi với các cán bộ kế tốn tài chính và các
ban khác có liên quan của doanh nghiệp để hiểu rõ đƣợc cơ chế tài chính và cơng tác
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phƣơng pháp điều tra: Thực hiện công việc thu thập các số liệu liên quan tới
cơng tác kế tốn tài chính và phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp thơng kê: Từ các số liệu và thông tin đã thu thập đƣợc, ta tiến hành
phân loại, xử lý các thông tin này theo trình tự của cơng tác phân tích tài chính.
Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp này bao gồm các nội dung so sánh giữa số
thực hiện kì này với số thực hiện kì trƣớc, giữa số thực tế với số kế hoạch, giữa số liệu
doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng
từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự
biến đổi cả về số lƣợng tƣơng đối và số lƣợng tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua
các niên độ kế toán liên tiếp.
Phƣơng pháp tỷ lệ: Thực hiện phân tích, tính tốn các chỉ số tài chính, đƣa ra các

tỷ lệ, qua đó thấy đƣợc kết cấu và tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp Dupont: Vận dụng mơ hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính, từ đó phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân
tích theo trình tự logic chặt chẽ.

3


1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Công ty TNHH Bắc Hà (thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
1.4.2. Thời gian
Từ năm 2010 đến năm 2012.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính cơng ty TNHH Bắc Hà.
1.5. CẤU TRÚC KHĨA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phần phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng chính sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lí luận về phân tích tình hình TCDN
Chương 3: Phân tích tình hình tài chính cơng ty TNHH Bắc Hà
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của
cơng ty

4

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
2.1.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính
“Phân tích tài chính có thể được định nghĩa như một tổng thể các phương pháp
cho phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho việc quyết
định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác”. (Theo Josetle Payrard,
trích “Quản trị tài chính doanh nghiệp”_Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, trang 83).
Ngày nay phân tích tài chính có xu hƣớng trở thành hệ thống xử lý thông tin
nhằm cung cấp dữ liệu cho những ngƣời ra quyết định tài chính. Phân tích tài chính là
cơ sở dự báo ngắn, trung và dài hạn. Phân tích tài chính giúp chúng ta đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp thơng qua việc phân tích báo cáo tài chính.
Tóm lại, “Phân tích tình hình hình tài chính doanh nghiệp về thực chất là sử
dụng các cơng cụ và phương pháp phân tích thích hợp để làm rõ tình hình huy động và
sử dụng vốn cũng như sự biến động của từng nguồn vốn trong kì ảnh hưởng đến cấu
trúc tài chính doanh nghiệp. Qua đó tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến tình hình huy động và sử dụng vốn, giúp nhà quản lí doanh nghiệp lựa
chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích huy động, đảm bảo an ninh tài
chính”.(Trích “Phân tích kinh doanh” _ GS.TS. Nguyễn Văn Cơng, trang 65)
2.1.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính
Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp những
thơng tin cần thiết giúp các đối tƣợng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính mà chủ yếu là
phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tƣợng sử dụng thông tin
khác nhau, nhƣ: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tƣ, các nhà cho vay, các
nhà cung cấp, các cổ đông hiện tại và tƣơng lai, khách hàng, các nhà quản lý cấp trên,
ngƣời lao động, các nhà bảo hiểm,... Trong đó, mỗi đối tƣợng lại có nhu cầu sử dụng
thơng tin khác nhau nên có xu hƣớng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức
tranh tài chính” khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhìn chung, phân tích tình hình

tài chính doanh nghiệp cần đạt đƣợc những mục tiêu sau:
Trƣớc hết, phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thơng tin hữu ích cho
các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác để ra các quyết định đầu tƣ,
tín dụng và các quyết định tƣơng tự. Thơng tin phải dễ hiểu đối với ngƣời có một trình
độ tƣơng đối về kinh doanh và các hoạt động kinh tế cần nghiên cứu thông tin này.

