Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.16 KB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TUẦN: 06</b> <b>MƠN: GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THƠNG </b>
<b>TIẾT: 01</b> <b>BÀI: BIỂN BÁO HIỆU GIAO THƠNG ĐƯỜNG BỘ.</b>
<b>I. Mục đích u cầu:</b>
<b>1. Kiến thức:</b>
- Nhớ và giải thích nội dung 23 biển báo hiệu giao thông đường bộ đã học.
- Hiểu ý nghĩa, nội dung và sự cần thiết của 10 biển báo hiệu giao thơng mới.
<b>2. Kĩ năng:</b>
- Giải thích sự cần thiết của biển báo hiệu giao thơng.
- Có thể mơ tả lại các biển báo hiệu đó bằng lời hoặc bằng hình vẽ, để nói cho những người khác biết
về nội dung của các biển báo hiệu giao thơng.
<b>3. Thái độ:</b>
- Có ý thức tuân theo và nhắc nhở mọi người tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông khi đi
đường.
<b>II. Chuẩn bị</b>
GV: - Phiếu học tập dùng cho hoạt động 4.
- 2 bộ biển báo gồm các biển báo đã học và các biển báo sẽ học, một bộ tên của các biển báo hiệu
đó.
HS: - Các câu hỏi phỏng vấn người khác về các biển báo hiệu giao thông.
- Quan sát 2 biển báo hiệu gần nhà, theo dõi xem có bao nhiêu người chấp hành theo hiệu lệnh của
<b>III. Hoạt động dạy chủ yếu:</b>
<b>1. Ổn định lớp: Hát</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.- Nhận xét.</b>
<b>3. Bài mới: Giới thiệu - ghi tựa</b>
<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i> <i><b>Ghi chú</b></i>
<b>Hoạt động 1: Trò chơi phóng viên.</b>
<i>Mục tiêu: HS có ý thức quan tâm đến biển báo</i>
<i>hiệu giao thông khi đi đường.</i>
<i>- HS biết sự cần thiết của biển báo hiệu giao thông</i>
<i>để đảm bảo ATGT.</i>
Cách tiến hành:
GV cho 1 học sinh đóng vai phóng viên báo “Bạn
đường” (tờ báo của Uỷ ban ATGT Quốc gia) phỏng
vấn các bạn đang có mặt trong lớp.
+ Ở gần nhà bạn có những biển báo hiệu nào?
+ Những biển báo đó được đặt ở đâu?
+ Những người có nhà ở gần biển báo đó có biết nội
dung của các biển báo hiệu đó khơng?
+ Họ có cho rằng những biển báo hiệu đó là cần
thiết và có ích khơng? Những biển báo hiệu để ở vị
trí đó có đúng khơng?
+ Theo bạn tại sao lại có những người không tuân
theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông?
+ Theo bạn việc không tuân theo như vậy có thể xaûy
<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i> <i><b>Ghi chú</b></i>
ra những hậu quả nào không?
<i><b>Kết luận: Muốn phịng tránh tai nạn giao thơng</b></i>
<i>mọi người cần có ý thức chấp hành những hiệu</i>
<i>lệnh và chỉ dẫn của biển báo hiệu giao thơng.</i>
<b>Hoạt động 2: Ơn lại các biển báo hiệu đã học.</b>
<i>Mục tiêu: HS nhớ và giải thích được nội dung các</i>
<i>biển báo hiệu đã học.</i>
Cách tiến hành:
Giáo viên chọn 4 nhóm (mỗi nhóm 4 – 5 em) giao
cho mỗi nhóm 5 biển báo hiệu khác nhau. Giáo viên
viết tên 4 nhóm biển báo hiệu trên bảng:
+ Biển báo cấm. + Biển báo nguy hiểm.
+ Biển hiệu lệnh. + Biển chỉ dẫn.
- Giáo viên hơ “bắt đầu” cho học sinh chơi. Nhóm
<i><b>Kết luận: Biển báo hiệu giao thông là thể hiện hiệu</b></i>
<i>lệnh điều khiển và sự chỉ dẫn giao thông để đảm</i>
<i>bảo ATGT, thực hiện đúng điều quy định của biển</i>
<i>báo hiệu giao thông là thực hiện Luật GTĐB.</i>
<b>Hoạt động 3: Nhận biết các biển báo hiệu giao</b>
thông.
<i>Mục tiêu: HS nhận dạng đặc điểm, biết được nội</i>
<i>dung, ý nghĩa của 10 biển báo hiệu giao thông</i>
<i>mới.</i>
<i>- Biết tác dụng điều khiển giao thông của những</i>
<i>biển báo hiệu mới.</i>
Cách tiến hành:
<b>Bước 1: Nhận dạng các biển báo hiệu.</b>
- GV viết tên 3 nhóm biển báo:
<b>Biển báo</b>
<b>cấm</b>
<b>Biển báo nguy</b>
<b>hiểm</b>
<b>Biển chỉ</b>
<b>dẫn</b>
+ GV hỏi thêm: Nếu em được bố mẹ chở đi tới một
con đường có gắn biển báo hiệu này thì em sẽ nhắc
bố mẹ điều gì?
<i><b>Kết luận: Biển báo hiệu giao thơng gồm 5 nhóm</b></i>
<i>biển (chúng ta chỉ học 4 nhóm). Đó là hiệu lệnh</i>
<i>bắt buộc phải theo, là những điều nhắc nhở phải</i>
<i>cẩn thận hoặc những điều chỉ dẫn, những thơng tin</i>
<i>bổ ích ttrên đường.</i>
<b>Bước 2: Tác dụng của các biển báo hiệu mới.</b>
- GV cho học sinh so sánh 3 biển báo cấm (tìm ra
điểm khác nhau để xác định nội dung, tác dụng của
biển báo)
+ Cấm rẽ trái (123a), cấm rẽ phải (123b), cấm xe
gắn máy (111a); em thấy biển báo này thường được
- Lắng nghe, ghi nhớ.
<b>Trị chơi nhớ tên biển báo:</b>
- 4 nhóm học sinh lên bảng, lớp
theo dõi, nhận xét.
