Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tiểu luận tài chính tiền tệ tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.41 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TĨM LƯỢT LÝ THUYẾT VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: LÝ THUYẾT
1.1 LẠM PHÁT

3

1.1.1 Khái niệm và phân loại lạm phát

3

1.1.1.1 Khái niệm lạm phát

3

1.1.1.2 Phân loại lạm phát

3

1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát

4



1.1.2.1 Lý thuyết số lượng tiền tệ và lạm phát

4

1.1.2.2 Chính sách tài khóa và lạm phát

7

1.1.2.3 Lý thuyết lạm phát do cầu kéo

7

1.1.2.4 Lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy

10

1.1.3 Tác động của lạm phát

11

1.1.3.1 Tác động phân phối lại thu nhập và của cải

12

1.1.3.2 Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm

12

1.1.3.3 Các tác động khác


12

1.2 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

13

1.2.1 Khái niệm và vai trị của tỷ giá hối đối

13

1.2.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái

13

1.2.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái

14

1.2.1.3 Các phương pháp niêm yết của tỷ giá hối đoái

15

1.2.1.4 Vai trị của tỷ giá hối đối

16

Nhóm 32

Trang 1



Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

1.2.2 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái

17

1.2.2.1 Các nhân tố tác động đến tỷ giá trong dài hạn

17

1.2.2.2 Các nhân tố tác động đấn tỷ giá trong ngắn hạn

19

1.2.3 Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đối

20

PHẦN 2: BIỆN LUẬN

23

2. Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái

23

2.1 Lạm phát tác động đến tỷ giá hối đoái


24

2.2 Tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát

25

PHẦN 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO

26

PHẦN 4: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN

26

Nhóm 32

Trang 2


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

PHẦN 1: LÝ THUYẾT
1.1 LẠM PHÁT
1.1.1 Khái niệm và phân loại lạm phát
1.1.1.1 Khái niệm lạm phát
Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm
cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt.
Lạm phát có những đặc trưng là:
 Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thơng dẫn đến
đồng tiền bị mất giá;

 Mức giá cả chung tăng lên.
1.1.1.2 Phân loại lạm phát
Do biểu hiện đặc trưng của lạm phát là sự tăng lên của giá cả hàng hóa, nên
các nhà kinh tế thường dựa vào tỷ lệ tăng giá để làm căn cứ phân loại lạm phát
ra thành 3 mức độ khác nhau:
 Lạm phát vừa phải:
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức độ 1 con số
hàng năm ( dưới 10% một năm ). Lạm phát vừa phải còn gọi là lạm phát nước
kiệu hay lạm phát một con số. Loại lạm phát này thường được các nước duy trì
như một chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Lạm phát cao:
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ hai con số
hàng năm ( từ 10%-100% một năm). Lạm phát cao còn đươc gọi là lạm phát phi
mã. Thật ra, cũng có một số nhà kinh tế quan điểm cho rằng thuộc loại lạm phát
phi mã bao gồm cả lạm phát ở mức độ ba con số ( như 100%, 200%...). Lạm
phát phi mã gây ra nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế-xã hội.
 Siêu lạm phát:

Nhóm 32

Trang 3


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ ba con số hàng
năm trở lên. Siêu lạm phát cịn được gọi là lạm phát siêu tốc. Khơng có điều gì
là tốt khi nền kinh tế rơi vào tình trạng siêu lạm phát.
Ngồi ra, người ta cịn phân loại lạm phát dựa vào việc so sánh hai chỉ tiêu
là tỷ lệ tăng giá và tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Theo cách này lạm phát sẽ ở trong

hai giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1:
Ở giai đoạn này tỷ lệ tăng giá nhỏ hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Một bộ
phận của khối tiền gia tăng về cơ bản đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ của nền
kinh tế. Theo các nhà kinh tế, lạm phát nằm ở giai đoạn này có thể chấp nhận
được và thậm chí cịn cho rằng lạm phát khi đó cịn là liều thuốc để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
 Giai đoạn 2:
Ở giai đoạn này tỷ lệ tăng giá lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Sở dĩ như
vậy là do lạm phát với tỷ lệ cao kéo dài đã làm cho kinh tế suy thoái. Hệ quả là
khối lượng tiền phát hành vượt mức khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
Trong trường hợp này lạm phát gây nguy hiểm trầm trọng cho nền kinh tế.
1.1.2 Nguyên nhân dẫn tới lạm phát
1.1.2.1 Lý thuyết số lượng tiền tệ và lạm phát
Hầu hết các nhà kinh tế học thuộc trường phái tiền tệ (Friedman) và trường
phái Keynes cho rằng lạm phát là một sự tăng giá nhanh và liên tục.
 Quan điểm các nhà thuộc trường phái tiền tệ:
Hình 1: Phản ứng giá cả đối với sự gia tăng tiền tệ liên tục

Nhóm 32

Trang 4


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

P
AS4

AS3

AS2

AS1

4
P4

3’

3
P3

2’

