Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 147 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Đại cơng về máy tính và công nghệ tin học...3
<i><b>Hệ điều hành MS - DOS...8</b></i>
<i><b>Cách Setup BIOS...18</b></i>
<i><b>Chẩn Đoán bệnh qua tiếng bip của bios...27</b></i>
<i><b>Mỏy tớnh kờu bíp, bíp... rồi khơng khởi động...30</b></i>
<i><b>B¶o vƯ cmos...31</b></i>
<i><b>Bí mật về tốc độ của pc...32</b></i>
<i><b>Bo mạch chủ, nền tảng của tốc ...35</b></i>
<i><b>Bộ nguồn atx...41</b></i>
<i><b>Cần biết về CPU...42</b></i>
<i><b>Chẩn đoán và khắc phục các lỗi hệ thống...46</b></i>
<i><b>Cách sửa floppy disk bị track 0 bad...49</b></i>
<i><b>Địa cứng gặp tình trạng khó xử...49</b></i>
<i><b>Fat là gì...51</b></i>
<i><b>Format cp thấp đĩa cứng(low level format)...53</b></i>
<i><b>Gắn thêm ổ đĩa tháo lắp...54</b></i>
<i><b>Giải quyết sự cố ổ đĩa cứng...56</b></i>
<i><b>Thđ tht víi Windows 98...58</b></i>
<i><b>Cài đặt modem...60</b></i>
<i><b>Mời lời khuyên khi lắp đặt card nâng cấp...63</b></i>
<i><b>Mêi thủ thuật với modem...65</b></i>
<i><b>Cách thiết lập mạng máy tính qui mô nhỏ...67</b></i>
<i><b>Mạng máy tính...70</b></i>
<i><b>Nối kết máy tính...73</b></i>
<i><b>Xây dựng một mạng máy tính...74</b></i>
<i><b>Sử dụng usb...77</b></i>
<i><b>S dng a cd rom...79</b></i>
<i><b>DMA và các chơng trình quản lý bộ nhớ...83</b></i>
<i><b>Ghost 5.1...88</b></i>
<i><b>S dng a cng IDE...90</b></i>
<i><b>Boot 2 hệ điều hành...96</b></i>
<i><b>S dng disk manager của hãng sản xuất ổ đĩa cứng...97</b></i>
<i><b>ổ cứng trên 4gb không khởi động đợc...99</b></i>
<i><b>Phục hồi dữ liệu trong ổ đĩa cng b cht bt ng...100</b></i>
<i><b>Những sự cố phần cứng...100</b></i>
<i><b>Khắc phục sự cố hiển thị màn hình...102</b></i>
<i><b>Tận dụng các chức năng của DiskEdit...103</b></i>
<i><b>Nguyên tắc sửa chữa các thông báo của DOS...105</b></i>
<i><b>Sử dụng Card Sound...106</b></i>
<i><b>Lu dự phòng và phục hồi Registry:...114</b></i>
<i><b>Khắc phục lỗi CDRom của Win 98 Beta 3...137</b></i>
<i><b>Tối u hóa Windows 98...138</b></i>
<i><b>Ci t Windows2000...142</b></i>
<i><b>Giao thức mạng...148</b></i>
<i><b>Cách bấm đầu dây RJ45 vào cáp utp...148</b></i>
<i><b>Tng tc kt ni vo mạng...150</b></i>
<i><b>Thđ tht registry cho m¹ng néi bé(lan)...151</b></i>
<i><b>Nhân đơi tiện ích màn hình...154</b></i>
<i><b>Tạo logo khởi động mới trong rom bios...154</b></i>
1- Tin häc (Informatics):
<b> Là 1 ngành nghiên cứu về cấu trúc và tính chất của thông tin, về lu trữ, xử lý và truyền tin.</b>
Q trình đó đợc thực hiện một cách tự động trên Máy tính điện tử.
2- C«ng nghƯ th«ng tin (Information Technology):
Bao gồm tất cả các hành động và các công nghệ chứa đựng nội dung xử lý thông tin bằng
phơng tiện điện tử từ việc thu nhập, lu trữ, tìm kiếm, chế biến, truyền thông tin cho đến việc
xử lý thông tin cho mọi lĩnh vực.
<b> 3- Th«ng tin (Information ):</b>
<b> Là những hiểu biết về 1 sự kiện, 1 hiện tợng nào đó qua khảo sát, đo lờng và nghiên cứu.</b>
<b> 4- Xử lý thông tin ( Data Processing ):</b>
Quá trình xử lý thông tin bao gồm:
<i>Thu nhận Phân loại Sắp xếp Tổng hợp Lu trữ Tính toán So sánh Lựa chọn </i>
<i>-Tìm kiếm - Thống kê - Cập nhật - Tạo lập thông tin mới.</i>
Túm lại đó là điều khiển q trình xử lý nhằm đạt đợc 1 mục đích nhất định.
Thơng tin đợc biểu diễn qua những hình thức : <i><b>con số chữ viết tiếng nói âm thanh </b></i>
<i><b>-hình ảnh</b></i>. Thơng qua phân tích, tổng hợp, xử lý ta thu c thụng tin cú giỏ tr ln.
<b> 1- Máy tính điện tử:</b>
mỏy tớnh trong ú sử dụng phơng tiện điện tẻ mà quá trình hoạt động của nó dựa vào q
trình hoạt động vật lý của thiết bị điện tử.
Máy tính điện tử có chức năng xử lý tự động theo chơng trình đạt độ chính xác cao, tốc độ
nhanh.
Máy tính điện tử khác máy khác ( biến đổi dạng năng lơng này sang dạng năng lợng
khác ) mà nó biến đổi thơng tin <i><b>xử lý</b></i><sub> thụng tin.</sub>
Nguyên lý tính toán của máy tính điện tư cã 2 d¹ng:
<i> Ngun lý tơng tự: Sử dụng 1 đại lợng vật lý biến thiên liên tục để biểu diễn và xử</i>
<i>lý số liệu Máy tính tơng tự</i>
<b> 2- CÊu tróc chung cđa MT§T:</b>
MTĐT từ khi ra đời cho tới nay, dù đợc cải tiến liên tục vẫn gồm có 5 khối chính sau:
Chú thích : Quan hệ vận chuyển
Quan hệ điều khiển
Hoạt động MTĐT:
<i>Các chơng trình mà số liệu đầu vào đợc đa vào bộ nhớ trong nhờ các thiết bị vào.</i>
<i>Khi thực hiện chơng trình thì các câu lệnh của chơng trình và số liệu lần lợt đa ra</i>
<i>sư dơng.</i>
<i> Tập lệnh đợc tích luỹ trong bộ nhớ trong sẽ đợc đa vào thiết bị điều khiển ( CU)</i>
<i>theo trình tự nhất định. Các câu lệnh sẽ đợc giải mã và thực hiện, từ đó tồn bộ</i>
<i>thiết bị trong hệ thống MTĐT sẽ đợc thực hiện và điều khiển theo tập lệnh mà</i>
<i>thiết bị điều khiển phát ra. Mặt khác các số liệu trong bộ nhớ đa dến ALU để thực</i>
<i>hiện các phép toán số học, phép tốn lơgic,..v.. Ta thấy quan hệ giữa bộ nhớ trung</i>
<i>tâm với ALU là quan hệ 2 chiều: Số liệu đa vào ALU xử lý. Khi ALU xử lý xong sẽ</i>
<i>đa về bộ nhớ trung tâm và có thể lặp lại hữu hạn lần. Để khi có lệnh từ CPU thì số</i>
<i>liệu này có thể đa ra các thiết bị ngoại vi.</i>
<i> Bé nhí trong + CU + ALU tạo thành khối xử lý số liệu gọi là CPU.</i>
<i> Các thiết bị ngoại vi trong hệ thống tuy kh«ng trùc tiÕp tham gia xư lý sè liƯu nhng</i>
<i>liên kết trực tiếp MTĐT. Nó có 4 nhiệm vụ:</i>
<i> Đa số liệu vào</i>
<i> Đa số liệu ra</i>
<i> Truyền và phối ghép dữ liệu</i>
<i> Lu trữ dữ liệu.</i>
<i><b>Thiết bị vào</b></i>
Input Device EXT-Memory<i><b>Bộ nhớ ngoài</b></i> Output Device<i><b>Thiết bị ra</b></i>
<i><b>Bộ nhớ trung tâm</b></i>
Centrer-Memory
Unit
<i><b>ALU</b></i>
1- Phân loại theo độ lớn:
Micro Computer (Máy vi tính) - cịn đợc gọi là máy tính cá nhân (Persioner Computer) :
hơn rất nhiều so với máy PC
Main frame Computer (Máy tính cỡ lớn): Có nhiều bộ xử lý mạnh, có khả năng xử lý thơng
tin khổng lồ với tốc độ, chính xác lớn. Ngời ta thờng sử dụng loại máy này để điều hành
mạng máy tính cỡ lớn, trong trung tâm nghiên cứu lớn. Còn gọi là siêu máy tớnh.
<b>2- Phân loại theo thế hệ máy tính ( Lịch sư m¸y tÝnh ):</b>
ThÕ hƯ Zero ( m¸y tÝnh cơ khí ) - 1642 - 1945: Máy tính đầu tiên do nhà toán học Blase
Pascal chế tạo 1642.
Thế hệ 1 (1945-1955): Nhà toán học Anh là Turing đã thiết kế ra chiếc máy tính sử dụng
đền điện tử đó là chiếc máy tinhs ENIAC. Kiến trúc máy tính có 18000 bóng điện tử, tiêu
tốn năng lợng 140 kW/h.
Thế hệ 2 (1955-1965): Dùng transistor, là bớc ngoặt trong chế tạo máy tính, cho ra đời máy
tính có khả năng xử lý tính tốn nhanh hơn ( vài chục ngàn phép tính/giây ) , năng lợng
tiêu thụ giảm nhiều.
Thế hệ 3 (1965-1980): Sử dụng mạch tích hợp IC, tốc độ tính tốn vài trăm ngàn phép
tính/giây
1) Phần cứng:
Bao gm tt cả thiết bị tin học và điện tử đợc sử dụng trong vấn đề xử lý, lu trữ thông tin.
Nói một cách khác phần cứng là phần xác.
C¸c loại thiết bị phần cứng nh hình vẽ:
<i><b> Mouse</b></i>
<b> 2) PhÇn mỊm: </b>
Bao gồm tất cả các chơng trình do ngời viết ra mà máy tính có thể thực hiện đợc, chạy đợc.
Có 4 loại phần mềm chính
Phần mềm hệ thống: bao gồm các chơng trình làm nhiệm vụ điều khiển mọi hoạt động của
hệ thống máy tính ( ta thờng hay gọi là hệ điều hành).
<i>VÝ dô :</i>
<i>- Hệ điều hành MS-DOS: là hệ điều hành hớng đĩa, đơn nhiệm.</i>
<i>- Hệ điều hành UNIT: là hệ iu hnh a nhim</i>
<i>- Hệ điều hành WINDOWS: hệ điều hành dạng cửa sổ, biểu tợng</i>
<i>- Hệ điều hành mạng máy tính : NOVEL, WINDOWS NT,....</i>
Phần mềm tiện ích: là các chơng trình giúp cho ngời làm việc trên máy tính một cách
thuận lợi, chđ u lµ các chơng trình trợ giúp việc quản lý m¸y tÝnh nh: NC, NU,
PCSHELL,...
Các ngôn ngữ lập trình: PASCAL, C và C++, LISP,...
Các chơng trình ứng dụng:
<i>Các chơng trình ứng dụng trong quản lý: FOXPRO,ACCESS, EXCEL...</i>
<i> Các chơng trình soạn thảo: BKED, WINWORD,...</i>
<i> Các phần mềm ứng dụng trong các ngµnh kü tht : AutoCAD, MECAD,....</i>
<i> 1) Dữ liệu cho máy tÝnh:</i>
Là những thơng tin mà máy tính có thể xử lý đợc, đó là các con số, các ký tự, âm thanh, hình
ảnh,.v.v. đựoc tổ chức theo 1 nguyên tắc nào đó và đựoc chuẩn hố tạo điều kiện thuận lợi
trong xử lý tự động.
<b> 2) M hoá thông tin:</b>Ã
Mỏy tớnh ch cú kh nng nhn biết đợc 2 trạng thái : có điện và khơng có điện. Vì vậy nếu
ta biểu diễn các dữ liệu trên về dạng hệ nhị phân ( có 2 số 0,1 ) thì máy tính có thể hồn
tồn xử lý đợc dựa trên các phép tính của hệ nhị phân.
<i> VÝ dơ : mét sè 25= 1*24<sub>+1*2</sub>3<sub>+0*2</sub>2<sub>+0*2</sub>1<sub>+1*2</sub>0<sub> th× sè 25 có thể biểu diễn dới dạng</sub></i>
<i>hệ nhị phân.</i>
Ngi ta đã xây dựng bảng mã tiêu chuẩn ASCII trong đó đã mã hố các ký tự, các con số
hệ thập phân, các ký hiệu đặc biệt,...
<i><b>CD-ROM</b></i>
<i><b>Monitor</b></i> <i><b>MODEM</b></i>
<i><b>CPU</b></i>
<i><b>Printer</b></i>
<i><b>Ploter</b></i>
<i><b> Scaner</b></i>
<i><b>Key board</b></i>
Trên cơ sở hệ nhị phân ngời ta tiến hành tổ hợp thành hệ bát phân, hệ 16,.v.v.
<b> 3) Các đơn vị thông tin:</b>
Từ 2 trạng thái hệ nhị phân, ngời ta lấy đó làm đơn vị thông tin nhỏ nhất là Bit ( Binary
Digital )
Tổ hợp 8 bit thành đơn vị 1 Byte, nh vậy 1 byte có 28<sub>=256 trạng thái</sub>
Tổ hợp 210<sub> byte thành Kilobyte: 1 KB=2</sub>10<sub> byte = 1024 B</sub>
Tổ hợp 210<sub> KB thành Megabyte: 1 MB=2</sub>10<sub> KB = 1024*1024 B</sub>
Tổ hợp 210<sub> MB thành Gigabyte: 1 GB=2</sub>10<sub> MB</sub>
Tổ hợp 210<sub> GB thành Tetabyte: 1 TB=2</sub>10<sub> GB</sub>
4) Phân loại bộ nhớ:
Để có thể xử lý các thông tin và lấy kết quả, ta phải sử dụng các bộ nhớ.
Bộ nhớ chia ra lµm bé nhí trong vµ bé nhí ngoµi:
<i><b> Bộ nhớ trong:</b></i> là bộ nhớ mà vi xử lý có thể đánh địa chỉ theo địa chỉ nhớ đợc , bộ nhớ
trong chia 2 phần cơ bản là ROM và RAM.
<i>ROM : Read Only Memory: Bộ nhớ chỉ đọc.</i>
<i>RAM: Random Access Memory: Bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên, có khả năng đọc,</i>
<i>ghi đợc.</i>
b) Bộ nhớ ngoài: là bộ nhớ mà vi xử lý không thể đánh địa chỉ theo địa chỉ nhớ đợc. Các
thơng tin trên bộ nhớ ngồi đợc xử lý dới dạng file. Bộ nhớ ngồi nh bìa đục lỗ, băng từ, đĩa
mềm, đĩa cứng, đĩa quang,.v.v
L h thống chơng trình điều khiển mọi hoạt động của máy tính. Chơng trình do ta tạo ra
tác động với phần cứng của máy tính nhằm thực hiện các yêu cầu nào đó.
Là phần mềm hệ thống, là mơi trờng giao tiếp giữa ngời và máy tính, nó có các nhiệm vụ:
<i>*) Nh 1 ngời thông dịch giữa ngời và máy tính, nhận mệnh lệnh từ ngời dùng dới dạng</i>
<i>ngơn ngữ sau đó dịch ra mã máy để máy tính thực hiện.</i>
<i>*) Cung cấp các dịch vụ cơ bản mà các chơng trình chạy trên MT có thể sử dụng.</i>
<i>*) Là tập hợp các chơng trình phần mềm đã nằm sẵn trong bộ nhớ RAM phục vụ cho</i>
<i>việc thực hin cỏc chng trỡnh khỏc.</i>
Nó có các chức năng:
<i>*) Quản lý, phân phối và thu hồi bộ nhớ ( cả bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài ).</i>
<i>*) Điều khiển hoạt động của hệ thống thiết bị ngoại vi.</i>
<i>*) Trợ giúp điều khiển thực hiện các ứng dụng phần mêm.</i>
<i>*) Quản lý thông tin trên đĩa dới dạng các file thông tin.</i>
Hệ điều hành MS - DOS dùng cho các máy vi tính, nó thờng trực trong MT từ khi khởi
động cho đến khi tắt máy.
<b> 3) Các thành phần cơ bản của hệ điều hành MS - DOS:</b>
Gồm có 6 thành phÇn:
<i> *- ROM - BIOS</i>
<i> * - Record khởi động</i>
<i> * - IBMBIO.COM ( IO.SYS)</i>
<i> *- IBMDOS.COM ( MSDOS.SYS)</i>
<i> *- COMMAND.COM</i>
<i> *- Các lệnh ngoại trú của DOS</i>
3 tệp IO.SYS, MSDOS.SYS và COMAND.COM còn gọi là các tệp hệ thèng.
a) ROM - BIOS ( ROM - Base Input Output System):
Chứa các dịch vụ vào ra cơ sở mà mọi phần mềm máy tính đều dùng đến (còn gọi là các
dịch vụ vào ra cơ sở) nh :
<i>Xuất ký tự ra màn hình.</i>
<i> Đọc 1 cung từ trên đĩa từ .</i>
<i>Ghi 1 cung từ trên đĩa từ . </i>
Nó đợc ghi ngay từ nơi sản xuất.
Nó chứa 1 chơng trình tìm file.
Record khởi động sẽ tìm và nạp các file IO.SYS và MSDOS.SYS, sau đó nó trao quyền
điều khiển ngay cho các file đó.
File này chứa các dịch vụ vào ra cơ sở để bổ sung hoặc sửa đổi các dịch vụ có sẵn trong
ROM - BIOS
Chứa tất cả các dịch vụ của DOS liên quan đến File : đọc, xem, sửa, xoá ... và các dịch vụ
ngắt ( để gọi các chơng trình khác ).
2 file IO.SYS và MSDOS.SYS thì IO.SYS đứng trớc MSDOS.SYS và đều có các thuộc tính
: Read only, Hidden, system
Gåm có 2 dạng: Command Tnterprefer ( Thông dịch lệnh ) vµ Command Processor ( Xư
lý lƯnh ) lµ bé thông dịch và xử lý lệnh của DOS có chức năng nhận lệnh từ bàn phím , giải
mà lệnh và thực hiện lệnh.
<i>Phần 1: là phần thờng trú trong RAm làm nhiệm vụ kiểm soát, canh giữ phần bán</i>
<i>thờng trú. Phần thờng trú nạp vào RAM sau khi n¹p MSDOS.SYS.</i>
<i>Phần 2: làm nhiệm vụ nạp tiếp các phần sau phần thờng trú với nhiệm vụ tìm xem</i>
<i>trong đĩa có file Config.sys và .bat, nếu có sẽ cho thực hiện các file đó. Xong</i>
<i>Phần 3: chính là phần bán thờng trú chứa các chơng trình thơng dịch, các chơng</i>
<i>trình xử lý lệnh. Phần này có thể đợc giải hóng ra khỏi RAM khi cần thiết thì np</i>
<i>t a vo.</i>
Là các chơng trình có đi .COM và .EXE do các phần mềm khác tạo ra và chạy đợc trên
DOS. Chúng đợc nằm trên đĩa từ, khi cần dùng đợc gọi vào RAM, khi không cần dùng đợc
giải phóng ra khỏi RAM.
<b> 1) File và kỹ thuật quản lý File: </b>
Tªn File ( File name ): gồm có các phần nh sau:
Tờn riờng ( cú từ 1-8 ký tự đối với DOS và có 1256 ký tự đối với WINDOWS 98, khơng
có dấu cách ) là tên do ngời sử dụng đặt ra thơng là tờn gi nh.
Tên mở rộng ( còn gọi là tên loại file hoặc là tên đuôi ): Không quá 3 ký tự và cũng không
có dấu cách. Tên mở rộng cho ta biết loại file.
Giữa tên riêng và tên mở rộng có dấu "." ngăn cách.
DOS quản lý các file thơng tin trên đĩa thành từng nhóm và phân thành nhiều cấp khác
nhau gọi là th mục, với mục đích là tạo điều kiện cho việc tìm kiếm thơng tin trên đĩa
thuận tiện nhất.
DOS tổ chức và quản lý th mục trên đĩa theo dạng hình cây.
Mỗi th mục có 1 tên riêng, th mục gốc của mỗi ổ đĩa ký hiệu '\' ( dấu path ), còn tên các
th mục khác đặt từ 1 - 8 ký tự, khơng có dấu cách.
Ta xÐt 1 vÝ dơ vỊ tỉ chøc th mơc qu¶n lý sinh viên ở trờng Đại học KTCN nh sau:
Là 1 dÃy các các dấu "\" và tên các th mục cho tới 1 th mục cụ thể giúp cho việc tìm thông tin
và chạy các chơng trình ứng dụng.
<i> Vớ dụ: C:\DHKTCN\KDIEN</i>
Là thiết bị của MT để đọc và ghi thông tin lên bộ nhớ ngoài nh đĩa từ ( DISK), đĩa
quang (CD - ROM), ... Mỗi ổ đĩa đều có tên nhận dạng là chữ cái tiếng Anh từ A..Z.
Trong đó quy định là A,B là ổ đĩa mềm. C..Z là ổ đĩa cứng, ổ lôgic hoặc ổ CD-ROM.
<i><b>§HKTCN</b></i>
<i><b>KCOKHI</b></i>
<i><b>K§IEN</b></i>
<i><b>K33I</b></i>
<i><b>K33IA</b></i>
1) Trình tự khởi động:
Khi khởi động MT ( trên bộ nhớ ngồi phải có các file hệ thống), đầu tiên ROM-BIOS
thực hiện chạy chơng trình kiểm tra tính hồn thiện của MT.
Tiếp theo chơng trình này sẽ thực hiện tải Boot sector từ đĩa khởi động vào RAM.
Khi đó Boot sector tìm đọc và tải phần tiếp theo là IO.SYS, nó chỉ đọc vài sector đầu rồi
chuyển quyền điều hành cho file này.
T¶i tiÕp MSDOS.SYS
Tiếp đó tải COMMAND.COM.
COMMAND.COM sẽ tìm các file CONFIG.SYS và .BAT để thực hiện tự động các
lệnh này.
Hoàn thành quá trình khởi động thì sẽ hoặc là xuất hiện dấu nhắc, hoặc là môi trờng làm
việc của lệnh cuối cùng trong file .BAT
<b> 2) Các dạng khởi động máy tính:</b>
<i> Bật nguồn điện màn hình</i>
<i> Bật nguồn ®iÖn ë CPU</i>
<i> BËt nguån điện màn hình</i>
<i> Bật nguồn điện ở CPU</i>
Chỳ ý: Trờng hợp đĩa không cài đặt các File hệ thống sẽ có thơng báo:
" <i><b>No System or disk eror. Replace and press any key when ready"</b></i>
Là hình thức khởi động lại máy khi máy đang có điện, ta có 2 cách
<i><b>Cách 1: ấn đồng thời 3 phím Ctr + Alt + Del</b></i>
<i><b>C¸ch 2: Ên nót Reset</b></i>
Ngồi ra ta cịn có các phơng pháp khởi động từ BootROM ( nếu có lắp
1) Dạng tổng quát và 1 số vấn đề chung về lệnh của DOS:
<b>Tõ khãa C¸c tham sè lƯnh</b>
Trong đó:
<i><b>Từ khố ( key word):</b></i> là 1 từ tiếng Anh nhằm xác định chức năng của lệnh, có thể là một
từ viết tắt theo quy tắc chuẩn của DOS.
<i><b>Các tham số lệnh:</b></i> có thể là tham số bắt buộc hoặc tham số không bắt buộc. thờng hay
quy ớc viết khi giảng bài thì tham số bắt buộc đặt giữa 2 dấu < ...> , còn tham số tuỳ chọn
đặt giữa 2 dấu [ ...]
Đối với DOS thì các đánh lệnh là gõ vào từ bàn phím.
Gõ ký tự nào thì xuất hiện trên bàn phím ký tự đó, nếu gõ sai thì ta dùng phím Delete hoặc
phím Back spase để xố và gõ lại.
Gõ xong lệnh thì ấn phím Enter ( thờng ký hiệu ) để nhập lệnh vào máy thực hiện.
Nếu gõ sai từ khoá hặc các tham số thì có thơng báo: <i><b>" Bad command or filename"</b></i>
Muốn gọi lại lệnh cũ thì ấn phím F3
Thờng dùng ký tự ?,* làm ký tự đại diện
Dấu ? đại diện cho 1 ký tự bát kỳ nào đó
Dấu * đại diện cho nhiều ký tự bất kỳ
<i><b>Nhóm lệnh nội trú:</b></i> Sau khi khởi động máy, nó ln thờng trực trong bộ nhớ RAM, chúng
đợc đặt trong file COMMAND.COM
<i><b>Nhóm các lệnh ngoại trú:</b></i> Bao gồm các lệnh là các chơng trình mang 1 chức năng riêng,
chúng nằm trên đĩa dới dạng có đi COM và EXE. Muốn chạy 1 chơng trình nào ta phải
nạp từ đĩa vào, sau khi chạy xong nó sẽ giải phóng ra khỏi bộ nhớ.
<b> 2) Các lệnh tác động lên th mục:</b>
<i> DIR [ ổ đĩa][đờng dẫn][<tên th mục cần xem>] [ Tham số] </i>
Lệnh này sẽ hiện lên màn hình tồn bộ nội dung trong th mục cần xem, bao gồm các th
mục con và các file ở th mc ú.
Các tham số:
<i>- /A: hiện cả các file Èn ( file cã thuéc tÝnh hidden )</i>
<i>- /P: hiÖn theo chiÒu däc (Page)</i>
<i>- /W: hiện theo chiều rộng ( cột ) - Wide</i>
Một số dạng thức đặc biệt:
<i>- DIR : hiện nội dung th mục hiện hành ( th mục đang đứng )</i>
<i>- DIR *.Tên mở rộng : xem các file có cùng dạng tên mở rộng</i>
Lệnh này có chức năng tạo lập th mục mới ở trên đĩa ( nhng tại ví trí tạo lập khơng có th
Có ph¸p :
<i><b> MD [ ổ đĩa][đờng dẫn] <tên th mục cần tạo > </b></i>
Có ph¸p :
<i><b> CD [ ổ đĩa][đờng dẫn] <tên th mục cần di chuyển đến ></b></i>
Một số dạng đặc biệt:
<i>- Thay đổi lên th mục cha: CD..</i>
<i>- Thay đổi lên th mục gốc: CD\</i>
<i><b> RD [ ổ đĩa][đờng dẫn] <tên th mục cần xoá > </b></i>
Lệnh này có 3 điều kiện:
<i>- Ni dung trong th mục cần xoá phải rỗng</i>
<i>- Tên th mục cần xoá phải ở trên đĩa</i>
<i>- Phải đứng ở th mục ngồi mới xố đợc</i>
e) Lệnh hiển thị cây th mục - TREE - lệnh ngoại trú ( Vì vậy trên đĩa phải có file
<i>TREE.COM ):</i>
Có ph¸p:
<i><b> TREE [ ổ đĩa][đờng dẫn] [/F]</b></i>
Tham sè /F ngoài hiện cây th mục còn cho ta biết cả tên các file trong th mục con
g) Lệnh xoá cây th mục -DELTREE - lệnh ngoại trú ( Vì vậy trên đĩa phải có
<i>file DELTREE.COM ):</i>
Có ph¸p:
<i><b> DELTREE [ ổ đĩa][đờng dẫn]</b></i>
Toàn bộ các th mục con và các file bên trong th mục đợc chỉ ra trong đờng dẫn đều bị xoá
hết
h) Lệnh đặt đờng dẫn- PATH-là lệnh nội trú:
Cú pháp:
Lệnh này giúp việc thi hành các chơng trình đợc chỉ ra trong đờng dẫn, do đó ngời ta đặt
bên trong 1 file có khả năng tự động ngay sau khi khởi động máy ( ví dụ nh trong file
CONFIG.SYS, file .BAT).
<i> XÐt 1 vÝ dô: .... </i>
<b>3) Các lệnh tác động liên quan đến File:</b>
<i> a) LƯnh sao chÐp file - COPY - lµ lƯnh néi tró:</i>
Có ph¸p:
<i><b>COPY [ ổ đĩa][đờng dẫn][<tên file nguồn>] [ ổ đĩa][đờng dẫn][<tên file đích>]</b></i>
Lệnh này có tác dụng sao chép nội dung từ file nguồn sang file đích nào đó.
Nếu tên file đích khơng có thì lấy ln tên file nguồn ( lúc này thì th mục chứa file đích
phải khác th mục chứa file nguồn ), cịn nếu muốn có tên file đích khác thì phải đánh tên
file vào ( lúc này file đích có thể cùng th mục với file nguồn )
Có thể khơng cần chỉ ra [ổ đĩa] [đờng dẫn] ở file nguồn (hoặc file đích) nếu ta đang đứng ở
th mục chứa file nguồn ( hoặc ở th mục chứa file đích)
Có thể dùng các ký tự đại diện để thực hiện copy các file cùng loại do ký tự đại diện chỉ ra.
Có ph¸p:
<i><b>DEL [ ổ đĩa][đờng dẫn][<tên file cần xoá>][/P]</b></i>
Lệnh này có tác dụng xố 1 file hoặc một nhóm file đợc chỉ ra ở tên file cần xoá ( khi xố
1 nhóm file phải sử dụng ký tự đại diện ).
/P để nhắc ta khẳng định lại mỗi khi xố thực sự 1 file hoặc 1 nhóm file
<i> c) Lệnh khơi phục file đã bị xố nhầm -UNDELETE - là lệnh ngoại trú ( vì</i>
<i>vậy trong đĩa phải có file UNDELETE.EXE):</i>
Có ph¸p:
<i><b>UNDELETE [ ổ đĩa][đờng dẫn][<tên file cần khơi phục>] </b></i>
Lệnh này có tác dụng phơi phục file ta đã xố nhầm, nếu khơng có tên phải cần khơi phục
thì khơi phục tất cả các file trong th mục chỉ ra trong đờng dẫn. Chúng ta cũng có thể dùng
ký tự đại diện để khơi phục các file cùng loại.
<i><b>TYPE [ ổ đĩa][đờng dẫn][<tên file cần xem>][>PRN] </b></i>
Tác dụng lệnh này là hiện nội dung tệp văn bản ra màn hình để xem, nếu có >PRN thì nội
dung file văn bản đợc in ra máy in, lệnh này chỉ xem các file có nội dung ngắn.
Có ph¸p:
<i><b> MOVE [ ổ đĩa][đờng dẫn][<tên file cn xem>] </b></i>
Lệnh này khác lệnh lệnh TYPE ở chỗ là hết 1 trang văn bản trên màn hình thì máy dừng
lại. Muốn xem tiếp thì ấn 1 phím bÊt kú.