5


Ngồi ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng cần cung cấp những thông tin
quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử
dụng khác đánh giá số lƣợng, thời gian, rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức
hay tiền lãi.
Cuối cùng, phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thông tin về các
nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời, qua
đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và tác động của
những nghiệp vụ kinh tế giúp chủ doanh nghiệp dự đốn chính xác quá trình phát triển
của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
2.1.3. Vai trị của phân tích tình hình tài chính
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp
thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng trƣớc pháp luật trong kinh doanh,
nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Do vậy, vai trị của
phân tích tài chính là vơ cùng quan trọng với mỗi đối tƣợng trong nền kinh tế hiện nay.
Cụ thể:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Việc thƣờng xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng
hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân và mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố đến tình hình TCDN. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu kiểm

sốt, chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh để ổn định và tăng cƣờng khả năng TCDN.
Đối với nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tƣ, họ ln mong muốn tìm kiếm cơ hội đầu tƣ vào doanh
nghiệp có khả năng sinh lợi cao, cũng nhƣ quan tâm đến các yếu tố về thời gian hoàn
vốn, mức độ thu hồi vốn, mức độ rủi ro... Các báo cáo tài chính chứa đựng những chỉ
tiêu tài chính tốt, hứa hẹn nhiều lợi nhuận sẽ thu hút các nhà đầu tƣ. Ngƣợc lại, các
báo cáo cho thấy tình hình tài chính yếu kém sẽ kéo giá trị doanh nghiệp trong mắt các
nhà đầu tƣ xuống thấp. Các nhà đầu tƣ tƣơng lai ln tìm kiếm cơ hội đầu tƣ nhờ phân
tích thơng tin tài chính doanh nghiệp. Các nhà đầu tƣ hiện tại lại dựa vào phân tích tình
tài chính doanh nghiệp để bảo vệ tài sản của mình, đƣa ra quyết định có nên tiếp tục
đầu tƣ nữa hay không.
Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Các chủ nợ của doanh nghiệp thƣờng là các ngân hàng hay các nhà cung cấp tín
dụng lại quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp dựa
trên các phân tích tài chính. Bằng việc so sánh số lƣợng, chủng loại tài sản với số nợ
phải trả theo kì hạn, chủ nợ có thể xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
6

Thang Long University Library


quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay khơng. Nếu các phân tích tài chính cho
thấy doanh nghiệp có dấu hiệu mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, các chủ
nợ sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay.
Đối với cơ quan Nhà nước
Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đặc biệt là cơ quan thuế cũng cần các thơng tin từ
phân tích báo cáo tài chính để xác định, kiểm tra số thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
nộp cho Nhà nƣớc, cũng nhƣ kiểm tra, kiểm sốt đƣợc tình trạng kinh doanh của
doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô.
Đối với người lao động

Ngƣời lao động cũng quan tâm đến các thơng tin từ phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tƣơng lai. Những doanh nghiệp có
tình hình tài chính triển vọng sẽ luôn hứa hẹn mức lƣơng xứng đáng và ổn định thu hút
ngƣời lao động đến làm việc lâu dài.
Tóm lại, dù các đối tƣợng quan tâm đến các thông tin từ phân tích tài chính dƣới
góc độ nào thì cũng khơng thể phủ nhận đƣợc vai trị to lớn của việc phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân hiện nay.
2.1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Tài liệu quan trọng và cần thiết cho phân tích tài chính là tìm ra đƣợc những
nguồn thơng tin trung thực, chính xác. Doanh nghiệp hoạt đông sản xuất trong môi
trƣờng kinh doanh bị tác động bởi những yếu tố do chính bản thân doanh nghiệp và
các nhân tố bên ngồi địi hỏi thơng tin phục cho phân tích tài chính cũng phải thu thập
đầy đủ, khơng chỉ qua các báo cáo tài chính mà cịn qua nguồn thơng tin đƣợc cung
cấp từ bên ngồi.
2.1.4.1. Thơng tin nội bộ doanh nghiệp
Các nguồn thơng tin liên quan đến doanh nghiệp rất đa dạng, một số thông tin là
bắt buộc và công khai, một số khác chỉ dành cho cổ đông. Trong số các nguồn thông
tin nội bộ, thơng tin kế tốn là nguồn thơng tin cơ bản nhất, đƣợc nhà phân tích thu
thập trƣớc tiên. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều đƣợc phản
ánh trên các báo cáo tài chính một cách tồn diện và tổng hợp tình hình tài sản, nguồn
vốn qua bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, những luồng tiền vào ra coi nhƣ tiền, tình hình đầu tƣ, tài trợ bằng tiền trong
từng thời kì qua báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Đó là những cơ sở quan trọng để phân tích
hoạt động tài chính. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đƣợc thể hiện dƣới hình thức
giá trị nên nhà phân tích có thể định lƣợng, tính tốn kết hợp số liệu với nhau từ đó
đƣa ra dự đoán, dự báo và đƣa ra quyết định.
Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
7



Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định theo kết cấu: vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh. Kết cấu của bảng đƣợc chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong qua trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Phần tài sản đƣợc phân thành: Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn;
Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý đối với tài sản
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Phần nguồn vốn đƣợc chia
thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế tốn do vậy là nguồn thơng tin quan trọng cho cơng tác phân
tích tài chính, nó giúp đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh tốn, năng
lực hoạt động, tài sản hiện có và nguồn hình thành nó, cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh
(Sản xuất kinh doanh, Đầu tƣ tài chính, Hoạt động bất thƣờng). Ngoài ra, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh cịn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc của
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi,
lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi chi phí
kinh doanh tƣơng ứng nó có ý nghĩa quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các
quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tƣ phát triển. Các chỉ tiêu trong
báo cáo còn là tiền đề để dự đốn và xác định quy mơ dịng tiền trong tƣơng lai, làm
căn cứ tính tốn thời gian thu hồi vốn đầu tƣ, giá trị hiện tại ròng… để ra quyết định
đầu tƣ dài hạn trong doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
cần lập để cung cấp cho ngƣời sử dụng thông tin của doanh nghiệp về những vấn đề
liên quan đến các luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tƣ bằng
tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những luồng tiền vào ra của tiền và các
khoản coi nhƣ tiền đƣợc tổng hợp và chia thành 3 nhóm:
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
8

Thang Long University Library


Trên cơ sở đó, nhà phân tích thực hiện cân đói ngân quỹ với số dƣ ngân quỹ đầu
kỳ để xác định số dƣ ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức dự phịng tối thiểu
cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng chi trả.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ với bảng cân đối kế toán và
bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài chính. Đây là cơ sở quan trọng để nhà
quản lý xây dựng kế hoạch quản lý tiền mặt.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp đƣợc sử dụng để giải
thích và bổ sung các thơng tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác khơng thể trình bày rõ ràng,
cụ thể và chi tiết đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp; Nội dung một số chế độ kế toán đƣợc doanh nghiệp áp
dụng; Giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới; Các kiến nghị của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, các báo cáo trên là nguồn tƣ liệu đƣợc dùng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp vì các báo cáo trên quan hệ mật thiết với nhau, báo cáo này bổ sung cho
báo cáo kia, sự thay đổi chỉ tiêu của báo cáo này dẫn đến thay đổi chỉ tiêu của báo cáo

khác, mỗi báo cáo là tiền đề, căn cứ tạo thành một khối thông tin đầy đủ, vừa khái
qt, vừa cụ thể.
2.1.4.2. Các thơng tin bên ngồi doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính khơng chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài
chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính doanh
nghiệp, nhƣ các thơng tin về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa của quốc gia và quốc tế, các
thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Việc
quyết định đều gắn với mơi trƣờng xung quanh. Có thể kể tới một số yếu tố khách
quan tác động tới doanh nghiệp và các thông tin liên quan đến các yếu tố này cũng
phải luôn đƣợc cập nhật thƣờng xun:
Đầu tiên có thể kể đến là yếu tố cơng nghệ. Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với
công nghệ. Sự phát triển của cơng nghệ góp phần làm thay đổi phƣơng thức sản xuất,
góp phẩn làm thay đổi trong quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính
cũng phải thay đổi theo.
Hơn nữa, là chủ thể đƣợc tự do kinh doanh bình đẳng nhƣng doanh nghiệp ln
là đối tƣợng quản lý của các cơ quan nhà nƣớc. Mọi hoạt động của doanh nghiệp bị
điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống luật, các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến ngành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một sự thay
đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến quyết định tài chính là đúng đắn
hay sai lầm.
9


