Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.57 KB, 100 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

NGUYỄN THỊ THU HỒNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CẨM
THỦY, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành : Thuế
Mã số: 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN
Hà Nội – 2020

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

1

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hồng

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

2

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

GTGT:

giá trị gia tăng

HĐND:

hội đồng nhân dân


KT-XH:

kinh tế xã hội

LXP:

liên xã, phường, thị trấn

NNT :người nộp thuế
NĐ-CP:

nghị định- chính phủ

TT:

thơng tư

UBND:

ủy ban nhân dân

UNT: ủy nhiệm thu
XHCN:

xã hội chủ nghĩa

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

3


Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

4

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN đồng thời cũng là công cụ để Nhà
nước quản lý nền kinh tế. Do vậy, hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế có
vai trị to lớn, quyết định đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước như: chi tiêu công, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, quốc phòng, phát
triển kinh tế - xã hội... Cùng với quan điểm phát triển nền kinh tế theo “kinh
tế thị trường định hướng XHCN”, Đảng và Nhà nước ln khuyến khích và
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế, góp phần

xây dựng và phát triển đất nước. Để thực hiện được các mục tiêu trên địi hỏi
cơng tác quản lý và thu thuế phải không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả
cho phù hợp với với từng thời kỳ, từng nhiệm vụ cụ thể, vừa phải đảm bảo số
thu vừa phải tạo điều kiện cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế,
khơng làm khó khăn hay cản trở cơng việc của người nộp thuế.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế,
trong đó thuế GTGT là một trong những sắc thuế đóng vai trị quan trọng nhất
trong việc tạo nguồn thu cho NSNN. Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ
hội nhập với kinh tế toàn cầu, do vậy việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là điều tất
yếu. Điều này đồng nghĩa với một số sắc thuế như thuế xuất nhập khẩusẽphải
dỡ bỏ hoặc giảm xuống, như vậy nguồn thu NSNN sẽ bị cắt giảm đáng kể. Vai
trò của thuế GTGT lại càng trở nên quan trọng. Để ổn định nguồn thu, đảm
bảo sự ổn định và phát triển đất nước đòi hỏi công tác quản lý thuế GTGT
phải được tăng cường nhiều hơn nữa. Thực tế cho thấy trong thời gian
qua,công tác quản lý thuế GTGT đã được Nhà nước ta quan tâm và đổi mới
nhiều mang lại hiệu quả rõ rệt, tuy nhiên ở một số địa phương việc quản lý
đang còn nhiều bất cập, nhất là việc quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể, đây có thể nói là thành phần kinh tế phức tạp, có số lượng đông
nhất cả nước, với đủ các thành phần, đối tượng tham gia ở mọi ngành nghề.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

55

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Cùng với q trình đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, huyện Cẩm Thủy
là một huyện lớn của tỉnh Thanh Hóa cũng đang phát triển mạnh. Số hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn đang tăng nhanh làm cho quá trình quản lý thuế
cũng phức tạp, khó khăn và quyết liệt hơn. Trong thời gian thực tập ở Chi cục
Thuế huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, em thấy cơng tác quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần
nâng cao ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật của hộ kinh doanh, hạn chế
thất thu NSNN. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều bất cập như: doanh thu tính thuế
khơng sát với thực tế, gian lận trong kê khai doanh thu, quản lý số hộ kinh
doanh không kịp thời đầy đủ, tình trạng dây dưa nợ đọng đang cịn diễn ra...
Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết cho ngành Thuế là phải tìm cho ra các
giải pháp đổi mới trong công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể nhằm tăng
cường hiệu quả,đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm minh luật thuế.
Nhận thức được những vấn đề cấp thiết trên cùng những kiến thức đã được
tiếp cận và sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Chi cục Thuế huyện
Cẩm Thủy, các thầy cô trong học viện đặc biệt là thầy giáo, TS Nguyễn Đình
Chiến. Em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu cơng tác quản lý thu thuế với
đề tài:
“Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh
Hóa”
Những nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện những lý luận chung
về pháp luật thuế. Đồng thời đưa ra những giải pháp giải quyết các vấn đề hạn
chế, bất cập trong thực trạng quản lý, áp dụng vào thực tế và làm thay đổi
công tác quản lý thuế theo hướng tích cực từ đónâng cao hiệu quả của công
tác quản lý thuế GTGT của kinh tế cá thể.
2. Mục đích nghiên cứu