Có ph¸p:
<i><b>PRINT [ ổ đĩa][đờng dẫn][<tên file cần in>] </b></i>
<i><b>REN [ ổ đĩa][đờng dẫn][<tên file cũ tên file mới >] </b></i>
<b>4) Các lệnh liên quan đến đĩa:</b>
Đĩa từ là bộ nhớ ngoài, là nơi lu trữ thông tin.
Hỡnh thức lu trữ thông tin trên đĩa từ là thông tin đợc ghi lên các bề mặt đĩa theo các đờng
tròn đồng tâm gọi là track ( đĩa cứng là cylinder).
Để tạo thuận lợi cho việc đọc và ghi lên đĩa, ngời ta cịn nhóm một số sector thành 1 liên
cung ( cluster).
Đồng thời DOS có cách tổ chức quản lý theo quy tắc nhất định. DOS chia đĩa thành 4
phần:
<i>Phần 1: Boot sector ( bản ghi khởi động) chiếm 1 sector trên đĩa và là sector đầu</i>
<i>tiên.</i>
<i>Phần 2: Bảng FAT ( File allocation table ) - bảng vị trí file trên đĩa: Bảng FAT</i>
<i>nằm ngay sau Boot sector ( tức là sector 2). FAT chứa thơng tin chính thức về</i>
<i>khn dạng đã và bản đồ các sector mà các file chiếm giữ trên đĩa. Nh vây DOS</i>
<i>dùng FAT để quản lý các không gian lu trữ của đĩa. Do FAT rất quan trọng nên có</i>
<i>đến 2 bản sao giống nhau trên đĩa.</i>
<i>Phần 3: Th mục gốc ( Root directory ) là phần kế tiếp sau bảng FAT. Đây là 1 bảng</i>
<i>cho phép nhận dạng các file trên đĩa. Mỗi mục của Th mục gốc chứa tên tệp, kích</i>
<i>thớc tệp, số hiệu clusterr đầu tiên mà file chiếm giữ.</i>
<i>Phần 4: Phần dữ liệu: Là phần tiếp theo th mục gốc cho đến hết, đợc dùng để lu</i>
<i>trữ dữ liệu.</i>
Có ph¸p :
<i><b>FORMAT [ổ đĩa][các tham số]</b></i>
Tác dụng lệnh này là tạo nên các khuôn dạng đĩa nh tạo ra track, sector, cluster, Boot
sector, th mục gốc,.v.v. và cập nhật các file hệ thống của DOS vào đĩa.
C¸c tham sè cã thĨ lµ:
<i> - /U : xố sạch thơng tin trên đĩa</i>
<i> - /V: cho phép đặt tên nhãn</i>
<i> - /S: Cập nhật 4 file hệ thống lên đĩa, nếu khơng có phần này thì đĩa chỉ để lu trữ</i>
<i>thông tin, không dùng khởi động máy đợc.</i>
Có ph¸p :
<i><b>DICOPY [ổ đĩa nguồn] [ổ đĩa đích][/V]</b></i>
Tác dụng lệnh này sao chép toàn bộ nội dung 1 đĩa mềm là (đĩa nguồn) sang đĩa mềm
khác ( đĩa đích) khác cùng loại
Tham số /V dùng để kiểm tra thơng tin đợc sao chép có đúng khơng.
<b> 4) Các file CONFIG.SYS và .BAT:</b>
Đây là 2 file nằm ở ổ đĩa khởi động và ở ngay th mục gốc và đợc DOS thục hiện tự động
khi khởi động máy.
Chứa các cấu hình của phần cứng của máy tính (nh bộ nhớ, bàn phím, con chuột, máy
in,...) giúp cho DOS và các chơng trình khác sử dụng đợc chúng. File này bao gồm một tập
hợp các câu lệnh, việc soạn ra flie này có thể dùng bất kỳ hệ soạn thảo nào.
Cã mét sè lƯnh th«ng thêng trong file CONFIG.SYS nh sau:
- LƯnh BREAK:
<i> Có ph¸p: BREAK=ON/OF</i>
<i> Nếu là ON thì khi đang chạy 1 chơng trình nào đó muốn dừng lại thì chỉ cần ấn</i>
<i>Ctrl + C hoặc Ctrl + Break</i>
<i> - </i>LÖnh BUFFERS:
<i> Có ph¸p: BUFFERS= con sè buffers</i>
<i> Lệnh này tạo ra một vùng đệm trong bộ nhớ trong dùng để gh9i trung gian khi đọc</i>
<i>ghi đĩa. Bộ đệm càng lớn thì tốc độ đọc ghi càng lớn nhứng dung lợng bộ nhớ trong</i>
<i>giảm.</i>
<i> Mét buffers = 512 byte.</i>
<i> - </i>Lệnh DEVICE: <i>dung để nạp các chơng trình điều khiển thiết bị cài đặt đợc.</i>
<i> Cú pháp : <b> DEVICE=[ổ đĩa][đờng dẫn] < Chơng trình điều khiển></b></i>
<i> -</i> Lệnh FILES:<i> khai báo số tệp có thể mở đồng thời</i>
<i> Cú pháp :<b> FILES=số file đợc mở cùng một lúc.</b></i>
<i> Tác dụng: Xác định số file tối đa có thể mở cùng một lúc</i>
Tệp .BAT có thể chứa bất kỳ câu lệnh nào mà ta muốn thi hành ngay khi khởi động
máy nh: lệnh xố màn hình, lệnh gọi NC, lệnh chạy WINDOWS ,...
Ngồi ra cịn một số câu lệnh đặc biệt khác nh sau:
*) LÖnh ECHO OFF: không hiện các lệnh trong tệp .BAT khi thùc hiÖn
<i> *) LÖnh PATH</i>
<i> *) Lệnh SET : Tạo một biến môi trờng</i>
<i> *) Lệnh PROMPT - là lệnh nội trú: lệnh thay đổi dấu nhắc lệnh</i>
<i> câu lệnh:PROMPT $P$G</i>
<i>$G:lµm dấu nhắc lệnh có dấu ></i>
<i>$p:làm dấu nhắc lệnh có dÊu \</i>
<b>6) Một số lệnh khác và chạy các chơng trình ứng dụng.</b>
<i><b> HELP {tên lệnh}</b></i>
<i><b> hoặc F1</b></i>
<i><b> CLS</b></i>
<i><b> DATE</b></i>
<i><b>TIME</b></i>
<i><b> VER</b></i>
Đã bao giờ bạn chú ý tới tiếng bíp mỗi khi khởi động máy tính? Nó chính là thơng
báo mã hố chứa đựng thơng tin kết quả của quá trình kiểm tra cơ sở các thiết bị
phần cứng trong máy. Quá trình kiểm tra này được gọi là POST
(Power-On-Self-Test).
Nếu POST cho ra kết quả tốt, máy tính sẽ phát một tiếng bíp và mọi thứ diễn ra sn
sẻ. Nếu các thiết bị phần cứng máy có vấn đề thì loa sẽ phát ra vài tiếng bíp. Nếu
giải mã được những tiếng bíp này thì bạn có thể tiết kiệm được nhiều thời gian trong
việc chẩn đoán bệnh của máy tính. Trên các máy tính đời mới hiện nay, mainboard
được tích hợp các chip xử lý đảm nhiệm nhiều chức năng, giảm bớt card bổ sung
cắm trên bo mạch. Tuy nhiên, điều này sẽ làm giảm tính cụ thể của việc chẩn đốn.
Ví dụ, nếu chip điều khiển bàn phím bị lỗi thì giải pháp duy nhất là phải thay cả
mainboard.
Bài này, chỉ đề cập tới 2 loại BIOS tương đối phổ dụng là Phoenix và AMI. Rất tiếc,
Award BIOS hiện nay có rất nhiều phiên bản và do nhà sản xuất bo mạch chủ hỗ trợ,
do đó chúng bị thay đổi nhiều trước khi được tung ra thị trường. Vì vậy, Award BIOS
không được đề cập tới trong bài này.
(POST là quá trình kiểm tra nội bộ máy được tiến hành khi khởi động hoặc khởi
động lại máy tính. Là một bộ phận của BIOS, chương trình POST kiểm tra bộ vi xử lý
<b>Mô tả mã lỗi chẩn đốn POST của BIOS AMI</b>
1 tiếng bíp ngắn: Một tiếng bíp ngắn là test hệ thống đạt yêu cầu, do là khi bạn thấy
mọi dòng test hiển thị trên màn hình. Nếu bạn khơng thấy gì trên màn hình thì phải
kiểm tra lại monitor và card video trước tiên, xem đã cắm đúng chưa. Nếu khơng thì
một số chip trên bo mạch chủ của bạn có vấn đề. Xem lại RAM và khởi động lại. Nếu
vẫn gặp vấn đề thì có khả năng bo mạch chủ đã bị lỗi. Bạn nên thay bo mạch.
2 tiếng bíp ngắn: Lỗi RAM. Tuy nhiên, trước tiên hãy kiểm tra card màn hình. Nếu nó
hoạt động tốt thì bạn hãy xem có thơng báo lỗi trên màn hình khơng. Nếu khơng có
thì bộ nhớ của bạn có lỗi chẵn lẻ (parity error). Cắm lại RAM và khởi động lại. Nếu
vẫn có lỗi thì đảo khe cắm RAM.
3 tiếng bíp ngắn: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn.
5 tiếng bíp ngắn: Cắm lại RAM. Nếu khơng thì có thể phải thay bo mạch chủ.
6 tiếng bíp ngắn: Chip trên bo mạch chủ điều khiển bàn phím khơng hoạt động. Tuy
nhiên trước tiên vẫn phải cắm lại keyboard hoặc thử dùng keyboard khác. Nếu tình
trạng khơng cải thiện thì tới lúc phải thay bo mạch chủ khác.
7 tiếng bíp ngắn: CPU bị hỏng. Thay CPU khác.
8 tiếng bíp ngắn: Card màn hình khơng hoạt động. Cắm lại card. Nếu vẫn kêu bíp thì
ngun nhân là do card hỏng hoặc chip nhớ trên card bị lỗi. Thay card màn hình.
9 tiếng bíp ngắn: BIOS của bạn bị lỗi. Thay BIOS khác.
10 tiếng bíp ngắn: Vấn đề của bạn chính là ở CMOS. Tốt nhất là thay bo mạch chủ
khác.
11 tiếng bíp ngắn: Chip bộ nhớ đệm trên bo mạch chủ bị hỏng. Thay bo mạch khác.
1 bíp dài, 3 bíp ngắn: Lỗi RAM. Bạn hãy thử cắm lại RAM, nếu khơng thì phải thay
RAM khác
1 bíp dài, 8 bíp ngắn: Khơng test được video. Cắm lại card màn hình.
<b>BIOS PHOENIX</b>
Tiếng bíp của BIOS Phoenix chi tiết hơn BIOS AMI một chút. BIOS này phát ra 3 loạt
tiếng bíp một. Chẳng hạn, 1 bíp dừng-3 bíp dừng. Mỗi loại được tách ra nhờ một
khoảng dừng ngắn. Hãy lắng nghe tiếng bíp, đếm số lần bíp.
<b>Mơ tả mã lỗi chẩn đốn POST của BIOS PHOENIX</b>
1-1-3: Máy tính của bạn khơng thể đọc được thơng tin cấu hình lưu trong CMOS.
1-1-4: BIOS cần phải thay.
1-2-1: Chip đồng hồ trên mainboard bị hỏng.
1-2-2: Bo mạch chủ có vấn đề.
1-2-3: Bo mạch chủ có vấn đề.
1-3-1: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.
1-3-3: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.
1-3-4: Bo mạch chủ có vấn đề.
1-4-2: Xem lại RAM.
2-_-_: Tiếng bíp kéo dài sau 2 lần bíp có nghĩa rằng RAM của bạn có vần đề.
3-1-_: Một trong những chip gắn trên mainboard bị hỏng. Có khả năng phải thay
mainboard.
3-2-4: Chip kiểm tra bàn phím bị hỏng.
3-3-4: Máy tính của bạn khơng tìm thấy card màn hình. Thử cắm lại card màn hình
hoặc thử với card khác.
3-4-_: Card màn hình của bạn khơng hoạt động.
4-2-1: Một chip trên mainboard bị hỏng.
4-2-2: Trước tiên kiểm tra xem bàn phím có vấn đề gì khơng. Nếu khơng thì
mainboard có vấn đề.
4-2-3: Tương tự như 4-2-2.
4-2-4: Một trong những card bổ sung cắm trên bo mạch chủ bị hỏng. Bạn thử rút
từng cái ra để xác định thủ phạm. Nếu không tìm thấy được card bị hỏng thì giải
pháp cuối cùng là phải thay mainboard mới.
4-3-1: Lỗi bo mạch chủ.
4-3-2: Xem 4-3-1.
4-3-4: Đồng hồ trên bo mạch bị hỏng. Thử vào Setup CMOS và kiểm tra ngày giờ.
Nếu đồng hồ không làm việc thì phải thay pin CMOS.
4-4-1: Có vấn đề với cổng nối tiếp. Bạn thử cắm lại cổng này vào bo mạch chủ xem
có được khơng. Nếu khơng, bạn phải tìm jumper để vơ hiệu hố cổng nối tiếp này.
4-4-2: Xem 4-4-1 nhưng lần này là cổng song song.
4-4-3: Bộ đồng xử lý số có vấn đề. Nếu vấn đề nghiêm trọng thì tốt nhất nên thay.
1-1-2: Mainboard có vấn đề.
Trong q trình khởi động, khi Bios phát hiện ra lỗi trước khi hệ thống video của PC
làm việc, nó sẽ thơng báo lỗi này bằng một chuỗi tiếng bíp có tần số thay đổi tùy theo
lỗi.
Beep Thông báo lổi Mô tả
1 dài Không tìm thấy card
Video
Khơng áp dụng cho mainboad có card Video On
board.
2 ngắn 1
dài
Chưa nối dây tín hiệu
cho màn hình
Chỉ áp dụng cho mainboad có card Video On
board.
3 ngắn 1
dài Lỗi liên quan đến Video
1 ngắn Lỗi về làm tươi bộ nhớ Mạch làm tươi bộ nhớ trên mainboard bị hư hỏng
2 ngắn Lỗi sai chẵn lẻ Việc kiểm tra chẵn lẽ không được hổ trợ trên sản
phẩm này.
3 ngắn Lỗi trong 64kb bộ nhớ Lỗi trong 64Kb đầu tiên của Ram
4 ngắn Lỗi bộ định thời Bộ định thời trên mainboard không hoạt động.
5 ngắn Lỗi về bộ xữ lý CPU gây ra lỗi
6 ngắn Lỗi 8042-cổng A20 Bios không chuyển sang chế độ bảo vệ được.
7 ngắn Lỗi về bộ xữ lý
8 ngắn Lỗi card Video Card Video hay Ram trên card bị hư
9 ngắn Lỗi sai số tổng kiểm tra
Rom
<i>Máy tính đang chạy thơng báo lỗi "CMOS Checksum Error". </i>
Thông báo lỗi CMOS (Complementary Metal - Oxide Semiconductor) này thuộc về
một chip được nuôi bằng pin gắn trên bo mẹ dùng để lưu giữ các thông tin cấu hình
phần cứng. Một số thơng tin trong đó - ví dụ kiểu đĩa cứng mà bạn đã cài đặt - khá
quan trọng. Đối với loại dữ liệu này bạn khơng hề muốn bị mất. Nếu khơng có trong
tay những chương trình có thể sao lưu dự phịng các thơng tin CMOS như Norton
Utilities hoặc Nuts & Bolts, bạn phải in ra hoặc ghi lại các thơng tin đó: vào chương
trình cài đặt PC bằng cách nhấn phím <Delete> hoặc một phím nào đó (thường
được ghi trên màn hình) ngay khi đang xảy ra quá trình khởi động - trước khi
Windows bắt đầu khởi động. Bạn vào từng màn hình của chương trình này và nhấn
<Print Screen> để in ra, hoặc ghi lại thông tin trong đó.
Về lỗi này: PC của bạn sẽ phát thơng báo lỗi nếu nó cho rằng thơng tin CMOS đã bị
thay đổi mà không phải do bạn chủ động thay đổi. Virus, hết pin, hoặc một bất
thường nhất thời nào đó có thể gây tình trạng này.
Khi nhận được thông báo lỗi này, bạn phải phục hồi lại các thơng số cài đặt của
CMOS. Nếu có đĩa Rescue Disk của Norton hoặc của Nuts & Bolts, hãy khởi động lại
máy bằng đĩa khởi động khẩn cấp đó và thực hiện theo những chỉ dẫn của nó. Nếu
sao lưu dự phịng được ghi trên giấy, bạn phải vào chương trình cài đặt hệ thống và
phục hồi lại các thông số cài đặt bằng tay. Nếu khơng có sao lưu dự phịng, bạn tìm
hiểu cấu hình của hệ thống thơng qua tài liệu kỹ thuật của máy, hoặc hỏi nơi mua
máy.
Khi đã nhập lại những thông tin này, bạn lưu lại những thay đổi và khởi động PC.
Kiểm tra để bảo đảm mọi thứ đều hoạt động tốt, đóng Windows và tắt máy tính. Sau
vài phút, bật máy trở lại. Nếu vẫn cịn thơng báo lỗi thì pin trong máy đã hết. Bạn
phải mở nắp PC và thay pin mới - hoặc nhờ kỹ thuật viên làm việc này. Nếu pin
Khi bạn tìm mua một PC mới, việc quyết định chọn chip giữa Intel và AMD chỉ là màn
khởi đầu. Dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách làm chủ các tính năng và lựa
chọn được máy có tốc độ nhanh thật sự.
Tuy nhiên cạnh tranh cũng có thể gây nên tình trạng lẫn lộn. CPU nào phù hợp nhất
với những nhu cầu riêng của bạn - Athlon? Celeron? Duron? Pentium III? Hay bạn
nên bỏ thêm ít tiền để mua một trong những hệ thống Pentium 4 đầu tiên? Hơn nữa,
cuộc chiến CPU mới chỉ bắt đầu. Liệu PC mới của bạn có tăng thêm tốc độ nhờ
RDRAM hay SDRAM? Cịn DDR SDRAM thì sao? Megahertz hay Gigahertz? Có
q nhiều vấn đề phải giải quyết.
Chỉ mới 4 năm trước, cache đầu tiên của Intel Pentium được gắn sẵn trên bộ xử lý,
còn cache Level 2 chậm hơn thì kết nối với chip bằng bus dữ liệu. Thiết kế CPU này
nay tích hợp cả 2 loại cache trên bộ xử lý, nhờ vậy tốc độ nhanh hơn.
Bộ nhớ cache Level 2 nguyên nhân kìm hã m tốc độ của Athlon thế hệ đầu tiên
-khơng cịn là vấn đề nan giải nữa nhờ cache tích hợp L2 256KB vừa được giới thiệu
mùa hè qua. Athlon ban đầu có cache L2 512KB tốc độ chậm nằm ngồi chip, nhưng
giờ đây CPU loại đó đã trở thành lạc hậu. Ðể đảm bảo mua đúng PC Athlon mới,
hãy kiểm tra đặc tính: Máy phải có tổng cộng 384KB cache bộ xử lý (L1+L2). Nếu
Riêng Pentium III, mặc dù kích thước cache nhỏ hơn và ít CPU hơn so với Athlon,
nhưng tốc độ vẫn khả dĩ. Nó là CPU cỡ trung của Intel, với tốc độ từ 733 MHz đến 1
GHz. "Nếu bạn chỉ viết thư cho mẹ, Pentium III là đủ tốt; nhưng nếu bạn soạn thảo
video, nhận dạng tiếng nói, hay sử dụng như trạm làm việc mức thấp thì P4 thích
hợp hơn", theo lời nói của một viên chức Inel.
Thực ra P3 có rất nhiều khả năng. Nó đủ mạnh để chạy các ứng dụng nặng về đồ
hoạ như CAD hay soạn thảo video. Nếu bạn chỉ cần soạn thảo văn bản, tốt hơn hết
là tiết kiệm vài trăm USD với chip Celeron 566 MHz rẻ tiền. Một nhà phân tích cho
rằng: "Kế hoạch của Intel là tung ra P4 ở mức cao cấp, rồi nhanh chóng chuyển nó
xuống thị trường PC bậc trung để cạnh tranh với Athlon".
Theo đại diện của Giga Information Group, Athlon vừa được đưa ra năm ngối có
kiến trúc mới hơn và khả năng tăng tốc độ xung nhịp cao hơn trong tương lai, trong
khi PIII dường như đã đạt đến đỉnh điểm là 1GHz.
Cũng chưa hẳn như vậy, Intel đang phát triển PIII thành Tualatin, dự kiến phát hành
vào giữa năm sau, sẽ cạnh tranh với Athlon ở thị trường 1000-1500 USD, theo lời
một phân tích viên của InQuest Research. Tualatin sẽ có cache L2 512KB và hỗ trợ
bus hệ thống 133 MHz hoặc 200 MHz. Nó cịn cho phép sử dụng DDR SDRAM,
song cũng có thể Intel dành lại DDR cho các hệ thống P4. Như vậy PIII tiếp tục sống.
<b>Chọn chip rẻ tiền</b>
Kết hợp với tốc độ với giá cả phải chăng thì Duron là thích hợp hơn cả. Thử nghiệm
PC WorldBench 2000 cho thấy PC Duron chạy nhanh ngang ngửa với PIII. Chẳng
Duron cịn sáng chói hơn nữa nếu so sánh với Intel Celeron hay Via Cyrix III. Bus
front-side 200MHz của nó nhanh gấp 3 lần bus 66MHz của Celeron, và nó có cache
tích hợp 192KB (128KB L1 và 64KB L1 và 128KB L2).
Cache càng lớn thì CPU càng ít phải dùng đến bộ nhớ chính để lưu thơng tin và
lệnh, nhờ vậy tốc độ hệ thống nhanh hơn.
Tuy nhiên nên nhớ rằng tốc độ hệ thống không chỉ phụ thuộc vào CPU. Chẳng hạn
PC Celeron thường có kèm theo bộ điều khiển đồ hoạ tích hợp trên chip chứ khơng
phải trên card tăng tốc đồ hoạ riêng giống như trong phần lớn các hệ thống PIII. Bộ
điều khiển đồ hoạ tích hợp này lại thường chia sẻ bộ nhớ hệ thống chính của PC. Hệ
thống bị thúc ép, tốc độ đồ hoạ bị chậm lại, kết quả là hình ảnh trong các trị chơi 3D
hay bị giật. Nếu bạn là tay chơi game, tốt hơn hết nên đầu tư vào PC PIII hay Athlon.
Via Cyrix III có 128KB cache L1 nhưng khơng có cache L2, vì vậy nó chạy chậm
nhất trong 3 loại chip giá rẻ nói trên. Via Technology dự đình đầu năm tới sẽ giới
thiệu chip Cyrix III nâng cấp, mã hiệu là Samue II, có 64 KB cache L2 nâng cao tốc
độ. Cyrix III hỗ trợ tốc độ bus front-side là 66, 100, hay 133MHz. Hiện nay chưa có
nhà sản xuất PC lớn nào tại Mỹ công bố sẽ dùng chip Cyrix III, do đó nó chưa được
phổ biến rộng rãi trong giới sản xuất máy tính.
Giám đốc tiếp thị của Via Technology cho biết cuối năm nay Cyrix III sẽ xuất hiện
trong các hệ thống từ 500 đến 600USD. Tốc độ xung nhịp trong khoảng 500-700
MHz, nhưng Via cũng công nhận là thiết kế của chip này không cho phép tốc độ cao
hơn, nhất là đối với các ứng dụng đồ hoạ. Tuy nhiên, khi chạy những chương trình
thơng thư ờng như xử lý văn bản và duyệt Web, tốc độ của Celeron và Cyrix II là quá
đủ.
Intel đang phát triển một sản phẩm cạnh tranh với Cyrix III mang mã hiệu Timna, sẽ
ra mắt khoảng đầu năm tới tỏng các máy tính giá dưới 700USD. Timna làm giảm chi
phí hệ thống nhớ tích hợp các bộ điều khiển đồ hoạ và bộ nhớ với bộ vi xử lý ngay
trên chip. Một nhà phân tích tin rằng thiết kế tích hợp cao của Timna khơng ảnh
hưởng tới tốc độ hệ thống, thực tế nó cịn hỗ trợ thêm cho một số ứng dụng. Ơng
nói: "Khi tích hợp hệ thống bộ nhớ lên một chip, bạn thực sự có lợi về tốc độ do CPU
không phải viện đến chip để trao đổi với bộ nhớ".
Liệu Timna có phải là một dòng sản phẩm mới để người dùng cân nhắc khi mua máy
tính? Có lẽ là khơng. Vẫn theo nhà phân tích trên, có thể Intel sẽ giới thiệu Timna
dưới nhã n hiệu Celeron; người dùng cuối sẽ không quan tâm PC Celeron 600MHz
có chip Timna hay chip Celeron bên trong.
Tuy nhiên hàng loạt nguyên nhân gây trì trệ cho hệ thống có ảnh hưởng rõ rệt đến
người dùng, kể cả những người dùng xử lý văn bản hàng ngày, và đặc biệt là những
ai làm việc củ yếu với những phần mềm đồ hoạ và hình ảnh độ phân giải cao. Có
một giải pháp là tăng thêm bộ nhớ. Nếu đĩa cứng của bạn bị chậm chễ mỗi khi
chuyển từ ứng dụng này sang ứng dụng khác, bổ sung RAM có thể cải thiện tình
hình. Ví dụ PC Pentium III- 500 có 128MB RAM chạy nhanh hơn 13% so với PIII-500
chỉ có 64MB bộ nhớ.
<b>CPU di động, tiết kiệm năng lượng</b>
Mặt trận tính tốn di động cũng đang thay đổi rất nhanh chóng. Người dùng laptop
mong muốn có khả năng sử dụng máy cả ngày mà khơng cần cắm điện. Ðáp án kh
ông phải từ các đại gia chip Intel hay AMD: Crusoe của Transmeta là bộ xử lý cho
máy di động duy nhất được thiết kế để tăng thời gian sống của pin, dự kiến được
tung ra cuối năm nay trong các máy xách tay nặng khoảng 1,35-1,8KG bởi các nhà
sản xuất PC lớn như Fujitsu, HItachi, IBM và Sony.
Thay vì tạo bộ xử lý tương thích Intel (x86) trong phần cứng, Transmeta đã tạo phần
mềm "code-morphing" biên dịch các lệnh x86 thành lệnh mà cơ cấu phần cứng Very
Long Instruction Word của Crusoe có thể hiểu được. Các hệ điều hành và ứng dụng
hoạt động như thể chúng đang chạy trên chip x86, mặc dù không phải vậy
Chip Crusoe hứa hẹn tiết kiệm năng lượng một cách đáng kể - IMB dự đoán 7 đến 8
giờ làm việc trên ThinkPad 240X. Một ThinkPad tương tự với chip Pentium III 500
MHz chạy được khoảng 4-5 giờ. Vì thành phần phần cứng của Crusoe nhỏ hơn và
có ít transistor hơn các CPU di động truyền thống, nó tạo ít nhiệt hơn và dùng ít năng
lư ợng hơn, rất lý tưởng cho các notebook nhẹ, khơng có quạt và các thiết bị Web.
Chip Crusoe dùng 500mw đến 1,5w nưang lượng - rất nhỏ so với 6 đến 16w tiêu thụ
bởi các CPU di động khác.
Trong số các thành phần cấu thành máy tính, nếu CPU là yếu tố quyết định khả
năng và tốc độ xử lý của hệ thống thì bo mạch chủ đóng vai trị tạo ra một môi
trường hoạt động ổn định cho tất cả các thiết bị khác, kể cả CPU. Bản thân tên gọi
motherboard cũng chứng tỏ điều này.
Bo mạch chủ, hay còn gọi là bo mẹ (motherboard) có ý nghĩa rất lớn trong cả hệ
thống PC của bạn. Bạn có thể là chủ nhân của ổ đĩa cứng SCSI nhanh nhất, đầu
DVD/CD-ROM tân kỳ, 64 MB SDRAM DIMM, BXL Pentium II 400MHz, card âm
thanh Creative Sound Blaster Live, đồ họa Voodoo II và modem V.90 56kbps... nghĩa
là những gì tốt nhất có thể.
Nhưng tất cả những thứ trên sẽ đều khơng có nghĩa lý nếu máy tính của bạn thường
xun bị treo, chạy chập chờn. Đây là cơn ác mộng của nhiều người dùng máy tính
mà có lẽ ngun nhân chính là bạn đang có một bo mạch chủ chất lượng kém.
Thật khơng có gì tồi tệ hơn khi bạn vừa hồn tất bản luận án 80 trang được trình bày
tỷ mỉ với nhiều hình ảnh minh họa, và ghi thực hiện động tác lưu cuối cùng, máy tính
đột ngột đưa ra thông báo lỗi "chết người", đại loại như "không thể lưu lên đĩa cứng
bởi....", và sau đó hồn tồn bất động trước mọi thao tác của bạn. Chỉ còn cách cuối
cùng là tắt máy rồi bật lại. Kết quả thật thảm hại: tập tin Word của bạn giờ đây chỉ là
rỗng tuếch với kích thước 0 byte. Tất cả những nỗ lực của bạn nhằm hồi phục lại tập
tin đều vô nghĩa. Cũng từ đây, bạn mới hiểu được tác hại của một bo mạch chủ tồi.
<b>Bài học về tốc độ</b>
Đối với người tự lắp ráp máy tính, điều quan trọng là phải chọn đúng bo mạch chủ.
Bởi nếu có trục trặc sau này, bạn phải tự mình xoay sở lấy mà khơng có sự hỗ trợ kỹ
thuật nào. Bạn có thể đẩy tốc độ bus PCI lên đến 133MHz, nhưng khi đó đừng địi
hỏi nhà cung cấp đổi cho bạn bo khác trong trường hợp sự cố. Tốc độ quan trọng,
nhưng tính ổn định có ý nghĩa lớn hơn. Có gì hay ho khi bạn lái xe với tốc độ
200km/h để chỉ đi được nửa quảng đường vì xe chết máy. Tốc độ của bo mạch chủ
phải nhanh. Tuy nhiên sự ổn định và những đặc tính khác như khả năng hỗ loại
CPU, chế độ tiết kiệm năng lượng, các đầu kết nối I/O và kiểm soát nhiệt độ.. đóng
vai trị quan trọng trong việc bảo dưỡng hệ thống và đáng giá với chi phí bỏ ra.
Để minh họa, bạn hãy thử xem thử một máy server dùng cho LAN. Server và các
phần mềm đi kèm không chỉ mạnh về cấu hình, tính năng mà nó cịn báo trước được
những sự cố sắp xảy ra, cho dù đó là đĩa cứng hay các vấn đề liên quan đến mạng,
và thường là tự khắc phục chúng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của sự ổn định
và độ tin cậy của một hệ thống. Bạn dể dàng nhận thấy là các máy PC xồng xĩnh
thường có nhiều thiết bị, tính năng phụ trợ bổ sung nhằm hấp dẫn người mua.