Ngồi ra, do kinh doanh ln gắn liền với rủi ro đặc biệt trong nền kinh tế thị
trƣờng, rủi ro tài chính ln tiềm ẩn, địi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro có
thể chịu đựng đƣợc qua các quyết định tài chính để có mức độ an tồn là cao nhất vì
rủi ro rất đa dạng và phức tạp, nó có thể làm cho doanh nghiệp phá sản, giải thể.
Mặt khác, doanh nghiệp với sức ép của thị trƣờng cạnh tranh, những đòi hỏi về
chất lƣợng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao
hơn, tinh tế hơn của khách hàng địi hỏi doanh nghiệp cần có những thơng tin nắm bắt

thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và chất lƣợng cao.
Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đáp
ứng đƣợc sự đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng,
giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt trong
các điều kiện kinh tế khác nhau.
Ngoài những yếu tố kể trên, doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải
ln đặt các hoạt động của mình trong mối liên hệ chung của ngành. Đặc điểm ngành
kinh doanh liên quan đến: Tính chất của các sản phẩm; Quy trình kỹ thuật áp dụng; Cơ
cấu sản xuất cơng nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có
tác động tới khả năng sinh lời, vịng quay vốn dự trữ phƣơng tiện tiền tệ...
2.1.5. Phương pháp phân tích tình hình tài chính
Phƣơng pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài
chính của cơng ty ở hiện tại, q khứ và dự đốn tài chính trong tƣơng lai. Để đáp ứng
mục tiêu phân tích tài chính có nhiều phƣơng pháp, thông thƣờng ngƣời ta hay sử dụng
một số phƣơng pháp sau:
2.1.5.1. Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh ta cần chú ý
các vấn đề sau:
a. Điều kiện so sánh:
+ Phải tồn tại ít nhất 2 đại lƣợng
+ Các đại lƣợng, chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính so sánh đƣợc. Đó là sự thống
nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tính tốn, thời gian và đơn vị đo
lƣờng.
b. Xác định gốc để so sánh:
Gốc so sánh đƣợc xác định tuỳ thuộc vào mục đích của phân tích. Gốc so sánh có
thể xác định tại từng thời điểm, hay trong từng kỳ. Cụ thể:

10


Thang Long University Library


+ Khi đánh giá xu hƣớng, tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh
đƣợc xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở thời điểm trƣớc, một kỳ trƣớc hoặc
hàng loạt kỳ trƣớc.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị
số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Ta tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch của
chỉ tiêu.
+ Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh đƣợc xác định là giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
c. Kỹ thuật so sánh:
Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tƣơng đối
hay so sánh bằng số bình quân.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả cho phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lƣợng, quy
mô biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh bằng số tƣơng đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc đã đƣợc điều chỉnh theo tỷ lệ hồn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo
hƣớng quyết định quy mơ chung của nhóm chỉ tiêu phân tích. So sánh bằng số tƣơng
đối để thấy thực tế so với kỳ gốc tăng hay giảm bao nhiêu %.
2.1.5.2. Phương pháp tỉ lệ
Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lƣợng
tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng
định mức, để nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó so
sánh các tỷ lệ của các doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ tham chiếu.
Theo phƣơng pháp này, thơng thƣờng các tỷ lệ tài chính đƣợc phân thành các