+ Mỗi nhóm 1 em cầm biển lên
xếp biển báo đang cầm vào nhóm
+ 3 học sinh đại diện cho 3 nhóm
lên bảng, gắn từng biển báo vào
đúng nhóm.
+ 3 học sinh khác lên thay và giải
thích nội dung, ý nghĩa của mỗi
biển báo đó.
+ Tuỳ theo yêu cầu của giáo viên,
học sinh trả lời cho phù hợp với ý
nghĩa của mỗi biển báo.
+ học sinh trả lời, lớp bổ sung.
+ Tác dụng của 3 biển báo cấm
này là báo cho người đi đường
biết nội dung và phạm vi cấm
không được đi để tránh xảy ra tai
nạn.
đặt ở đâu?
- GV cho học sinh so sánh 3 biển báo nguy hiểm
(tìm ra điểm khác nhau để xác định nội dung, tác
dụng của biển báo)
+ Đường người đi bộ cắt ngang (224), đường người
- GV cho học sinh so sánh 3 biển chỉ dẫn (tìm ra
điểm khác nhau để xác định nội dung, tác dụng của
biển báo)
+ Trạm cấp cứu (426), điện thoại (430), trạm Cảnh
sát giao thông (436); em thấy biển báo này thường
được đặt ở đâu? Nhằm mục đích gì?
<i><b>Kết luận:</b></i>
<i>+ Khi gặp biển báo cấm, ta phải tn theo hiệu</i>
<i>lệnh của biển. Đó là điều bắt buộc.</i>
<i>+ Khi gặp biển báo nguy hiểm, ta phải căn cứ vào</i>
<i>nội dung báo hiệu của biển để đề phòng nguy</i>
<i>hiểm có thể xảy ra.</i>
<i>+ Khi gặp biển chỉ dẫn, đó là người bạn đường báo</i>
<i>cho ta biết những thông tin cần thiết khi đi đường.</i>
<b>Hoạt động 4: Luyện tập</b>
<i>Mục tiêu: HS có thể mơ tả được bằng lời, bằng</i>
<i>hình vẽ 10 biển báo hiệu.</i>
<i>- Luyện cho học sinh nhận dạng và ghi nhớ nội</i>
<i>dung 10 biển báo hiệu.</i>
Cách tiến hành:
- GV trình bày 10 biển báo hiệu và 10 bảng ghi tên
biển để học sinh lựa chọn gắn đúng tên biển vào
biển báo hiệu.
- GV nhận xét, bổ khuyết.
+ Tác dụng của 3 biển báo nguy
hiểm này là báo cho người điều
khiển các loại xe biết điều nguy
<b>hiểm có thể xảy ra ở đoạn đường</b>
có đặt biển báo để tránh tai nạn.
+ học sinh trả lời, lớp bổ sung.
- Tác dụng của 3 biển báo chỉ
dẫn là cung cấp thông tin cần
thiết trên đường cho người đi
đường biết
<i><b>Cá nhân</b></i>
- Học sinh lên bảng thực hiện.
- Học sinh nhắc lại nội dung, ý
nghĩa của 1 – 2 biển báo này.
- Học sinh vẽ và ghi tên một biển
báo nhớ được.
<b>4. Củng cố: GV sử dụng 33 biển báo hiệu giao thông đã học và 33 bảng tên của nó cho học sinh chơi</b>
gắn tên vào biển báo. GV nhận xét tuyên dương nhóm gắn nhanh và đúng nhất.
<b>5. Dặn dò: GV nhắc lại ý nghĩa của từng nhóm biển báo hiệu.</b>
+ Khi đi đường phải chú ý quan sát biển báo hiệu giao thông thực hiện theo hiệu lệnh, sự chỉ dẫn của
biển báo hiệu giao thông. + Luôn nhắc nhở mọi người xung quanh cùng thực hiện với mình.
<b>Ngày soạn:</b> <b>Ngày dạy: </b>
<b>TUẦN: 07</b> <b>MƠN: GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THƠNG </b>
<b>TIẾT: 02</b> <b>BAØI: KĨ NĂNG ĐI XE ĐẠP AN TOÀN</b>
<b>I. Mục đích u cầu:</b>
<b>1. Kiến thức:</b>
- HS biết những quy định đối với người đi xe đạp trên đường phố theo Luật GTĐB.
- HS biết cách lên, xuống xe và dừng, đỗ xe an toàn trên đường phố.
<b>2. Kó năng:</b>
- HS thể hiện đúng cách điều khiển xe an tồn qua đường giao nhau (có hoặc khơng có vịng xuyến)
- Phán đốn và nhận thức được các điều kiện an tồn hay khơng an tồn khi đi xe đạp (có thể điều
khiển tốc độ vịng tránh xe ô tô và các phương tiện khác và tránh các nguy hiểm khác trên đường)
- Xây dựng, liệt kê một số phương án và nhân tố để đảm bảo an tồn khi đi xe đạp.
<b>3. Thái độ:</b>
- Có ý thức điều khiển xe đạp an toàn.
<b>II. Chuẩn bị</b>
GV: Một mơ hình (hoặc sa bàn) đường phố có những đường sau:
+ Một đường 2 chiều, mỗi chiều có 2 – 3 làn xe.
+ Hai đường phụ đi vào đường chính.
+ Một ngã tư khơng có vịng xuyến.
+ Một ngã tư, ngã năm có vịng xuyến.
+ Vạch kẻ đường để phân chia đường.
+ Những mũi tên kẻ trên đường chỉ hướng xe đi.
Phương tiện giao thông: xe ô tô, xe máy, … có thể di chuyển được.
<b>III. Hoạt động dạy chủ yếu:</b>
<b>1. Ổn định lớp: Hát</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. - Nhận xét.</b>
<b>3. Bài mới: Giới thiệu - ghi tựa</b>
<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i> <i><b>Ghi chú</b></i>
<b>Hoạt động 1: Trò chơi đi xe đạp trên sa bàn.</b>
<i>Mục tiêu: Biết cách điều khiển xe an toàn trên đường</i>
<i>giao nhau (có hoặc khơng có vịng xuyến)</i>
<i>- Phán đốn và nhận thức được các điều kiện an tồn</i>
<i>hay khơng an tồn khi xe đạp (có thể điều khiển tốc</i>
<i>độ, vịng tránh xe ô tô và các phương tiện khác, chú</i>
<i>ý và tránh các nguy hiểm khác trên đường)</i>
Cách tiến hành:
- GV giới thiệu: Hôm nay chúng ta sẽ học các hành vi
an tồn để phịng tránh tai nạn khi đi xe đạp. Chúng
ta cùng quan sát mơ hình.