<b>Thử nghiệm thực tế</b>
Chúng ta cùng xem xét một số bo mạch sử dụng chip "Klamath", Pentium II của Intel.
Ngoài ra, các thiết bị ngoại vi được sử dụng cùng với bo mạch bao gồm: đĩa cứng
Quantum Fireball SE2 2,1 GB, 64MB SDRAM DIMM cho các bo mạch LX và 64MB
SDRAM DIMM 100MHz theo chuẩn PC-100 cho bo mạch BX; Card AGP và 2D/3D;
24x CD-ROM...
Vấn đề tồn tại chung cho tất cả các bo mạch, và không chỉ đối với các loại đang xem
xét mà còn tất cả bo mạch trước đây là sự không cẩn thận, lẫn lộn, đôi khi sai trong
tài liệu và sơ đồ hướng dẫn. Thật khó để xác định vị trí cắm đèn LED của đĩa cứng,
và thậm chí cả cơng tắc nguồn. Điều này có thể do phần lớn các bo mạch chủ đều
được sản xuất tại Đài Loan, nơi mà tiếng Anh chưa phải thông dụng.
Với người dùng PC, khơng có gì hạnh phúc hơn khi máy tính khởi động chuẩn xác.
Nếu tất cả được cấu hình đúng, trò chơi 3D sẽ chạy nhanh và trơn tru, các ứng dụng
văn phịng được thực hiện nhịp nhàng, khơng có sự trì trệ khó chịu. Hơn nữa, bạn có
thể tin chắc rằng bo mạch của bạn đang kiểm soát nhiệt độ và mọi hoạt động của nó
với sự chính xác và cẩn thận.
<b>Bo mạch sử dụng bộ chip Intel 822440BX</b>
<b>Aristo AM-608BX</b>
Được giới thiệu như một bo mạch tích hợp cao, gọn và có giá hấp dẫn, Aristo
AM-608BX hỗ trợ SDRAM và Registered SDRAM, có đặc tính Super I/O, Ultra-DMA/33,
PCI Bus Master IDE, AGP version 1.0, tuân thủ PCI version 2.1, USB, theo chuẩn
VRM 8.2, kiểm soát hệ thống LM79/75 và Creative sound (tùy chọn). Khe cắm Slot 1
có thể tiếp nhận bất kỳ loại Pentium II nào từ 233 - 450MHz với tốc độ bus 66MHz
hoặc 100MHz. Voltage Regulator Module (VRM) được cài sẵn trên bo cho phép dễ
dàng nâng cấp lên các bộ xử lý OverDriver của Intel trong tương lai.
Bo mạch hỗ trợ đến 412MB SDRAM hay 1GB Registered SDRAM với các khe DIMM
168 chân. SDRAM chỉ được hỗ trợ cho bus 66MHz. Có 4 khe DIMM (đủ để nâng cấp
bộ nhớ), 3 khe cắm ISA (1 dùng chung với PCI), một khe cắm AGP1 (hỗ trợ version
1.0, 1x/2x), và 4 khe cắm PCI Bus-Master. Bo mạch thuộc loại ATX (ATX form
factor). BIOS hệ thống là loại flash có thể nâng và có jumper để thay đổi điện áp 5V
hay 12V. BIOS có thể nhận biết đĩa cứng loại LBA với dung lượng trên 8,4GB. Về
khả năng quản lý năng lượng, Aristo hỗ trợ SMM, APM và ACPI.
Ngồi ra, cịn có công tắc chuyển đổi dùng để tạm ngưng thao tác hệ thống
(suspend/resume), Wake-On-LAN (WOL), Wake-On-Ring (WOR) dùng cho modem
và tuân theo tiêu chuẩn Energy Star "green PC". Bo Aristo AM608BX là loại PC97/98
và bao gồm cả tính năng kiểm sốt hệ thống.
Trong thử nghiệm với PC WorldBench 98, Aristo đạt 172 điểm với card video PCI
S33ViRGE/GX. Tài liệu hướng dẫn ít và khơng chỉ ra ký hiệu +/- của dây nối.
<b>AZZA PT-6IB</b>
Đây là bo mạch nhanh thứ hai trong số các bo BX được xem xét (điểm PC
WorldBench 98 là 172), và thuộc loại tốt đối với tùy chọn giá thấp. Tuy nhiên, có vài
vấn đề về setup và phải khởi động lại vài lần. Nhưng sau khi thiết lập, bo mạch hoạt
động bình thường.
Điều gây nhầm lẫn là hàng chân nối đèn tín hiệu của LED/power/HDD khơng có ký
hiệu cho cực dương/âm (+/-), buộc người dùng phải tự mò mẫm để thử.
chế độ, hỗ trợ mouse PS/2, cổng hồng ngoại IrDA và USB. AZZA có thể chạy với
các chip Pentium II từ 233 đến 450MHz với cấu trúc SEC.
Ngoài ra, PT-6IB cịn có các đặc tính như mạch chỉnh điện áp, hỗ trợ +1,8V DC đến
+3,5V DC của CPU, kích thước từ có thể là 8-, 16-, và 64-bit, đường địa chỉ
32-bit. Trên bo có 3 khe cắm DIMM 168 chân, cho phép tối đa 384MB bộ nhớ loại parity
và ECC (error correcting code). AZZA PT-6IB hỗ trợ tính năng Wake-On-LAN và các
chức năng Green (tiêu chuẩn mơi trường).
<b>DFI P2XBL</b>
Bo mạch P2XBL được trang bị đế cắm CPU Slot 1 cho Pentium II các loại từ
266MHz đến 450MHz. PCI Bus có thể thiết lập 66MHz hay 100MHz. Với 3 khe cắm
dành cho bộ nhớ loại DIMM 168 chân, kích thước bộ nhớ có thể đạt 384MB. Khe
cắm mở rộng bao gồm: một dành riêng cho AGP, ba PCI, hai ISA và một chung cho
PCI/ISA. Tất cả khe cắm PCI và ISA có Bus Mastering. P2XBL hỗ trợ bộ nhớ EC và
ECC.
Hệ thống kèm theo Desktop Management Interface (DMI) 2.0 được cài vào Award
BIOS có thể nâng cấp. Tiện ích này tự động ghi lại các thơng tin về cấu hình hệ
thống và lưu chúng vào "vùng DMI" (một phần trong BIOS Plug-and-Play của hệ
thống. DMI được thiết kế nhằm giúp việc bảo dưởng, sửa chữa, khắc phục sự cố trở
nên dễ dàng hơn. Kết nối I/O có sẵn trên bo mạch bao gồm: hai cổng serial
ND16C550 tương thích DB-9, một cổng parallel SPP/ECP/EPP DB-25, một giao tiếp
cho đĩa mềm hỗ trợ đến hai ổ đĩa mềm loại 2,88MB, một cổng mouse PS/2
mini-DIN-6, một cổng bàn phím PS/2 mini-DIN và một đầu nối Wake-On-LAN. Ngồi ra, bo
Bộ điều khiển PCI Bus Master IDE cho phép hai giao tiếp PCI IDE hỗ trợ 4 thiết bị
IDE. Bo mạch cũng hỗ trợ Ultra-DMA/33 (chế độ Synchronous Ultra DMA/33),
Enhanced IDE PIO Mode 3 và Mode 4 với tốc độ truyền 16,6MB/s, ATAPI CD-ROM
và LS-120 và Iomega ZIP. DFI P2XBL cịn có đầu cắm cho Creative SB-Link để kết
nối giữa bo hệ thống và card Creative SB PCI. Bo mạch này có khả năng theo dõi và
điều khiển nhiệt độ làm việc và hoạt động của quạt thơng gió.
P2XBL đạt 172 điểm trong thử nghiệm. Setup bo mạch dễ dàng và nó làm việc ổn
định.
<b>Elitergroup P6BX-A+</b>
Đây là bo mạch nhanh nhất và cũng là một trong số những bo mạch nhiều tính năng
nhất (điểm trắc nghiệm 176). P6BX-A+ khơng chỉ chạy ổn định mà còn rất dễ setup,
cả điện áp cho BIOS và xung nhịp đều được tự động thiết lập. Tuy nhiên, tài liệu
hướng dẫn cịn chưa hồn hảo.
Bo mạch có 3 khe cắm DIMM, có thể tiếp nhận 384MB SDRAM loại 3,3V. Elitegroup
chỉ sử dụng SDRAM 100MHz tuân theo chuẩn PC-100 để đạt tốc độ cao nhất. Đặc
tính tiết kiệm năng lượng bao gồm nguồn cung cấp loại ATX và ACPI. BIOS hệ thống
hỗ trợ tự động Wake-On-LAN và Wake-On-Call. P6BX-A+ còn được trang bi SB-Link
của Creative, cho phép tương thích ngược giữa chip PCI audio và chip ISA audio
(thuật ngữ thường dùng là "PC to PCI bridge").
firmware (phần mềm được cài cứng), bạn có thể cài thêm phím nóng để bật nguồn
(power-on hot-key).
<b>Gigabyte GA-686BX</b>
Gigabyte là một trong những nhà sản xuất có tên tuổi trên thị trường hiện nay. Bo
mạch mới GA-686BX của Gigabyte (172 điểm PC WorldBench 98) kèm theo một đĩa
CD-ROM với 6 tiện ích hữu dụng cho mainboard. Tài liệu trình bày tốt với nhiều sơ
đồ và hình ảnh. Bo mạch làm việc tốt và ổn định. Các đầu cắm cho LED, DIP swich
được bố trí hợp lý, mạch lạc và tiết kiệm chỗ.
Về tính năng, GA-686BX được trang bị một khe cắm AGP, đế Slot 1 tiếp nhận
Pentium II 233 - 450MHz. Tốc độ bus có thể thay đổi 66 hay 100MHz và được tự
động điều chỉnh. Bo mạch gồm bộ chip Intel 440BX AGPset, Winbond 83977 I/O và
chip Winbond 83781 Health (tương đương với LM78). Bộ chip 440BX hỗ trợ đặc tính
Quad-Port Acceleration (QPA) của Intel, cho phép mở rộng băng thông giữa CPU,
AGP, 100MHz SDRAM và bus hệ thống PCI. Phần bộ nhớ gồm 4 khe cắm 3,3V
DIMM với khả năng hỗ trợ tới 1GB DRAM. Khả năng mở rộng gồm 1 khe cắm AGP,
bốn khe PCI và ba khe ISA.
GA-686BX được trang bị 2Mbit Award BIOS loại flash có chức năng chống virus và
Green. Nó cịn cung cấp những thơng tin bổ ích như nhiệt độ CPU và tình trạng quạt
gió. Đầu cắm nguồn loại ATX và các chế độ tắt/mở được áp dụng cơng nghệ mới
nhất. Bo mạch cịn hỗ trợ Wake-On-LAN, đầu nối Creative SB-Link, cầu chì bảo vệ
bàn phím. Các driver bao gồm LDCM, SIV, Intel PIIX4 và Ultra DMA/33 Bus Master
IDE.
<b>Microstar (MSI) MS-6116</b>
Giống như bo mạch LX, MS-6116 với bộ chip 82440BX có đầy đủ tính năng và là bo
mạch rất ổn định. mặc dù chỉ đạt điểm 170 (thấp nhất trong thử nghiệm). Nhưng bạn
cần biết rằng khác biệt 10 điểm khơng đáng kể và khó nhận thấy đối với nhiều
người. Bo mạch có nhiều khả năng tự theo dõi và kiểm soát nhiệt độ tăng cường.
Một số đặc tính cơ bản của MS-6116 là tuân theo chuẩn PCI/ISA và Green, kết nối
Bộ nhớ chính gồm 4 khe cắm DIMM cho phép đạt tối đa 512MB. Bo mạch cũng hỗ
trợ chức năng ECC và hỗ trợ 3,3V SDRAM DIMM. Có thể mổ rộng với một khe AGP
(hỗ trợ thiết bị AGP bất kỳ với 66MHz/133MHz và 3,3V), 4 khe cắm PCI và 3 khe ISA
(một khe cho cả ISA và PCI). MS-6116BX hỗ trợ PCI Bus Interface 3,3/5V.
Bộ điều khiển IDE trên cơ sở bộ chip Intel 82371EB PCI cho phép một ổ cứng
và/hay một ổ CD-ROM với PIO, Bus Master và Ultra-DMA/33. Các thiết bị cài sẵn
trên bo gồm cổng cho 2 ổ đĩa mềm, hai cổng serial, một parallel (SPP/EPP/ECP), hai
USB và một IrDA.
<b>Tyan S1846S/L/A Tsunami ATX</b>
Về những đặc tính cơ bản, S1846S/L/A Tsunami ATX có thể hỗ trợ Pentium II
233MHz đến 400MHz và cao hơn. Ngoài ra cịn có tùy chọn cho chip Celeron. Bo
mạch chạy ở tốc độ bus 66MHz hoặc 100MHz và trên bo cài sẵn các thành phần
VRM. Tsunami được trang bi bộ chip National "309" Super I/Ovà Intel 82440BX
AGPset. Bo mạnh sử dụng công nghệ GTL+ cho phép giảm năng lượng tiêu thụ và
EMI (electro-Magnetic Interference). Ngồi ra cịn có đặc tính Wake-On-LAN khi sử
dụng với bộ nguồn ATX. Một tính năng khác là power-recovery-after-interrupt (hồi
phục nguồn sau khi ngắt).
Khả năng mở rộng của bo mạch gồm 5 khe cắm 32-bit PCI, hai khe 16-bit ISA và
Phải nói rằng bo mạch Tsunami có đầy đủ tính năng và rất đáng tin cậy. Ngồi ra
cịn được bảo hành 3 năm.
Nhật Thanh PCW Singapore 7/1998
<b>ENPC EP-KL21</b>
Bo mạch được sản xuất bởi ENPC Technologies Corporation tích hợp bộ điều kheỉn
IDE với hai giao tiếp IDE tốc độ cao cho 4 thiết bị IDE như đĩa cứng, CD-ROM. Bộ
điều khiển Super I/O có những chức năng chính: giao tiếp ổ đĩa mềm, 2 cổng serial
16byte FIFO và một cổng parallel EPP/ECP. Bo mạch hỗ trợ từ 8 đến 512MB
SDRAM, 1GB EDO RAM. Nó cũng hỗ trợ Fast Page chuẩn, EDO và SDRAM. Có 3
khe cắm DIMM 169 chân, mỗi khe 32MB. Bộ nhớ đòi hỏi RAM loại 70ns Fast Page
hay 60ns EDO. Thiết bị khơng hỗ trợ RAM parity.
Trên bo mạch EP-KL21 có hai đầu nối PCI-IDE, khả năng tự nhận biết loại đĩa cứng
nhờ BIOS. Hệ thống cũng hỗ trợ Award Plug-and-Play BIOS cho card ISA và PCI.
Các tính năng khác bao gồm hỗ trợ Ultra-DMA/33, Softpower SM-bus của Windows
95, cổng IrDA, kiểm soát phần cứng LM 78/75, chuẩn ATX.
Phần mở rộng bao gồm 3 khe cắm ISA, 4 khe PCI và 1 AGP. Bo mạch đạt 137 điểm
PC WorldBench 98.
<b>Microstar MS-6117 ATX LX6</b>
Bo mạch sử dụng bộ chip Intel 82440LX AGPset tích hợp và Quad Port Acceleration
(QPA). QPA cho phép xử lý đồng thời 4 đường cho CPU bus, đồ họa, PCI bus và
SDRAM. Bộ chip Intel 82371AB tích hợp tất cả các chức năng điều khiển của hệ
thống như Advanced Configuration and Power Interface (ACPI). ACPI đặc trưng bởi
tính năng tiết kiệm năng lượng cho OS Direct Power Management (OSPM).
82371AB cũng hỗ trợ LM78 System Hardware Monitor Controller như một chức năng
tùy chọn. Chức năng LM78 bao gồm nhận biết CPU/Power supply, vịng quay quạt
thơng gió, kiểm sốt điện áp, nhiệt độ của CPU và hệ thống.
MS-6117 có một đế cắm CPU Slot 1 loại ATX hỗ trợ CPU 200 - 333MHz. Tỉ lệ tốc độ
lõi/bus từ x2 đến x6 và cao hơn. Bộ điều chỉnh điện áp trên bo mạch tuân theo chuẩn
Intel VRM ver. 8.1 với khả năng bảo vệ quá điện áp. Bo mạch có năm khe cắm
Master PCI bus 32-bit, hai khe ISA 16-bit. và một khe chung PCI/ISA. Thiết bị trên bo
bao gồm một cổng đĩa mềm hỗ trợ hai ổ đĩa, hai cổng serial, một cổng parallel
(SPP/EPP/ECP), cổng mouse PS/2 và bàn phím, hai cổng USB và một IrDA.
Các máy tính sản xuất gần đây, nhất là từ Pentium II trở đi đều sử dụng mainboard
và bộ nguồn theo chuẩn ATX.
Bộ nguồn ATX hoạt động tiết kiệm, an toàn và linh động hơn bộ nguồn AT vì ta có
thể điều khiển một số hoạt động của bộ nguồn thơng qua Bios trên mainboard. Thí
dụ: Có thể bật/tắt máy từ xa thông qua card mạng, modem, cổng...Tắt máy bằng
lệnh Shutdown của Windows 95. Theo dỏi tình trạng hoạt động của máy, kiểm tra
nhiệt độ CPU, Mainboard, tự động tắt máy để tiết kiệm nguồn hay để bảo vệ.
Ðiểm khác biệt lớn nhất khi ráp bộ nguồn ATX là đầu cắm cung cấp điện cho
mainboard và cơng tắc Power.
<b>Ðầu cắm</b>
<b>Chân</b> <b>Tín hiệu</b> <b>Chân</b> <b>Tín hiệu</b>
1 +3.3v 11 +3.3v
2 +3.3v 12 -12v
3 Ðất (Ground) 13 Ðất (Ground)
4 +5v 14 PW_ON (mở nguồn)
5 Ðất (Ground) 15 Ðất (Ground)
6 +5v 16 Ðất (Ground)
7 Ðất (Ground) 17 Ðất (Ground)
8 PWRGOOD (nguồn tốt) 18 -5v
9 +5vSB 19 +5v
10 +12v 20 +5v
<b>Cơng tắc Power</b>
Do có 1 số tính năng điều khiển từ xa nên về nguyên tắc bộ nguồn phải luôn luôn
Khi bạn bấm nút này, đường tín hiệu thứ 14 của đầu cắm nguồn (PW_ON) sẽ được
nối đất để tạo ra tín hiệu mở máy nếu máy đang trong tình trạng tắt (hay tắt máy nếu
máy đang trong tình trạng mở).
Chú ý: Khi mở máy bạn chỉ cần kích nút Power (bấm rồi nhả liền) nhưng đặc biệt khi
tắt, tùy theo mainboard có thể bạn phải bấm rồi giử sau 4 giây mới được nhả (do xác
lập trong Bios).
Khi máy trong tình trạng tắt, thực sự bộ nguồn vẫn tiêu thụ 1 lượng điện rất nhỏ để
duy trì sự hoạt động cho mạch điều khiển tự động mở máy (theo xác lập trong Bios
hay chương trình điều khiển). Chỉ khi nào bạn rút dây cắm nguồn hay tắt điện bằng
cơng tắt phía sau bộ nguồn thì máy bạn mới bị ngắt điện hoàn toàn.
<b>Kiểm tra bộ nguồn rời</b>
Password được chứa trong CMOS RAM, có nhiều cách xóa thơng tin trên bộ nhớ
CMOS RAM :
* Bằng jumper "clear CMOS" trên mainboard. Bạn phải tham khảo tài liệu về
mainboard của máy bạn (đi kèm khi mua máy) để biết cụ thể vị trí jumper này. Có
một số mainboard có 1 jumper dành riêng để chỉ xóa mật khẩu mà khơng xóa các
thơng số khác.
* Bằng cách gỡ chip RAM CMOS ra khỏi mainboard 1 thời gian (để các tụ lọc phóng
hết điện) rồi gắn lại nếu chip này được gắn trên một đế.
* Bằng cách chập mạch các transistor và RAM CMOS trên mainboard (cách này
không nên làm nếu không biết về điện tử).
Cn tỡm cho ra nguồn gốc của những trục trặc phần cứng hoặc các lỗi General
Protection Fault là công việc vừa mất cơng vừa bực mình.
Nếu may mắn, việc phục hồi bản sao lưu của Registry sẽ giúp bạn rất hiệu quả.
Nhưng nếu việc phục hồi này thất bại, thì nguyên nhân của các trục trặc có thể là
một trong hàng chục driver hoặc tập tin cấu hình, hoặc kết hợp cả hai.
Việc tìm kiếm thủ phạm thường chỉ là quá trình loại trừ tẻ nhạt. Đầu tiên bạn vơ hiệu
hóa một tập tin nghi ngờ, rồi khởi động lại PC xem đã hết trục trặc chưa. Nếu chưa
lại tiếp tục đối với tập tin khác.
Rất may, System Configuration Utility của Windows 98 sẽ làm cho cơng cuộc tìm
hỏng hóc trở nên khá dễ dàng, mặc dù không rõ ràng và đơn giản đến mức ai cũng
làm được. Tuy nhiên, trước hết phải có vài lời về những gì cần làm trong Windows
3.x và 95.
Với Windows 3.x, vơ hiệu hóa một driver có liên quan đến việc mở những tập tin cấu
hình thích hợp - thường là autoexe.bat và config.sys trong thư mục gốc, hoặc
system.ini và win.ini trong folder Windows - và sau đó, trong một trình biên tập văn
bản, tìm dịng lệnh khởi động driver và loại bỏ dịng đó bằng cách thêm một dấu
chấm phẩy (;) vào chỗ bắt đầu của dòng win.ini, hoặc thêm rem vào autoexec.bat và
config.sys.
Mặc dù Microsoft đã có những nỗ lực nhằm đơn giản hóa tình trạng này trong các
phiên bản sau của họ, nhưng cả Win95 lẫn Win98 vẫn đòi hỏi phải thay đổi ở mức
<b>Cơng cụ tìm hỏng hóc của Windows 98 </b>
Tiện ích mới System Configuration Utility của Windows 98 cung cấp giao diện đơn
giản cho phép bạn dễ dàng kiểm sốt tập tin cấu hình nào - và những dòng nào
trong từng tập tin - sẽ chạy khi hệ thống khởi động. Nó cũng cung cấp các cơng cụ
tiên tiến để chẩn đoán một số trục trặc phổ biến, đồng thời cho phép bạn có thể
khơng chọn - và do đó loại trừ nguồn gốc trục trặc - bất kỳ phần mềm nào tự động
chạy khi khởi động.
<i>Cô lập các trục trặc hệ thống bằng cách xác định những tập tin khởi động nào sẽ</i>
<i>phải được xử lý.</i>
Kích hoạt System Configuration Utility bằng cách gõ msconfig vào hộp Start.Run,
hoặc bằng cách chọn nó trong trình đơn Tools của tiện ích System Configuration
Utility (Start.Program.Accessories.System Tools). Và vì trình đơn View của tiện ích
này sẽ cho phép truy cập nhanh nhiều cơng cụ tìm hư hỏng khác như Control Panel,
Device Manager, và Display Settings, nên có thể bạn phải tạo một shortcut để dễ
phát động hơn.
Tìm msconfig.exe trong folder Windows\System, bảo đảm cửa sổ folder này khơng bị
phóng đại, rồi kéo biểu tượng tập tin vào desktop. Từ trình đơn vừa xuất hiện, chọn
Tiến hành tìm hỏng hóc đối với PC bằng System Configuration Utility theo quá trình
ba bước. Hai bước đầu sẽ loại trừ bốn tập tin cấu hình như là những thủ phạm đáng
ngờ nhất, bước cuối kiểm tra phần mềm khởi động và một số vấn đề phần cứng đặc
biệt.
Tuy nhiên, trước khi bắt tay vào việc tìm hiểu nguyên nhân trục trặc, phải khơng để
những trục trặc xảy ra cho mình: tiến hành sao lưu các tập tin cấu hình. Nhấp chuột
lên nút Create Backup trên nhãn General (hình 1), các tập tin autoexec.bat,
config.sys, system.ini, win.ini sẽ được tự động chép vào thư mục gốc và lấy phần
mở rộng là .pss. Về sau, nếu việc thay đổi lại làm xuất hiện nhiều trục trặc hơn, bạn
có thể phục hồi các tập tin này bằng cách nhấp chuột lên nút Restore Backup.
Đồng thời cũng phải kiểm tra từng thuộc tính của tập tin. Nhấp nút phải chuột lên tên
tập tin đó trong Explorer, chọn Properties, và nếu tập tin được đánh dấu "read only",
bạn loại bỏ hạn chế này bằng cách bỏ chọn ô "Read-only".
Tiếp theo, trên nhãn General của System Configuration Utility, bạn thay đổi cài đặt
Startup Selection trong Normal bằng Selective Startup. Mỗi tập tin cấu hình sẽ được
liệt kê bên cạnh một hộp kiểm tra (check box). Một ơ được chọn (check) có nghĩa
Windows 98 sẽ nạp tập tin này, cịn ơ khơng được chọn có nghĩa nó sẽ bị bỏ qua.
Nếu có một ơ chuyển sang màu xám khi khơng chọn thì tập tin đó khơng tồn tại trên
máy bạn. Ví dụ, winstart.bat - một tập tin mạng chế độ thực - sẽ có màu xám trên
hầu hết các máy. Chú ý: nếu không có tập tin autoexec.bat hoặc config.sys, thì cũng
đừng lo lắng. Windows 98 khơng cần có chúng vẫn chạy chính xác, nhưng phải có
hai tập tin system.ini và win.ini.
Bắt đầu việc kiểm tra bằng cách bỏ chọn (uncheck) ô ứng với config.sys, nhấp OK ở
bên dưới hộp thoại và chọn Yes khi được nhắc khởi động lại hệ thống. Nếu hết trục
Nếu bạn đã cách ly được tập tin cấu hình gây ra trục trặc thì bước tiếp theo là tìm
xem dịng lệnh nào trong tập tin đó bị lỗi. Chuyển đến nhãn System Configuration
Utility đối với tập tin đó. Bên dưới nhãn bạn sẽ nhìn thấy các dịng hoặc nhóm dịng
lệnh của tập tin được liệt kê, mỗi dòng kèm theo một hộp kiểm tra bên cạnh (hình 2).
Một ơ được chọn nghĩa là dịng lệnh đó sẽ chạy khi tập tin này được xử lý; ô không
được chọn thì ngược lại.
<b>Khắc phục trục trặc</b>
Và cuối cùng nếu những thao tác trên vẫn không mang lại kết quả, bạn nhấp chuột
lên nút Advanced ở bên dưới nhãn General. Ơở đây bạn sẽ tìm thấy một số cách cài
đặt để tìm trục trặc như sau:
* VGA 640x480x16. Việc chọn cài đặt này sẽ thay thế driver hiển thị đang dùng bằng
driver VGA ban đầu. Các trục trặc do driver đồ họa gây ra là loại rất phổ biến, và có
thể dẫn đến mọi rắc rối, từ hình ảnh trên màn hình bị kém cho đến hiện tượng tự
khởi động lại hệ thống. Nếu với thay đổi này mà giảm bớt được trục trặc, hãy tải
xuống một driver đã cập nhật từ Web site của hãng chế tạo card đồ họa bạn đang
dùng.
* Hạn chế bộ nhớ. Các chip nhớ bị hỏng có thể gây ra nhiều lỗi. Việc hạn chế bộ nhớ
ở một trị số thấp - 16MB chẳng hạn - sẽ ngăn Windows 98 truy cập vào một lượng
RAM vượt quá trị số đó. Nếu mẹo này làm cho trục trặc biến mất thì có thể phải thay
chip nhớ.
Nếu bạn có nhiều SIMM hoặc DIMM, phải tháo tất cả chúng ra rồi cắm vào lần lượt
từng cái đồng thời khởi động lại máy cho đến khi cô lập được chip hỏng, và thay
* EMM Exclude A000-FFFF. Việc chọn cài đặt này sẽ ngăn ngừa các tranh chấp hệ
thống giữa bộ thích ứng và các ROM hệ thống với các chương trình đang chạy trong
bộ nhớ mở rộng (expanded memory) như game chẳng hạn. Nếu không ham chơi
game, bạn chẳng phải lo lắng gì về điều này, vì chỉ có những ứng dụng DOS cũ kỹ
mới dùng kiểu bộ nhớ mở rộng. Nếu chọn cài đặt này khắc phục được trục trặc, bạn
có thể để nguyên cài đặt đã được chọn đó (nó sẽ tách bộ nhớ ra khỏi các ứng dụng
không phải Windows), hoặc cố đồng nhất dải (hoặc các dải) bộ nhớ đang tranh chấp
bằng cách bỏ chọn ơ này rồi bổ sung thêm dịng EMMExclude = C400 C7FF E000
-EFFF vào đoạn [386 Enhanced] của system.ini. Bạn có thể thường xuyên thấy có
tranh chấp xảy ra ở đâu đó trong phạm vi hai dải này, nhưng nếu có thể đồng nhất
tất cả ROM và các địa chỉ shadow của mình thì bạn sẽ biết rõ những dải đặc trưng
nào để loại trừ.
Nu a mm của bạn format bị lỗi Track 0 Bad thě bạn khoan bỏ nó tơi sẽ chỉ cho
bạn một chiêu thức để sử dụng lại nó, ở đây tơi xin giới thiệu cho các bạn phần mềm
sửa rất hửu hiệu vŕ tơi đă sử dụng khơng có vấn đề gě,chất các bạn cũng nghe đến
phần mềm HD-COPY nó lŕ "một cưụ chiến binh vĩ đại"
Tơi đă nhờ nó mà cứu mấy chục sinh mạng rồi đấy nhưng chiêu này sử dụng hoài
vẫn hiệu qủa đấy bạn.
*Cách Sử Dụng:
Khởi Ðộng HD-COPY :
*Khi xuất hiện cửa sổ HD-COPY thì bạn vào mục Format của cửa sổ Menus
*Bạn chọn dung lượng đĩa để format 1.44Mb
*Nếu nó báo lỗi thì bạn format lại nhưng bạn phải chọn lượng đĩa nhỏ lại một mức
1.36Mb thì sẽ được ngay
*Lưu ý: nếu bạn format với dung lượng 1.36Mb vẫn không được thě bạn format với
dung lượng nhỏ lại và cứ thế cho đến khi được. Bạn sẽ sử dụng lại được những đĩa
bị hư mŕ Dos và Windows điều chę. Nếu đă format bằng những biện pháp
trên,nhưng sử dụng đĩa vẫn cịn chập chờn thì...tuổi th nú ó cn ri.
Máy tính vẫn được đặt ngun một chỗ trên bàn làm việc kể từ một năm trước đây,
khi bạn mua nó về trong tình trạng nguyên thùng. Nhưng hôm qua khi chạy
ScanDisk, bạn bỗng nhận ra có hàng đống lỗi. Đĩa cứng có nhiều sector hỏng? Điều
đó đã xảy ra như thế nào? Hay nó đã quá cũ?