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng


66

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đề tài nhằm đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể, tìm ta những điểm hạn chế, từ đó đưa ra những giải
pháp khả thi để nâng cao hiệu quả thu thuế, sao cho thu đúng thu đủ số thuế
cần thu, đồng thời đảm bảo công bằng giữa các hộ kinh doanh cá thể.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, quan điểm phát triển kinh tế của Đảng, kết hợp vận dụng với các
biện pháp như tổng hợp về lý luận, phân tích. Đề tài tập trung chủ yếu vào
việc đánh giá thực trạng và tìm giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trong giai đoạn 2014-2020.
Do đối tượng của đề tài này là hộ kinh doanh cá thể, đây là thành phần
kinh tế với số lượng nhiều nhất ở khắp mọi nơi trên cả nước nên đề tài này
không chỉ có tác dụng với địa bàn huyện Cẩm Thủy mà cịn cần được xem xét
áp dụng ra tồn quốc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng kết hợp các phương pháp như tìm
hiểu, nghiên cứu các kiến thức qua thực tiễn, sách báo và các văn bản liên
quan; thu thập và phân tích số liệu lịch sử và số liệu hiện tại; quan sát, phỏng
vấn, …
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:


Chương 1 Những vấn đề chung về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh cá thể
Chương 2 Thực trạng quản lýthu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

77

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3 Một số kiến nghị và biện pháp tăng cường quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh
Hóa

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Những nội dung cơ bản về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng


88

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đặc điểm.
Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên nó mang đầy
đủ các đặc điểm chung của thuế tiêu dùng:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Xác định đối
tượng nộp thuế là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ, còn đối
tượng chịu thuế lại là người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ đó bởi thuế GTGT
được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả lúc mua
hàng.
Thứ hai, thuế GTGT có tính chất lũy thối so với thu nhập, nghĩa là tỷ
lệ điều tiết của thuế trên thu nhập giảm đi khi thu nhập tăng lên.
Thứ ba, thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế thực, nghĩa là thuế
tiêu dùng thường khơng thể phân biệt được hồn cảnh của người tiêu dùng
này với người tiêu dùng khác, mức độ tiêu dùng của từng người nhiều hay ít
do vậy có tính trung lập kinh tế cao.
Thứ tư, thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và tương
đối ổn định cho NSNN. Nguồn thunày chỉ phụ thuộc vào quy mô sản xuất và
tiêu dùng của xã hội vì thế cơ sở tính thuế thường lớn, ổn định và không
ngừng tăng lên. Các sắc thuế tiêu dùng có phạm vi đánh thuế rộng, đánh vào
hầu hết các giao dịch mua bán phát sinh trong nền kinh tế. Với cơ sở tính thuế
rộng chỉ cần tăng thuế suất ở một mức nhỏ có thể đem lại cho Nhà nước một

số thu rất lớn.
Ngoài những đặc điểm của thuế tiêu dùng, thuế GTGT cịn có những
đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng
lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

99

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số
thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế. Thuế GTGT khơng phải
là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế là
người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
1.1.2 Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam
Thuế GTGT hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật sau:

Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
Nghị định số 209/2013/NĐ – CP ngày 18/12/2013
Luật thuế số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008
Luật thuế số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013
Theo đó nội dung cơ bản của luật thuế GTGT quy định bao gồm:
Phạm vi áp dụng:
- Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế giá trị GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

10

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đối tượng khơng chịu thuế GTGT:
Bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định chi tiết tại thông tư
219/2013/ TT-BTC
- Người nộp thuế GTGT:
Là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ở
Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là
cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ
nước ngồi chịu thuế GTGT ( gọi là người nhập khẩu)

- Căn cứ tính thuế:
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất
- Giá tính thuế:
Giá tính thuế được xác định theo nguyên tắc chung là giá chưa có thuế
GTGT và được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể đã được quy định
trong các văn bản pháp luật hiện hành.
- Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hóa đơn dịch
vụ có ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại.
Hiện hành các mức thuế suất GTGT bao gồm: 0%, 5%, 10%, cụ thể:
Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt cơng trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu
Thuế suất 5% áp dụng với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần cho ưu đãi như nước sạch
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ
dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ….