nhóm tỷ lệ đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về: Khả năng thanh tốn, nhóm tỷ lệ về cơ cấu và
nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh
lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm các chỉ tiêu nhỏ lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài
chính doanh nghiệp trong mỗi trƣờng hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích,
ngƣời phân tích lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của
mình.
2.1.5.3. Phương pháp Dupont
Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont nhằm đánh giá tác động tài chính tƣơng
hỗ giữa các tỷ lệ tài chính. Phƣơng pháp này thiết lập ra các quan hệ hàm số giữa các
11


tỷ lệ tài chính để xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố khác đến một chỉ tiêu tổng hợp
nhƣ thế nào. Đó là mối quan hệ hàm số giữa doanh lợi vốn, vịng quay tồn bộ vốn và
doanh lợi tiêu thụ. Phân tích các hàm này sẽ thấy đƣợc sự tác động giữa các chỉ tiêu tài
chính để từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hay xác
định tỷ lệ nợ hợp lý. Kết hợp phƣơng pháp phân tích tỷ lệ và phƣơng pháp phân tích
Dupont sẽ góp phần nâng cao hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
2.1.6. Quy trình phân tích tình hình tài chính
Quy trình là trình tự các bƣớc công việc để thực hiện một hoặc một số mục tiêu,
quy trình đảm bảo trình tự cơng việc thực hiện một cách khoa học, có tính kế hoạch,
mang lại hiệu quả cho công việc thực hiện. Vậy để phân tích tài chính của cơng ty tài
chính một cách có hiệu quả chúng ta cần phải có một quy trình thực hiện công việc
một cách cụ thể qua các giai đoạn nhƣ sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích:
Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hƣởng nhiều đến chất
lƣợng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính.
Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình

phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân tích,
thời gian tiến hành, những thơng tin cần thu thập, tìm hiểu.
Bước 2: Giai đoạn tiến hành phân tích:
Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các cơng việc đã ghi trong kế hoạch. Nó
bao gồm các công việc:
+ Sƣu tầm tài liệu, xử lý số liệu
+ Tính tốn các chỉ tiêu phân tích
+ Xác định ngun nhân và tính tốn cụ thể mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích.
+ Xác định và dự doán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính cơng ty.
Bước 3: Giai đoạn kết thúc:
Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Nó bao gồm các cơng việc:
+ Viết báo cáo phân tích
+ Hồn chỉnh hồ sơ phân tích
Tất cả các báo biểu phân tích tổng hợp, chi tiết, các tài liệu thu thập đƣợc có liên
quan đến việc phân tích báo cáo tài chính đều đƣợc hồn chỉnh và lƣu giữ tại doanh
nghiệp.

12

Thang Long University Library


2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tƣợng khác nhau, ảnh
hƣởng đến các quyết định đầu tƣ, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy,

thơng tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích
có trình độ chun mơn giỏi. Ngồi ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân tích tài chính.
Nhìn chung, chất lƣợng phân tích tài chính tốt hay chƣa tốt là do ảnh hƣởng của
các nhân tố chính tác động nhƣ sau:
2.1.7.1. Cơng tác tổ chức hoạt động phân tích tài chính
Để thực hiện cơng việc phân tích tài chính cần phải bao gồm các công việc từ
khâu chuẩn bị kế hoạch, thực hiện, kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả. Các cơng
việc này muốn thực hiện tốt cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong một
doanh nghiệp. Mỗi phịng ban với chức năng, nhiệm vụ của mình dƣới sự phân cơng
của trƣởng phịng, mỗi ngƣời đều có phần việc của mình để hƣớng tới mục tiêu chung
là tổ chức tốt cơng tác phân tích tài chính. Nguồn thơng tin đƣợc thu thập từ các
phịng ban là kết quả nội bộ quan trọng trên cơ sở đƣợc xử lý, chọn lọc bởi các nhà
quản lý cấp cao đƣợc cung cấp cho q trình phân tích tài chính và ảnh hƣởng khơng
nhỏ đến chất lƣợng phân tích tài chính.
2.1.7.2. Người thực hiện phân tích tài chính
Ngƣời thực hiện phân tích tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới chất
lƣợng phân tích tài chính. Trƣớc hết mục đích của nhà phân tích tài chính khi tiến hành
phân tích sẽ định hƣớng cho cả q trình phân tích, quyết định quy mô phạm vi các kỹ
thuật tài liệu sử dụng cũng nhƣ chi phí cho việc phân tích. Khả năng của nhà phân tích
sẽ lựa chọn thơng tin và tiến hành thu thập nguồn thơng tin có ảnh hƣởng rất lớn đến
chất lƣợng phân tích tài chính, vì phân tích tài chính muốn hiệu quả phải dựa trên
những thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và chi phí việc thu thập là nhỏ nhất. Việc
lựa chọn công cụ phân tích cũng phụ thuộc vào ngƣời phân tích. Kết quả phân tích tài
chính ln mang dấu ấn cá nhân do vậy nhà phân tích có những đánh giá, nhận xét
riêng của mình về tình hình tài chính doanh nghiệp là điều khơng thể tránh khỏi.
Nhà phân tích phải trung thực, ý thức đƣợc tầm quan trọng và nhiệm vụ của mình
thì việc phân tích tài chính mới có hiệu quả cao.
2.1.7.3. Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thơng tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và