Việc xuất hiện các sector hỏng có thể là một dấu hiệu cho biết đĩa cứng của bạn bắt
đầu hư. Nhưng ở đây có vẻ không đúng như vậy. Đĩa cứng một năm tuổi thường
chưa đến lúc thải bỏ. Có nhiều khả năng bạn đã nhìn thấy những phần cịn dư do
hoạt động của Windows để lại.
Windows 95 và Windows 98 giữ các tập tin thường dùng trong RAM hơn là trong đĩa
cứng chậm chạp. Điều này nâng cao tốc độ, nhưng cũng có nghĩa là các tập tin hệ
thống quan trọng không được lưu giữ an toàn trên đĩa khi hệ thống của bạn được
thoát quá gấp - ứng dụng bị treo hoặc mất điện chẳng hạn. Vì Windows khơng có cơ
hội để ghi những tập tin theo cách này vào lại đĩa, nên bạn có thể kết thúc với những
Windows 95 OSR2 và Windows 98 đã nhắm vào vấn đề này bằng cách chạy
ScanDisk khi PC khởi động lại sau sự cố như vậy. Tuy nhiên người dùng Windows
cũng phải theo dõi tình hình của dữ liệu trên đĩa cứng. Để khởi động ScanDisk, bạn
nhấn chuột vào Start. Programs. Accessories.System Tools. ScanDisk. Chương trình
này sẽ xem xét cấu trúc tập tin trên đĩa cứng và tiến hành kiểm tra tình trạng bề mặt
đĩa để tìm các sector hỏng.
cluster phụ thuộc vào kích thước của phân vùng đĩa và vào hệ thống tập tin được
dùng. Ôổ đĩa 1 GB được format theo hệ thống tập tin FAT 16 dùng cluster 32 KB
tương đối lãng phí (ngay tập tin chỉ 1 KB cũng chiếm 32 KB). Cũng ổ đĩa đó nhưng
format theo hệ FAT 32 thì dùng các cluster nhỏ hơn rất nhiều - chỉ 4 KB. Các tập tin
lớn hơn một cluster được chứa trong các nhóm cluster, cịn gọi là chain.
Thơng báo lỗi "lost cluster" của ScanDisk có nghĩa bảng FAT của Windows mất dấu
vết một cluster và khơng biết nó ở đâu.
Chương trình cho phép bạn cất các cluster thất lạc vào một tập tin hoặc xóa chúng
đi. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ phải xóa các cluster bất thường này và
thực hiện tiếp. Mặc dù có thể cố gắng cứu vớt được các cluster thất lạc, nhưng sẽ
mất nhiều thời gian vào việc xây dựng lại tập tin bằng tiện ích biên tập cấp thấp như
Diskedit của Norton.
Thông báo lỗi "invalid clusterõ hoặc "lost file fragment" cho biết có một đoạn của một
tập tin đã bị tách khỏi phần còn lại của tập tin đó. Ơở đây, bạn cũng có thể chọn để
xóa đoạn thất lạc đó hoặc cất nó vào một tập tin nếu cịn hy vọng cứu vớt.
Cuối cùng, thơng báo "cross - linked cluster" cho biết có nhiều tập tin cùng chia sẻ
một cluster. Bạn có thể gỡ rối cho các tập tin liên kết chéo bằng cách dùng các ứng
dụng đã tạo ra chúng để lưu chúng lại. Hoặc cũng có thể dùng ScanDisk để tạo ra
các tập tin cứu nguy chứa dữ liệu gốc, rồi ghi các kết quả này vào các tập tin .chk
trong thư mục gốc của ổ đĩa C: trên máy.
Còn hư hỏng vật lý trên đĩa là một vấn đề nghiêm trọng. Để đề phòng mất dữ liệu, hệ
thống của bạn phải phát hiện và đánh dấu các sector đã bị hỏng để Windows không
ghi dữ liệu vào đó. ScanDisk sẽ làm cơng việc này cho bạn, nhưng chỉ khi bạn ra
lệnh cho nó.
Chọn tùy chọn kiểm tra Thorough từ màn hình ScanDisk đang mở (xem hình 2),
chương trình sẽ tiến hành quét bề mặt đĩa. Đừng nóng ruột nếu việc chạy phép thử
này mất nhiều thời gian, đặc biệt khi bạn có nhiều gigabyte đĩa được chia nhỏ thành
các cluster 4 KB tí hon của hệ FAT 32.
Bạn có thể tăng tốc độ cơng việc bằng cách nhấn chuột lên menu Options rồi đánh
dấu vào ô "Do not perform write-testing" trước khi bắt đầu (hình 3). Tùy chọn này sẽ
hạn chế việc kiểm thử trong phạm vi chỉ đọc dữ liệu, để bạn tự phân biệt các khuyết
tật bề mặt trong khi kiểm tra.
<b>1. FAT (File Allocation Table)</b> l bảng định vị File trên đĩa , bảng này liệt kê tuần tự
số thứ tự của các cluster dành cho file lưu trú trên đĩa. Cluster là một nhóm các
sector liền kề nhau (còn gọi là liên cung). Số lượng sector có trong một Cluster là do
hệ điều hành áp đặt cho từng loại đĩa có dung lượng thích hợp. Đĩa mềm thường
được nhóm 2 sector thành một cluster. Với đĩa cứng, số sector trong một cluster có
thể là 4 , 8,16, 32 ... Khi FAT đã chỉ định Cluster nào dành cho file thì tồn bộ các
sector trong cluster đó bị file chiếm giữ kể cả khi trong thực tế file chỉ nằm trên một
Thơng tin về số lượng sector trong một cluster nằm trong 1 byte ở offset 0Dh của
Boot sector. Bạn dùng lệnh L của DEBUG để nạp Boot Sector vào bộ nhớ, sau đó
dùng lệnh D để xem 1 byte ở offset 0Dh này:
L 4000:0 2 0 1 ?
D 4000:0B L1 ?
Kết quả trả về là một số hệ 16
Mỗi đĩa có 2 bảng FAT giống hệt nhau. FAT thứ nhất bắt đầu ngay sau Boot Sector
và chiếm dụng nhiều sector tiếp theo, FAT thứ 2 để lưu đề phòng sự cố nằm tiếp
theo sau FAT thứ nhất.
Thông tin về số lượng sector dành cho một FAT nằm ở 2 byte từ offset 16h của Boot
sector. Dùng lệnh Debug sau để xem :
L 4000:0 2 0 1 ?
D 4000:16h L2 ?
Kết quả trả về là 2 byte hệ 16 xếp ngược
Mỗi phần tử của FAT chứa số thứ tự của Cluster mà file chiếm. Phần tử chứa mã FF
FF là chỉ định kết thúc định vị của file và tiếp theo sau là FAT của file khác...Dùng
lệnh Debug sau để xem nội dung của sector đầu tiên của FAT
L 4000:0 2 1 1 ?
Phần tử bắt đầu của FAT dành cho một FILE nào đó được chỉ ra bởi 2 byte nằm ở
trường thứ 7 của đề mục ROOT của File đó.
<b>2. Có bao nhiêu loại FAT ?</b> các phiên bản hiện tại của hệ điều hành DOS hoặc hệ
điều hành Windows chỉ qui định có 3 loại FAT đó là FAT 12 dành cho đĩa mèm hoặc
đĩa cứng có dung lượng rất bé. FAT 16 dành cho đĩa cứng có dung lượng từ 1 GB
trở xuống. FAT 32 dành cho các đĩa cứng có dung lượng từ vài GB trở lên
Độ dài của mối phần tử của FAT được tính bằng số bit . Độ dài này biểu thị khả năng
chỉ thị số đếm của phần tử FAT. Với các đĩa mềm số lượng các cluster là nhỏ nên
chỉ cần 12 bít đủ để chỉ thị số đếm này vì vậy các đĩa mềm dùng FAT 12 bít. Với đĩa
cứng có dung lượng từ 1 GB trở lại để chỉ thị số Cluster lớn nhất thì phải dùng tới
con số có độ dài 16 bít vì thế hình thành FAT 16 bít. Với các đĩa cứng có dung lượng
từ vài GB trở lên , số lượng các sector trên đĩa rất lớn, đồng thời để hạn chế các
sector bỏ trống trong mỗi cluster thì người ta qui định số sector trong mỗi cluster ít đi,
do đó số lượng Cluster của cả đĩa sẽ rất lón. khi ấy phải dùng tới con số có độ dài 32
bít để chỉ thị số đếm này. Đây là lí do hình thành FAT 32 bit.
32 thì ngay cả khi nhóm 1sector vào 1 cluster cũng đã có thể quản lí được ổ đĩa có
dung lượng hàng nghìn GB.
<b>3. Ưu nhược điểm của các loại FAT</b>: Như trên đã phân tích FAT 32 quản lí ổ đĩa có
dung lượng rất lớn, với số sector được nhóm trong một cluster là ít nên hiện tượng
số sector bị bỏ trống cũng ít, tận dụng được dung lượng lưu trữ của đĩa. Nhược
điểm căn bản của FAT 32 là mỗi phần tử FAT chiếm dụng 32 bit (4 bytes) nên cấu
trúc của bảng FAT rất dài, số lượng sector dành cho FAT 32 cũng rất lớn. hơn nũa
việc xử lí với số đếm 32 bít phức tạp hơn nhiếu so với việc xử lí các số đếm 16 bít.
Tuy nhiên ta khơng cần quan tâm tới sự phức tạp này vì hệ điều hành Windows đã
<b>4. Thông tin về kiểu FAT</b> đọc ở offset 1C2h của Master Boot Sector 1 byte SysID
cho như sau:
SysID=1 là FAT12, SysID=4,6 là FAT16 , SysID=0Bh là FAT32.
Thông thường nhà sản xuất đã format cấp thấp cho ổ đĩa trước khi xuất xưởng,
Format cấp thấp đĩa cứng (low level format) sẽ ghi lại thông tin định dạng lên từng
sector đĩa cứng về mặt vật lý phù hợp với trạng thái đầu từ ghi/đọc lúc đó và "loại
bỏ" các sector hư hỏng (nếu có) khỏi danh sách quản lý của mạch điều khiển (tránh
trường hợp ghi vào đây làm mất dữ liệu). Sau thời gian sử dụng có thể có một số
sector bị hư hỏng hay tình trạng đầu từ đọc/ghi bị thay đổi (do các chi tiết cơ khí bị
mài mịn), chúng ta nên format cấp thấp lại để cập nhật "tình trạng vật lý" mới cho ổ
đĩa. Anh hưởng của nó tương đương với một lần ghi dữ liệu và không hề làm giảm
tốc độ hay tuổi thọ của ổ cứng, tuy nhiên chúng ta cần chú ý các vấn đề sau:
* Format cấp thấp đĩa cứng sẽ phát hiện các sector hỏng và sẽ giấu chúng về mặt
vật lý (mạch điều khiển ổ đĩa) để tất cả các chương trình (kể cả hệ điều hành) khơng
bao giờ dùng được các sector này, do đó mỗi lần format cấp thấp lại, có thể dung
lượng đĩa hữu dụng sẽ bị giảm (nếu có thêm sector hỏng mới).
* Trong một số Mainboard, Bios có chức năng Format cấp thấp và quá trình thực
hiện việc format này rất chậm.
* Có một số phần mềm chuyên dùng để format cấp thấp của các hãng sản xuất ổ
cứng chạy rất nhanh và có thể sử dụng cho nhiều loại ổ khác nhau tuy nhiên chức
năng dấu sector hỏng không được hồn hảo lắm (khi được, khi khơng...).
Nhờ có dung lượng lớn, dễ dàng mang chuyển, và khả năng bảo mật đơn giản
nhưng rất hiệu quả, ổ đĩa tháo lắp (removable-media drive) đã trở thành một trong
những loại thiết bị lưu trữ phổ biến nhất. Với một ổ đĩa loại này, bạn có thể lưu trữ
dữ liệu trên nhiều cartridge hoặc nhiều đĩa một cách an tồn và có thể đem về nhà
khi tan sở.
Đây cũng là phương tiện thuận tiện để lưu dữ liệu quan trọng hoặc những tập tin nhỏ
thường dùng đến (để dành không gian quý báu trên đĩa cứng cho các tập tin âm
thanh, video, hay đồ họa lớn cỡ vài megabyte). Nhờ tính phổ biến của ổ đĩa tháo lắp
(cũng như đĩa và cartridge của chúng) nên việc trao đổi tập tin có kích thước lớn với
bạn bè và đồng nghiệp được thực hiện dễ dàng trong khi trao đổi bằng e-mail là
không thể được.
Các loại ổ đĩa tháo lắp bắt đầu nở rộ từ năm ngoái. Loại ổ Zip 100 MB và 250 MB
của Iomega vẫn là phổ biến nhất. Sau đó là ổ Jaz 2 GB tốc độ cao cũng của công ty
này. Nhưng các đối thủ khác như SuperDisk (hay LS-120) lại có khả năng lưu trữ
120 MB trên đĩa có kích thước chỉ bằng đĩa mềm truyền thống.
Ngoài ra, ổ Orb mới của Caslewood có tốc độ cao và dung lượng đến 2,2 GB dữ liệu
trên loại cartridge giá rẻ (xem bài "Ôổ tháo lắp sẽ thay thế đĩa mềm?" trên PC World
VN - 6/99, trang 45).
Ngoại trừ những ổ đĩa tháo lắp đặc biệt, loại ổ đĩa lắp ngoài nối với cổng song song
hay cổng USB (Universal Serial Bus) của PC là dễ lắp đặt và khả chuyển nhất.
Nhưng nếu bạn có thể thực hiện được quá trình lắp đặt phức tạp hơn thì ổ đĩa lắp
trong - IDE hoặc SCSI - có tốc độ nhanh và tiện sử dụng hơn. Bài kỳ này hướng dẫn
cách lắp đặt cả hai loại ổ đĩa tháo lắp trong và ngồi.OP>
<b>ổ IDE</b>
1. Tìm đầu nối
Tắt PC, rút phích cắm điện và mở vỏ máy ra. Có hai đầu nối IDE (A), chính và phụ
trên bo mẹ của PC. Thông thường, bạn sẽ thấy một cái có cáp nối với ổ đĩa cứng
IDE, cịn cái kia có cáp nối với ổ CD-ROM IDE. Trên hai cáp này có thể có đầu nối
phụ chưa dùng đến. Cách được nhiều người ưa thích là dùng đầu nối phụ trên cáp
của ổ CD-ROM. Nếu khơng có đầu nối phụ này, bạn có thể dùng dây cáp kèm theo ổ
đĩa tháo lắp.
Trong một số trường hợp, cả ổ cứng lẫn ổ CD-ROM đều được nối vào một cáp. Nếu
máy tính của bạn được cài đặt theo cách này, hãy dùng cáp kèm theo ổ đĩa tháo lắp,
và gắn nó vào đầu nối IDE phụ trên bo mẹ.
2. Thiết đặt các jumper
Nếu ổ đĩa tháo lắp của bạn là ổ thứ hai trên cáp, bạn dùng một chiếc kìm nhọn
chuyển jumper (B) sang vị trí "slave". (Hầu hết các ổ đĩa đều thiết đặt slave là mặc
định.) Nếu trên cáp chỉ có một ổ đĩa, hãy cắm jumper vào vị trí "master".
Chú ý: Nếu gắn ổ đĩa tháo lắp vào cùng cáp với ổ cứng, có thể bạn phải thay đổi các
thơng số jumper trên ổ cứng đó. Một số ổ đĩa tháo lắp dành riêng một vị trí jumper
nếu chúng là ổ đĩa duy nhất trên cáp IDE. Trong trường hợp này bạn phải chuyển
các jumper trên ổ cứng sang vị trí "master".
<b>ổ SCSI</b>
Nếu PC của bạn chưa có card SCSI hoặc khơng có sẵn đầu nối SCSI, bạn sẽ phải
2. Thiết đặt số định danh SCSI và tạo kết thúc cho ổ đĩa
Các ổ đĩa SCSI phải được đặt riêng một số định danh (ID number) duy nhất bằng
cách thiết đặt các jumper (A) trên ổ đó. Nếu ổ đĩa tháo lắp SCSI là ổ SCSI duy nhất
trong PC, thì ID mặc định (thường là 4 hoặc 5) là thích hợp nhất. Cịn nếu có nhiều
thiết bị SCSI khác nữa trong PC, bạn phải kiểm tra lại tất cả để bảo đảm ổ đĩa mới
có số ID khơng trùng lặp.
Theo chuẩn SCSI, thiết bị gắn ở cuối mỗi cáp phải được kết thúc. (Nếu khơng cịn
thiết bị lắp ngồi nào nữa thì bản thân card SCSI là thiết bị cuối và nó phải được kết
thúc). Một số ổ đĩa có các jumper để thực hiện kết thúc, nhưng ổ Jaz của Iomega thì
khơng. Thay vào đó, nó có kèm theo một cáp SCSI (B) tự kết thúc. Nếu lắp đặt ổ Jaz
vào cáp SCSI khác thì phải bảo đảm ổ Jaz này không phải là thiết bị cuối cùng.
<b>áp dụng cho cả hai loại ổ đĩa</b>
3. Nối cáp và gắn ổ đĩa
Chọn một khoang ổ đĩa còn trống và có thể thao tác từ bên ngồi. Nếu có sẵn
khoang 5 1/4 inch mà ổ đĩa của bạn là loại 3 1/2 inch, bạn có thể làm cho chúng vừa
với nhau bằng một công cụ lắp ráp. Khi lắp xong card SCSI mới, bạn gắn cáp dữ liệu
SCSI vào đầu nối của nó (hình bên phải). Kéo đầu tự do của cáp dữ liệu này ra đằng
sau khoang ổ đĩa và nối nó vào ổ đĩa mới, đẩy một phần ổ đĩa vào trong khoang nếu
cần. Phải bảo đảm chân 1 trên cáp dữ liệu (thường được đánh dấu bằng dây màu
đỏ ở rìa cáp) nối đúng vào chân 1 trên ổ đĩa. Cùng với cáp dữ liệu, kéo một dây cáp
nguồn của ổ đĩa và nối vào ổ đĩa. Sau đó đẩy hết ổ đĩa vào trong khoang.
ổ IDE
ổ SCSI
4. Cài đặt phần mềm
Tất cả các ổ đĩa tháo lắp đều có kèm theo phần mềm và driver riêng. Chi tiết ổ đĩa có
thể khác nên bạn phải làm theo các hướng dẫn trong tài liệu kèm theo ổ đĩa.
Như thường lệ, khi bật máy tính, thay vì logo Windows quen thuộc, thì hơm nay bạn
chẳng nhìn thấy gì cả. Bạn nghĩ, "thế là đĩa cứng của mình đi đứt rồi!", và bắt đầu lo
lắng, phải làm gì đây?
Cũng giống như viên phi công khi đối mặt với một sự cố nghiêm trọng: dùng cuốn
cẩm nang cứu hộ và cố gắng chỉnh từng thứ một.
1. Ðừng quá lo lắng: Màn hình trống rỗng hoặc trục trặc trong quá trình khởi động
không phải lúc nào cũng do hỏng đĩa cứng. Ðĩa cứng hiện nay thường "thọ" hơn các
bộ phận khác của PC, cũng như việc chạy các tiện ích hệ thống không cần thiết
hoặc thay và cài đặt lại phần cứng thường.
2. Khởi động lại: Tắt máy tính, chờ 10 giây, và bật1 máy lại. Ðộng tác này sẽ điều
chỉnh lại máy tính - và thơng thường thì vậy là đủ để giải quyết trục trặc này.
3. Kiểm tra bên ngoài: Nếu màn hình vẫn trống rỗng, kiểm tra lại tất cả các dây tiếp
điện, cáp nối, và các đầu nối để bảo đảm là chúng không bị lỏng. Kiểm tra thiết bị
chống đột biến điện, bảo đảm cầu chì của nó chưa bị đứt hoặc chưa bị hư hỏng.
Ðồng thời phải kiểm tra lại các núm vặn tương phản và xem độ sáng màn hình có bị
4. Lắng nghe tiếng động: Khi PC khởi động bạn phải lắng nghe tiếng quạt chạy ở bộ
nguồn cấp điện. Bạn cũng phải nghe thấy tiếng quay của đĩa cứng. Nếu tất cả đều
im lặng, có thể nguồn cấp điện bị hỏng hay một chỗ nối điện bị lỏng. Hãy mở nắp
hộp máy và kiểm tra để bảo đảm tất cả các dây cáp đều được gắn chắc. Nên nhớ là
phải ln đeo vịng chống tĩnh điện hay có các biện pháp khử tĩnh điện thân thể
trước khi chạm vào bất kỳ một bộ phận nào bên trong PC.
Nếu nghe thấy một loạt tiếng bip trước khi hệ thống bị treo, bạn phải ghi nhớ số tiếng
bip và các tiếng đó dài hay ngắn. Thơng báo lỗi bằng âm thanh này được tạo ra từ
BIOS hệ thống và cho bạn biết những thông tin về một trục trặc đã được phát hiện.
Tìm nhà sản xuất máy tính để xác định thơng báo lỗi đó có nghĩa cụ thể là gì.
5. Tìm các đầu mối: Khi khởi động PC chạy chương trình Power-On Self Test (Kiểm
tra khi mở máy) để xác nhận sự hiện diện của các bộ phận phần cứng chủ yếu như
chip nhớ, card video và ổ đĩa.
Quan sát kỹ các thông báo lỗi xuất hiện trên màn hình.
Bạn cũng có thể đọc thấy câu xác nhận hoặc thông báo lỗi khi hệ thống khởi động
các thiết bị cao cấp hơn như ổ CD-ROM. Tuy vậy, không phải lúc nào cũng cần
thông báo lỗi. Nếu hệ thống bị treo trong khi đang thiết lập cấu hình cho một thiết bị
ngoại vi thì có khả năng đó chính là thủ phạm.
Nếu hệ thống của bạn khởi động Windows thì ít nhất một phần đĩa của bạn vẫn hoạt
động. Windows 95 và 98 vẫn dùng các tập tin DOS autoexec.bat và config.sys để
nạp các driver đối với một số bộ phận phần cứng cũ. Nếu PC của bạn bị treo trong
lúc nạp driver này, hãy nhấn sau khi thấy "Starting Windows 9x". Ðộng tác này cho
phép bạn chạy các tập tin đó mỗi lần một dịng để thấy rõ trục trặc xảy ra khi đang
- Nếu nhìn thấy thông báo lỗi "Boot disk failure" hoặc "Operating system not found"
thay vì thơng báo "Starting windows 9x", thì có nghĩa là PC không nạp được
Windows từ đĩa cứng. Có thể đĩa cứng đã bị hỏng nặng.
Khởi động lại hệ thống bằng đĩa khởi động trong ổ đĩa mềm. Nếu hệ thống khởi động
thành công và hiển thị dấu nhắc A:\> có nghĩa là PC của bạn đang hoạt động tốt.
Thử truy cập đĩa cứng bằng cách gõ C: và nhấn . Nếu thấy xuất hiện dấu nhắc C:\>,
thì chuyển đổi các thư mục và thử chép một tập tin nhỏ vào đĩa mềm.
Nếu thành cơng, bạn có thể ghi vào đĩa cứng, và đĩa cứng có thể vẫn cịn một sức
sống nào đó (đơi khi các đĩa cứng chết từ từ). Tận dùng thời cơ để sao lưu các tập
tin quan trọng, sau đó chạy một tiện ích chẩn đoán đĩa cứng như ScanDisk hoặc
Norton Disk Doctor.
Ø Chọn Start > Settings > Control Panel > kích chuột vào biểu tượng Modem.
Ø Trong cửa sổ Modem Properties, chọn nút Add, lần lược thực hiện các bước
cài đặt Modem theo tài liệu hướng dẫn (bạn phải chuẩn bị sẵn đĩa Driver Modem
kèm theo). Bạn nên để máy tính tự kiểm tra phát hiện Modem (Detect Modem).
Ø Chọn Finish để kết thúc quá trình cài đặt.
Ø Kích chọn Dialing Properties để chọn lựa chế độ quay số : nên chọn Tone Dial.
Ø Ðóng cửa sổ cài đặt Modem, chuyển sang cài đặt giao thức mạng.
2. Cài đặt giao thức mạng :
Bạn cần cài đặt 03 giao thức sau :
+ Client for Microsoft Networks.
+ Dial-Up Adapter.
+ TCP/IP.
Thực hiện cài đặt theo tuần tự các bước sau :
Ø Chọn Start > Settings > Control Panel > Network, trong cửa sổ Network chọn
nút Add lần lượt cài đặt các giao thức trên .
Ø Trong cửa sổ Select Network Component Type chọn nút Adapter > chọn Add >
chọn Microsoft > chọn Dial-Up Adapter > Chọn OK. (Thông thường sau bước chọn
này thì trên máy bạn đã thêm vào đầy đủ các giao thức) . Nếu chưa thấy giao thức
TCP/IP và Client for Microsoft Networks thì tiếp tục thực hiện tiếp các mục sau .
Ø Cài giao thức TCP/IP : Chọn Add > Protocol > Add > Microsoft > TCP/IP > OK .
Ø Cài Client for Microsoft Networks : Chọn Add > Client > Add > Microsoft > Client
for Microsoft Networks > OK.
Sau cùng, tại cửa sổ bạn chọn OK , Hệ điều hành Windows sẽ yêu cầu bạn đưa đĩa
chứa bộ cài đặt Windows tương ứng trên máy bạn vào để cập nhật các File hệ thống
cần thiết .
Ø Windows sẽ yêu cầu bạn khởi động lại máy tính. Sau khi khởi động lại máy
tính, bạn tiếp tục cài đặt Biểu tượng quay số truy cập vào mạng VNN .
Ø Trên màn hình Desktop chọn My computer, chọn biểu tượng Dial-Up
Networking , cửa sổ Dial-Up Networking
(Trường hợp chưa có biểu tượng Dial-up Networking, bạn vào Control Panel >
Kích chuột vào biểu tượng Make New Connection và gõ các thông số qua các bước :
· Type a name . : Tên biểu tượng kết nối. Gõ vào VNN1260.
· Select a device . : chọn Modem kết nối.
· Chọn Next . (Hình II.3)
Ø Cửa sổ tiếp theo, bạn gõ vào :
· Area code : 058
· Telephone number : 1260 ( Nếu đăng ký VNN1268, gõ vaò 1268. Nếu line điện
thoại qua tổng đài nội bộ thì thêm số tổng đài,
ví dụ : 9,1260
· Chọn Next > Finish > Hiển thị biểu tượng :
· Chọn biểu tượng VNN1260 > nhấp nút phải chuột > Properties > > Bỏ dấu (X)
Use area .
Ø chọn Server Type
(hoặc Networking trong Windows Me).
Ø Chọn các tùy chọn như
Ø Chọn OK . Bạn copy biểu tượng quay số kết nối VNN1260 ra màn hình Desktop
của Windows để thuận tiện quay số kết nối.
4. Kết nối thử vào mạng VNN bằng Account đã đăng ký trên Bưu điện :
Ø Kết nối vào mạng VNN : · Cắm dây điện thoại vào Modem (Line hoặc Wall), bật
nguồn Modem.Nhấn kép chuột vào biểu tượng :
có sự phân biệt chữ hoa, chữ thường và có thể bị tác động của phần mềm điều
khiển font chữ, ví dụ : VietWare, Vietkey .)
kích chuột chọn nút lệnh Connect để quyết định kết nối vào mạng.
Các tiến trình sau sẽ xảy ra :
§ Modem quay số : Dialing
§ Kiểm tra tên sử dụng, mật khẩu Verifying user name and password .
§ Nếu kết nối thành cơng có dịng thơng b : Logging on network . Ðồng thời
có hiện biểu tượng (02 màn hình) nối nhau thu nhỏ dưới góc phải màn hình
Desktop .
Để đạt được những kết quả tốt nhất thì hãy "ghi lịng tạc dạ" mười lời khun này.
Tuy nhiên có theo hay khơng thì cuộc sống vẫn ngày càng trở nên đơn giản hơn.
Chúng ta đã có máy tính. Chúng làm cho cuộc sống của chúng ta dễ dàng hơn bằng
cách thực hiện công việc theo cách này mà không theo cách kia. Hãy chọn Plug and
Play. Công nghệ này sẽ làm cho việc bổ sung thêm phần cứng mới của bạn đơn
giản và nhanh chóng hơn - đặc biệt với Windows 98 - nhưng còn xa mới đạt đến
mức bất kỳ ai cũng dùng được. Việc lắp đặt card mạng hoặc card tăng tốc video
chẳng hạn, có thể gây ra hàng loạt hiệu ứng trong tranh chấp, ngay cả khi đã được
<b>1. Sao lưu trước khi thực hiện. </b>Lắp đặt phần cứng thường kéo theo cả việc cài đặt
phần mềm driver. Và nếu bạn vấp phải các trục trặc trong quá trình cài đặt, thì các
tập tin quan trọng có thể bị thay đổi, hư hỏng, hoặc thậm chí bị xóa mất. Cho nên lúc
nào cũng phải có trong tay bản sao lưu mới nhất cho dữ liệu. Lý tưởng hơn cả là có
một bản sao hoàn chỉnh của đĩa cứng được cất giữ ở một nơi an toàn.Drive Image
2.0 của PowerQuest là phương tiện tốt nhất cho cơng việc này. Nếu khơng được
như vậy thì ít nhất cũng phải sao lưu các tập tin hệ thống then chốt: system.dat,
user.dat, system .ini, và win.ini (tất cả đều trong folder Windows) cũng như
autoexec .bat và config.sys (trong folder gốc).
<b>2. Làm công việc của người nội trợ. </b>Việc cài đặt thường yêu cầu phải tiến hành
các chọn lựa không rõ ràng và không trực giác, cho nên phải đọc kỹ tài liệu kỹ thuật.
Thu thập các thông tin cài đặt như cổng COM, và đối với phần cứng khơng
Plug-and-Play, thì tất cả các địa chỉ DMA và IRQ. Tiếp theo là vào Web site của sản phẩm
đó, tìm hiểu thêm có phiên bản driver nào mới hơn khơng, và nếu có thì tải xuống.
Nhưng phải thận trọng, nhiều hãng sẽ cung cấp phiên bản bêta của driver dùng cho
card của bạn. Trừ trường hợp bạn có lý do chắc chắn để tin một driver bêta nào đó
là ổn định, cịn thì nên tránh. Chúng đều đang trong q trình hồn thiện và có thể
chưa đủ chất lượng để hỗ trợ kỹ thuật. Nên khai thác kinh nghiệm của những người
khác. Nếu có FAQ hoặc thơng tin trên site của hãng đó, bạn hãy đọc kỹ để biết rõ
các trục trặc và vấn đề thường gặp đối với card của bạn.