- GV giới thiệu mơ hình: một đoạn đường phố và u
cầu: giải thích những vạch kẻ đường, mũi tên trên mơ
hình.
- GV đặt các loại xe bằng giấy hoặc đồ chơi lên mơ
hình u cầu HS trình bày cách đi xe đạp từ điểm này
đến điểm khác đúng luật (GV có thể nêu thêm các
tình huống và yêu cầu HS thực hiện)
<i><b>Kết luận: Ln ln đi ở phía tay phải, khi đổi hướng</b></i>
- HS quan sát
- HS thi đua giải thích.
- HS thi đua trình bày.
<i>(muốn rẽ phải, rẽ trái) đều phải đi chậm, quan sát và</i>
<i>giơ tay xin đường.</i>
<i>Không bao giờ được rẽ ngoặt bất ngờ, vượt ẩu lướt</i>
<i>qua người đi xe phía trước. Đến ngả ba, ngả tư, nơi</i>
<i>có đèn tín hiệu giao thơng phải đi theo hiệu lệnh của</i>
<i>đèn.</i>
Các em đã học và nắm được cách đi xe đạp trên
<b>Hoạt động 2: Thực hành trên sân trường.</b>
<i>Mục tiêu: HS thể hiện được cách điều khiển xe an</i>
<i>tồn qua đường giao nhau (có hoặc khơng có vịng</i>
<i>xuyến)</i>
Cách tiến hành:
GV chuẩn bị kẻ sẵn trên sân trường một đoạn ngả tư,
trên đường có vạch kẻ phân làn đường (đường 2 chiều)
và chia làn xe chạy (3 làn xe, 2 làn xe ô tô và 1 làn
xe thô sơ). Đường cắt ngang chỉ có 1 vạch chia 2 làn
đường (đường nhỏ hơn). Nếu có đèn tín hiệu giao
thơng đặt ở góc ngả tư đường.
- GV nêu các tình huống, u cầu HS thực hiện, các
HS khác theo dõi, nhận xét, góp ý và thay phiên nhau
thực hành.
- GV lắng nghe, giải thích và hướng dẫn thêm cần
thiết (Những xe có động cơ kích thước lơn và tốc độ
cao đều đi ở làn đường bên trái. Khi muốn vượt xe
khác, các xe phải đi về phía trái của xe đi chậm hơn.
Do đó xe đạp cần đi ở làn đường bên phải để các xe
khác không phải tránh xe đạp)
- HS tập thực hành trên sa bàn.
- HS lắng nghe, ghi nhớ.
<b>4. Củng cố: Nhắc nhở HS phải đi xe đạp theo đúng quy định của Luật GTĐB. - Xây dựng một số</b>
phương án đảm bảo an toàn khi đi xe đạp (đối với HS đi xe đạp đi học)
Yêu cầu HS nhắc lại những quy định cơ bản đối với người đi xe đạp để đảm bảo ATGT. Nhắc HS nên
đi xe đạp trên đường phố các em cần thực hiện đúng những điều đã học.
<b>Ngày soạn:</b> <b>Ngày dạy: </b>
<b>TUẦN: 08</b> <b>MÔN: GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THƠNG </b>
<b>TIẾT: 03</b> <b>BÀI: CHỌN ĐƯỜNG ĐI AN TOÀN, PHỊNG TRÁNH TAI NẠN GIAO THƠNG.</b>
<b>I. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức:</b>
- HS biết được những điều kiện an toàn và chưa an toàn của các con đường và đường phố để lựa chọn
con đường đi an toàn (đến trường, đến CLB, đến Nhà Thiếu nhi, …)
- HS xác định được những điểm, những tình huống khơng an tồn đối với người đi bộ và đối với người
đi xe đạp để có cách phịng tránh tai nạn khi đi bộ và đi xe đạp trên đường.
<b>2. Kó năng:</b>
- Có thể lập một bản đồ con đường an tồn cho riêng mình khi đi học hoặc đi chơi.
- HS biết cách phịng tránh các tình huống khơng an tồn ở những vị trí nguy hiểm trên đường để
tránh tai nạn xảy ra.
<b>3. Thái độ:</b>
- Có ý thức thực hiện những quy định của Luật GTĐB, có các hành vi an tồn khi đi đường (đội mũ
bảo hiểm, đi đúng làn đường, …)
- Tham gia tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện Luật giao thông và chú ý đề phòng ở những
đoạn đường dễ xảy ra tai nạn.
<b>II. Chuẩn bị</b>
GV: Một bộ tranh ảnh về những đoạn đường an toàn và kém an toàn (hoặc một đoạn băng hình về tình
hình giao thơng ở địa phương)
- Bản đồ tượng trưng con đường từ nhà đến trường.
- Bảng kê những điều kiện an tồn và khơng an toàn của các con đường.
HS: Phiếu giao việc.
<b>III. Hoạt động dạy chủ yếu:</b>
<b>1. Ổn định lớp: Hát</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.- Nhận xét.</b>
<b>3. Bài mới: Giới thiệu - ghi tựa</b>
<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i> <i><b>Ghi chú</b></i>
<b>Hoạt động 1: Tìm hiểu con đường từ nhà đến trường</b>
Mục tiêu:
- HS xác định được những vị trí khơng an tồn trên
đường đi học. Và cách phịng tránh TNGT ở những vị
trí đó.
- Gây ý thức cho HS ln quan tâm phịng tránh tai
nạn khi đi trên đường phố.
Cách tiến hành
GV hỏi:- Em đến trường bằng phương tiện gì? (Đi bộ
hay đi xe đạp?)
Hỏi một em đi xe đạp và một em ở gần trường đi bộ:
- Em hãy kể về các con đường (hoặc các phố) mà em
phải đi qua, theo em, con đường đó an tồn hay khơng
an tồn?