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

11

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các hàng hóa dịch vụ khơng thuộc

trường hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%
Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT được xác định theo 2 phương pháp:Phương pháp khấu trừ
và phương pháp trực tiếp
 Phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hànghoá,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
- Tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-


Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Trong đó:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
- Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hố đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

12

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngồi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngồi khơng có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngồi kinh
doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
 Phương pháp trực tiếp
Thứ nhất : Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với hoạt động
mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý
Xác định thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng

đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
- Giá trị gia tăng của hàng hố, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng.
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Thứ hai: Phương pháp tính trực tiếp số thuế giá trị gia tăng theo doanh
thu kê khai bao gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xãđang hoạt độngcó doanh thu hàng năm dưới
mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự
nguyện
- Hộ, cá nhân kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

13

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt Nam khơng theo
Luật Đầu tư và cáctổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ
chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ
chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động

tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tếkhác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ
trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hố: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu
ngun vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
1.2 Hộ kinh doanh cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể
1.2.1.1

Khái niệm, đặc điểm

Khái niệm:
Theo nghị định số 109/2004 NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của
Chính Phủ về đăng ký kinh doanh, định nghĩa:
Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình
đồi với hoạt động kinh doanh (điều 24 khoản 1).
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

14

Lớp: CQ48/02.01



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Đặc điểm:
- Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh quy mơ rất nhỏ:
Đặc điểm này xuất phát từ các quy định của pháp luật về thành lập và
đăng ký kinh doanh hộ cá thể đó là khơng sử dụng thường xun q 10 lao
động. Các hộ kinh doanh thường là làm ăn riêng lẻ, tản mạn rời rạc.
- Hộ kinh doanh là hình thức kinh tế có số lượng đơng nhất trong các loại hình
kinh tế hiện nay trên tồn cả nước:
Theo thống kê của Ban cải cáchTổng cục Thuế cả nước hiện có khoảng
1,7 triệu hộ kinh doanh, số thu NSNN từ các hộ kinh doanh chiếm khoảng
2,65% tổng thu nội địa không kể dầu thô và đất.
- Ngành nghề và đối tượng tham gia đăng ký kinh doanh đa dạng:
Với số lượng rất lớn và có mặt khắp mọi nơi trên đât nước có thể nói hộ
kinh doanh là hình thức quy tụ tất cả các đối tượng tham gia. Trừ các ngành
nghề do pháp luật quy định hình thức tổ chức cịn lại hầu hết các ngành nghề
đều có các hộ cá thể đăng ký kinh doanh.
- Việc quản lý rất khó khăn và phức tạp:
Với số lượng đơng đảo, phức tạp cả về loại hình kinh doanh và đối
tượng tham gia, hơn nữa việc kinh doanh mang tính tự phát rất cao,các đối
tượng tham gia cũng khơng có hiều biết nhiều về pháp luật nên quản lý hết
các hộ rất khó khăn và khá phức tạp.
1.2.1.2

Vai trị của kinh tế cá thể:

- Kinh tế cá thể có góp phần giải quyết các vấn đề KT-XH:

Với số lượng hiện nay khoảng 1,7 triệu hộ kinh doanh cá thể, trung
bình mỗi hộ sử dụng thường xuyên khoảng 5 lao động thường xuyên như
vậy hình thức hộ kinh doanh cá thể tạo ra hơn 8,5 triệu việc làm thường
xuyên. Điều này không chỉ đơn thuần đảm bảo thu nhập cho người lao
động mà cịn có tác dụng đến vấn đề an ninh xã hội và gánh nặng chi tiêu
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