<b>3. Tham khảo ý kiến các chun gia. </b>Nếu khơng tìm thấy các giải đáp thỏa mãn
trên trực tuyến hoặc trong các tài liệu kỹ thuật, bạn nên gọi điện cho bộ phận hỗ trợ
kỹ thuật của nơi cung cấp card trước khi bắt tay lắp đặt. Các kỹ thuật viên hỗ trợ này
là nguồn khai thác tốt nhất về thông tin mới và các thủ thuật sửa chữa đối với các
<b>5. Khơng bao giờ được ngắt nửa chừng q trình cài đặt driver. </b>Bằng mọi cách
phải kết thúc việc cài đặt driver rồi sau đó mới hủy cài đặt nó - nếu cần. Ngưng cài
đặt giữa chừng có thể làm thay đổi hoặc làm hỏng các tập tin hệ thống quan trọng.
Và bạn cũng không thể hồi cố (undo) việc gây hỏng này bằng cách loại bỏ từng phần
đã được cài đặt bằng tính năng Add/Remove hoặc bằng cách cài đặt lại driver đó.
<b>6. Lắp đặt lần lượt từng card một. </b>Nếu định bổ sung thêm nhiều card, bạn lắp một
cái vào trước rồi thử cho chạy hệ thống trong một lát. Sau khi đã bảo đảm chắc chắn
khơng có tranh chấp nào thì mới lắp card khác vào. Thực hiện kiểu này sẽ dễ cô lập
và giải quyết các trục trặc xảy ra về sau.
<b>7. Tiếp đất tốt. </b>Tĩnh điện trên người bạn có thể phá hỏng các chip. Luôn nhớ tiếp
đất bản thân bằng cách chạm tay vào một vật dẫn lớn đã được nối đất (bằng nhôm,
thép). Nếu khơng có vật nào như vậy, chạm vào đế máy PC trong khi máy vẫn còn
cắm vào ổ điện có tiếp đất.
<b>8. Nhẹ nhàng nhưng chắc chắn. </b>Phải hết sức cẩn thận khi cắm card vào máy. Đôi
khi cũng cần ấn mạnh, dứt khoát để cắm card vào khe cắm mở rộng.
<b>9. Vặn chặt vít. </b>Ln nhớ gắn chặt giá đỡ của card vào khung PC. Mặc dù card như
đã nằm đúng chỗ một cách chắc chắn, nhưng vẫn có thể dễ bị long và gây ra mọi
loại trục trặc.
<b>1. Cập nhật driver mới nhất</b>
Trước hết và tốt nhất, bạn phải chắc rằng mình có các driver mới nhất cho modem
của mình. Các driver này thường có ở trang Web của nhà sản xuất. Nếu khơng biết
chính xác địa chỉ trang Web của nhà sản xuất, bạn đọc kỹ tài liệu kèm theo modem
để tìm tên chip dùng cho modem. Bạn có thể vào trang Web của nhà sản xuất bằng
cách gõ tên của loại chip vào ơ địa chỉ trong trình duyệt.
<b>2. Phục hồi các thiết lập ban đầu</b>
Nếu modem của bạn không hoạt động, hãy thử dùng lệnh AT&F1 hoặc ATZ. Lệnh
AT&F1 thường phục hồi cấu hình khi xuất xưởng modem, cịn ATZ thường đặt lại
cấu hình mặc định (default).
<b>3. Khơng có tín hiệu và âm thanh của modem</b>
Nếu bạn khơng thể nghe được tín hiệu, hãy cắm lại jack nối với đường dây điện
thoại và kiểm tra xem đã chỉnh âm lượng đủ lớn để có thể nghe được âm thanh phát
ra từ modem chưa. Nếu modem nhận được tín hiệu và gọi đi được nhưng khơng thể
kết nối thì ngun nhân phần nhiều là từ phía modem mà bạn đang kết nối tới.
Để điều chỉnh âm lượng của modem, vào Control Panel/Modem, chọn Properties và
điều chỉnh thanh trượt. Nếu vẫn không thể kết nối được, hãy thử quay một số khác
để kiểm tra.
<b>4. Dây nối ngắn</b>
Nếu có thể được, hãy dùng dây nối càng ngắn càng tốt, vì dùng dây dài, tín hiệu
nhận được sẽ kém, cũng có nghĩa là kết nối sẽ chậm hơn.
<b>5. Hãy để modem được riêng biệt</b>
Không nên cắm điện thoại vào chấu cắm Phone trên modem, điều đó có thể làm ảnh
hưởng tới các kết nối Internet/Fax/BBS. Đối với một số modem, khi bạn cắm điện
thoại vào, nó chỉ có thể kết nối được ở tốc độ 31.200? Nhưng khi bạn rút điện thoại
ra nó lại đạt tốc độ 33.600?
<b>6. Chỉnh thơng số MTU cực đại</b>
Một số người nhận thấy rằng tác vụ truyền file trên Internet khá chậm, thường chỉ
trong khoảng 900 -1800 ký tự (character), ngay cả với modem 56K. Nguyên nhân có
thể liên quan đến một thơng số của Win95/98 gọi là Maximum Transmission Unit
(MTU). Hãy nhìn vào mục "Bytes received/sec" trong System Monitor và so sánh
thơng số đó với thơng số mà trình duyệt Web của bạn thơng báo. Hai số này chỉ nên
khác nhau trong khoảng 10%-12%. Nếu thơng số do System Monitor thơng báo là
3300 thì thơng số còn lại phải vào khoảng 3000. Nếu như 2 thơng số này sai lệch
q nhiều thì có thể là do thông số MTU của Windows 95/98. Microsoft vẫn chưa
đưa ra chương trình nào để sửa thơng số này, nhưng bạn có thể tải về từ địa chỉ:
/>
<b>7. Bộ đệm lớn hơn</b>
ở chế độ mặc định, Windows chỉ dành ra một phần bộ nhớ có khả năng lưu trữ 128
ký tự (character). Nhưng một khi modem đã được nối mạng thì dịng dữ liệu đi vào
máy bạn một cách liên tục. Máy tính có thể tạm thời ngừng dòng dữ liệu đi vào này,
nhưng làm như vậy sẽ mất thời gian nên dữ liệu vẫn tiếp tục đi vào mà không được
lưu giữ ở bộ đệm của trình điều khiển COMM. Nếu kết nối của bạn chậm hoặc
chương trình truyền thơng nhanh thì bộ đệm chứa 128 ký tự có thể đủ, nhưng nếu
ngược lại thì lượng bộ nhớ đệm đó sẽ là quá nhỏ.
Bạn có thể khắc phục được vấn đề này theo cách sau:
+ Mở file SYSTEM.INI bằng một trình soạn thảo văn bản.
+ Thêm dịng có dạng như sau: COMxBuffer=num
trong đó "x" là một số từ 1 tới 4 cho biết tên của cổng COM mà modem của bạn sử
dụng, còn "num" là số trong khoảng 128 tới 10.000 để xác lập độ lớn của bộ đệm.
Thường bạn nên đặt ở giá trị 10.000. Sau đó nếu trong thời gian tải file về mà tốc độ
truyền bị giảm dần thì hãy đặt một số nhỏ hơn cho đến khi vừa ý.
Bạn cần phải khởi động lại Windows để xác lập này có tác dụng.
<b>8. Tiếp thêm sức mạnh cho các cổng COM</b>
Thơng thường, Windows 95/98 đặt cấu hình cho các cổng COM ở tốc độ 9.600bps,
nhưng nếu bạn sử dụng modem 14,4 Kbps thì nên tăng trị số này.
Mở Control Panel/System, kích chuột vào tab Device Manager, mở rộng nhánh
Ports, nhấn đúp chuột vào mỗi cổng COM, chọn thanh Port Setting và thay đổi thông
số "Bits Per Second" lên ít nhất là 57.600 (hình 2), sau đó nhấn nút Advanced và
đánh dấu chọn "Use FiFO buffers [requires 16550 compatible UART]".
<b>9. Truyền dữ liệu nhanh hơn và tăng tốc kết nối</b>
Với Windows 95/98, mở Control Panel/Modem, chọn nút Properties; trong thanh
General, chọn "Maximum Speed" là 115.200; trong thanh Connection, chọn
Advanced và đánh dấu chọn "User Error Control", "Compress Data" và "Use Flow
Control (Hardware)".
<b>10. Giảm thiểu nhiễu đường dây điện thoại</b>
Nhiễu (tiếng ồn) đường dây điện thoại là một trong những yếu tố dễ phát hiện nhất.
Nhiễu đường dây không phải là vấn đề với các modem thuộc loại ISDN, DSL hoặc
modem cáp mà với loại đường dây điện thoại kiểu tuần tự (analog), như ở nước ta
thì nó là một trong những ngun nhân chính dẫn đến kt ni chm.
Một mạng máy tính ln mang lại kết quả sử dụng máy tối u hơn một máy tính đơn
lẻ. Ngồi lí do chính là chia sẻ Internet, việc nối mạng máy tính trong gia đình hoặc
văn phịng nhỏ còn giúp bạn chia sẻ file rất tiện lợi, sử dụng máy in cho tất cả các
máy PC trong mạng, cung cấp sân chơi cho các trò chơi theo kiểu mạng...
Trong bài này chúng tôi dùng công nghệ kết mạng Fast Ethernet làm ví dụ bởi ngồi
những cơng nghệ kết nối mạng gia đình có sử dụng đờng dây điện thoại sẵn có,
đ-ờng dây điện AC hoặc kết nối khơng dây, Fast Ethernet cịn cho tốc độ cao, độ tin
cậy lớn, giá thành tơng đối thấp, dễ dàng đa thêm thiết bị vào mà không ảnh hởng
đến hoạt động của cả hệ thống. Quy trình kết nối mạng nh sau:
<b>Bíc 1: Vạch kế hoạch</b>
Việc vạch kế hoạch trớc khi thực hiện sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian thiết lập mạng
và đảm bảo mạng đem lại cho bạn sự thuận tiện. Giả sử bạn cần kết nối một vài máy
PC, một hoặc hai máy in, hãy xác định từ trớc vị trí đặt các PC, máy in và hub cũng
nh cách thức bạn đặt các đờng dây cáp. Nếu bạn chia sẻ cả Internet, hãy chắc chắn
rằng có ít nhất một PC đợc đặt gần jắc cắm điện thoại hoặc chỗ thả cáp hay DSL.
Nếu tất cả các PC cùng nằm trong một phịng, bạn có thể chạy dây cáp đằng sau
các máy PC, tránh không chạy dây bên dới thảm trải sàn, qua tờng hay giữa các trần
nhà. Nếu bạn thấy khó trong việc chạy dây cáp, tìm sự giúp đỡ của một cơng ty
chun lắp đặt các hệ thống an tồn gia đình và có kinh nghiệm nối dây từ nhiều vị
trí mà khơng lộ rõ các đờng dây lịng thịng khơng đẹp mắt.
<b>Bíc 2: Sẵn sàng kết nối</b>
Sau khi đã vạch xong kế hoạch, bạn cần cài đặt các card giao diện mạng
(NIC-Network Interface Card). Hiện nay, có các loại card NIC cổng song song nối ngồi và
card USB Ethernet khơng u cầu bạn phải tháo PC, nhng card Fast Ethernet chỉ có
loại điều hợp bên trong hoặc định dạng PCMCIA dùng cho máy tính notebook. Việc
cài đặt card NIC bên trong máy tính khơng khó, nhng bạn nên cẩn thận để tránh làm
hỏng các bộ phận khác. Cắm card thật chắc chắn vào khe cắm giao diện, vặn cái
móc của card vào vỏ máy để tránh cho nó khỏi bị lỏng. Bạn cũng cần chú ý tắt điện
trớc khi tháo lắp các bảng mạch. Các máy notebook cho phép bạn cài card mà vẫn
bật điện.<O:P</O:P
Cài card NIC xong, bạn phải tải các trình điều khiển. Với máy PC để bàn, bạn sẽ đ ợc
nhắc cài phần mềm điều khiển khi bạn bật máy. Nếu bạn cài cho máy notebook đang
chạy, bạn đợc u cầu tải trình điều khiển ngay. Một điều khó chịu nhỏ là Windows
98 sẽ yêu cầu đĩa hệ thống điều hành của bạn vài lần trong quá trình cài NIC cho dù
các file đó đã đợc cài đặt từ trớc. Bạn cũng sẽ đợc nhắc khởi động lại máy ít nhất
một lần. Sau khi cài xong trình điều khiển, kích chọn Start\Settings\Control Panel và
chạy ứng dụng System. Từ thẻ Device Manager chọn Network adapters và tìm NIC
trong danh sách hiển thị. Nếu khơng có mũi tên màu đỏ hoặc dấu chấm than (!) màu
vàng trên biểu tợng của card thì có nghĩa là bạn đã cài đặt đúng cách.
<b>Bíc 3: Định cấu hình </b>
-ơng thích phi TAPI (non-TAPI) nh AOL Adapter, 2 giao thức IPX/SPX và TCP/IP,
mục chọn có dịng chữ File and printer sharing for Microsoft Networks (kích chuột
vào thành phần cần cài đặt rồi kích vào nút Add). Với mạng ngang hàng đơn giản
(peer-to-peer network), bạn không cần thay đổi các giá trị thiết lập cho giao thức
TCP/IP. Để kiểm tra các giá trị thiết lập, bật sáng danh sách giao thức TCP/IP rồi
Trở lại cửa sổ Configuration, bạn kích chuột vào nút File and Print Sharing và kiểm
tra các hộp thoại cho phép những ngời khác truy cập file và sử dụng máy in của bạn.
Lúc này, bạn không thực sự chọn chia sẻ máy in hay ổ đĩa, nhng nên chú ý rằng khi
bạn kết nối Internet trong khi đang bật chế độ chia sẻ tệp, rất có thể sẽ có những truy
cập trái phép tới các file của bạn. Để xử lý vấn đề này, phần mềm chia sẻ modem
th-ờng có thêm chức năng bảo vệ firewall ngăn ngừa ngời ngoài truy cập vào các ổ đĩa
đã chia sẻ của bạn. Khi Windows 98 tiến hành đăng ký các thành phần mạng mới
mà bạn vừa chọn, phần mềm sẽ yêu cầu bạn khởi động lại máy ít nhất một hoặc hai
lần. Hãy luôn để bên cạnh bạn đĩa CD-ROM Windows 98. Thao tác cuối cùng là thiết
lập nhận dạng cho máy. Chọn thẻ Identification (xem Hình 2), bạn khơng cần phải
viết gì vào trờng Computer Description, nhng ở trờng Computer name, bạn phải đặt
tên cho từng PC có trong mạng (mỗi máy một tên) và một tên chung cho tất cả các
máy trong trờng Workgroup. Nếu bạn không dùng một tên chung cho Workgroup,
các PC đã nối mạng của bạn sẽ không thể giao tiếp với nhau đợc.
<b>Bíc 4: Kết nối với hub</b>
Sau khi cài đặt và định cấu hình cho các máy PC theo đúng cách thức nh trên, bạn
phải kết nối từng card tới hub mạng qua một dây cáp đơn. Đối với Fast Ethernet, bạn
cần dùng cáp xoắn hai sợi loại 5 với một bộ nối RJ-45. Loại cáp xoắn hai sợi loại 3
cũng dùng bộ nối này và rẻ hơn nhng chỉ thích hợp với các mạng Ethernet thông
th-ờng (không làm việc đợc ở tốc độ 100 Mbps). Máy PC có thể đặt xa hub ở khoảng
cách tối đa là 100m, nhng bạn nên dùng dây ngắn hơn vì cáp dài thì đắt tiền hơn.
Tuy bạn khơng cần định cấu hình cho hub nhng cần cung cấp điện cho nó qua bộ
điều hợp AC Adapter. Trong trờng hợp bạn nối chiếc hub này với một hub khác, bạn
cần lật khoá chuyển để chuyển đổi một trong các cổng PC bình thờng trên hub thành
một cổng nối trên (uplink), (một số hub có cổng nối trên chuyên biệt).
Khi kết nối các card mạng tới hub, lu ý là phải bật điện lên. Các đèn chỉ báo
(indicator light) sẽ cho bạn biết tình trạng kết nối và tốc độ kết nối cao nhất.
<b>Bíc 5: Chia sẻ tài nguyên </b>
Sau khi tất cả các bớc trên đợc hoàn thành, khâu cuối cùng là chọn lựa những ổ đĩa
và máy in mà bạn cho phép chia sẻ trên mạng. Nhớ rằng nếu lúc trớc bạn quên
không bật nút File and Print Sharing trên bất kỳ máy PC nào, bạn sẽ không thể chia
sẻ ổ đĩa hay máy in nối trực tiếp với chiếc PC đó.
Để chia sẻ máy in, bạn mở My Computer hoặc chọn Start\Settings\Printers rồi kích
chuột phải vào vùng tên máy in và chọn Sharing. Chọn Share As, viết tên máy in,
kích chọn Apply hoặc OK là xong. Tuy nhiên, bạn không in ngay đợc nếu cha cài đặt
máy in vào từng PC muốn sử dụng máy in. Hãy làm thêm một thao tác nữa: chọn
Start\Settings\Printers và kích vào nút Add Printers, chọn tiếp Network printer, khi
đ-ợc hỏi về cách thức kết nối máy in, bật nút Browse trên màn hình tiếp theo để chọn
định nghĩa máy in theo cách chia sẻ trên mạng. Trong nhiều trờng hợp, các trình
điều khiển máy in sẽ sao chép tới PC ở xa để hoàn thành quá trình cài đặt. Sau khi
máy in đợc đợc đánh dấu để chia sẻ và đã đợc cài đặt trên một PC nối mạng, ngời
dùng có thể thiết lập nó nh một máy in mặc định.
<b>Kết quả cuối cùng</b>
Bn cn chia s s ti liệu. Hay dùng chung cơ sở dữ liệu ? Còn máy in và modem
thì sao? Ai cũng cần dến. Và bạn có muốn trao đổi e-mail khơng?
Nếu ít nhất có một câu trả lời "có" cho những câu hỏi trên, bạn đang cần một mạng
máy tính, cho dù đó là mạng nhỏ. Chúng tôi muốn giúp bạn giải quyết những khúc
Hầu như mọi việc kinh doanh từ nhỏ đến lớn, đều có thể hưởng lại từ máy tính.
Nhưng điều khó nhất thường là lúc bắt đầu: phải làm như thế nào đây? Hãy đọc
những phần tiếp theo, bạn sẽ nắm được một số kiến thức và mánh lới cơ bản để có
thể tự xây dựng cho mình một mạy máy tính.
Trong bài này, khi nói đến mạng, chúng ta sẽ hiểu đó là mạng máy tính.
<b>Bạn nên có mạng loại nào?</b>
Hãy xem phịng của bạn có bao nhiêu người 5,6? Tốt, đây là số người vừa đủ để
cần một mạng nhỏ, nhưng quá ít để sử dụng hệ thống mạng lớn như Netware hay
Windows NT. những sản phẩm này chỉ thích hợp cho những mạng có trên 20 máy
tính, nhưng chúng lại phức tạp trong cài đặt và duy trì hoạt động, và hơn nữa giá
cũng không rẻ.
Cái bạn cần là mạng cục bộ cỡ nhỏ (LAN). Mục tiêu cơ bản của chúng tôi là: đơn
giản. Đối với quy mô nhỏ như phịng của bạn, điều chúng tơi muốn là đề xuất cho
bạn tất cả những gì thực hiện trong tầm giải quyết của bạn, cả về mặt kỹ thuật lẫn tài
chính.
Cho rằng bạn có 5 máy PC chạy Windows 95. Nếu còn đang sử dụng Windows 3.1,
bạn nên nâng cấp lên Windows 95, điều này sẽ làm cho việc nối mạng trở nên dễ
dàng hơn nhiều.
Một trong những đặc tính hay nhất của Windows 95 là nó có khả năng "mạng cài
sẵn" theo mơ hình "peer-to-peer", tức là mạng máy tính khơng có sự phân cấp "chủ
khách " (server-client), tất cả các máy trong mạng đều có quyền hạn như nhau, mỗi
máy đều có thể chia sẻ tài nguyên của mình (đĩa cứng, máy in, ứng dụng) với các
Nếu bạn nghĩ trong tương lai, công việc kinh doanh của bạn sẽ phát triển và số
lượng máy sẽ tăng lên, lúc đó, đáng để đầu tư vào hệ thống mạng "chủ-khách",
chẳng hạn như Novell NetWare hay Microsoft Windows NT. Mơ hình mạng
"server-client" đòi hỏi một máy tính dành riêng cho hoạt động như máy phục vụ mạng
(network server) được trang bị nhiều RAM và ổ cứng dung lượng lớn, tốc độ nhanh.
Đây là những hệ thống mạng nhưng đắt tiền và phải có đủ kiến thức để duy trì nó
hoạt động.
<b>Những thiết bị cần thiết.</b>
Chúng ta đã có hệ điều hành, cái cần thiết giờ đây là phần cứng, card giao tiếp
mạng (NIC-net-work interface card) và dây cáp. Tuy nhiên vẫn cịn vấn đề cần làm
rõ: bạn sẽ sử dụng cơng nghệ mạng loại nào?
Hiện tại có hai cơng nghệ về phần cứng mạng đang phổ biến, đó là mạng Token
Ring và mạng Ethernet. Chúng tôi không thể đề nghị Token Ring cho những mạng
nhỏ bởi nó địi hỏi nhiều phần cứng phức tạp, đắt tiền và chỉ thích hợp cho những
mạng chuyên nghiệp cỡ lớn.
Việc bạn muốn thiết lập mạng của mình như thế nào sẽ xác định loại cáp sẽ sử
dụng. Mạng LAN sử dụng cáp đồng trục sẽ là một chuỗi các máy tính được kết nối
liên tiếp nhau, trong khi mạng UTP giống hình sao, mỗi máy tính được nối vào một
hộp trung tâm gọi là hub. Về bản chất, hub hoạt động như một đường xương sống
truyền thông và khá rẻ cho một mạng nhỏ - khoảng 100 USD.
Chúng tôi thiên về mạng UTP bởi nó cơ động, cài đặt nhanh và mỗi máy nối trực tiếp
đến hub cho phép chẩn đoán dễ dàng khi có sự cố. Tuy nhiên, hạn chế của UTP là
một khi đã chọn hub 5 cổng, bạn không thể nối máy tính thứ 6 vào mạng. Muốn vậy,
Có rất nhiều loại card mạng (NIC) trên thị trường Việt Nam hiện nay, loại rẻ có thể
chỉ khoảng trên 10 USD, loại đắt đến 100 USD. Tuy nhiên theo kinh nghiệm sử dụng,
bạn không nên chọn loại rẻ của một số nhà sản xuất không tên tuổi bởi một số không
được chuẩn lắm, phải thiết lập jumper hay swich cho cấu hình máy khác nhau, mà
đối với bạn - người khơng am hiểu nhiều- thì đây quả là một tại hoạ . Lời khuyên của
chúng tôi, hãy bỏ thêm một ít tiền nữa để có được sản phẩm xịn như 3Com chẳng
hạn. Hơn nữa, những loại card tốt luôn tương thích với cấu trúc "Plug-and-Play" của
Windows 95, cho phép HĐH tự xác định và cài đặt driver cho nó, điều mà bạn ln
mong đợi.
Bạn có thể mua card NIC, cáp và hub hầu như mua tại bất cứ cửa hàng hay dịch vụ
vi tính nào. Kèm theo đây, chúng tôi đưa ra danh sách những sản phẩm cần thiết và
giá cả hiện tại để bạn tham khảo. Tất nhiên là bạn có thể tìm thấy những loại khác
cùng với chi phí hợp lý nhất đối với bạn.
<b>Thiết lập mạng</b>
Cho dù bạn dùng loại mạng nào hay bất cứ card NIC nào, thì việc cuối cùng là phải
thiết lập mạng cho nó hoạt động được. Nếu thực hiện theo từng bước sau và đọc kỹ
chỉ dẫn kèm theo sản phẩm của nhà sản xuất, bạn có thể tự làm cho mình những gì
<b>Lắp card mạng.</b> Tắt máy tính, tháo dây cáp nguồn và mở vỏ máy. Tìm khe cắm
(slot) trống (thường là loại ISA 16-bit) và cẩn thận cắm card mạng vào. Vít chặt ốc
giữ, sau đó đóng hộp máy lại. Tuỳ theo mạng sử dụng UTP hay cáp đồng trục mà
nối cáp cho đúng.
Lưu ý: Nếu là cáp mạng đồng trục, hai đầu cuối của cáp (tại hai máy nằm ở hai đầu
<b>Cài driver:</b>Khởi động máy. Windows 95 sẽ tự dị tìm và phát hiện ra card mạng mới
cài đặt. Nếu bạn dùng loại card chuẩn (3Com chẳng hạn), tương thích với đặc tính
Plug-and-Play của Windows , HĐH sẽ tự động cài đặt driver. Trong trường hợp
Windows khơng có sẵn driver (thường kèm theo khi mua card mạng) vào ổ A khi
Windows 95 yêu cầu.
Nếu Windows không cài được driver, bạn phải tự làm điều này. Trước hết vào menu
Start.Setting.Control Panel. Chạy incon Network. Nhấn nút Add, chọn Adapter trong
hộp thoại "Select Network Component Type" và nhấn nút Add. Trong hộp thoại
"Select Network Adapter" hiện ra, chọn nhà sản xuất card mạng và loại card tương
ứng, nhấn OK. Windows sẽ yêu cầu bạn đặt đĩa mềm chứa driver vào ổ A. Tiếp theo
thực hiện như hướng dẫn.
<b>Thiết lập protocol.</b> Bạn phải thông báo cho máy tính biết là bạn sẽ dùng những
protocol nào để kết nối với các máy tính khác. Để làm điều này, hãy vào Control
Panel, nhấn kép vào icon Network, nhấn nút Add, chọn Protocol trong hộp thoại
"Select Network Component Type" và nhấn Add. Trong hộp thoại "Select Network
Protocol" chọn dòng Microsoft ở cột bên trái, sau đó chọn Netbeui ở cột bên phải.
Nhấn OK.
<b>Chia sẻ đĩa cứng và máy in.</b>
Để thực hiện điều này,nhấn kép vào Network trong Control Panel. Khi hộp thoại hiện
ra, nhấn tiếp vào ô File and Print Sharing. Đánh dấu vào ô" I want to be able give
others access to my file" nếu muốn chia sẻ đĩa cứng vào ổ " I want to be able give
others access to my printer" nếu muốn chia sẻ máy in. Nhấn OK. Sau khi thực hiện
xong, máy sẽ khởi động lại.
Giờ đây, bạn đã hoàn thành một mạng cơ bản, người dùng trong mạng có thể chia
sẻ đĩa cứng, máy in, ổ CD-ROM.Tiếp theo đó, có thể bạn muốn bổ sung thêm máy
in,Fax. Điều này khơng mấy khó khăn, chỉ việc nối thiết bị mới vào một máy tính
trong mạng, cài driver và bạn đã sẵn sàng.
<b>Bảo mật và dùng chung</b>
Một khi mạng đã hoạt động, bạn cần phải cân nhắc về vấn đề bảo mật: người nào có
thể truy cập vào nguồn tài nguyên nào? Và ở mức độ ra sao? Với 5-6 người dùng
trong cùng một mạng, có thể bạn khơng muốn một ai đó nhịm ngó vào những tập tin
cá nhân của mình.
Trước tiên, hãy hạn chế sự truy cập của người khác, chỉ cho phép truy cập vào các
thư mục cần thiết cho công việc chung. Bạn có thể thiết lập quyền truy cập bằng
cách nhấn nút phải chuột vào ổ đĩa, thư mục mà bạn muốn chia sẻ, sau đó nhấn vào
tuỳ chọn Sharing trong menu hiện ra. Trong hộp thoại xuất hiện bạn đánh dấu vào ô
"share as" nếu muốn cho người khác truy cập, "Not share" nghĩa là khơng cho phép.
Bạn cũng có thể quy định mức độ truy cập bằng password hay cho phép chỉ đọc.
Khi sử dụng máy in dùng chung, phải lưu ý về việc máy in được nối vào máy tính
nào. Nếu người dùng máy tính có gắn máy in thường xuyên truy cập CSDL, hay truy
tìm trên CD-ROM, thì hoạt động của máy in sẽ làm chậm mọi thao tác, thậm chí gây
đứng máy. Tốt hơn cả, máy in phải được gắn vào máy tính mạnh, nhanh, cỡ
Pentium 166 trở lên và bản thân máy tính dó khơng phải thường xuyên thực hiện
những thao tác xử lý, đọc/ghi đĩa. ý tưởng dành riêng một máy tính để đảm trách
công việc này cũng hợp lý nếu in là công việc thường xun của phịng bạn.
Nếu có một máy tính riêng để phục vụ in, bạn cũng có thể sử dụng ln nó để làm
nơi sao dữ liệu. Như vậy, cần thiết phải có ổ đĩa tương đối lớn. Khoảng 1,6-2GB, tuỳ
theo kích cỡ của các tập tin cần sao lưu.
Bạn cũng có thể dùng chung CSDL và các ứng dụng trên mạng. Tuy nhiên, cần đọc
kỹ hướng dẫn khi sử dụng phần mềm dùng chung, bởi có thể xuất hiện những rắc rối
khi sử dụng trong môi trường mạng.
Với Windows 95 bạn có thể cho hai máy tính truy cập tệp lẫn nhau bằng cách dùng
chương trình Direct Cable Connection (Kết nối cáp trực tiếp). Đây là một chương
trình thuộc Accessories và việc kết nối khơng gì khó. Tuy vậy trình này, theo mặc
định, không được cài sẵn khi bạn cài đặt Windows 95. Nếu bạn khơng tìm thấy nó
trong Accessories thì chọn Control Panel phần Add/Remove Programs, nhấn trang
Windows Setup, chọn Communication, ấn nút Details Connection. Bạn cũng cần
đánh dấu vào mục Dial Up Networking.
Khi những cài đặt cần thiết trên cả hai hệ thống đã xong, nối chúng lại bằng cáp tuần
tự null-modem hay cáp song song. Chạy chương trình Direct Cable Connection trên
mỗi máy. Trước tiên nhớ xác lập máy nào là chủ, máy nào là khách. Máy khách sẽ
được phép truy cập tới tệp của máy chủ. Dĩ nhiên bạn có thể cắt kết nối và đảo
ngược vai trị chủ khách bất kỳ lúc nào.
<b>Phng phỏp 1: Hai lon sa bũ v một sợi dây đồng</b>
Thực ra thì phương pháp này khơng đến nỗi thơ sơ như cách chúng ta chơi trị điện
thoại hồi bè.Cho đến giờ, đó là cách thức đơn giản nhất nối 2 máy tính lại với nhau
chơi game. Phương pháp này dùng dây cáp đặc biệt (null modem cable) để nối 2
máy tính lại với nhau thơng qua các cổng tuần tự (serial port) của máy. Cáp này có
bán ở các cửa hàng dịch vụ máy tính với giá dưới 90.000 đồng. Chiều dài của cáp
có thể từ 2 cho đến 8m.
Trước tiên, bạn hãy chịu khó kiểm tra các cổng tuần tự ở phía sau máy tính của bạn.