trong phân tích tài chính nói riêng. Thơng tin là vơ cùng quan trọng và máy tính là bắt
buộc. Có thể khẳng định rằng nếu khơng có thơng tin hoặc thiếu thơng tin thì việc
13


phân tích tài chính khơng thể thực hiện đƣợc hoặc nếu phân tích trong điều kiện khơng
đầy đủ chính xác thì chất lƣợng phân tích sẽ thấp.
Do vậy làm thế nào để có một hệ thống thơng tin đầy đủ và chính xác phục vụ tốt
cho cơng tác phân tích tài chính thì đó là u cầu các nhà quản lý phải hết sức quan tâm.
2.1.7.4. Việc lựa chọn phương pháp phân tích tài chính
Trên cơ sở nguồn thơng tin có đƣợc các cán bộ phân tích sẽ áp dụng phƣơng
pháp phân tích tài chính nào để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là một
điều rất quan trọng.
Trong điều kiện hiện nay, phải kết hợp các phƣơng pháp phân tích tài chính tùy
theo từng mục tiêu cụ thể của nhà quản lý quan tâm thì việc phân tích mới mang lại
hiệu quả nhƣ ý muốn của doanh nghiệp.
2.1.7.5. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa hơn khi có sự tồn tại của
các chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở quan trọng trong khi tiến hành phân tích.
Ngƣời ta có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu
khi đem so sánh với tỷ lệ trung bình ngành. Nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá đƣợc
thực trạng tài chính của mình mà từ đó có những giải pháp khắc phục.
2.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, chúng ta không thể bỏ qua nội
dung này. Mục tiêu của nội dung phân tích này là xác định và phân tích mối liên hệ,
đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua
một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hƣớng
thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
khác. Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng đƣợc chuẩn hóa trong mu biu

bng phõn tớch kt qu kinh doanh:
Năm N-1
Năm N
Năm N/ năm
N-1
Chỉ tiêu
Tỷ
S tin Tỷ
S tin Tỷ
S tin
trọng
trọng
trọng
1.Doang thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lãi gộp
4.Chi phí bán hàng và quản lý
5.Lãi trƣớc thuế và lãi vay
6.Lãi trƣớc thuế
7.Lãi sau thuế
14

Thang Long University Library


8.Lãi không chia
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc sử dụng để tính tốn
các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc về các
khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết
quả kinh doanh đƣợc sử dụng để tính tốn hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất

lợi nhuận ... Cụ thể:
Phân tích doanh thu:
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đủ sức mạnh đứng vững trên thị trƣờng,
vấn để đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là làm thế nào để doanh thu ngày
càng tăng lên. Để làm đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh
giá mọi kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích doanh thu sẽ giúp đánh
giá chính xác, khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp, xem xét
mục tiêu đặt ra đã đạt đƣợc đến đâu. Phân tích doanh thu cũng là tài liệu cần thiết làm
cơ sở cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính kinh tế, từ đó giúp nhà quản lý đƣa ra
quyết định và chỉ đạo kinh doanh.
Tóm lại, mục tiêu duy nhất của phân tích doanh thu là giúp doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả thể hiện qua việc doanh thu của doanh nghiệp
khơng ngừng tăng lên.
Phân tích chi phí:
Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thƣờng đƣợc
tiến hành bằng cách so sánh tăng giảm chi phí so với kỳ trƣớc hoặc kỳ kế hoạch, hoặc
so với chỉ số trung bình ngành. So sánh có thể đƣợc tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi
phí, hoặc chi phí bình qn, hoặc tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành
phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ phận trực thuộc hoặc trung bình tồn doanh nghiệp.
Để có thể nhận định đƣợc sự thay đổi chi phí ln cần đặt chúng trong mối quan hệ
với khối lƣợng, sản lƣợng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu
hƣớng dẫn tới làm tăng mức chi phí bình qn hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần đặt
dấu hỏi và phân tích sâu hơn nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan.
Phân tích lợi nhuận:
Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm: đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp và nhận dạng những nguyên
nhân, xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
Mục đích của phân tích lợi nhuận là: đánh giá số lƣợng và chất lƣợng hoạt động của
doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tƣ...
So sánh lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trƣớc

(tháng, quý, năm) để thấy đƣợc mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Qua
đó, đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Đồng thời
15


chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng loại hoạt động trong
tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn tồn vẹn hơn.
2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế tốn
Nội dung phân tích này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong phân tích tài chính.
Bởi lẽ phân tích kết cấu tài sản nguồn vốn trong bảng cân đối kế tốn chính là xem xét
tài sản và nguồn vốn đƣợc phân bổ nhƣ thế nào trong các khoản mục. Việc phân bổ và
có kết cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngƣợc lại
nếu khơng có một kết cấu hợp lý sẽ gây lãng phí, sử dụng vốn khơng hiệu quả.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong Bảng cân đối kế tốn ngồi việc so
sánh cuối kỳ với đầu kỳ về số tuyệt đối với tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ
trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn trong tổng số và xu hƣớng biến động của
chúng.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau: Trƣớc
hết ta trình bày bảng cân đối kế toán theo dạng bảng một phía. Trên dịng ta liệt kê
tồn bộ tài sản, nguồn vốn đã chuẩn hóa. Trên cột ta xác định số đầu năm, cuối kỳ so
với đầu kỳ cả về lƣợng và tỷ lệ phần trăm thay đổi. Sau đó tiến hành tính tốn, phân
tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu
thức nhất định của xí nghiệp và ngành.
Ta có thể diễn giải từng cơng việc cụ thể trong phân tích bảng cân đối kế tốn
nhƣ sau:
Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành
tổng tài sản của một doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích này nhằm tìm hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử
dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Đồng

thời, đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tƣ trang thiết bị tài sản cố định và đầu tƣ
dài hạn. Tỷ suất đầu tƣ đƣợc xác định theo công thức:
Tỷ suất đầu tƣ

=

Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn
Tổng tài sản

Việc đầu tƣ chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện
năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng
lực sản xuất có xu hƣớng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là một
dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp.

16

Thang Long University Library


Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Mục đích của việc phân tích nguồn vốn nhằm phân tích khả năng tự tài trợ, phân
tích khả năng chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua đó đánh giá sự
biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghịêp (so sánh giá trị của tổng nguồn
vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi kỳ) để thấy đƣợc tình hình huy động và sử dụng

các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân tích các cân đối tài chính:
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tƣơng quan về cơ cấu
vốn và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phản ánh tƣơng quan
về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Và do vậy góp phần
phản ánh khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà
phân tích đánh giá đƣợc sự hợp lý giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng
trong đầu tƣ, mua sắm, dự trữ.
Tài sản