15

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cho Nhà nước để giải quyết vấn đề thất nghiệp và tệ nạn xã hội do khơng có
việc làm tạo nên.
- Kinh tế cá thể huy động được lượng vốn nhàn rỗi trong dân góp
phần tạo thêm của cải, xây dựng và phát triển đất nước
Kinh tế cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế cá
có khả năng huy động được nhiều vốn. Lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế vẫn còn rất nhiều và chưa được sử dụng hiệu quả. Nếu lượng vốn này
được tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả kinh tế xã hội
tăng lên, thúc đẩy mở rộng sản xuất, kích thích tiêu dùng. Từ đó thu hút
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Ngược lai, khi những thành
phần kinh tế khác thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì có thể cho
vay để bớt chi phí tiền vay hơn là phải vay của nước ngồi như hiện nay.
- Thúc đẩy phát triển KT-XH các khu vực kém phát triển:
Hình thức hộ kinh doanh cá thể rất linh động có thể len lỏi tới hầu

hết tất cả các khu vực trong cả nước mà các hình thức khác khó có thể làm
được, góp phần đem hàng hóa về những khu vực khó khăn và đem các hàng
hóa từ các khu vực đó ra bán ngồi thị trường tiêu thụ. Điều này làm thúc
đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2 Quy định của pháp luật về phương pháp tính thuế và cách xác định
số thuế GTGT phải nộp của hộ kinh doanh cá thể
Đối với hộ kinh doanh có thu nhập bình quân hàng năm dưới mức quy
định của Nhà nước thì được miễn thuế GTGT. Các hộ kinh doanh phải nộp
thuế GTGTcó thể nộp thuế theo haihình thức đó là hộ nộp thuế GTGT theo
phương pháp kê khai và hộ nộp theo phương pháp thuế khoán. Cách xác
định số thuế GTGT đối với mỗi loại hộ kinh doanh cá thể, và đối tượng áp
dụng được xác định như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

16

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

1.2.2.1

Luận văn tốt nghiệp

Đối với hộ kê khai

- HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai là các HKD đã thực hiện KD và
được cấp MST:
+ Thựchiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi mua,

bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc
+ Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác
định được doanh thu nhưng khơng có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa,
dịch vụ đầu vào, khơng xác định được chi phí và GTGT.
Những hộ này thuế GTGT được xác định như sau (Theo Thơng tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính):
Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ(%) x doanh thu
1.2.2.2
+
+
+

Đối với hộ thuế khoán

HKD nộp thuế theo phương pháp khoán là các HKD:
Khơng có đăng ký KD hoặc khơng phải đăng ký KD, không đăng ký thuế;
Không thực hiện chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ;
Có mở sổ sách kế tốn, nhưng thực hiện khơng đúng chế độ kế tốn, khơng
thực hiện đúng quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa,

dịch vụ;
+ Khơng thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế nhưng
số liệu kê khai khơng chính xác, không trung thực; cơ quan thuế không thể
căn cứ vào sổ sách kế tốn,hóa đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù
hợp với thực tế KD.
- Căn cứ vào doanh thu KD, đội thuế LXP phân loại HKD nộp thuế khốn theo
nhóm: HKD thuộc diện khơng phải nộp thuế GTGT, HKD thuộc diện nộp
thuế khốn… ngồi ra, tùy theo yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương, đội
thuế LXP có thể phân loại bậc mơn bài, theo địa bàn KD hoặc theo các nhóm
ngành nghề KD… cho phù hợp.