Hầu hết các máy tính đều có hai cổng tuần tự. Cổng tuần tự có thể có 9 hoặc 25
chân và một trong 2 cổng đó thường nối với chuột của máy tính. Hãy xác định cổng
nào cịn trống từ đó mua cáp có đầu nối tương ứng (9 hay 25 chân). Các cổng này
thường được máy tính đặt tên là COM1, COM2,... Bạn phải biết cổng nối vào được
máy tính đặt tên là COM thứ mấy. Hãy dựa trên chuột mà đốn. Nếu chuột nối vào
COM1 thì cổng còn lại sẽ là COM2. Nếu tài liệu của máy bạn đầy đủ thì xem tài liệu
là tốt hơn cả. Thơng thường thì COM1 có 9 chân và COM2 có 25 chân nhưng không
phải lúc nào cũng đúng như vậy.
Tắt máy, nối dây cáp vào cổng được chọn rồi bật điện lên lại. Về mặt lý thuất, bạn đã
làm xong tất cả cơng việc cần thiết. Bạn có thể kiểm tra bằng cách chơi trị chơi mình
thích. Phần lớn các trị chơi nhiều người đều có tùy chọn để chơi qua cáp null
modem hay cáp trực tuyến (direct cable). Hãy theo đúng chỉ dẫn của trị chơi.
Nếu hai máy tính chịu làm việc với nhau và trò chơi bắt đầu thì xin chúc mừng bạn.
"Mạng máy tính" của bạn đã hoàn thành và bạn sẽ được thưởng thức sự thú vị của
các trò chơi nhiều người với hai máy. Nếu khơng thì bạn cần phải kiểm tra lại một số
việc.
- Tốc độ: 9600 baud hay nhanh hơn
- Data bit: 8
- Parity check: no (không)
- Stop bit: 1
Với DOS, phải dùng lệnh để xác lập chế độ hoạt động các cổng. Bạn đánh lệnh
<i>Mode COM2 9600, N, 8, 1 để gán cổng COM2 hoạt động ở tốc độ 9600 baud, không</i>
parity, 8 data bit, 1 stop bit.
<b>Phương pháp 2: Tự lực cánh sinh</b>
Đây là cách dành cho các bạn muốn được thử thách thực sự. Bởi vì chắc có bạn sẽ
phàn nàn: "Cái mà chúng tơi cần là một mạng máy tính thực sự chứ không phải là ba
cái cáp nối hai máy tầm thường này". Tuy nhiên chúng tơi cũng xin nói trước bài này
không giúp bạn trở thành một kỹ sư mạng đâu nhé. Bạn cần phải có một kiến thức
đáng kể về mạng trước khi bắt tay vào việc tự xây dựng cho mình một mạng máy
tính.
Bây giờ chúng ta nói về một mạng cục bộ (LAN) đơn giản nhất: hệ thống mạng
ngang hàng (peer-to-peer) 10Base2. Đây là một hệ mạng Ethernet cho phép bạn kết
nối với tốc độ 10Mbps (triệu bit/giây). Chúng ta sẽ nối các máy tính lại với nhau bằng
một loại cáp đồng trục đặc biệt. Cáp có tên là 10Base2 hay RG58 (hai loại cáp này
hơi khác nhau nhưng vẫn có thể dùng thay thế cho nhau). Một số nơi gọi cáp này là
BNC nhưng tên này không đúng đâu. Trong một đoạn mạng 10Base2, bạn có thể nối
đến 30 card mạng (tức là 30 máy) với nhau và tổng chiều dài tối đa của cáp nối là
185 mét.
Thiết bị đầu tiên cần để xây dựng mạng là card mạng (Network Interface Card NIC).
Mỗi máy tính trong mạng cần một NIC. Trên NIC phải có một đầu nối đặc biệt gọi là
đầu nối BNC (viết tắt của bayoner connector - đầu nối lưỡ lê - vì nó trơng giống như
đầu nối lưỡi lê vào nòng súng). Bạn sẽ thấy có những card mạng có nhiều loại đầu
nối nhưng chúng ta phải và chỉ cần BNC là đủ. Kèm theo card có một đầu nối hình
chữ T (T-connector) để gắn với BNC. Card mạng 16 bit ISA (250.000 đông card có
kèm T-connector) là quá đủ cho hệ thống mạng mà chúng ta đang xây dựng, không
nên mua card PCI làm gì cho lãng phí. Bạn cần các cáp 10Base2 hay RG58 (5.000
đồng/mét) để nối máy tính với nhau. Chiều dài của cáp tùy theo khoảng cách giữa
các máy nên vào khoảng từ 2 đến 10m. Bạn nên nhờ người bán lắp sẵn các đầu nối
vào hai đầu của cáp. Cuối cùng, bạn cần phải có hai thiết bị Terminator nữa (25.000
đồng/cái).
Các NIC thường đi kèm với tờ hướng dẫn và phần mềm cài đặt. Bạn hãy làm thật
đúng theo hướng dẫn. Thơng thường các NIC địi hỏi sử dụng các tài nguyên của
máy tính như DMA, IRQ, địa chỉ I/O. Hãy kiểm tra trong sách hướng dẫn để biết cách
cài đặt các thông số này cho NIC của bạn. Với một số NIC, các thông số này được
cài đặt các thông số này cho NIC của bạn. Với một số NIC, các thông số này được
cài đặt bằng phần mềm, một số khác được cài đặt bằng các jumper và loại mới nhất
là Plug and Play. Sau đó, hãy kiểm tra các tài nguyên mà máy tính của bạn cịn có
sẽ cịn hai máy tính ở tận cùng có một đầu nối của T-connector cịn trống. Đừng nối
vịng hai đầu đó lại với nhau; đó là chỗ dành cho các Terminator.
Bây giờ, bạn có thể bật cơng tắc ngùoon và bắt đầu cài đặt phần mềm mạng. Nếu
bạn sử dụng DOS, bạn phải tìm các phần mềm mạng ngang hàng cho DOS như
LANtastic hay Netware Light. Việc cài đặt các phần mềm này rất đơn giản. Thường
thì các phần mềm kiểu này có sẵn các trình thiết bị cho NIC của bạn. Nếu khơng,
bạn sẽ được nhắc đưa đĩa chứa trình thiết bị (kèm theo NIC) vào. Các phần mềm
này sẽ cài một vài chương trình nhỏ lên đĩa cứng của bạn, sửa lại các tập tin khởi
động của DOS. Trong quá trình cài đặt, bạn sẽ phải chuẩn bị cung cấp cho chương
trình cài đặt một vài thơng tin như tên máy (phải là duy nhất trong mạng), số sêri của
chương trình... Nếu bạn được yêu cầu chọn giao thức (protocol), hãy chọn IPX.
Nếu dùng với Windows 95 thì bạn khơng phải tìm phần mềm mạng riêng vì bản thân
Win 95 đã hỗ trợ mạng ngang hàng. Trong Control Panel, chọn Network. Nhấn vào
phím Add rồi chọn Adapter rồi chọn Next. Đưa đĩa mềm đi kèm theo NIC vào ổ. Sau
đó chọn Have Disk rồi chỉ cho Windows thư mục có chứa trình điều khiển NIC của
bạn dành cho Windows 95. Rất có thể bạn cần phải có bộ đĩa gốc của Win95 trong
khi cài đặt. Nếu bạn được hỏi có tái khởi động lại máy tính khơng thì <i>h·y tr¶ lêi kh«ng</i>
và thực hiện các bước kế tiếp sau đây.
Nhấn OK đến khi quany lại hộp thoại Network. Đôi khi Win95 tự động kiểm tra và cài
đặt trình thiết bị cho NIC của bạn. Nhưng chúng ta chỉ cần có ba mục trong hộp "The
following network components are installed". Đó là Client for Microsoft Network ở
hàng thứ nhất; hàng thứ hai là tên của card mạng; thứ ba là dòng chữ
IPX/SPX-compatibel protocol. Nếu thiếu phần nào ở trên thì bạn phải thêm. Nhấn Add sẽ mở
Nếu thiếu Client for Microsoft network thì chọn Client và nhấn Add nữa. ở cửa sổ
mới mở ra, trong khung bên trái có dịng chữ Microsoft,... Chọn Microsoft và chọn
Client for Microsoft network ở khung bên phải. Nhấn OK là xong.
Nếu thiếu IPX/SPX-compatible protocol thì chọn Protocol ở hộp thoại Network và
nhấn Add. ở khung bên trái, chọn Microsoft và khung bên phải chọn
IPX/SPX-compatible protocol. Nhấn OK.
Khi có cả ba mục trên thì bạn cần chỉnh sửa chúng chút ít. Bây giờ bạn đang ở trong
hộp thoại Network. Chọn IPX/SPX-compatible protocol và nhấn vào nút Properties ở
phía dưới. ở trang NetBIOS, đánh dấu hộp "I want to enable NetBIOS over IPX/SPX"
và OK.
Về lý thuyết, bạn có thể gắn đến 127 thiết bị vào hệ thống, và ghép nối Universal
Serial Bus có thể cấp điện giới hạn cho từng thiết bị. Nhưng cũng có một số vấn đề
thực tiễn quan trọng mà bạn phải cân nhắc kỹ để nối kết thành công các thiết bị
ngoại vi USB vào hệ thống.
Để thiết lập một kết nối USB, bạn cần có cả phần cứng lẫn BIOS hỗ trợ USB, đồng
thời cịn phải có phiên bản thích hợp của Windows. Lý do là tuy bo mẹ của bạn có
cổng USB, nhưng như vậy khơng có nghĩa là bạn có BIOS và phần cứng thích hợp.
Để biết PC có sẵn sàng cho USB hay khơng, bạn có thể chạy USBReady, một tiện
ích miễn phí có trên FileWorld của PC World Online (www.fileworld. com) hoặc ở địa
chỉ www.usb.org/fag.html. Chương trình sẽ kiểm tra phần cứng, các driver đã cài đặt,
và phiên bản Windows trên hệ thống của bạn, đồng thời xác định những gì cần thiết,
nếu có, để USB hoạt động (hình 2).
Nếu bị trục trặc với cổng USB, đồng thời bo mẹ đang dùng đã có hơn 18 tháng tuổi,
thì cổng đó có thể được thiết kế khơng thích hợp. Một số hãng sản xuất bo mẹ đã "đi
trước thời đại" đưa cổng USB vào trước khi chuẩn USB được xây dựng xong. Muốn
biết thông tin bo mẹ của mình, bạn đọc kỹ tài liệu kèm theo, hỏi nhà cung cấp hay
vào Web site của nhà sản xuất.
Nếu bo mẹ có cổng loại cũ khơng hoạt động, hoặc khơng được trang bị cổng USB,
thì bạn có thể bổ sung thông qua card PCI mở rộng như USB BusPort của Belkin
chẳng hạn.
Windows 98 lẫn các phiên bản cuối của Win 95 (OSR2.1 và 2.5) đều hỗ trợ USB.
Nhưng nếu dùng Win 95 thì phải nhớ tìm hiểu về thiết bị ngoại vi của mình để bảo
đảm các driver USB của Win 95 đang có sẵn để dùng cho nó.
Nếu hệ thống của bạn có đủ mọi thứ cần thiết cho USB mà vẫn không thể làm cho
một thiết bị ngoại vi USB nào đó hoạt động thì hãy kiểm tra USB đã được kích hoạt
trong chương trình cài đặt CMOS chưa: nhấn vào một phím thích hợp (theo thơng
báo trên màn hình) khi máy tính đang khởi động. Trong trình setup, bạn tìm thấy thiết
lập USB - có thể tên gọi sẽ khác nhau tùy theo phiên bản và nhãn hiệu của BIOS.
Để kết nối nhiều thiết bị vào một cổng USB đơn, bạn cần phải có hub. Hai đầu nối ra
ngồi hình chữ nhật được lắp trên các bo mẹ loại mới - hub cơ sở - cho phép bạn
kết nối một thiết bị ngoại vi vào mỗi cổng này. Nếu những thiết bị đó có hub lắp sẵn
riêng với các đầu nối ra ngồi, bạn sẽ có thể nối thêm thiết bị ngoại vi bổ sung khác.
Ví dụ màn hình ADI MicroScan 6P có kèm theo một hub bốn cổng gắn trên đế của
nó, rất thuận tiện để cắm chuột, bàn phím, và các thiết bị ngoại vi để bàn khác. Nếu
một trong các ngoại vi mới gắn vào này có riêng hub, bạn cịn có thể tiếp tục bổ sung
thêm nhiều thiết bị nữa vào chuỗi đó. Tuy nhiên khơng phải mọi thiết bị ngoại vi đều
có hub riêng. Trong trường hợp này bạn có thể mua một hub độc lập có bốn hoặc
bảy cổng nhỏ loại ExpressBus 4-Port Hub giá 50USD của Belkin.
Một kênh USB đơn - nơi các cổng sau lưng máy tính được nối vào - cung cấp băng
thông cực đại 12 mbps cho tất cả các thiết bị được gắn vào. Nếu cần băng thông
rộng hơn để dùng cho các thiết bị ngoại vi xử lý nhiều dữ liệu như máy quét hay máy
in, bạn phải bổ sung thêm một kênh khác, ExpressBus của Belkin chẳng hạn, để
tăng thêm 12 mbps nữa.
đa 100 mA mỗi cổng; hub tự cung cấp lấy điện từ dây cắm điện riêng của nó, có thể
đưa ra đến 500 mA mỗi cổng. Nếu các thiết bị ngoại vi USB tiêu thụ dòng điện lớn
hơn khả năng hỗ trợ của bus, thì tồn bộ bus có thể bị ngưng. Bạn kiểm tra xem sự
tranh chấp tiềm tàng này có gây trục trặc cho bạn hay khơng bằng cách tìm biểu
tượng cảnh báo nằm cạnh mục Universal Serial Bus Controller trong Device
Manager của Windows.
<b>Tăng cường khả năng máy in </b>
Bạn đang gặp trục trặc trong khi in những tập tin đồ họa lớn hoặc phức tạp? Trên
một số máy in bạn có thể điều chỉnh vài thông số cài đặt giúp cho việc in các tập tin
lớn. Chọn Start .Settings.Printers, nhấn nút phải chuột lên biểu tượng máy in, chọn
Properties.
Dos, Win 95: Tùy theo dung lợng của ổ đĩa Logic mà đơn vị cấp phát cho tập tin thay đổi theo.
Cụ thể nh sau:
<b> Có vài ổ cứng trên 4Gb không khởi động được trên một số mainboard,</b>
<b>bạn có thể Fdisk bình thường nhưng máy sẽ bị treo khi khởi động lại. </b>
<b>Theo chúng tôi thì vấn đề do Bios và hệ điều hành làm việc khơng </b>
<b>"khớp" với nhau.</b>
<b> Có 1 cách để sử dụng tạm các ổ đĩa này trong khi chờ thay thế </b>
<b>mainboard hay ổ cứng.</b>
<b>1/ Vào Bios, chọn mục tự động phát hiện ổ cứng.</b>
<b>2/ Vào mục khai báo ổ cứng, điều chỉnh lại số đầu đọc (H) từ 16 thành 15.</b>
<b>4/ Ðiều chỉnh số cylinder thành số mới (lớn hơn số củ) này.</b>
<b>5/ Lưu thay đổi rồi thoát Bios.</b>
<b>Bí quyết</b>: Nếu PC đột nhiên "chết cứng", bạn phải tháo ổ đĩa bị trục trặc ra rồi gắn làm ổ
khách (slave driver) trên máy khác. <b>Bí quyết</b>: Tuy nhiên, chớ tiến hành bước trên nếu ổ
cứng phát ra tiếng lạo xạo, ken két hay lách cách; có thể ổ đã bị trục trặc vật lý. Tốt nhất
nên đóng ngay ổ đĩa và tháo ra khỏi máy để hạn chế tổn thất.
<b>Bí quyết</b>: Nếu có bản sao lưu gần nhất, trình sao lưu sẽ chỉ bạn từng bước phục hồi tất
cả tập tin dữ liệu. Dĩ nhiên, nếu không có ảnh của tồn bộ ổ đĩa, bạn sẽ phải cài lại hệ
điều hành và ứng dụng.
<b>Bí quyết</b>: Nếu ngay bản sao lưu dữ liệu bạn cũng khơng có, thế vẫn chưa phải là vô
vọng. Cả EasyRecovery của Ontrack và GetData Back của Runtime Software
(www.runtime.og) sẽ cố "lôi" tập tin ra khỏi ổ đĩa hư rồi sao chép dữ liệu phục hồi vào
một nơi khác, chẳng hạn ổ đĩa cứng thứ hai hay một đĩa CD-RW. Web site của cả hai
cơng ty đều có phiên bản minh họa (demo) miễn phí, với khả năng dự đốn mức độ khơi
phục thành cơng cho trường hợp của bạn.
<b>Bí quyết</b>: Nếu chương trình cứu nguy bó tay, hoặc nếu ổ cứng phát ra âm thanh lạ, bạn
sẽ phải quyết định liệu có đáng bỏ tiền nhiều hơn để nhờ tới dịch vụ cứu dữ liệu không.
Một số công ty (tại Mỹ) như ntrack, Advanced Data Solutions (www.adv-data.com) và
DriveSavers (www.drivesavers.com) có cung cấp dịch vụ này, với giá từ 95 đến 5.000
USD.
Bạn đã cố gắng sửa lỗi PC bằng mọi thứ. Bây giờ hãy thử dùng Device Manager của
Windows. Công cụ này mạnh, cho phép bạn cài đặt lại driver phần cứng bị trực trặc, buộc
Windows phải kiểm tra lại tất cả các thiết bị của PC, và nâng cấp các driver khi cần.
<b>Phép màu của Device Manager</b>
<b>Bí ẩn</b>: Bạn vẫn bị quấy rầy vì những vấn đế khó hiểu - biểu tượng hình thù kỳ lạ, màn
hình bị khóa, lỗi truy cập Web, chuột đơi khi khơng di chuyển, hay âm thanh quái dị.
<b>Bí quyết</b>: Dùng Device Manager (trong System Properties) để kiểm tra trạng thái tất cả
phần cứng được cài đặt trên PC của bạn. Trước khi thay đổi bất kỳ thiết lập nào, hãy tạo
phím tắt (shortcut) đến Device Manager. Vào Control Panel (trong Category View của XP,
chọn Performance nad Maintenance), nhấn phím phải chuột vào System, và chọn Create
Shortcut
Nếu bạn cảm thấy khó khăn trong việc thay đổi, hãy in ra một bản sao các thông số thiết
lập hiện hành. Mở System Properties, vào ô Device Manager (trong 2000 hoặc XP, nhấn ô
Hardware). Nhấn Print (trong 2000 chọn View.Print; trong XP chọn PC của bạn ở dòng
trên cùng và chọn Action.Print), chọn All device nad system summary, rồi in ra bản sao
để tham khảo. Bắt hệ thống của bạn phải kiểm kê các thiết bị đã được cài đặt: nhấn nút
Refresh (trong 98 hay Me), hoặc nhấn phím phải vào PC của bạn ở dòng trên cùng và
chọn Scan for hardware changes.
Bây giờ bạn đã sẵn sàng để khám phá bí ẩn. Khởi động vào chế độ Safe Mode (nhấn F5
khi hệ thống khởi động), mở Device Manager, rà soát những thiết bị đã tháo gỡ khỏi máy
tính của bạn và loại bỏ những gì liên quan tới chúng. Có thể bạn sẽ tìm thấy những trùng
lắp về modem, chuột, card đồ họa...; dọn dẹp được những thứ dư thừa này sẽ giúp tránh
Rất có thể vấn đề lại nằm ngay trước mắt bạn - đó là màn hình. Thơng thường, nhấn nút
giải từ của màn hình hay loại bỏ những nguồn phát xạ điện từ (màn hình khác, lị viba,
kính thiên văn) có thể khắc phục hiện tượng đổi màu lỗ chỗ.
<b>Ổ cứng gây ồn</b>
<b>Bí ẩn</b>: Những tiếng ồn lạ bắt đầu phát ra từ ổ cứng khiến bạn lo lắng.
<b>Bí quyết</b>: Có nhiều khả năng tiếng ồn khơng phải từ ổ cứng. Thường thì khi ổ cứng trục
trặc nó sẽ ngừng làm việc. Ðể cho an tồn bạn phải sao lưu tồn bộ ổ cứng (hay ít nhất
là những dữ liệu quan trọng).
<b> I- DÉn nhËp:</b>
Trớc khi thay đổi bất cứ thứ gì trong Registry, các bạn nên tạo một bản sao an tồn để "rủi"
có gì trục trặc ta cịn có thể phục hồi đợc. Tuy nhiên nếu lỡ...quên các bạn cũng có thể "gở
gạc" bằng cách sử dụng các file lu dự phòng của...Windows:
<b> Windows 95: </b>Mỗi lần Windows 95 khởi động hoàn tất, hệ điều hành sẽ backup Registry
bằng cách copy 2 file SYSTEM.DAT và USER.DAT hiện hành thành SYSTEM.DA0 and
USER.DA0. Trong trờng hợp Windows 95 khởi động xấu, hệ điều hành sẽ dùng file backup
của lần khởi động tốt trớc đó để phục hồi file Registry hiện hành.
<b> Windows 98: </b>Mỗi khi bạn khởi động Windows 98 lần đầu tiên trong ngày, Windows sẽ nén
các file hệ thống (bao gồm: System.dat, User.dat, System.ini, Win.ini) vào 1 file Cab có tên
"rb00x.cab" (với x là số thứ tự và số thứ tự này không liên quan với thời gian tạo ra file). Các
file này đợc lu trong th mục <b>Windows\Sysbckup</b>.
<b> Windows 95</b>: Khởi động Dos rồi vào NC sao chép (copy) file <b>System.da0</b> và <b>User.da0</b>
thành <b>System.dat</b> và <b>User.dat</b> (đè lên file đang có).
<b> Chú ý</b>: Nếu dùng lịnh Dos, các bạn phải bỏ thuộc tính hệ thống (system) và chỉ đọc (read
only) của 2 file System.dat, User.dat trớc khi chép đè.
<b> Windows 98</b>: Khởi động Dos rồi chạy chơng trình <b>Scanreg.exe</b> trong th mc
<b>Windows\Command</b> với các thông số sau:
<b>/Restore:</b> Chng trình sẽ hiển thị các file lu dự phịng hiện có để chọn lựa phục hồi.
<b>/Fix:</b> Sưa ch÷a (trong trêng hợp không có file lu dự phòng, chơng trình sẽ xóa bỏ các thông tin
h hỏng).
<b>Chỳ ý:</b> Chng trỡnh khi chạy sẽ tuân theo các xác lập trong file Scanreg.ini trong cùng th mục.
Registry có thể xuất (Export), nhập (Import), hay tạo lại bằng cách dùng 1 tiện ích do
Windows cung cấp có tên là Registry Editor, chứa trong th mục Windows. Hay bằng 1 version
real-mode chứa trên đĩa khởi động. Registry Editor sẽ xuất thành 1 file dạng text có đi là
".REG". Bạn có thể xuất tồn bộ Registry hay chỉ chọn xuất từng mục riêng rẽ. Bạn có thể sửa
chữa hay tạo lại Registry cũ bằng cách nhập (importing) file .REG đã tạo mới hay do Registry
xuất ra. Thờng, các chơng trình hay kèm theo các file Registry khi cài đặt, để bạn có thể dùng
sửa chữa khi cần thiết.
Muốn phục hồi lại những mục này, chỉ cần chọn <b>Registry/Import Registry File</b>, chọn tên
file bạn đã lu và nhấn <b>Open</b>.
Trong trờng hợp Registry bị h hỏng nặng, bạn không thể vào GUI đợc. Bạn phải khởi động
máy bằng đĩa mềm khởi động của Windows. Rồi dùng chơng trình <b>REGEDIT.EXE</b> (trên đĩa
mềm này) để nhập file .REG. Dòng lịnh cần thiết nh sau:
<b>regedit [/L:system] [/R:user] file1.reg, file1a.reg...</b>
<b>regedit [/L:system] [/R:user] /e file3.reg</b>
<b>regedit [/L:system] [/R:user] /c file2.reg</b>
<b>Th«ng sè :</b>
<b>/L:system = </b>Chỉ định xử lý file SYSTEM.DAT.
<b>/R:user = </b>Chỉ định xử lý file USER.DAT.
<b>file1.reg = </b>Khai báo 1 hay nhiều file .REG để nhập vào Registry.
<b>/e file3.reg = </b>Khai báo tên file đích để Registry xuất ra.
<b>/c file2.reg = </b>Khai báo file .REG dùng để thay thế toàn bộ nội dung của Registry.
<b> Chú ý: </b>Dùng regedit /c thật cẩn thận và phải bảo đảm file thay thế chứa đầy đủ nội dung
cần thiết hay là một bản sao còn tốt của Registry.
Chỉ sửa chữa registry khi đã nắm vững nội dung, nếu khơng rất có thể làm Windows 95 khơng
khởi động đợc.
Registry Editor hiển thị dữ liệu trong 2 cửa sổ. Cửa sổ bên phải hiển thị giá trị của các mục
đợc chọn trong cửa sổ bên trái.
Mỗi mục vào chứa nội dung không lớn hơn 64K. Tuy nhiên tổng số độ lớn các mục thì
khơng giới hạn (tùy thuộc khoảng trống trên đĩa cứng).
Trong nửa bên trái của cửa sổ RegistryEditor là các từ khóa (key) và các từ khóa con
(subkey). Muốn hiển thị Subkey, bạm bấm mouse vào dấu cộng (+) trớc Key (bấm vào dấu trừ
<b>Chó ý:</b>
* Đại đa số các thơng tin về phần cứng đợc lu theo kiểu nhị phân (binary data), và có thể đợc
hiển thị trong Registry Editor theo dạng nhị phân hay thập lục (hexadecimal). Thí dụ: Int 13:
01.
* Regedit chỉ đợc dùng để sửa chữa registry, mọi thao tác đều phải đợc tiến hành khi đã có
hiểu biết vững. Bạn cần đặc biệt chú ý là dạng dữ liệu hiển thị trong regedit có thể khác với
dạng hiển thị khi xuất thành file .REG. Trong file .REG, ký hiệu phân cách th mục là 2 dấu
gạch ngợc (\\), cịn trong Regedit chỉ có 1 dấu.
* Các chơng trình for Win thờng cung cấp sẵn các file .REG để bạn có thể can thiệp sửa chữa
nếu có trục trặc hay khi bạn cần khai báo lại địa chỉ. Dạng file .Reg của Windows 3.x và
Windows 95 có thể khác nhau về mặt cấu trúc nhng cách khai báo không thay đổi. File .Reg
của Windows 95 ln ln có dịng đầu tiên là REGEDIT4, còn của Windows 3.x là
REGEDIT.
Bạn có thể thay đổi các th mục mặc định của Windows và Internet Explorer nh: Favorites,
Cache, My Documents (Personal) bằng cách thay đổi đờng dẫn chỉ đến các th mục này trong
Registry. Cụ thể là:
Tìm đến <b>HKEY _CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion </b>
<b>\Explorer\Shell Folders</b>. Bạn bấm kép mouse lên các mục cần thay đổi rồi gõ đờng dẫn mới
Bạn cũng làm tơng tự vậy với
<b>HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Use</b>
<b>r Shell Folders.</b>
Để thay đổi th mục làm việc (là th mục lu trử các folder và thơng điệp), bạn có thể vào hộp
thoại Option của OE hay sửa trong Registry nh sau:
Tìm đến <b>HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Outlook Express</b>, bấm phím
phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/String</b>, đặt tên cho mục mới là "<b>Store Root</b>".
Bấm kép mouse lên mục "Store Root" rồi gõ đờng dn bn mun vo.
Bạn cũng làm tơng tự nh vậy tại <b></b>
<b>HKEY_CURRENT_USER\Identities\{00A1E640-1A5C-11D3-A032-A627CAADB335}\Software\ Microsoft\Outlook Express\5.0</b>
Mỗi khi khởi động IE và OE chúng ta đều phải mất thời giờ chờ xem Logo quảng cáo của 2
chơng trình. Bạn có thể rút ngắn thời gian khởi động bằng các dẹp bỏ logo của 2 chơng trình
nh sau:
Bạn tìm đến <b>HKEY_ CURRENT_USER\Software\ Microsoft\Outlook Express</b>, bấm
phím phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/DWORD Value</b>, đặt tên cho mục mới là
"<b>NoSplash</b>". Bấm kép mouse lên mục mới tạo rồi gõ số 1 vào hộp thoại <b>Edit DWORD </b>
<b>Value</b>.
Bạn cũng làm nh vậy với <b></b>
<b>HKEY_CURRENT_USER\Identities\{00A1E640-1A5C-11D3-A032-A627CAADB335}\Software\Microsoft\Outlook Express\5.0</b>, bấm phím phải mouse
Nếu bạn thích "quậy", bạn có thể đổi tên 2 thanh tiêu đề của IE và OE nh sau:
<b>Với Outlook Express</b>: Tìm đến <b>HKEY_CURRENT_USER\Software\ </b>
<b>Microsoft\Outlook Express</b>, bấm phím phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/String</b>,
đặt tên cho mục mới là "<b>WindowTitle</b>". Bấm kép mouse lên mục mới tạo rồi gừ tờn bn mun
vo.
Bạn cũng làm tơng tự nh vậy tại <b></b>
<b>HKEY_CURRENT_USER\Identities\{00A1E640-1A5C-11D3-A032-A627CAADB335}\Software\ Microsoft\Outlook Express\5.0</b>
<b>Với Internet Explorer</b>: Tìm đến <b>HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\ </b>
<b>Microsoft\Internet Explorer\Main</b>, bÊm phím phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn
<b>New/String</b>, đặt tên cho mục mới là "<b>Window Title</b>". Bấm kép mouse lên mục mới tạo rồi gõ
tên bạn muốn vào.
Để thay đổi Registry các bạn cho chạy chơng trình Regedit bằng cách mở Star/Run, gõ vào
REGEDIT và nhấn OK.
Trong cưa sỉ bªn trái của Registry Editor là các từ khóa (key), bạn tìm mục
<b>HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}</b>. Trong
ô cửa sổ bên phải, sẽ hiƯn ra dßng : <b>(Default)</b> "<b>Recycle Bin</b>", nhÊn kÐp lên mục <b>( Default)</b> và
gõ bất cứ cái tên nào bạn thích vào hộp thoại <b>Edit String</b>.
Trong cưa sỉ bªn trái bạn tìm mục <b></b>
<b>HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}\DefaultIcon</b>.
Trong ca sổ bên phải của RegEdit, bạn sẽ thấy có 3 mục là "<b>(Default)</b>"; "<b>Empty</b>" và
"<b>Full</b>" và tơng ứng với chúng là 3 giá trị <b>shell32.dll</b> và các con số <b>31</b>, <b>32</b> (ngăn cách bởi dấu
phẩy "<b>,</b>"). Điều này có nghĩa là biểu tợng của Recycle Bin trong 2 trạng thái bình thờng, rổng
là icon thứ 31 , và trong trạng thái đầy là icon thứ 32 trong file trong file shell32.dll. Các bạn
nhấn kép mouse lên từng mục và gõ đờng dẫn tới các file chứa icon của mình. Nếu bạn khơng
gõ số thứ tự sau tên file, Recycle Bin sẽ sử dụng cùng 1 icon cho cả lúc Full và Empty.