GV gợi ý: Từ nhà đến trường, em đi qua những phố
(hoặc đường) nào? Đường, phố đó có những đặc điểm
gì ?(GV chuẩn bị sẵn bảng ghi các câu hỏi giao cho
HS)
+ trên đường đi có mấy chỗ giao nhau? (đường bộ với
đường bộ hay đường bộ với đường sắt? Đường lớn hay
đường nhỏ?)
+ Tại ngã ba, ngã tư có đèn tín hiệu giao thơng
khơng? Có vạch kẻ đường cho người đi bộ sang đường
khơng? (Mấy nơi có, mấy nơi khơng có?)
+ Trên đường có biển báo hiệu giao thơng khơng? Em
có biết đó là biển báo gì khơng?
+ Đường, phố em đi qua là đường một chiều hay đường
hai chiều? (Đường quốc lộ hay đường tỉnh, huyện?).
Nếu là đường hai chiều có vạch kẻ đường hay có giải
phân cách chia hai phần đường không?
+ Là đường nhựa, bê tông, mặt đường nhẵn hay đường
đá, đường đất lồi lõm khó đi?
+ Trên đường có nhiều loại xe đi lại khơng? Hai bên
đường có nhiều xe ơtơ đỗ khơng?
+ Đường phố có vỉa hè khơng? Rộng hay hẹp? Vỉa hè
có nhiều vật cản khơng? Cản hết hay chỉ từng đoạn?
+ Theo em, có mấy chỗ em cho là khơng an tồn cho
người đi bộ? Khơng an tồn cho người đi xe đạp? Vì
sao?
+ Gặp những chỗ nguy hiểm đó, em có cách xử lý như
thế nào khơng? (Em hãy nêu ví dụ cụ thể)
GV có thể hỏi thêm: Từ nhà đến trường em có thể đi
bằng mấy ngã đường khác nhau? Em có thề kể và so
sánh các ngả đường đó?
GV chia đơi bảng, cột ghi điều kiện an toàn, cột ghi
điều kiện chưa an tồn.
GV ghi tóm tắt các đặc điểm HS kể và ý kiến HS về
mặt an toàn hay chưa an toàn và cách phịng tránh
những chỗ chưa an tồn.
Kết luận (Ghi nhớ)
Trên đường đi học, chúng ta phải đi qua những đoạn
đường phố khác nhau, em cần xác định những con
đường hoặc những vị trí khơng an tồn để tránh và lụa
chọn con đường an tồn để đi. Nếu có hai hay nhiều
ngả đường khác nhau, ta nên đi con đường an tồn dù
phải có đi vịng xa hơn.
<b>Hoạt dộng 2: Xác định con đường an tồn đi đến</b>
trường
Mục tiêu:
- HS phân biệt được những điều kiện an toàn và kém
an toàn của con đường khi đi bộ và đi xe đạp.
- Biết được những vị trí và con đường kém an tồn để
biết cách phịng tránh.
- Biết chọn con đường an tồn cho bản thân khi đi
học, đi chơi.
Cách tiến hành:
HS đọc thầm
<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i> <i><b>Ghi chú</b></i>
- GV chia nhóm (nhóm HS đi xe đạp và nhóm HS đi
bộ).
Giao cho các nhóm thảo luận đánh giá mức độ an tồn
và khơng an tồn của đường phố theo bảng kê các tiêu
chí (19 tiêu chí). HS trong nhóm sẽ ghi tên những phố
(3-4 phố) hoặc con đường khi đi học các em phải đi
qua. Yêu cầu các nhóm, ghi chữ A hoặc chữ K, vào cột
tên phố từ số 1 đến số 19. Đường (phố) đó có điều
kiện của chữ A (từ 1 đến 9) hay là đều kiện của chữ K
(từ 11 đến 19). Ta sẽ có những đường phố có đặc
điểm nhiều chữ A hay chữ K. Nếu con đường (phố) đó
khơng có đặc điểm hay điều kiện của các tiêu chí đã
nêu thì khơng ghi chữ. (Ví dụ nếu đường khơng có
đường sắt cắt ngang thì khơng ghi chữ A hay K ở ô 8
và 17).
Cộng lại xem mỗi con đường hoặc phố có mấy chữ A,
mấy chữ K. Nếu nhiều chữ A là đường an toàn, nhiều
chữ K là đường kém an tồn.
Kết luận
Đi học hay đi chơi các em cần lựa chọn những con
đường đủ điều kiện an tồn để đi.
<b>Hoạt động 3: Phân tích các tình huống nguy hiểm và</b>
cách phịng tránh TNGT.
Mục tiêu:
- HS biết phân tích các tình huống nguy hiểm trên
đường, biết cách phịng tránh những nguy hiềm đó.
- Có ý thức tham gia và biết cách tuyên truyền vận
động mọi người chấp hành Luật GTĐB.
Cách tiến hành:
GV nêu một số tình huống nguy hiềm có thể gây
TNGT trong các phếu, chia cho các nhóm thảo luận
phân tích tình huống nguy hiểm (khơng an tồn) đó là
gì? Có thể phịng tránh như thế nào? Em có thể giải
thích cho người vi phạm như thế nào?
Tình huống 1
“Có một anh thanh niên đi xe máy phóng nhanh qua
trước cổng trường em, cách trường mấy trăm mét có
biển báo hiệu có trẻ em (212). Một bạn HS nhỏ chạy
ra đường vội quá, chạy vấp ngã, suýt nữa thì bị xe
máy đâm vào. Mọi người bắt anh thanh niên đi xe
máy dừng lại xem bạn HS có bị làm sao khơng?
Rất may, bạn đó khơng việc gì, nhưng cần phải cho
anh thanh niên kia một bài học”.
Em hãy phân tích tình huống nguy hiểm ở đây là gì?
HS chia nhóm thực hiện.
HS ghi nhớ.
HS học nhóm
Nhóm 1
Mời đại diện 1 nhóm lên phân tích tình huống này.
GV viết lên bảng tóm tắt các ý trả lời của HS.
Tình huống 2
“Trên đường đi chơi ngày chủ nhật, qua đường quốc lộ,
em nhìn thấy một người đi xe đạp đi vào phần đường
dành cho xe cơ giới. Ơtơ xe máy rất đơng. Người đi xe
đạp có vẻ luống cuống.”