- Những hộ này nộp thuế GTGT như sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

17

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Thuế GTGT
phải nộp

=

Luận văn tốt nghiệp

Doanh số
ấn định

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

Tỷ lệ GTGT

x

trên doanh thu

18


x

Thuế suất
thuế GTGT

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3 Nội dung, quy trình của cơng tác quản lý thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể.
1.2.3.1

Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay

Nội dung quản lý thuế GTGT được quy định trong thông tư
156/2013/TT-BTC về hướng dẫn thi hành một số điều luật của luật quản lý
thuế với nội dung cơ bản như sau:
Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT
Trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể việc
quản lý đối tượng nộp thuế là cơng việc đầu tiên có vai trò hết sức quan trọng,
tạo cơ sở để tiến hành các cơng việc tiếp theo, đồng thời có tác dụng rất lớn
đến giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và đảm bảo công bằng giữa các đối
tượng nộp thuế.
Quản lý người nộp thuế là nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể, do vậy để đảm bảo hiệu quả cần
phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: Quản lý hết các đối tượng tham gia

sản xuất kinh doanh ( bao gồm: có cửa hàng cửa hiệu và đối tượng kinh doanh
vãng lai), khơng để bỏ sót, tổ chức phân loại và giám sát chặt chẽ các hộ kinh
doanh cũng như quá trình hoạt động kinh doanh của các hộ.
Theo quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thểnội dung quản
lý hộ kinh doanh bao gồm:
Quản lý số lượng hộ kinh doanh
-

Quản lý danh bạ các hộ mới ra kinh doanh
Quản lý các hộ kinh doanh đang hoạt động
Quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh
Phân loại hộ kinh doanh để quản lý thuế

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

19

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phân loại hộ kinh doanh là sắp xếp các hộ kinh doanh vào từng nhóm
theo những tiêu chí nhất định, từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp với
từng nhóm cụ thể .
Theo phương pháp tính thuế đối với các hộ kinh doanh thì có hai loại là
hộ nộp theo phương pháp thuế khoán và nộp theo phương pháp kê khai.
Căn cứ vào doanh thu kinh doanh, Đội thuế LXP phân loại hộ kinh

doanh nộp thuế khốn theo nhóm: Hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp
thuế GTGT, hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế khốn...
Ngồi ra, tuỳ theo u cầu quản lý thực tế tại địa phương, Đội thuế
LXP có thể phân loại theo bậc môn bài, theo địa bàn kinh doanh hoặc theo các
nhóm ngành nghề kinh doanh... cho phù hợp
Quản lý căn cứ tính thuế GTGT
Trong cơng tác quản lý thu thuế, để nâng cao hiệu quả thu ngân sách, cơ
quan thuế không chỉ tập trung vào quản lý đối tượng nộp thuế mà còn cần
quản lý tốt căn cứ tính thuế của các hộ cá thể. Quản lý căn cứ tính thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể chủ yếu là xác định doanh thu tính thuế GTGT.
Trong quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể có hai loại
doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu kê khai, và doanh thu ấn định.
Quản lý doanh thu tính thuế đối với hộ kê khai:
Các hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ phải tiến hành kê khai doanh
thu dựa trên các hóa đơn chứng từ phản ánh quá trình kinh doanh thực tế.
Theo quy định thì nội dung quản lý doanh thu đối với hộ kê khai cơ bản như
sau:
Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế (trong trường hợp Đội
Kiểm tra thuế quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai) thường xuyên
thực hiện phân tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải nộp…
trên hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai với doanh thu,
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

20

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

tiền thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khốn có cùng quy
mô, cùng ngành nghề… trên địa bàn để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc kê
khai, tính thuế của hộ kinh doanh
Phương pháp tính thuế này tiềm ẩn nhiều rủi ro như tính sai số thuế
phải nộp, cố tình gian lận, che giấu doanh thu tính thuế, nên yêu cầu cán bộ
quản lý thuế cần theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động cũng như sổ sách, hóa
đơn, chứng từ của các hộ kinh doanh.
Quản lý doanh thu tính thuế đối với thuế khoán:
Căn cứ để xác định doanh thu tính thuế GTGT của hộ kinh doanh cá
thể theo phương pháp thuế khốn là:Chính sách thuế và các quy định hiện
hành để xác định mức doanh thu hàng tháng không phải nộp thuế GTGT theo
phương pháp khoán; việc điều tra doanh thu thực tế của các hộ kinh doanh,
Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của các hộ, cơ quan thuế cùng với
hội đồng tư vấn thuế các xã sẽ ấn định doanh thu tính thuế cho các hộ và
thông báo cho các hộ được biết.
Đây là phương pháp đơn giản, hiệu quả để tính thuế, tuy nhiên yêu cầu
đặt ra là phải khách quan trong đánh giá doanh thu, đảm bảo công bằng giữa
các hộ, đồng thời tránh sự áp đặt quá mức gây tâm lý không tốt cho các hộ
kinh doanh.
Quản lý thu nộp thuế GTGT
Thu nộp là cơng đoạn cuối cùng trong chu trình thu thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể, thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế, cũng là
bước trực tiếp thu tiền vào NSNN do vậy việc thực hiện cần đảm bảo các yêu
cầu sau:
Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để các hộ kinh doanh
hồn thành nghĩa vụ thuế của mình.
Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng


21

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình thu thuế
Theo quy định hiện hành thì công tác thu nộp thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể được tiến hành như sau:
Đội thuế LXP căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn
đốc hộ kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo
thuế. Cán bộ Đội thuế LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn hộ kinh doanh
lưu giữ các Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế… để phục vụ
công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của
hộ kinh doanh. Việc thực hiện thu thuế GTGT của hộ kinh doanh cá thể đang
được thực hiện theo hai trường hợp
• Cơ quan thuế trực tiếp quản lý và thu thuế
• Uỷ nhiệm thu thuế
Như vậy xuất phát từ nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá thể
và sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý thu, ngành thuế đã đưa ra các quy
trình quản lý sau để giúp cho công tác quản lý thuế GTGT được tiến hành thuận
lợi, chặt chẽ
1.2.3.2 Nội dung quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể hiện nay
Được quy định tại quyết định số 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 của
tổng cục trưởng tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với

HKD.
Quy trình quản lý hộ mới ra kinh doanh
Nếu HKD có đăng ký kinh doanh thì đội KK-KTT phối hợp các ngành
trên địa bàn để hướng dẫn HKD làm thủ tục kê khai đăng ký thuế.Đội LXP
phân loại quản lý và dự kiến doanh thu để lập bộ, tính thuế.
Nếu HKD khơng đăng ký kinh doanh, chưa có MST.
Đội LXP thường xuyên rà soát đối chiếu để nắm bắt, quản lý và đồng
thời hướng dẫn hướng dẫn kê khai và thu tờ khai thuế của HKD.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

22

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đội LXP lập danh sách HKD mới ra kinh doanh và chuyển cho đội KKKTT chậm nhất là ngày 28 hàng tháng.
Đội KK-KTT cấp MST hoặc MST tạm cho các HKD.
Quy trình quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ KD
HKD nộp thuế theo phương pháp khốn gửi thơng báo tạm ngừng, nghỉ
kinh doanh đến cơ quan thuế:
Quy trình được thể hiện qua sơ đồ sau
Mơ hình thơng báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
Đội LXP
(Tiếp nhận thông báo)
Trong 2 ngày làm việc

làm việc Đội TTHT NNT
(Cập nhật văn bản)

Trong 1 ngày làm việc
Đội KK-KTT
(Bổ sung danh bạ quản
lý HKD)
làm việc
HKD nộp thuế theo phương pháp khốn tự ngừng, nghỉ kinh doanh
nhưng khơng thơng báo với cơ quan thuế.
- Đội thuế LXP không liên lạc được với HKD thì tiến hành kiểm tra thực tế tại
địa bàn.
- Đội thuế LXP lập danh sách HKD ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh gửi cho đội
KK-KTT và đội quản lý nợ.
- Đội KK-KTT cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế, cập nhật vào
danh bạ quản lý HKD.
- Đội quản lý nợ cập nhật tình hình nợ thuế của các hộ trên.
SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

23

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Quy trình lập bộ, tính thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp
khốn ổn định năm

Đơn đốc, tiếp nhận tờ khai thuế khoán
Đội thuế LXP phát tờ khai, hướng dẫn kê khai và đơn đốc HKD nộp tờ
khai thuế khốn: Từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm.
Tiếp nhận phân loại hồ sơ khai thuế: Đội thuế LXP tiếp nhận và thực
hiện:
+
+