<b> Chú ý</b>: Nếu file dạng ICO thì chỉ thêm số 0. Nếu file EXE, NIL, ICL thì icon đầu tiên chøa
trong file cã sè thø tù lµ 0.
Sau khi làm xong các bớc trên, thoát RegEdit và khởi động lại WINDOWS 95 để các thay
đổi có hiệu lực.
Tất cả các tên file dài khi Windows chuyển thành tên file ngắn đều ln ln có nhóm "<b>~x</b>"
(với x là số thứ tự từ 1 trở đi) đi kèm với tên file. Nếu bạn muốn thay đổi cách mà Windows
làm ngắn những tên file dài (bỏ đi nhóm "<b>~1</b>" trong tên file). Bạn hãy tìm đến
<b> Chó ý: </b>nhãm "~1" chØ xt hiƯn nÕu cã c¸c tËp tin trùng nhau 8 ký tự đầu.
Bạn có thể thay đổi các thơng báo của "Tips of the Day" hay làm nó hiệu lực trở lại sau khi
bị tắt vì 1 lý do nào đó.
Trong Regedit tìm <b>HKEY_LOCAL_MACHINE\Software </b>
<b>\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Tips</b>.
Các thông báo mặc nhiên của Windows có số thứ tự từ 0 đến khoảng trên 40. Nội dung
thông báo đợc lu trử dới dạng text ASCII khơng có dấu xuống hàng (carriage return). Bạn có
thể sửa, thêm mới và kết thúc bằng số th t m bn mun.
Chọn <b>Start/Help</b> và tìm <b>Welcome Screen/Viewing</b>.
Theo các hớng dẫn đối với Welcome Screen. Đánh dấu ô "<b>Show this Welcome Screen </b>
<b>next time you start Windows</b>" và nhấn nút <b>Close</b>.
Nếu nh máy tính của bạn quá chậm, bạn cần cần loại bỏ tính năng hoạt hình (amimation)
khi Win95 mở/ đóng hay phóng lớn/thu nhỏ cửa sổ chơng trình:
Bạn có thể bắt Windows hiển thị version của nó trên màn hình Desktop bằng cách vào
<b>PaintDesktopVersion</b>. Nhấn đúp vào đối tợng, vào khung <b>Value Data</b> nhập một số từ <b>1</b>
(hiện) hay <b>0</b> (n). Nhn Enter chp nhn.
B¹n cã thĨ xãa bá tên của các chơng trình trong hộp thoại Add/Remove Programs bằng
cách vào <b>HKEY_LOCAL_ MACHINE\ </b>
<b>Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Uninstall</b>, và xoá các mục không cần thiết
bằng cách thủ công.
Nếu bạn muốn bấm phím phải mouse vào bất cứ file nào, bạn cũng có lịnh xóa sạch
Recycle Bin (<b>Empty Recycle Bin</b>) trong menu shorcut.
T×m <b>HKEY_CLASSES_ ROOT\*\Shellex\ ContextMenuHandlers</b> trong cửa sổ bên trái.
Bấm phím phải mouse vào cửa sổ bên phải rồi chọn lịnh <b>New/Key</b> trong menu Shortcut. Khi
folder míi xt hiƯn, h·y gâ dßng sau: <b>{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}</b> và
nhấn Enter. Thoát Registry Editor.
Thông thờng, khi quét bề mặt đĩa ScanDisk sẽ bỏ qua các cluster bị đánh dấu bad (hỏng).
Có lẻ vì nó cho rằng các cluster hỏng không thể tự sửa thành tốt đợc, điều này đúng nếu nh nó
biết rằng nguyên nhân làm đọc khơng đợc thơng tin trên cluster có khi do cluster h mà cũng
có khi do tập tin bị h (tức là h dử liệu chớ không phải h vật lý). Để bắt buộc ScanDisk kiểm tra
lại từng cluster trên đĩa kể cả các cluster đã bị đánh dấu bad, bạn phải điều chỉnh Registry.
<b>Windows\CurrentVersion\Applets\Check Drive</b>. Bấm kép mouse lên mục <b>Settings</b>. Thay
đổi 2 byte cuối cùng của giá trị này thành <b>04</b>. Ví dụ, nếu giá trị là: "<b>a1 03 00 00</b>" thì đổi thành
"<b>a1 03 00 04</b>"
Thoát khỏi RegEdit để những thay đổi của bạn có hiệu lực, sau đó chạy ScanDisk.
B¹n cã thĨ nạp hay gở các chơng trình Startup thông qua Registry.
Trong RegEdit, bạn tới <b>HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\ </b>
<b>Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run</b> hoặc <b>RunOnce</b>.
Nếu muốn nạp chơng trình mới, bạn bấm phím phải mouse vào cửa sổ bên phải của
RegEdit. Chọn <b>New/String Value</b> và gõ vào một cái tên tuỳ ý. Trong cột giá trị, cung cấp
đ-ờng dẫn và tên file của chơng trình bạn muốn khởi động.
Nếu muốn gở chơng trình khỏi Startup, bạn chọn chơng trình rồi bấm nút <b>Delete</b>.
Với IE 4/5 bạn chỉ cần gõ tên chính của Web site là chơng trình sẽ tự động điền đầy đủ
phần đầu và phần cuối của địa chỉ để truy tìm. TD: bạn gõ vnn rồi Enter, chơng trình sẽ đi tìm
các Web Site có tên www.vnn.com hay www.vnn.edu...Tuy nhiên theo mặc định chơng trình
chỉ tự động tìm các địa chỉ sau: <b>www.%s.com, www.%s.edu, www.%s.org, www.</b>
<b>%s.net...</b>Để bổ sung các địa chỉ khác để IE tự động tìm, các bạn chạy Regedit rồl làm nh sau:
Tìm đến <b>HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Internet </b>
Chọn <b>Edit/New/StringValue</b> rồi đặt tên cho khóa mới tạo có số thứ tự liên tục, tiếp theo
các dịng đã có sẳn.
Chọn <b>Edit/Modify</b> và gõ địa chỉ mới theo ý bạn, td: <b>www.%s.vn, %s.vn, saigon.%s.vn, </b>
<b>hanoi.%s.vn, www.%s.com.vn...</b>
§ãng Regedit.
Để thay đổi máy tìm kiếm mặc định của IE, bạn chạy Regedit rồi tìm đến <b>HKEY_ </b>
<b>CURRENT_ USER\Software\ Microsoft\ Internet Explorer\Main</b>. Bấm kép mouse vào
mục <b>SearchPage</b> trong cửa sổ bên phải và trong hộp ValueData bạn điền địa chỉ máy tìm
kiếm mà bạn thích.
ThÝ du: "".
Internet Explorer 4.0 trở lên khi đi cùng với Windows sẽ cho phép bạn di chuyển dể dàng
các Icon cũng nh menu con trong menu Start, cho phép bạn sắp xếp chúng theo bất kỳ thứ tự
nào bạn thích. Tuy nhiên để sắp xếp chúng theo thứ tự ABC (giống nh Windows 95 khơng có
Internet Explorer) một cách nhanh chóng, bạn có thể nhờ vào Registry nh sau:
Tìm đến mục
<b>HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Me</b>
<b>nuOrder\Start Menu\&Programs</b> rồi chọn menu bạn muốn sắp xếp trong cửa sổ bên trái.
Muốn đặt lại thứ tự theo ABC của menu nào, bạn chỉ cần xóa bỏ mục <b>Order</b> (trong cửa sổ bên
phải) của menu đó.
Vi Windows khơng có Internet Explorer 4.0/5.0, th mục mặc định để lu trử các file ảnh
dùng làm Wallpaper chính là th mục <b>Windows</b>. Với Windows có Internet Explorer 4.0 trở lên,
th mục mặc định lại là <b>Windows\Web\Wallpaper</b>.
<b>HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion</b> ở khung bên
trái, rồi tìm mục <b>WallpaperDir</b> ở khung bên phải, bấm kép mouse vào mục này rồi gõ đờng
dẫn mới trong hộp thoại <b>Value Data</b>.
Mỗi khi cài đặt Windows, ngời cài đặt thờng phải khai báo tên họ và đơn vị làm việc để
Windows hiển thị trong hộp thoại System Properties. Nếu bạn muốn thay đổi thông tin này sau
khi đã cài đặt, bạn tìm đến <b>HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\ </b>
<b>Microsoft\Windows\CurrentVersion</b>. Bạn bấm kép mouse lên mục RegisteredOrganization
để thay đổi tên đơn vị và lên mục Registered Owner để thay đổi tên ngời sử dụng.
Sau khi cài đặt Windows, địa chỉ chứa bộ Windows nguồn sẽ đợc lu trử trong Registry để
Windows tự động truy cập đến, mỗi lần bạn thay đổi phần cứng của máy hay cài bổ sung thêm
các thành phần của Windows. Nếu Windows khơng tìm ra bộ nguồn thì sẽ hiển thị hộp thoại
bắt bạn khai báo địa chỉ mới. Để tránh phiền tối này, bạn có thể thay đổi địa chỉ bộ nguồn
ngay trong Regedit bằng cách:
Vµo
<b>HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Setup</b>. Bấm
kép mouse lên mục <b>SourcePath</b> rồi gõ địa chỉ mới vào trong hộp thoại <b>Value Data</b>.
Khi cài đặt phần cứng, trong hộp thoại <b>Install From Disk</b>, Windows có liệt kê sẵn một số
đờng dẫn thờng dùng để bạn có thể chọn nhanh khỏi phải mất cơng mở hộp thoại <b>Browse</b>.
Bạn có thể thay đổi (thêm, bớt) danh sách này bằng cách vào Registry, tìm đến
kê các đờng dẫn đã có Bạn chọn mục cần xóa rồi bấm phím <b>Delete</b>, bấm kép mouse lên mục
cần thay đổi nội dung hay bạn bấm phím phải mouse vào cửa sổ bên phải, chọn <b>New/String </b>
<b>Value</b> và tạo một đờng dẫn mới. <b>Chú ý: </b>Tên của đờng dẫn mới này phải đợc thêm vào trong
mục <b>MRUList</b>.
Bạn có thể lu trử các xác lập trong hộp thoại Option của Outlook Express để nếu có cài lại
Windows, bạn đở mất cơng phải xác lập lại tồn bộ.
Trong Registry, bạn tìm đến <b>HKEY_ CURRENT_USER\ </b>
<b>Identities\{00A1E640-1A5C-11D3-A032-A627CAADB335}\Software\Microsoft\ Outlook Express</b>.
Bạn bấm mouse vào mục <b>5.0</b> rồi chọn <b>Registry/Export Registry File</b> để lu thành 1 file có
tên mở rộng là .Reg.
Sau này khi cần tạo lại các xác lập nhanh, bạn chỉ cần chạy Regedit rồi chọn
<b>Registry/Import Registry File</b>, sau đó chỉ định file Reg bạn đã lu trớc đó.
Bạn vào Registry, tìm đến
<b>HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explo</b>
<b>rer</b>. Bấm kép mouse vào mục <b>NoDriveTypeAutorun</b> trong cửa sổ bên phải rồi sửa dãy số
"<b>95 00 00 00</b>" thành "<b>BD 00 00 00</b>". Khởi động lại Windows để thay đổi có hiệu lực.
Nếu danh sách Start/Run quá dài bạn có thể vào Registry để xóa tất cả hay xóa có chọn lọc.
Bạn tìm
<b>HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Run</b>
<b>MRU</b>. Chän c¸c mục cần xóa trong cửa sổ bên phải rồi bấm phÝm <b>Delete</b>.
Bạn có thể chỉ định cho Windows tự động xóa bỏ danh sách file đã từng truy cập trong
folder Documents mỗi khi thoát Windows.
Bạn tìm đến
<b>HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explo</b>
<b>rer</b>. Bấm phím phải mouse lên cửa sổ bên phải, chọn <b>New/ Binary Value</b>, đặt tên cho mục
mới là <b>ClearRecentDocsOnExit</b>. Bấm kép mouse lên mục mới rồi nhp giỏ tr l "<b>01 00 00 </b>
<b>00</b>".
Bạn có thể tạo thêm các dịng lịnh thơng dụng để bổ sung vào menu shortcut nh sau:
Tìm đến <b>HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\Shell</b> trong cửa sổ bên trái, bấm phím phải
mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên cho Key mới là
"<b>ExplorerHere</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>Explore From &Here</b>". Giá trị này chính là tên lịnh sẽ hiển thị
trong menu shortcut, ký tự đi sau dấu <b>&</b> sẽ là phím tắt để chọn lịnh.
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>explorer.exe /e,/root,/idlist,%1</b>". Giá trị này chính là dịng lịnh
khởi động và các thơng số cần thiết để chơng trình chạy.
<i><b>Open with Dos Prompt:</b></i>
Tại <b>HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\Shell</b> trong cửa sổ bên trái, bấm phím phải
mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên cho Key mới là
"<b>DOS</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>Open with &DOS Prompt</b>".
Bấm phím phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên
cho Key mới là "<b>Command</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>C:\Command.com /k cd</b>".
Tại <b>HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\Shell</b> trong cửa sổ bên trái, bấm phím phải
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>Open New &Window</b>".
Bấm phím phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên
cho Key mới là "<b>Command</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>explorer.exe %1</b>".
Tìm đến <b>HKEY_CLASSES_ROOT\Drive\Shell</b> trong cửa sổ bên trái, bấm phím phải
mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên cho Key mới là
"<b>Defrag</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>&Defragment This Drive</b>".
Bấm phím phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên
cho Key mới là "<b>Command</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục (<b>Default</b>) trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>defrag.exe "%1" /noprompt</b>".
Tại <b>HKEY_CLASSES_ROOT\Drive\Shell</b> trong cửa sổ bên trái, bấm phím phải mouse
lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên cho Key mới là "<b>Scan</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
Bấm phím phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên
cho Key mới là "<b>Command</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ bên
phải rồi đặt giá trị là "<b>scandskw.exe /all /n</b>".
Tìm đến <b>HKEY_CLASSES_ROOT\*\Shell</b> trong cửa sổ bên trái, bấm phím phải mouse
lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên cho Key mới là
"<b>OpenWith</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>Op&en With ...</b>".
Bấm phím phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên
cho Key mới là "<b>Command</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>C:\WINDOWS\rundll32.exe shell32.dll,OpenAs_RunDLL %1</b>".
Tại <b>HKEY_CLASSES_ROOT\Drive\Shell</b> trong cửa sổ bên trái, bấm phím phải mouse
lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên cho Key mới là
"<b>Diskcopy</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị là "<b>Quick Disk &Copy</b>".
Bấm phím phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên
cho Key mới là "<b>Command</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị l "<b>diskcopy.com</b>".
Để mở nhanh các file văn bản có phần tên mở rộng không chuẩn (nfo, bak,dat...) b»ng
Notepad.
Tìm đền <b>HKEY_CLASSES_ROOT\Unknown\Shell</b> trong cửa sổ bên trái, bấm phím phải
mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên cho Key mới là
"<b>Notepad</b>".
Bấm phím phải mouse lên cửa sổ bên phải rồi chọn <b>New/Key</b> trong menu shortcut, đặt tên
cho Key mới là "<b>Command</b>".
Chọn Key mới tạo trong cửa sổ bên trái, bấm kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ
bên phải rồi đặt giá trị l "<b>notepad.exe %1</b>".
Bạn có thể chỉ định cho Windows hiển thị biểu tợng cho các file DLL và CPL từ biểu tợng
của các file này thay vì lấy biểu tợng mặc định của Windows.
Tìm đến <b>HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\CLASSES\dllfile\ DefaultIcon</b>. Bấm
kép mouse lên mục <b>(Default)</b> trong cửa sổ bên phải rồi đổi giá trị mục này thành "<b>%1</b>". Bạn
có thể lu giá trị của mục cũ (<b>C:\WINDOWS\SYSTEM\shell32.dll,-154</b>)với tên là <b>OldIcon</b>.
Bạn cũng làm tơng tự nh vậy với <b>HKEY_LOCAL_MACHINE\ </b>
<b>Software\CLASSES\cplfile\DefaultIcon</b>.
Để tạo hộp thoại hiển thị các thông báo bạn muốn cho mọi ngời xem khi khởi động
Windows, bạn có thể vào <b>HKEY_LOCAL </b>
Bấm phím phải mouse vào cửa sổ bên phải, chọn <b>New/String Value</b> trong menu shortcut,
đặt tên cho mục mới là "<b>LegalNoticeCaption</b>". Bấm kép mouse lên mục mới tạo và đặt giá trị
cho mục này là "<b>CHU Y</b>" (đây là tên của hộp thoại).
Làm tơng tự nh vậy để tạo mục mới tên "<b>LegalNoticeText</b>" với giá trị là thơng báo của bạn,
thí dụ: "<b>Ban khong duoc phep su dung may tinh nay neu khong co su dong y cua chu </b>
<b>nhan</b>".
<b>Chó ý: </b>NÕu b¹n có cài font hệ thống tiếng Việt thì bạn có thể cho hiển thị hộp thoại với tiếng
Việt (font MS Sans Serif).
Bạn có thể cho hiển thị tên bạn trong khay đồng hồ (bên
cạnh giờ, phút) bằng cách sau:
Tìm đến <b>HKEY_CURRENT_USER\Control </b>
<b>Panel\International</b>, bấm phím phải mouse lên cửa sổ bên
phải, chọn <b>New/String Value</b> trong menu shortcut, đặt tên
cho mục mới là "<b>s1159</b>". Bấm kép mouse lên mục mới tạo và
đặt giá trị cho mục này là "<b>xxxxxxxx</b>" (tối đa 8 ký tự), đây là
dòng ký tự sẽ hiển thị trong khay đồng hồ.
Làm tơng tự nh vậy để tạo mục mới tên "<b>s2359</b>" với giá trị giống nh "<b>s1169</b>".
Làm tơng tự nh vậy để tạo mục mới tên "<b>sTimeFormat</b>" với giá trị là "<b>HH:mm:ss tt</b>".
IE sö dơng biĨu tỵng lín (38x38), biĨu tỵng nhá (22x22) sư dụng cho OE. Cả 2 biểu tợng
hiển thị thờng trực ở góc trên bên phải của mỗi cửa sổ chơng trình.
Bạn có thể thay thế 2 biểu tợng này bằng cách sau:
1/ Dùng 1 chơng trình xữ lý ảnh Bitmap (td: Paint) để tạo 2 file ảnh BMP rỗng có kích thớc:
<b> BiĨu tỵng lín: </b>38 pixel ngang vµ 38xD pixel däc, víi D tïy thc vµ sè lợng frame bạn
muốn tạo. Thí dụ bạn tạo file bmp có 20 frame thì kích thớc là 38x760 pixel.
<b> Biểu tợng nhỏ: </b>22 pixel ngang và 22xD pixel dọc, với D tùy thuộc và số lợng frame b¹n
mn t¹o. ThÝ dơ b¹n t¹o file bmp có 20 frame thì kích thớc là 22x440 pixel.
2/ Trong file ảnh bạn tạo từng frame có kích thớc 38x38 pixel cho biểu tợng lớn hay 22x22
pixel cho biểu tợng nhỏ. Frame đầu tiên sẽ đợc dùng để hiển thị trong trạng thái Offline.
3/ Lu cả 2 file vào 1 th mục rồi chỉ định cho IE và OE sử dụng 2 file này làm biểu tợng
bằng cách:
Trong Registry, tìm đến <b>HKEY_CURRENT_ USER\Software\Microsoft\ Internet </b>
<b>New/String Value</b> trong menu shortcut, đặt tên cho mục mới là "<b>BrandBitmap</b>". Bấm kép
mouse lên mục mới rồi gõ đờng dẫn đến file biểu tợng lớn bạn đã tạo (thí dụ
C:\app\logo\Large-A.bmp).
Chuyển đổi hệ điều hành là một quyết định làm đảo lộn tận gốc mọi thứ. Dù chỉ là công
việc nâng cấp, nhng bạn cũng sẽ phải gặp trở ngại về kiến thức, cũng nh những rắc rối về phần
cứng lẫn phần mềm: NT có thể khơng thích hợp cho game và các tiện ích, hoặc làm mất tác
dụng của các thiết bị Universal Serial Bus (USB) thông minh. Giải pháp là vẫn giữ nguyên
Windows 9x khi chuyển lên NT, đồng thời chọn đúng hệ điều hành để chạy lúc khởi động.
<b>Sèng h¹nh phóc víi nhau</b>
Bạn có thể chạy NT song song với Win 9x, hay thậm chí Win 3.x, bằng cách chỉ định một
th mục khác với th mục Windows hiện hành khi cài đặt NT. Nhng trớc hết bạn phải quyết định
về cách quản lý dữ liệu và các ứng dụng trên hệ thống khởi động kép, vì mỗi hệ điều hành sẽ
làm việc với ổ đĩa theo một cách riêng. Nếu muốn NT và Win 9x hoặc 3.x truy cập tự do vào
tất cả các tập tin và phân vùng đĩa cứng, bạn phải hy sinh bớt một số tính năng. File System
của NT (NTFS) có khả năng bảo vệ bằng password khi truy cập tập tin cũng nh khả năng nén
tập tin trên đờng truyền và ở mức độ folder (để tiết kiệm khơng gian đĩa một cách có chọn
lọc). Win 98 và phiên bản OSR2 của Win 95 có thể hoạt động với hệ thống tập tin Fat 32 nên
lu trữ tập tin rất hiệu quả và có thể thực hiện defragment khi cần thiết. Nhng thật bất hạnh, NT
lại không nhận biết đợc các phân vùng đĩa Fat 32, cịn Win 9x thì khơng hiểu nổi NTFS là gì
(tất cả các phiên bản của Win 9x và NT đều hỗ trợ Fat 16, một loại hệ thống tập tin gặp trong
Win 95 và 3.x nguyên thủy).
Vậy bạn phải làm những gì? Bạn có thể cài đặt NT lên cùng đĩa và cùng phân vùng nh Win
9x, nhng phân vùng đó phải đợc format theo Fat 16. Vì hệ Fat 16 chỉ có thể quản lý các phân
vùng khơng q 2GB, nên các đĩa cứng lớn phải đợc chia thành ba phân vùng trở lên (với các
tên ổ đĩa khác nhau). Cài đặt NT và Win 9x vào các phân vùng khác nhau, đồng thời có thể
chọn hệ thống tập tin phù hợp nhất cho từng hệ điều hành và sử dụng các phân vùng lớn hơn.
Hệ khởi động kép cũng gặp rắc rối với việc cài đặt chơng trình. Khi bổ sung Windows NT vào
PC của mình, bạn phải cài đặt lại mọi ứng dụng - NT Registry sẽ không thể lấy đợc dữ liệu về
cấu hình từ Windows 9x Registry. Để tránh lu giữ trùng lặp các tập tin chơng trình trên đĩa
cứng, khi cài đặt lại các ứng dụng, bạn phải hớng chơng trình cài đặt ghi các tập tin vào th
mục trình ứng dụng đã có sẵn trong Win 9x. Nhớ tiến hành format phân vùng Win 9x bằng
Fat 16; nếu khơng bạn sẽ khơng nhìn thấy các th mục chơng trình đang có mặt từ NT. Xem
bảng để rõ hơn về điều này.
<b>Bắt đầu với hệ khởi động kép</b>
Trong thiết lập khởi động kép, hệ thống của bạn sẽ khởi động Win 9x theo mặc định. Nhng
trớc khi thực hiện, nó cho bạn 30 giây để chọn các hệ điều hành đã cài đặt từ danh sách. Nếu
muốn, bạn có thể rút ngắn khoảng thời gian chờ này bằng System Properties ca NT:
1.Nhấn chuột vào Start. Settings.Control Panel
2. Mở biểu tợng Systems.
3. Trong hộp thoại System Properties, nhấn chuột lên mục Startup/Shutdown.
5. Trong trờng "Show list for", nhập thời gian (theo giây) mà bạn muốn bảng liệt kê các hệ
điều hành sẽ tồn tại trớc khi hệ điều hành mặc định bắt đầu làm việc. Sau đó nhn chut vo
OK.
Khi bạn vào Control Panel/Multimedia/CD Music rồi chọn mục Whenever possible, use digital playback
on digital devices. CD Rom của bạn khơng cịn khả năng phát đĩa CD nhạc đợc nữa do đờng t n hiệu Analog đã Ư
ngắt (bạn ng không thể nghe qua lổ Headphone). Lỗi của Win 98 là khơng thể trở tình trạng (nghe đĩa CD
b̃ c̣ v̉ c̣
nh¹c) ngo¹i tr việc cài lại Windows.
Để khắc phục tình trạng trên, các bạn cho chạy chơng trình Regedit. Tìm đn mục
Hkey_Local_Machine/System/CurrentControlSet/Control/MediaResources\Mci\CdAudio/Unit0.
X a néi dung cđa mơc Unit0 hay x a hẳn mục này khỏi Registry.
Trớc tiên, bạn vào Control Panel, më icon System ra.
Më tab Performance trong bé hép tho¹i System Properties :
Có ba nút ở mục Advanced settings (các thiết đặt tiên tiến) cho bạn hiệu chỉnh.
<i><b>1. File System (HƯ thèng file ) :</b></i>
Click cht lªn nót File System. Bé hép tho¹i File System Properties xt hiƯn víi 5 tab.
<i>Floppy Disk : Do ổ đĩa mềm bây giờ khơng cịn đợc sử dụng thờng xuyên nh ..."Ngày </i>
xa Hoàng Thị", bạn chẳng cần phải cho Windows tối u hóa chi hoạt động của ổ đĩa
mềm. Bỏ dấu chọn trớc hàng option "Search for new floppy disk drives each time your
computer starts" để Windows không mất công sức và thời gian tìm kiếm các ổ đĩa
mềm mới mỗi lần máy vi tính khởi động.
CD-ROM : Hãy giữ nguyên các setting mặc định để Windows có thể tối u hóa hoạt
động của ổ CD-ROM. Đó là :
- Supplemental cache size (kÝch thíc cache bỉ sung) :¸¸ Large
- Optimize access pattern for (tối u hóa khn mẫu truy cập cho ổ CD-ROM có tốc độ) :
Quad-speedá or higher (4x hoặc cao hơn)
Windows sẽ sử dụng 1.238 kilobytes bộ nhớ vật lý để tối u hóa hoạt động của ổ CD-ROM
trong khi nó truy cập dữ liệu.
<i><b>2. Graphics (§å häa) :</b></i>
Click chuột lên nút Graphics để mở hộp thoại Advanced Graphics Settings ra.
Các thiết đặt này kiềm soát cách thức Windows sử dụng phần cứng đồ họa (card màn hình)
của máy. Bằng cách hiệu chỉnh thiết đặt tăng tốc phần cứng đồ họa, bạn có thể giải quyết đợc
một số vấn đề có liên quan tới phần display.
Cã 4 nÊc :
Nấc 4 (full) : Nấc mặc định đợc khuyến cáo. Windows sẽ huy động tất cả các chức
năng tăng tốc đồ họa. Hãy giữ nguyên, nếu nh máy của bạn hoạt động bình thờng về
phần display. Nấc này sẽ bảo đảm chất lợng cao nhất cho multimedia và các game.
Nấc 2 : Các chức năng tăng tốc đồ họa cơ bản. Dùng setting này nếu nh bạn hay gặp
các sự cố (error) không mong đợi trong các chơng trình ứng dụng.
Nấc 1 (None) : Không sử dụng các chức năng tăng tốc đồ họa. Chỉ dùng nếu nh máy
bạn thờng bị treo hay gặp những vấn đề nghiêm trọng.
<i><b>3. Virtual Memory (Bé nhớ ảo) :</b></i>
Click chuột vào nút Virtual Memory. Hộp thoại Virtual Memory xuÊt hiÖn.
Windows 2000 hỗ trợ boot đơi nên bạn có thể xài hai hệ điều hành trên máy vi tính của
mình. Windows 2000 và một hệ điều hành tơng thích, nh Windows 98. Muốn vậy bạn
phải chọn option cài mới Windows 2000 vào một partition khác với partition đang có
hệ điều hành hiện thời.
Do Windows 2000 hoàn toàn "cắt đứt dây chuông" đoạn tuyệt với MS-DOS nên tốt
nhất là bạn cài đặt Windows 2000 từ Windows 95/98 (tất cả các loại release) hay
Windows NT 3.5 Workstation và NT 4.0 Workstation (bao gồm các service pack).
Trong quá trình sử dụng Windows 2000, nếu sau một thời gian cứ install rồi remove
riết các ứng dụng khiến Windows nhà ta bị tẩu hỏa nhập ma, rối tinh rối mù, bị h hỏng
các file hệ thống, bạn có thể chạy setup trở lại Windows 2000 để sửa chữa các h hỏng.
Lúc ấy, trong quá trình setup, bạn sẽ thấy xuất hiện một màn hình với dịng thơng báo :
<i>"If one the following Windows 2000 installations is damaged, Setup can try to repair </i>
<i>it" (Nếu một trong các Windows 2000 đã install dới đây bị h hỏng, trình Setup có thể </i>
sửa chữa nó cho bạn.)
Bạn dùng hai phím mũi tên Lên và Xuống để chọn tên Windows 2000 đã install mà
mình muốn sửa. Có hai option :
<i>1. To repair the selected Windows 2000 installation, press R : Để sửa chửa Windows </i>
2000 đã cài, hãy nhấn phím chữ R.
<i>2. To continue installing a fresh copy of Windows 2000 without repairing, press ESC : </i>
Để tiếp tục cài đặt một bản Windows 2000 mới, hãy nhấn phím ESC. Nếu chọn option
này, Setup sẽ cài thêm một Windows 2000 nữa vào hệ thống của bạn. Nó sẽ hỏi bạn
xem có muốn cài Windows 2000 mới vào một th mục khác hay cài chung vào th mục
WINNT đang có. Nếu bạn chọn cho cài chung, nó sẽ cài đè lên Windows 2000 và hình
thành một bản Windows 2000 hồn tồn mới. Bạn sẽ phải set lại các thông số và cài lại
các ứng dụng.
Trong trờng hợp cài Windows 2000 trên một đĩa mới tinh khôi (hay vừa format xong),
bạn cần phải có bộ đĩa mềm Setup startup disk - vì Windows 2000 không chạy đợc trên
nền MS-DOS. Bộ đĩa mềm (4 đĩa 1.4 MB) này đợc bán kèm theo đĩa . Nếu khơng có,
mà chắc chắn 100 phần...dầu là chúng mình sức mấy mà rớ đợc, bạn cần phải tạo bộ
đĩa này bằng các file .img trong th mc BOOTDISK trờn a Windows 2000
Professional CD. Cách làm nh sau :
- Chuẩn bị 4 đĩa mềm 1.4 MB đã đợc format sẵn.