Tình huống nguy hiểm ở đây là gì? Có thể có hậu quả
gì xảy ra? Vì sao có tình huống này? Nếu gặp được
người đi xe đạp lúc đó, em sẽ nói như thế nào?
(Thực hiện như trên)
Tình huống 3:
“trên đường đi học về, vào giờ cao điểm, người đi làm,
đi học về rất đông. Mấy người bạn ở lớp khác cùng
Tình huống nguy hiểm ở đây là gì? Có thể có hậu quả
gì xảy ra? Vì sao có tình huống này? EM có gọi các
bạn lại để nhắc phải đi lên vỉa hè không? Nếu nói, em
sẽ nói như thế nào với các bạn em?
GV có thể đưa 3 bức tranh vẽ minh hoạ 3 tình huống
trên để HS phân tích và đưa ra ý kiến của mình.
Kết luận (Ghi nhớ)
* Các tình huống trên đều nói về hành vi khơng an
tồn của người tham gia giao thơng. Các tình huống
này đều có thể dẫn đến TNGT rất nguy hiểm. Do đó
việc giáo dục mọi người ý thức chấp hành Luật GTĐB
là rất cần thiết để đảm bảo ATGT.
<b>Hoạt động 4: Luyện tập</b>
Xây dựng phương án lập con đường an toàn đến trường
và bảo đảm ATGT ở khu vực trường học.
Mục tiêu:
- củng cố kiến thức đã học, biết đánh giá con đường
an toàn và biện pháp để bảo đảm ATGT.
- Biết giải thích cho mọi người biết về những quy định
Cách thực hiện
GV đưa giả định tình huống: Trường em sắp đón các
bạn HS lớp một, là những “anh chị cả” của trường,
các em hãy giúp các bậc phụ huynh của các bạn HS
lớp 1 lập phương án an toàn đến trường để tránh
TNGT và bảo đảm ATGT ở khu vực trường học.
GV chia lớp thành 2 nhóm:
Nhóm 1 lập phương án “Con đường an toàn đến
trường”
Nhóm 2
Đại diện nhóm báo cáo
Nhóm 3
Đại diện nhóm báo cáo
HS laéng nghe
<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i> <i><b>Ghi chú</b></i>
Nhóm 2 phương án “Bảo đảm ATGT ở khu vực gần
trường”.
Phần 1: Những con đường, những nơi chưa an tồn.
Nói rõ những điều kiện hoặc những tình huống khơng
an tồn có thể gặp phải trên đường đi học.
Phần 2: Cách phòng tránh (biện pháp).
Với phương án 1: Tuỳ từng địa phương, GV gợi ý để HS
đưa ra cách đi an toàn và cách xử lí khi phải đi qua
những chỗ kém an tồn.
Ví dụ:
+ HS ở thành phố, thị xã phải đi qua những phố có
nhiều xe đạp, xe máy, ơ tơ, người đi bộ tạt sang đường
ở mọi chỗ. Nhiều chỗ đường hẹp, vỉa hè để nhiều xe
đạp, xe máy, hàng quán bày bán khơng cịn lối đi…
+ HS ở vùng ngoại thành, ngoại thị phải đi học trên
đường quốc lộ hoặc đường tỉnh, khơng có vỉa hè,
khơng có đèn tín hiệu GT, ơ tơ, xe tải chạy tấp nập, đi
xe đạp và sang đường rất nguy hiểm…
+ HS ở nông thôn đi trên đường huyện, đường xã
nhiều nơi chưa có đường tốt, phải đi trên đường đá,
đường đất ghồ ghề, trời mưa trơn, nhiều hố nước.
Đường hẹp mà các loại xe cộ, người đi bộ và gia súc
cùng đi chung rất nguy hiểm…
Yêu cầu HS đưa ra phương án giải quyết đối với từng
nơi.
Với phương án 2: Tuỳ theo địa điểm của trường và tình
hình giao thơng ở khu vực gần trường để có phương án
phù hợp.
Ví dụ:
+ Trường nằm ngay bên trục lộ giao thơng chính của
thành phố, các loại xe và người đi lại rất đông, đặc
biệt vào lúc tan học cửa trường không có chỗ đậu xe
máy, xe đạp cho cha mẹ đón con…
+Trường nằm trên đường quốc lộ hoặc nằm trong ngõ,
đường nhỏ thơng ra đường lớn là trục lộ giao thơng
chính rất nhều xe qua lại chạy với tốc độ nhanh, sang
đường rất nguy hiểm…
+ Trường nằm ở khu vực đông dân cư, nhiều xe cộ và
người đi lại mà đường giao thông rất hẹp, thường bị
ách tắc, nhất là khi tan học…
Với các tình huống cụ thể đó thì cần có các biện pháp
cho cha mẹ HS đưa, đón con, cho HS đi xe đạp, đi bộ
ra về đi sang đường như thế nào?
Lưu ý: HS có thể nói đến nhiệm vụ của chính quyền
địa phương, Cơng an…, nhưng chủ yếu nên nói về biện
pháp đối với HS và CMHS để giáo dục nhắc nhở ý
thức bảo đảm ATGT.
- GV viết lên bảng (để trống phần nội dung – chỉ điền
vào khi cả lớp đóng góp ý kiến).
Kết luận: Các em đã vận dụng kiến thức ATGT để đề
ra được các biện pháp đảm bảo ATGT. Thầy cô khen
ngợi và mong các em thực hiện tốt.
Chúng ta không những chỉ thực hiện đúng Luật GTĐB
để đảm bảo an tồn cho bản thân, chúng ta cịn phải
góp phần làm cho mọi người có hiểu biết và có ý thức
thực hiện Luật GTĐB, phòng tránh TNGT
Hs lắng nghe, thực hành
<b>4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài. GV nhắc lại ý nghĩa của từng nhóm biển báo hiệu.</b>
<b>5. Dặn dò: Về nhà thực hành và chuẩn bị bài: “Ngun nhân gây ra tai nạn giao thơng”</b>
Điều chỉnh bổ sung:
<b>Ngày soạn:</b> <b>Ngày dạy: </b>
<b>TUẦN: 10</b> <b>MƠN: GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THƠNG </b>
<b>TIẾT: 04</b> <b>BÀI: NGUYÊN NHÂN TAI NẠN GIAO THÔNG</b>
<b>I. Mục đích u cầu:</b>
<b>1. Kiến thức:</b>
- HS hiểu được các nguyên nhân khác nhau gây ra TNGT (do điều kiện đường sá, phương tiện giao
thông, những hành vi, hành động khơng an tồn của con người)
- Nhận xét đánh giá được các hành vi an tồn và khơng an tồn của người tham gia giao thông.