Ghi sổ nhận hồ sơ khai thuế.
Phân loại hồ sơ khai thuế: phân loại theo loại tờ khai, địa bàn, khu

+

vực…
Kiểm tra, đối chiếu số liệu kê khai và lập bảng thông tin thay đổi, bổ

+

sung.
Gửi bảng thông tin thay đổi, bổ sung của HKD cho đội KK-KTT để

nhập vào cơ sở dữ liệu ngành thuế.
+
Lưu trữ tờ khai thuế khoán của HKD theo quy định hiện hành.
Dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp
Đội KK-KTT căn cứ vào bảng thông tin thay đổi, bổ sung do đội thuế LXP
gửi đến, nhập thông tin thay đổi, bổ sung của HKD vào cơ sở dữ liệu của ngành
thuế.
Đội KK-KTT chủ trì cùng với đội THNVDT họp với từng đội LXP để
dự kiến doanh thu và tiền thuế phải nộp của các hộ; xác định các HKD không

thuộc diện phải nộp.
Đội KK-KTT lập danh sách HKD không thuộc diện nộp thuế GTGT theo
mẫu số 10/QTR-HKD; danh sách HKD và mức thuế dự kiến phải nộp theo
mẫu số 11/QTR-HKD, chuyển cho đội thuế LXP để niêm yết công khai. Thời
gian chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.
Công khai doanh thu, mức thuế phải nộp của HKD và tham vấn ý kiến
của HĐTV xã phường.
Niêm yết công khai dự kiến doanh thu và mức thuế của các HKD:
Đội thuế LXP thực hiện để lấy ý kiến của các HKD trong thời gian từ
02/01-10/01.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

24

Lớp: CQ48/02.01


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Địa điểm niêm yết công khai: Tại những nơi công cộng, thuận lợi cho
HKD biết và góp ý(trụ sở UBND xã, phường, trụ sở đội thuế, tại ban quản lý
chợ…).
Đội thuế LXP phải bố trí cán bộ thường trực để tiếp nhận những thơng
tin, ý kiến phản hồi và giải đáp thắc mắc của HKD về nội dung đã niêm yết.
Tham vấn HĐTV thuế xã phường:
Đội thuế LXP tổ chức họp tham vấn ý kiến về doanh thu, số thuế dự kiến
của từng HKD và các HKD khơng thuộc diện nộp thuế khốn. Thời gian thực

hiện chậm nhất là đến ngày 10/01 hằng năm.
Duyệt sổ bộ thuế ổn định trong năm:
Đội thuế thực hiện điều chỉnh tiền thuế khi duyệt sổ bộ cho phù hợp.
Lãnh đạo Chi cục thuế chủ trì tổ chức họp với đội KK-KTT, đội
THNVDT và các đội thuế LXP để duyệt sổ bộ thuế ổn định.
Đội KK-KTT thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp của các
hộ.
Việc duyệt sổ bộ thuế ổn định năm phải được thực hiện trước ngày 15/01
hàng năm. Sổ bộ thuế được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại đội KK-KTT, 01
bản chuyển đội THNVDT, 01 bản chuyển đội thuế LXP.
Thông báo thuế.
Đội KK-KTT in thơng báo thuế, trình lãnh đạo Chi cục thuế ký thông
báo thuế; chuyển sổ bộ thuế và thông báo thuế đã được ký duyệt cho đội thuế
LXP.
Đội thuế LXP kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin trên thông báo thuế.
Việc gửi thông báo thuế đến HKD chậm nhất là ngày 20/01.
Nếu có sai sót, nhầm lẫn hoặc sai lệch về số liệu so với sổ bộ thuế thì đội
thuế LXP phối hợp với đội KK-KTT để in lại thơng báo thuế và phát hành tới
HKD.
Quy trình lập bộ, tính thuế đối với HKD nộp thuế theo phương
pháp khoán điều chỉnh, bổ sung hàng tháng
Hướng dẫn lập tờ khai và dự kiến tiền thuế phải nộp.

SV: Nguyễn Thị Thu Hồng

25

Lớp: CQ48/02.01



×