- Nạp một đĩa mềm vào ỗ đĩa mềm.
- Ch¹y file MAKEBOOT.EXE
Sau khi tạo xong bộ đĩa Setup startup, bạn nạp đĩa số 1 vào ổ mềm, khởi động máy vi tính.
Máy sẽ boot bằng đĩa mềm và trình Setup Windows 2000 đợc tự động chạy.
ở đây xin đợc nói thêm, có một anh bạn ngời Việt ký tên tắt là NHDL (Nguyen Huu Duy
Long) có viết hai trình install cho Windows 2000 Professional thật "bá chấy bọ chét". File
INSTALL32.EXE để chạy trong Windows 9x. Còn file INSTALL.EXE giúp bạn cài đặt
Windows 2000 từ đĩa boot MS-DOS. Trong trờng hợp này, đĩa mềm boot của bạn phải có file
SMARTDRV.EXE. Bạn phải chạy file này trớc để tạo đĩa đệm rối mới tiến hành install. Nếu
khơng, q trình copy file vào ổ cứng trớc khi cài đặt sẽ thật là...kinh hồng.
Ngoµi ra, xin b¹n chó ý, trong th mơc I386 cã hai file setup :
WINNT.EXE để setup từ Windows 3.1
WINNT32.EXE để setup từ các hệ điều hành Win32
Bây giờ tới phần cài đặt.
Có hai option cài đặt cho bạn chọn :
<i>Upgrade to Windows 2000 từ hệ điều hành hiện xài : Windows 2000 sẽ thay thế OS </i>
hiện hữu và sử dụng c¸c øng dơng cđa OS cị.
<i>Install a new copy of Windows 2000 : Windows 2000 sẽ đợc cài mới riêng vào th mục</i>
WINNT. Bạn sẽ phải cài đặt các ứng dụng cho nó sau này. Tuy nhiên, bạn sẽ có thể xài
trên máy mình song song cả hai hệ điều hành : cái hiện có (thí dụ Windows 98) và
Windows 2000. Trong quá trình boot máy, một màn hình thơng báo xuất hiện cho bạn
chọn sử dụng hệ điều hành nào.
3. Hộp thoại này để bạn chọn các option đặc biệt theo ý mình. Có cả thảy ba mục :
Bạn có thể chọn ngơn ngữ chính và một ngơn ngữ phụ. Ngơn ngữ chính (primary language) và
khu vực bạn muốn sử dụng. Sự chọn lựa này sẽ quyết định các thiết đặt mặc nhiên về ngày
tháng, giờ giấc, tiền tệ, chữ số, các bộ ký tự và giao diện keyboard. Trong điều kiện tiếng Anh
phổ biến trong thế giới tin học và Internet nh hiện nay, bạn nên chọn ngơn ngữ chính là
English (United States) và ngôn ngữ bổ sung là Vietnamese.
<i>Advanced Options : Các tùy chọn tiên tiến. </i>
mc ny, bn có thể tùy biến q trình Setup. Chọn vị trí có bộ file setup của Windows
Bạn cũng có thể dùng dấu kiểm để chọn option :
- I want to choose the installation partition during Setup : Chọn partition cài đặt trong quá
trình Setup. Nếu muốn sử dụng luôn hệ điều hành hiện hữu chạy cùng với Windows 2000, bạn
nên cài đặt Windows 2000 vào một partition khác với nới đang có hệ điều hành hiện tại.
<i>Accessibility Options : C¸c tïy chọn khả năng tiếp cận. </i>
Đây là các công cụ giúp cho bạn set thông số và chạy Windows 2000 dễ dàng hơn. ở đây, bạn
có thể chọn hai công cụ mà mình muốn xài tới trong quá trình Setup :
<i>Magnifer : KÝnh lóp sÏ phãng to ngay bên trên desktop diễn biến Setup dành cho </i>
những ai có sức nhìn hơi bị yếu.
<i>Narrator : Tin ích đọc to các chữ nghĩa trên màn hình cho những ai bị khiếm thị hay </i>
đôi mắt quá tẻm nhẻm, tèm nhèm.
4. Sau khi đã chọn xong các tùy chọn trên các hộp thoại Windows 2000 Setup, bạn bắt đầu
b-ớc vào quá trình setup với màn hình xanh lè xanh lét hỗng có hình ảnh minh họa chi ráo cho
nó đỡ buồn tẻ nh Windows 98.
Khi bạn chọn option thay đổi partiton, trong quá trình Setup, một màn hình sẽ xuất hiện để
bạn chọn với các option :
- To setup Windows 2000 on the selected item, press ENTER : Đề cài đặt Windows 2000 vào
partition đã chọn, hãy nhấn phím ENTER.
- To creat a partition in the unpartitioned space, press C : Để tạo một partition trên đĩa cha
- To delete the selected partition, press D : Để delete partition đã chọn, hãy nhấn phím D.
Dùng phím mũi tên UP và DOWN để chọn các mục trong danh sách.
Ngoµi ra :
Nếu thấy thỉnh thoảng màn hình có bị nháng trở nên đen trong vài giây, bạn cứ vơ t, vì
trình setup nó địi nh vậy.
2. Chọn Settings -> Control Panel
3. Double-click biểu tượng Network
4. Để cài đặt TCP/IP, bấm nút Add...
5. Double-click Protocol -> chọn Microsoft
6. Chọn TCP/IP -> OK.
<i>Có thể bạn sẽ được yêu cầu khởi động lại máy tính </i>
<i>Trong Windows NT4 </i>
1. Bấm nút Start
2. Chọn Settings -> Control Panel
3. Double-click biểu tượng Network
4. Để cài đặt TCP/IP, chọn protocol
5. Bấm Add
6. Chọn TCP/IP Protocol và bấm OK.
<i>Có thể bạn sẽ được yêu cầu khởi động lại máy tính </i>
<i>Trong Windows 2000</i>
1. Bấm nút Start
2. Chọn Network and Dialup Connections
3. Double-click biểu tượng Local Area Connection
4. Bấm nút Install...
5. Chọn Microsoft -> chn giao thc TCP/IP
6. Bm OK.
1) Dựng dao cắt bỏ lớp vỏ nhựa bọc ngoài một đoạn khoảng 1,5cm ở đầu dây (nên nhẹ
<i>tay vì rất dễ cắt đứt luôn vỏ nhựa của từng sợi dây).</i>
2) Sắp xếp các sợi dây theo thứ tự từ trái qua phải theo sơ đồ sau:
Pin ID Dây
1 Cam-trắng
2 Cam
3 Xanh lá cây-trắng
4 Xanh biển
5 Xanh biển-trắng
6 Xanh lá cây
7 Nâu-trắng
8 Nâu
<i>Lưu ý: Hầu hết các đôi xoắn của cáp UTP bán trên thị trường đều </i>
<i>theo mầu qui ước (cam + cam-trắng, nâu + nâu-trắng...) , tuy nhiên cũng có những loại </i>
<i>cáp mà dây thứ hai trong đơi xoắn chỉ có một mầu trắng rất dễ nhầm lẫn. Bạn cần tách </i>
<i>theo từng đôi xoắn để sắp xếp cho đúng.</i>
5) Giữ nguyên sự sắp xếp của các dây và đẩy đầu dây vào trong đầu RJ-45 (mỗi sợi dây
<i>sẽ nằm gọn trong một rãnh) sao cho các dầu sợi dây nằm sát vào đỉnh rãnh. </i>
6) Kiểm tra lại một lần nữa thứ tự của các sợi dây rồi cho vào kìm bấm thật chặt.
Với đầu dây cịn lại bạn hãy làm tương tự như trên.
Khi bạn kết nối vào mạng modem của bạn thực hiện quá trình quay số (Dialing). Đơi khi q trình này
kéo dài thời gian rất lâu. Bạn có thể tăng tốc độ quay số này bằng cách sau:
1. Chạy Disk Cleanup của Windows. Nhấn đúp Mycomputer, nhấn phải biểu tưởng ứng
với ổ đĩa C: của bạn, và chọn Properties. Sau đó nhấn nút Disk Cleanup.
Windows sẽ đưa ra một danh sách các loại tập tin có thể xóa cùng với lượng khơng gian
có thể giải phóng. Ðiểm sáng từng loại chú thích về những tập tin sẽ bị quét bỏ, và đánh
dấu chọn những tập tin muốn xóa. Sau đó nhấn OK. Windows sẽ yêu cầu bạn xác nhận
lại những lựa chọn của mình và sau đó sẽ xóa những tập tin đó.
2. Loại bỏ các phần tử Windows khôn cần đến. Làm theo những hướng dẫn trong bước 1
để có màn hình Disk Cleanup. Chọn nhãn More Options, và nhấn nút Cleanup bên dưới
"Windows components". Bạn sẽ nhìn thấy danh sách các phần có thể xóa cài đặt. Ví dụ,
nếu khơng chơi game, bạn có thể tiết kiệm được 12MB nếu xóa chúng đi. Những phần đã
đánh dấu đều được cài đạt; để xóa cài đặt, trước hết bạn đánh dấu chọn để xóa nó rồi
nhấn OK trên hộp thoại Detail và Next trên Windows Compenents Wizard. Sau đó làm
theo các hướng dẫn trên màn hình. Bạn có thể cài đạt lại các thành phần Windows sau
này nếu cần.
3. Loại bỏ các ứng dụng không dùng. Sử dụng Windows càng lâu, đĩa cứng của bạn càng
có xu hướng bị lấp đầy bởi các ứng dụng mà bạn rất hiếm khi dùng. Ðể xem những gì
Trong Windows 98 và Me, bạn sẽ đi đến màn hình Add/Remove Program Properties.
Ðiểm sáng chương trình mà bạn muốn loại bỏ, và nhấn Add/Remove.
Windows XP sẽ đưa ra cho bạn nhiều thông tin hơn khi bạn nhấn từng ứng dụng, kể cả
thông tin về mức độ sử dụng và không gian đĩa chiếm dụng. Ðể xóa từng ứng dụng, bạn
chọn nó, nhấn Change, và làm theo các hướng dẫn.
4. Xóa các điểm phục hồi. Trong Windows Me và XP - không có trong Windows 98 - hệ
thống sẽ lưu giữ lại các cài đặt mà bạn có thể dùng để "quay lui" nếu có một thay đổi hệ
thống nào đó gây trục trặc. Nếu bạn thực hiện nhiều cài đặt và xóa cài đặt, bạn sẽ có
nhiều điểm phục hồi chiếm khá nhiều khơng gian đĩa. Ðể xóa tất cả, chỉ chừa lại điểm
phục hồi sau cùng, bạn nhấn Clean up bên dưới System Restore trong nhãn More
Options.
5. Ðổi thành FAT32. Nếu đã nâng cấp hệ thống Windows 95 lên 98 hoặc Me, bạn hãy tìm
mọi ổ đĩa FAT và chuyển chúng sang hệ thống FAT32 hiệu quả hơn. Nhấn phải từng biểu
tượng ổ đĩa và chọn Properties để liệt kê hệ thống tập tin.
Ðể chuyển đổi các ổ đĩa trong Win 98, bạn vào Start.Programs.Accessories.System
<i>Tools.Drive Converter (FAT32) và làm theo các hướng dẫn.</i>
Những người dùng Windows Me sẽ phải khởi động từ đĩa Emergency Disk đã tạo khi cài
đặt hệ điều hành này. Ðể chuyển đổi một ổ đĩa, bạn gõ CVT, cách khoảng trắng, và gõ
tên chữ ổ đĩa cùng dấu hai chấm (ví dụ, CVT C: ) ở dấu nhắc A:>
kích thước của cache, bạn nhấn phải biểu tượng Internet Explorer và chọn Properties.
Trên nhãn General, bạn nhấn nút Setting bên dưới "Temporary Internet files". Giảm bớt
7. Kết thúc. Kiểm tra để bảo đảm các tập tin đã xóa đều đã mất. Làm sạch Recycle Bin
của bạn. Cuối cùng thực hiện dồn đĩa cho tất cả các đĩa cứng của bạn. Ðể thực hiện điều
này, bạn mở My Computer, nhấn phải biểu tượng ổ đĩa, và chọn Properties. Chọn nhãn
Tools, và nhấn Defragment Now.
<b>+ Xóa bỏ các đường dẫn khi chạy RUN:</b>
- Thường thì bạn chạy chương trình trong hộp thoại RUN thì các lệnh của bạn sẽ được lưu
lại trong đó. Nếu bạn muốn xóa nó ra khỏi hộp thoại bạn hãy vào từ khóa:
HKEY_ CURRENT_USER -> Software -> Microsoft -> Windows -> CurrentVersion ->
Explorer -> RunMRU
Sau khi đã vào từ khóa trên bạn sẽ thấy 1 list danh sách có tên là a,b,c... và có giá trị là
đường dẫn của chương trình. Nếu bạn khơng thích chúng xuất hiện trong RUN nữa thì
bạn chỉ việc Delete hết các list trong này -> kế đến bạn hãy nhấn đúp chuột vào
<b>"MRUlist"</b> và xóa hết các giá trị trong đó của nó.
<b>+ Khơng cho phép sửa đổi Registry Editor (Windows\regedit.exe):</b>
Chúng ta chỉ cần xóa đi file Regedit.exe nằm trong thư mục cài đặt Windows là khơng ai
có thể vào chỉnh sửa được nữa...nhưng hãy coi chừng nếu như người khác họ biết cách
Copy file Regedit.exe vào máy bạn rồi chạy thì sao??? bó tay thiệt, vậy thì sao chúng ta
lại không dùng <b>Registry</b> để làm tê liệt <b>Registry</b> nhỉ???
- Bạn hãy vào khóa: HKEY_CURRENT_USER -> Software -> Microsoft -> Windows ->
CurrentVersion -> Policies -> System
- Nếu như bạn đã vào: HKEY_CURRENT_USER -> Software -> Microsoft -> Windows ->
CurrentVersion -> Policies mà khơng tìm thấy Key System ở đâu thì bạn hãy tạo nó bằng
cách nhấp chuột phải vào khóa <b>Policies</b> nằm ở khung bên trái -> chọn New -> chọn Key
-> đặt tên cho nó là System.
- Tạo mới DWORD đạt tên là "DisableRegistry Tools" có giá trị là "1" (((dĩ nhiên là khơng
hề có dấu ngoặc kép nha))).
- *** Nếu bạn vẫn chưa ngăn cản được thì tôi xin hướng dẫn bạn 1 cách rất là tiện nghi:
- Ðầu tiên bạn hãy mở Notepad (((hoặc là bất cứ chương trình soạn thảo nào))) bạn hãy
gõ vào nội dung như sau:
<b>REGEDIT4</b>
<b>[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies</b>
<b>\System] "DisableRegistryTools" dword:00000001</b>
- Và lưu lại với tên là Disable.reg. Sau này nếu muốn Dasable Registry ở máy nào thì bạn
chỉ việc mở nó lên và nhấn Double Click vào nó, sau 2 lần nhấn <b>OK</b> là kể từ nay bạn
không thể nào vào được Registry nữa (((cho dù bạn có đổi tên file Registry.exe lại thành
bất cứ tên gì))) ...^_^...
*** Bạn đã biết cách khơi phục lại nó chưa??? dễ ợt thơi mà phải khơng??? bạn chỉ cần
tạo file Enable.reg có nội dung như sau:
<b>REGEDIT4</b>
<b>[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies</b>
<b>\System] "DisableRegistryTools"=dword:00000000</b>
- Và bây giờ bạn chỉ việc nhắp Double Click vào file Enable.reg đó là xong ngay thơi, từ
nay nó sẽ ngoan ngỗn nghe lời bạn thơi...
• <b>Chú ý:</b> Trước khi "vọc" đến Registry các bạn nên nhớ sao lưu cẩn thận trước nhé...
Cách thức sao lưu như sau: trước hết bạn vào Run -> gõ "Regedit" -> chọn <b>OK</b> -> trên
Menu của <b>Registry</b> bạn chọn <b>Registry</b> -> <b>Export Registry File</b>...
+ Ðề sao lưu một nhánh Registry thì bạn hãy chọn vào Button Selected Branch và cũng
đặt tên cho file -> click <b>OK</b>.
Sau này nếu bạn làm sai hoặc bị trục trặc thì bạn chỉ cần nhắp Double Click vào File
*.REG được lưu trước đó và chọn Yes -> tiếp đó chọn <b>OK</b> là bạn sẽ có lại những cấu hình
lúc ban đầu.
Nếu như bạn đã làm đúng như vậy mà vẫn khơng ăn thua gì thì bạn nhớ Restart lại máy
nhé. Nếu không muốn Restart lại thì bạn hãy nhấn tổ hợp phím <b>CTRL+ALT+DEL</b>
->trong cửa sổ <b>Close Program</b> -> chọn <b>Explore</b> -> chọn <b>End Task</b> -> sau đó sẽ xuất
hiện cửa sổ <b>Shut Down Windows</b> -> bạn hãy chọn <b>cancel</b> và <b>đợi 1 chút</b> sẽ xuất hiện
1 cửa sổ tên là <b>Explorer</b> -> bạn hãy chọn <b>End Task</b>. Như vậy là xem như là bạn đã
"<b>Restart</b> ngầm" rồi đấy... chúc bạn thành công !!!
Điều khiển Explorer mở thư mục thường dùng
Khi mở Windows Explorer, cây thư mục hiển thị các thư mục trong ổ C: Muốn xem những dữ liệu
trong ổ D:, bạn phải nhấn vào dấu trừ (-) kế bên ổ C: để giấu thư mục này đi, sau đó nhấn vào dấu
cộng (+) kế bên ổ D: để hiển thị các thư mục con của ổ D:. Có cách nào thay đổi thiết lập mặc định
Bạn có thể tự tiết kiệm thời gian và số lần nhấn chuột mỗi ngày bằng cách bắt Explorer nạp theo ý
bạn. Tại sao không tạo một shortcut mở Explorer đến những tập tin và thư mục bạn thường truy cập.
Việc làm này rất dễ dàng.
Trước hết, tạo một menu con cho shortcut trên menu Start: nhấn phím phải chuột vào nút Start rồi
chọn Open. Chọn File.NewFolder và khi hình tượng New Folder xuất hiện, gõ tên và nhấn . Giả sử đặt
tên thư mục là Xplorers, bạn có thể hiển thị nó bất cứ lúc nào bằng cách nhấn --X.
Bạn có thể bổ sung shortcut bằng cách nhấn phím phải chuột và kéo thư mục khác vào thư mục này
rồi chọn Create Shortcut(s) Here: nhưng với Windows 2000, Me, hoặc XP, thao tác này sẽ tạo ra một
menu liệt kê nội dung thư mục chứ không phải shortcut mở thư mục. Muốn tạo sbortcut mở cửa sổ
Explorer trong bất kỳ phiên bản Windows nào, mở thư mục mới tạo (Xplorers), nhấn phím phải chuột
vào nó và chọn New.Shortcut.
Nếu đơn giản chỉ muốn mở thư mục thì hãy nhập đường dẫn đến thư mục vào trường Target (ví dụ
e:\doc). Muốn shortcut mở cửa sổ có 2 khung, bạn phải đưa Explorer.exe vào trước đường dẫn, sau
đó đến khoảng trắng và một trong những tham số lệnh được liệt kê. Ngăn cách các tham số bằng dấu
phẩy và ln để đường dẫn thư mục phía cuối dòng lệnh. Bây giờ nhấn Next, gõ tên shortcut và chọn
Finish.
Lặp lại những bước này cho tất cả các cửa sổ Explorer muốn nạp. Nếu muốn thay đổi, bạn có thể
nhấn phím phải chuột vào shortcut, chọn Properties, rồi chọn nhãn Shortcut. Bạn có thể sửa dòng
lệnh trong khung Target, dùng nút Change Icon để thay đổi bộ mặt hình tượng hoặc bổ sung khóa
shortcut và các tuỳ chọn khác. Bây giờ, bạn có thể truy cập những thư mục này nhanh chóng bằng
cách chọn từ menu con của menu Start.
<b>Tham số Explorer.exe</b>
Shortcut ứng với lệnh explorer.exe/e,d:\work sẽ mở thư mục work trong cửa sổ Explorer có 2 khung,
trong đó, ổ D: được chọn ở khung trái. Muốn mở thư mục này bên khung trái nhưng tập tin My
Picture.jpg được chọn bên khung phải, dùng tham số/select như sau explorer.exe /e,/select,
Nếu đang làm việc với ổ đĩa mạng, tham số /root rất hữu ích. Để tránh làm bừa bộn khung tree với
hàng tá thư mục dùng chung trên mạng, gõ vào dòng lệnh explorer.exe/e, /root,\\server\work (đường
dẫn của bạn có thể khác). Trong ví dụ này, thư mục work trên mạng nằm trên server tên server sẽ
xuất hiện tại đầu cây thư mục.
Tham số cũng có những bí mật. Bạn có thể khai báo tham số để tạo shortcut đến Windows Desktop.
Với Windows 9X, bạn chỉ cần dùng tham số /root:explorer.exe/e,/root, (phải có dấu phẩy ở cuối). Với
Me, 2000, và XP, bổ sung tham số /select và đường dẫn thư mục: explorer.exe/e,/select,/root,c:\; có
thể thay thế c:\ trong dịng lệnh này bằng một đường dẫn bất kỳ khác mà shotcut vẫn chỉ đúng đến
Desktop sẽ khơng cịn khung tree nữa.
Thay vì phải chen chúc hoặc xếp lớp các cửa sổ trên một màn hình, tại sao bạn lại khơng gắn thêm
một màn hình thứ hai để mở rộng màn hình làm việc của mình và có thể chạy nhiều ứng dụng trên hai
màn hình riêng nhau?
Làm như vậy bạn sẽ có thể tìm kiếm trên Internet (hoặc kiểm tra e-mail của mình) bằng màn hình này
trong khi gõ văn bản cho chạy những ứng dụng nào đó bằng màn hình kia. Bạn cũng có thể vừa xem
phim trên một màn hình đồng thời chạy các ứng dụng trên màn hình thứ hai. Nhiều khả năng được
mở ra rất phong phú.
Windows 98 SE, Me, 2000, và XP, tất cả đều hỗ trợ việc sử dụng nhiều màn hình. Bạn có thể gắn
thêm vào PC một card đồ hoạ, nhưng vì hầu hết các PC đều là dùng khe cắm AGP cho card đồ hoạ
chính nên bạn phải tìm mua một card đồ hoạ PCI. Loại card này sẽ khơng cịn tồn tại lâu, khơng cho
tốc độ hoạt động nhanh của loại card AGP, và yêu cầu phải có một khe cắm sẵn khác. Lời khuyên
Mặc dù ở đây khơng trình bày cách lắp thêm card PCI, nhưng nếu muốn lắp đặt thêm một card đồ
hoạ thứ hai, bạn sẽ có được những thông tin đầy đủ về chủ đề này bằng cách tìm ở đề mục multiple
monitors trong Help của Windows.
Dĩ nhiên, bạn cũng phải có một màn hình thứ hai. Tùy theo túi tiền của mình, bạn có thể mua màn
hình rộng, hẹp, loại CRT hay loại LCD.
Máy tính có nhiều loại ROMBIOS khác nhau, bài viết này chỉ xin đề cập với những máy sử dụng loại
FLASHROM. Một loại ROM mà ta có thể ghi được ở điều kiện bình thường. Trong thời gian gần đây,
nhiều hãng cung cấp MainBoard có cung cấp loại này. Điều này để tạo mềm dẻo và tạo điều kiện cho
ta cập nhật BIOS bằng những chương trình BIOS-SETUP mới nhất. Nhưng điều này cũng gây trở
ngại là có loại virus đã khai thác đặc điểm này gây cho máy những hỏng hóc mà ta khơng hề nghĩ tới.
Virus CIH là điển hình. Cho nên khi thực hiện TEST những công việc của bài viết này, xin kiểm tra lại
ROM-BIOS của chính máy mình cho thật chắc chắn, rồi BACKUP dữ liệu trong ROM-BIOS vào một
đĩa mềm, để nếu có sự cố thì có thể điền trả lại.
Có q nhiều chương trình để làm việc này. Xin giới thiệu một chương trình của hãng Award (Một
hãng thơng dụng nhất).
Gồm các tệp chính:
- AWDFLASH.EXE: Dùng để ghi lại chương trình BIOS thành tệp có đi (.BIN). Hoặc ghi từ tệp có
đi (.BIN) vào ROMBIOS.
- CBROM.EXE: Dùng để ép thêm tệp LOGO đuôi BMP 16 màu, vào tệp (.BIN) trước đó.
- MODBIN.EXE: Để có thể sửa chữa các tham số của tệp(.BIN) mà không phải vào BIOS.
Xin đề xuất phương án như sau: (Lưu ý, quá trình cập nhật BIOS nên chạy từ đĩa mềm, ...theo
khuyến cáo của nhà sản xuất).
1. BACKUP chương trình ghi trong BIOS vào đĩa mềm để đề phịng khơng thành cơng:
- Phải có 1 đĩa mềm khởi động, vì nếu hỏng chương trình trong BIOS, máy vẫn cho phép khởi động
bằng đĩa mềm để có thể cập nhật lại.
- Copy các chương trình trên vào một đĩa mềm khởi động, khởi động lại từ đĩa mềm này để tránh có
các chương trình thường trú STR (Stay and Terminate Resident) có thể ảnh hưởng tới quá trình ghi
cập nhật và tránh sử dụng các chương trình quản lý bộ nhớ EMM hoặc QEMM DRIVER vì có thể dẫn
tới sai lệch dữ liệu.
- Chạy lệnh AWDFLASH.EXE để hiện ra màn hình SETUP.
Đánh tên tệp cất thiết lập hiện tại ví dụ ABC.BIN Tệp này để khơi phục BIOS. Sau đó nhấn Enter để
máy xuất dữ liệu BIOS vào tệp ABC.BIN sau đó ta thốt khỏi chương trình. Lưu tệp ABC.BIN này
sang một đĩa mềm khởi động khác cùng tệp AWDFLASH.EXE để đề phòng trục trặc
2. Tạo tệp LOGO bitmap có 16 màu Để tạo LOGO, hãy dùng một chương trình bất kỳ tạo một tệp
BITMAP 16 màu có kích thước 136 x126 ví dụ MYLOGO.BMP. Có thể sử dụng chương trình Paint
Brush để tạo.
3. Nối tệp MYLOGO.BMP vào tệp ABC.BIN - Chạy chương trình CBROM.EXE theo cú pháp: CBROM
ABC.BIN /epa MYLOGO.BMP. Chạy file modbin.exe, để đổi "bios date" của file.bin đó.
4. Sau đó chạy AWDFLASH.EXE để cập nhật ABC.BIN vào ROMBIOS. AWDFLASH ABC.BIN /SN
/PY
L thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu, ngày nay ổ cứng có dung lượng rất lớn (hàng chục
Gigabyt). Để biết được dung lượng của đĩa người ta dựa vào 3 thông số là Cyls, Heads và
Sectors và thông số này cũng được nhà sản xuất ghi trên nhản đĩa một cách cụ thể như:
C/H/S: 1080 - 2112/16/63 hoặc ghi rõ như: 2550AT...
Có 2 loại giao diện của ổ cứng là loại IDE và SCSI . Loại IDE là loại phổ biến nhất cho
người dùng máy tính cá nhân hiện nay.
Có rất nhiều chủng loại bo mạch chính . Thơng thường các bo mạch được thiết kế theo
các yếu tố hình dạng AT và ATX. Ngày nay chủng loại bo ATX đang chiến lĩnh ưu thế
trên thị trường.
<b>1. Loại bo AT: </b>
Thông thường các loại bo AT sử dụng các đầu nối nguồn 6 dây kép, các đầu nối Com1,
Com2 và LPT là các dây nối cáp được cắm vào bo mạch chính, ngoại trừ đầu cắm với bàn
phím.
Loại bo ATX được cấu tạo gọn gàng hơn. Dây cấp nguồn sử dụng các đầu nối 20 dây. Các
Là bộ phận để gắn các thiết bị vào bên trong máy tính, có nhiệm vụ bảo vệ các thiết bị
này.
Có 2 loại vỏ máy và bộ nguồn được gọi là kiểu nguồn AT và ATX.
<b>1. Loại vỏ nguồn AT:</b>
Trước đây phần lớn máy tính sử dụng loại AT. Đối với loại vỏ nguồn này dây nguồn được
cắm trực tiếp vào Contact ở phía trước của vỏ máy. Thường vỏ thùng có diện tích nhỏ gọn.
Tấm mắp đậy của vỏ thùng được thiết kế thành một khối chung.
<b>2. Loại vỏ nguồn ATX:</b> <b> </b>Hiện
nay máy tính sử dụng loại vỏ nguồn ATX. Đối với loại vỏ nguồn này dây nguồn được cắm
vào bo mạch chính (Main Board), thường vỏ thùng có diện tích lớn hơn loại AT. Vỏ máy
có cấu trúc 2 tấm ở hai bên.
Ổ đĩa CD-ROM là một bước đột phá mới trong việc lưu trữ dữ liệu. Ổ đĩa CD-ROM đã
thay thế ổ đĩa mềm và trở thành phương tiện lưu trữ thơng dụng nhất ngày nay.
Có 2 loại ổ đĩa CD: Loại chỉ đọc và loại có chức năng vừa đọc vừa ghi. Mỗi kiểu ổ đĩa
Cd-Rom có tính năng khác nhau dựa vào loại IDE hoặc SCSI.
Là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống máy tính, có nhiệm vụ phân tích, điều khiển, xử
lý, tính tốn, lưu trử, truy tìm các thơng tin. Được coi như là trái tim và khối óc của máy
tính.
Có rất nhiều chủng loại CPU với các tên gọi như Pentium, Celeron, AMD K5/K6, Athlon,
Cyrix ...
CPU Pentium MMX CPU AMD K6
CPU Cyrix CPU Athlon CPU Pentium II
CPU Xeon CPU Pentium 4
Có 2 loại ổ đĩa mềm : loại 5.25 inch (1.2 Mb) và 3.5 inch (1.44 Mb). Là thiết bị dùng để
lưu trữ (đọc ghi) dữ liệu với dung lượng nhỏ. Hiện nay chỉ còn phổ biến loại ổ đĩa 3.5 inch
do thiết kế của nó an tồn và nhỏ gọn, các đĩa mềm 1.44 Mb đã từ từ thay thế loại đĩa 1.2
Mb trong các máy tính cá nhân.
Ổ đĩa gắn ngồi có 2 loại:
<b>THIẾT BỊ NGOẠI VI</b>
1.- Màn hình (MONITOR) và bàn phím (Keyboard) 2. Chuoät (Mouse)
3. Joystick (dùng điều khiểân các trò chơi game) 4. Maùy In
5. Maùy Scanner
Có 2 loại Ram hiện thấy trên thị trường hiện nay là SIMM (72 chân) và DIMM (168
chân). Chiều hướng sử dụng cho máy tính hiện nay là loại Ram DIMM.
1. DIMM (Dual In-line Memory Module)
Là loại bộ nhớ 2 hàng chân.
2.- SIMM (Single In-line Memory Module)