<b>2. Kĩ năng:</b>
- HS biết vận dụng kiến thức đã học để phán đoán nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông (những
trường hợp mà các em biết).
<b>3. Thái độ:</b>
- Có ý thức chấp hành đúng Luật GTĐB để tránh TNGT.
- Vận động các bạn và những người khác thực hiện đúng Luật GTĐB để bảo đảm ATGT.
<b>II. Chuẩn bị</b>
GV: Một câu chuyện về TNGT. Một số bức tranh vẽ các tình huống sang đường (an tồn hoặc khơng an
tồn) người đi bộ và đi xe đạp.
HS: Một câu chuyện chứng kiến hoặc nghe kể.
<b>III. Hoạt động dạy chủ yếu:</b>
<b>1. Ổn định lớp: Hát</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.- Nhận xét.</b>
<b>3. Bài mới: Giới thiệu - ghi tựa</b>
<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i> <i><b>Ghi chú</b></i>
<b>Hoạt động 1: Tìm hiểu ngun nhân một TNGT</b>
Mục tiêu
<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i> <i><b>Ghi chú</b></i>
chấp hành nghiêm chỉnh luật GTĐB
- Biết vận dụng để tìm hiểu ngun nhân của các TNGT
khác.
Cách tiến hành
- GV treo các bức tranh vẽ đã chuẩn bị trên tường của lớp
học.
- GV đọc mẫu tin về TNGT: “Buổi sáng ngày 17/1/2001,
trên quốc lộ 1A (địa bàn huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí
Minh), xe gắn máy mang biển số 52N-3843 do Nguyễn
Kim Chính (43 tuổi, ngụ ở huyện Bình Chánh) điều khiển
đã bị xe ô tô mang biển số 60N-8241 đi từ phía sau đâm
phải, người điều khiển xe gắn máy chết tại chỗ”.
(báo thanh niên số 19 ngày 19/1/2002)
- GV phân tích (làm mẫu):
+ Hiện tượng: xe ơ tô đâm vào xe máy đi cùng chiều.
+ Xảy ra vào thời gian nào? (Sáng ngày 17/1/2001, nếu
có thơng tin cụ thể vào giờ nào để có thể biết có vào giờ
cao điểm không)
+ Xảy ra ở đâu? (TP Hồ Chí Minh, quận Bình Chánh, QL
1A)
+ Hậu quả? Chết người (nghiêm trọng)
+ Nguyên nhân: Có thể có những nguyên nhân sau (GV
ghi lên bảng)
- Người đi xe máy rẽ trái không xin đường (vi phạm luật).
- Người đi xe máy có xin đường nhưng có thể đèn hiệu xin
đường bị hỏng (do phương tiện khơng an tồn).
- Do khoảng cách giữa xe máy và ô tô quá gần, xe máy
phanh gấp (thắng), người lái ô tô không giữ đúng khoảng
cách cần thiết, chạy tốc độ nhanh nên không xử lý kịp
(do người điều khiển phương tiện).
- Người lái ô tô khơng làm chủ tốc độ hoặc khơng chú ý
có xe máy đi gần ơ tơ, khi nhìn thấy, xử lí phanh thì đã
khơng kịp (do người điều khiển phương tiện).
- Có thể do bộ phận phanh (thắng, hãm) của ô tô bị
hỏng, trục trặc kó thuật (do phương tiện).
Hịi: Qua mẩu chuyện vừa phân tích trên, em cho biết có
mấy nguyên nhân dẫn đến tai nạn? Nguyên nhân nào là
nguyên nhân chính?
Kết luận: Hằng ngày đều có các tai nạn giao thơng xảy ra.
Nếu có tai nạn ở gần trường hoặc nơi ta ở, ta cần biết rõ
nguyên nhân chính để biết cách phòng tránh TNGT.
Hoạt động 2: Thử xác định nguyên nhân gây TNGT
Mục tiêu:
Nắm được một cách đầy đủ những nguyên nhân gây ra
TNGT, hiểu được nguyên nhân chính, chủ yếu là do người
tham gia giao thơng chưa có ý thức chấp hành Luật GTĐB.
Gây ấn tượng sâu sắc sự nguy hại của TNGT; nâng cao ý
HS quan sát
HS lắng nghe
thức chấp hành theo Luật GTĐB để tránh TNGT.
Cách thực hiện
Yêu cầu một số em kể các câu chuyện về TNGT mà em
biết. Chọn 2-3 câu chuyện đã kể tiêu biểu, thiết thực đối
với các em, có đầy đủ các chi tiết và có tính giáo dục.
GV yêu cầu các em phân tích những nguyên nhân câu
chuyện đó.
Kết luận: Hiện nay TNGT hàng ngày xảy ra rất nhiều.
Nguyên nhân chính là do người tham gia giao thông không
thực hiện đúng quy định của Luật GTĐB. Những điều ta
được học về ATGT ở nhà trường để giúp chúng ta có hiểu
biết về cách đi trên đường đúng quy định, phòng tránh
TNGT. Ta cần ghi nhớ và thực hiện đúng để bảo đảm
ATGT.
Hoạt động 3: Thực hành làm chủ tốc độ
Mục tiêu
Cho HS thấy sự liên quan trực tiếp giữa tốc độ và TNGT.
HS có ý thức khi đi xe đạp, phải bảo đảm tốc độ hợp lý,
khơng được phóng nhanh để tránh xảy ra tai nạn.