Nguồn vốn

- Vốn bằng tiền
- Đầu tƣ tài chính ngắn hạn
- Khoản phải thu

Nợ ngắn hạn:
+ Phải trả

- Hàng tồn kho

+ Vay ngắn hạn

- Tài sản lƣu động khác
- Tài sản cố định
- Đầu tƣ tài chính dài hạn
- Xây dựng cơ bản dở dang
- Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn

Vốn dài hạn:

+ Nợ dài hạn
+ Vốn chủ sở hữu

Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp
giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục
đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và
tài sản ngắn hạn. Ngƣợc lại nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn nghĩa là doanh
nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Xuất
hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài
sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp
hơn lãi nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh tốn
có thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu hơn có
17


thể xảy ra. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn: và phần thiếu hụt đƣợc bù đắp từ
vốn chủ sở hữu thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn
và cả vốn chủ sở hữu. Nhƣng nếu nhƣ phần thiếu hụt đƣợc bù đắp bằng nợ ngắn hạn
thì điều này là bất hợp lý nhƣ trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn. Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: Một phần nợ dài hạn đã đƣợc sử
dụng để tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tƣợng này vừa lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa
thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn.
2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và
cơng cụ của nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kì tới.
Ngun tắc lập bảng kê nhƣ sau:
Sơ đồ 2.1: Nguyên tắc lập bảng kê
Bảng cân đối kế tốn

Nguồn vốn


Tài sản
Tính tốn các thay đổi

Diễn biến nguồn

Sử dụng vốn

Tăng nguồn vốn

Tăng tài sản

Giảm tài sản

Giảm nguồn vốn

Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp chúng ta
sử dụng chủ yếu bảng cân đối kế tốn. Phân tích nội dung này chính là xem xét đánh
giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn
gốc và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho công tác phân
tích trƣớc hết ta trình bày bảng cân đối kế tốn dƣới dạng bảng báo cáo trình bày một
phía từ tài sản đến nguồn vốn. Sau khi phân tích chúng ta sẽ biết đƣợc trong một kỳ
kinh doanh, nguồn vốn tăng hay giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn thế nào?
Những chỉ tiêu nào chủ yếu ảnh hƣởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Từ đó khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
là tiến hành so sánh số liệu cuối kỳ với số liệu đầu kỳ của từng chỉ tiêu, xác định tình
hình tăng giảm vốn của doanh nghiệp theo nguyên tắc:
18


Thang Long University Library


Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo
trình tự nhất định tùy theo mục tiêu nghiên cứu và phản ánh vào một bảng biểu theo
mẫu sau:
Diễn biến nguồn

Tiền

%

Sử dụng vốn

Tiền

%

vốn
…………….
Tổng

……..

……

…….


100%

Tổng

……

……..
100%

Ngồi việc phân tích diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn kinh doanh, trên thực tế
ngƣời ta cịn sử dụng phƣơng pháp phân tích theo luồng tiền mặt. Phƣơng pháp phân
tích này dựa vào luồng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ để so sánh với nhau. Sau đó xác
định nguyên nhân tăng giảm tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ, bằng các chỉ tiêu của bảng
cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán dẫn
tới sự thay đổi tiền mặt tƣơng ứng theo nguyên tắc:
Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn
Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn
Tổng cộng tăng (giảm) đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên dòng tiền mặt
cuối kỳ so với đầu kỳ của bảng cân đối kế tốn.
2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn
2.2.4.1. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn (break – even point): là điểm tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi
phí. Nói cách khác, tại điểm hịa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu đƣợc lợi nhuận.
Tại điểm hòa vốn, mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lãi ròng đƣợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Tổng doanh thu
(Total Turnover – TT or Gross Revenue - GR)
Tổng chi phí
(Total cost - TC)

Tổng biến phí
Tổng định phí
(Total Variable Cost - (Total Fixed
TVC)
TFC)

Cost

Tổng lãi ròng
(Total Net Income TNI)
Tổng lãi ròng
– (Total Net Income TNI)

Tổng biến phí
Tổng lãi góp
(Total Variable Cost - (Total Contribution Margin - TCM)
TVC)
19


×