Cách tiến hành:
Thử nghiệm về tốc độ:
- Nếu có thể cho HS chơi trên sân trường, GV vẽ một
đường thẳng trên sân, gọi HS yêu cầu một em đi bộ, một
em chạy. Khi GV hô: “Khởi hành”, 1 em chạy và 1 em đi
phía trước. Bất chợt GV hô: “Dừng lại !”. Hai em phải
dừng lại ngay. Cả lớp quan sát xem ai dừng lại ngay, ai
chưa dừng được ngay.
- Có thể thử bằng việc đi xe đạp, rồi hô: “Dừng lại”. Cả
lớp quan sát khoảng cách từ lúc hơ “Dừng lại” (người đi xe
bóp phanh) đến lúc xe đạp dừng hẳn.
- Qua trò chơi thử nghiệm này, chỉ ra cho các em thấy:
Nếu các em chạy nhanh thì khơng dừng lại ngay được so
với người đi bộ. Xe đạp đang đi, khi bóp phanh cũng cần
có một khoảng cách xe mới dừng hẳn. Từ đó suy ra, xe
đạp, xe máy, ô tô khi đi cũng vậy: xe đi càng nhanh, thì
khi gặp sự cố khơng thể dừng ngay, phải có một khoảng
thời gian và độ dài cần thiết để xe ngừng hẳn. Vì vậy, nếu
ta đi nhanh dễ gây tai nạn, ngược lại, nếu đi bộ mà các
em đột ngột sang đường hoặc đi xe đạp mà đột ngột rẽ
Kết luận Khi điều khiển bất cứ một phương tiện nào cần
phải bảo đảm tốc độ hợp lí, khơng được phóng nhanh để
tránh tia nạn.
HS thực hiện – Lớp theo dõi
bổ sung.
HS laéng nghe
HS thực hiện theo yêu cầu
<b>5. Dặn dò: Về nhà thực hành và chuẩn bị bài: “Em làm gì để thực hiện an tồn giao thơng”</b>
Điều chỉnh bổ sung:
<b>Ngày soạn:</b> <b>Ngày dạy: </b>
<b>TUẦN: 11</b> <b>MƠN: GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THƠNG </b>
<b>TIẾT: 06</b> <b>BÀI: EM LÀM GÌ ĐỂ THỰC HIỆN AN TOÀN GIAO THƠNG (TIẾT 1)</b>
<b>I. Mục đích u cầu:</b>
<b>1. Kiến thức:</b>
- HS hiểu nội dung, ý nghóa các con số thống kê đơn giản về TNGT.
- HS biết phân tích nguyên nhân của TNGT theo luật GTĐB
<b>2. Kó năng:</b>
- HS biết và giải thích các điều luật đơn giản cho bạn bè va những người khác.
<b>3. Thái độ:</b>
- Tham gia các hoạt động của lớp, Đội Thiếu niên Tiền phong về cơng tác bảo đảm ATGT.
- Hiểu phịng ngừa TNGT là trách nhiệm của mọi người.
- Nhắc nhở những bạn hoặc những người chưa thực hiện quy định của Luật GTĐB.
<b>II. Chuẩn bị</b>
GV: Chuẩn bị số liệu thống kê về TNGT hằng năm của cả nước và địa phương.
- Viết các tình huống đóng vai.
- Viết các tình huống khó (các tình huống có thể có 2 câu trả lời)
HS: Mỗi em viết một bài khoảng 200 chữ hoặc vẽ tranh (từ 1 – 3 bức) về chủ đề ATGT.
<b>III. Hoạt động dạy chủ yếu:</b>
<b>1. Ổn định lớp: Hát</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.- Nhận xét.</b>
<b>3. Bài mới: Giới thiệu - ghi tựa</b>
<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i> <i><b>Ghi chú</b></i>
<b>Hoạt động 1: Tun truyền</b>
Mục tiêu
Gây cho các em ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc
về các TNGT, từ đó có ý thức tự giác phịng
Cách thực hiện
Thơng qua 4 hoạt động nhỏ.
Hoạt động 1A
- GV chia cho mỗi tổ một khoảng tường của
lớp để trưng bày sản phẩm, các tổ có thể
chuẩn bị ờ nhà để đến lớp chỉ việc treo xem
sản phẩm của các bạn trưng bày, nhận xét,
chọn các sản phẩm có ý nghĩa giáo dục tốt.
Hoạt động 1B
GV đọc số liệu đã sưu tầm, HS phát biểu
cảm tưởng.
Các nhóm thực hiện.
Hoạt động 1D: Trị chơi sắm vai
Mục đích: Rèn kó năng tuyên truyền
thuyết phục quần chúng.
- Tín: “Tính từ 1/9/2001 đến 30/9/2001,
tháng ATGT toàn quốc xảy ra 2225 vụ TNGT
đường bộ làm 792 người chết, 2630 người bị
thương”.
(Trích Báo cáo của Uỷ ban ATGTQG – tháng
- Tin 2: “Tình hình TNGT cả nước trong tuần
qua từ 19 đến 28/4/2002, đã xảy ra 614 vụ
tai nạn làm chết 225 người, bị thương 663
người, trung bình mỗi ngày xảy ra 88 vụ”.
(Theo Báo Thanh niên số 119 - Thứ 2 ngày
29/4/2002)
Gọi 1-2 HS: Em có nhận xét gì về 2 mẫu tin
trên?
(u cầu trả lời: tính chất nghiêm trọng của
sự việc và sự việc trên đã gây cho em cảm
giác “ghê sợ” về TNGT).
Hoạt động 1C
- Gọi 1-2 HS tự giới thiệu sản phẩm của
mình (có thể là mẩu tin sưu tầm, bài viết,
tranh ảnh) phân tích nội dung, ý nghĩa của
sản phẩm. Cảm tưởng khi “sáng tác” hoặc
sưu tầm?
- HS nhận xét về sản phẩm của bạn?
chiếu sáng. Trước tình huống này bạn An
nên xử lí như thế nào để bảo đảm an
tồn? Em có thể đưa ra giải pháp hợp lí
và thuyết phục bạn An thực hiện (có thể
Ví dụ: (đối thoại giữa A và B)
- A: Mình phải về nhà, vì nếu không về
thì bố mẹ mình sẽ lo lắng.
- B: Nếu cậu về thì khơng an tồn, đi
đường mà khơng ai nhìn thấy mình là rất
nguy hiểm. Rất có thể sẽ xảy ra tai nạn
đối với cậu.
- A: Vậy, theo cậu thì nên như thế nào?
- B: Tốt nhất là cậu điện thoại về xin
phép bố mẹ cậu cho cậu ở lại nhà mình.
- A: Có lí ! thế mà tớ khơng nghĩ ra.
(Tình huống khác: Nếu nhà bạn An khơng
có điện thoại thì sao?)
- A: Nhưng mà tớ lại chưa có điện thoại.
- B: Vậy thì cậu gọi điện về nhà ai ở gần
nhà cậu, nhớ báo tin cho bố mẹ cậu biết.
-A: Hàng xóm nhà tớ thì có điện thoại
đấy, nhưng tớ lại không biết số ĐT nhà
họ. Thế mới chán chứ!
-B: Thôi thế cậu đi với tớ sang nhà bạn
tớ ở cùng phố, tớ mượn cho cậu một
chiếc xe đạp có đủ đèn chiếu sáng, đèn
phản quang để đi về, mai đi học cậu đem
<b>4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài. GV nhắc lại ý nghĩa của từng nhóm biển báo hiệu.</b>
<b>5. Dặn dò: Về nhà thực hành</b>
<b>Ngày soạn:</b> <b>Ngày dạy: </b>
<b>TUẦN: 12</b> <b>MƠN: GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THƠNG </b>
<b>TIẾT: 07</b> <b>BÀI: EM LÀM GÌ ĐỂ THỰC HIỆN AN TOÀN GIAO THƠNG (TIẾT 2)</b>
<b>I. Mục đích u cầu:</b>
<b>1. Kiến thức:</b>
- HS hiểu nội dung, ý nghóa các con số thống kê đơn giản về TNGT.
- HS biết phân tích nguyên nhân của TNGT theo luật GTĐB
<b>2. Kó năng:</b>
- HS biết và giải thích các điều luật đơn giản cho bạn bè va những người khác.
- Đề ra các phương án phòng tránh TNGT ở cổng trường hay ở các điểm xảy ra tai nạn.
<b>3. Thái độ:</b>
- Tham gia các hoạt động của lớp, Đội Thiếu niên Tiền phong về cơng tác bảo đảm ATGT.
- Hiểu phịng ngừa TNGT là trách nhiệm của mọi người.
- Nhắc nhở những bạn hoặc những người chưa thực hiện quy định của Luật GTĐB.
GV: Chuẩn bị số liệu thống kê về TNGT hằng năm của cả nước và địa phương.
- Viết các tình huống đóng vai.
- Viết các tình huống khó (các tình huống có thể có 2 câu trả lời)
HS: Mỗi em viết một bài khoảng 200 chữ hoặc vẽ tranh (từ 1 – 3 bức) về chủ đề ATGT.
<b>III. Hoạt động dạy chủ yếu:</b>
<b>1. Ổn định lớp: Hát</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.- Nhận xét.</b>
<b>3. Bài mới: Giới thiệu - ghi tựa</b>
<i><b>Hoạt động của giáo viên</b></i> <i><b>Hoạt động của học sinh</b></i> <i><b>Ghi chú</b></i>
Hoạt động 2: Lập phương án thực hiện ATGT
Mục tiêu:
- Nhằm làm cho các em vận dụng kiến thức
đã học để xây dựng phương án phòng tránh
TNGT cho bản thân và các bạn trong lớp.
- Tập dượt cho HS ý thức quan tâm đến sự
an toàn của bản thân và của bạn bè.
Cách thực hiện:
Bước 1: Lập phương án thực hiện ATGT
Chia lớp thành 3 nhóm
Nhóm 1 gồm các em tự đi xe đạp đến
trường, lập phương án “Đi xe đạp an tồn”.
Nhóm 2 gồm các em được cha mẹ đưa đến
lớp bằng xe đạp, xe máy, lập phương án
“Ngồi trên xe máy an tồn”.
Nhóm 3 gồm các em nhà gần trường đi bộ
đến trường, lập phương án “Con đường đi
đến trường an tồn”.
Phương án bao gồm các phần:
- Điều tra khảo sát;
- Giải pháp (biện pháp khắc phục);
- Duy trì tổ chức thực hiện (kiểm tra).
Bước 2: Trình bày phương án tại lớp.
Tại lớp có thể chỉ đủ thời gian cho một
Ví dụ phương án “Đi xe đạp an tồn”
Khảo sát, điều tra
- Thống kê có bao nhiêu bạn đi xe đạp,
bao nhiêu chiếc có chất lượng tốt, bảo
đảm an toàn, bao nhiêu chiếc chưa đảm
bảo an toàn? Cụ thể: cỡ xe, phanh
(thắng), săm, lốp, đèn, chng…
- Có bao nhiêu bạn đi xe thành thạo? Có
- Có bao nhiêu bạn chưa nắm vững điều
luật quy định đối với người đi xe đạp?...
Kế hoạch, biện pháp thực hiện
Bao gồm các việc:
nhóm trình bày và các ban bổ sung. Cịn 2
nhóm khác có thể tổ chức báo cáo vào các
buổi sinh hoạt lớp hoặc sinh hoạt Đội.
(xe đạp người lớn) phải tìm cách khắc
phục. Ví dụ: Hỏi ý kiến bố mẹ xem có
thể mua cho bạn có chiếc xe đạp phù
hợp hay không, hoặc phải hạ cọc yên
xuống thấp nhất.
- Bạn nào đi xe đạp chưa vững phải tổ
chức tập đi và kiểm tra lại.
- Bạn nào chưa nắm vững quy định đối
với người đi xe đạp trên đường phải cử
người giúp đỡ học lại luật GTĐB và kiểm
tra lại.
Tổ chức thực hiện
Lên kế hoạch thời gian thực hiện cho
từng việc và phần công người thực hiện,
Với các nhóm 2 và 3 cũng thực hiện
tương tự như vậy.
<b>4. Củng cố: Hệ thống kĩ năng, kiến thức bài. GV nhắc lại ý nghĩa của từng nhóm biển báo hiệu.</b>
<b>5. Dặn dò: Về nhà thực hành</b>