2

P2
P1

1’
1

AD3 AD4
AD1

AD 2

Y

Ban đầu nền kinh tế cân bằng ở điểm 1. Nếu cung tiền tiếp tục gia tăng sẽ

làm cho tổng cầu dịch chuyển sang phải đến AD 2. Khi đó nền kinh tế tiến đến
cân bằng ở điểm 1’ với đặc điểm : sản lượng tăng , thất nghiệp giảm. Tuy nhiên,
do sự mở rộng sản xuất sẽ làm gia tăng chi phí nên đường AD 2 sẽ di chuyển
sang trái, cắt đường AS2 tạo ra điểm cân bằng mới ( điểm 2) với mức giá tăng từ
P1 -> P2 . Như vậy, nếu cung tiền gia tăng liên tục thì mức giá gia tăng liên tục và
lạm phát xảy ra. Cung tiền được xem như là nguồn duy nhất làm dịch chuyển
đường cầu AD từ điểm 1 đến 2 và 3 và …
 Quan điểm thuộc trường phái Keynes:
Quan điểm thuộc trường phái này cũng cho rằng: cung tiền gia tăng liên
tục sẽ có tác động đến đường tổng cung và tổng cầu như trên. Tuy nhiên, trường
phái Keynes đưa vào yếu tố chính sách tài khóa và những cú sốc của cung để
phân tích tác động của chúng đến tổng cung và tổng cầu.
 Chính sách tài khóa:
Ban đầu, nền kinh tế cân bằng ở mức sản lượng tiềm năng 1, với sự gia
tăng chi tiêu của chính phủ làm dịch chuyển tổng cầu từ AD 1 ->A D2 và cân bằng
được thiết lập ở điểm 1’ – trên mức sản lượng tiềm năng. Vì sản lượng thực tế ở
trên mức sản lượng tiềm năng , tổng cung cuối cùng dịch chuyển sang trái và cắt
A S2 , tạo ra cân bằng mới ở điểm 2- mức sản lượng tiềm năng và mức giá tăng
từ P1 -> P2 . Nếu chính phủ cứ gia tăng chi tiêu liên tục thì mức giá gia tăng liên
tục và gây ra lạm phát. Tuy nhiên theo trường phái của Keynes, đó chỉ là sự gia
tăng chi tiêu tức thời chứ không phải gia tăng liên tục và lạm phát sẽ trở về zero.
Nhóm 32

Trang 5


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

Có sự giới hạn nhất định trong chi tiêu chính phủ do q trình chính trị và sự
kiểm sốt của quốc hội ( chính phủ không thể gia tăng chi tiêu tới mức 100%

của GDP). Do đó, trường phái Keynes kết luận: lạm phát cao khơng thể do một
mình chính sách tài khóa gây ra.

Hình 2: Phản ứng giá cả đối với sự gia tăng tiền tệ liên tục
P
AS2

AS1
2
1’
AD2
1
AD1

Y

Trường phái Keynes cho rằng, khi nền kinh tế chưa đạt tới mức tồn
dụng, chính phủ có thể sử dụng lạm phát ( chính sách kích cầu) như là một cơng
cụ để kích thích tăng trưởng kinh tế thì sẽ thu được kết quả tích cực trong ngắn
hạn như khắc phục khủng hoảng kinh tế và giảm thiểu được tình trạng tất
nghiệp. Thực tiễn cho thấy, từ sau đại chiến thế giới lần thứ 2 cho đến những
năm đầu của thập niên 70, lạm phát được sử dụng như một chính sách kinh tế cơ
bản và chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước tư bản.
 Cú sốc của cung: Xét hình 3
Hình 3: Phản ứng giá cả đối với cú sốc cung

Nhóm 32

Trang 6



Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

P
AS2

P’1
P1

AS1

1’

1

AD1

Y

Cú sốc dầu lửa làm dịch chuyển đường tổng cung từ AS1 -> AS2. Nếu cung
tiền không đổi, với đường tổng cầu là AD 1 , nền kinh tế đạt được mức cân bằng
ở điểm 1. Tương ứng là mức sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng,
mức giá P1 ’ cao hơn và thất nghiệp gia tăng. Tuy nhiên với mức thất nghiệp cao
hơn tỷ lệ tiềm năng , nên đường tổng cung bây giờ sẽ có khuynh hướng dịch
chuyển trở lại đến đường A S1 và cân bằng của nền kinh tế sẽ dịch chuyển trở lại
từ điểm 1’ -> điểm 1. Kết quả thuần của cú sốc thuộc khía cạnh cung là nền kinh
tế trở về mức lao động tồn dụng ở mức giá ban đầu và khơng có lạm phát. Kết
luận: hiện tượng thuộc khía cạnh cung tự nó khơng thể là nguồn gốc gây ra lạm
phát.
1.1.2.2 Chính sách tài khóa và lạm phát

Khi thiếu hụt tài khóa ( DEF ) xảy ra, chính phủ có thể tài trợ bằng 3 cách
 Tăng thuế
 Tăng nợ bằng cách phát hành trái phiếu
 In tiền
DEF = G – T = ΔMB + ΔB
Trong đó:
G: chi tiêu của chính phủ
T: thuế thu của chính phủ
ΔMB: cơ số tiền
ΔB: trái phiếu chính phủ mà cơng chúng nắm giữ
Tài trợ thiếu hụt bằng việc phát hành tiền liên tục và kéo dài tất nhiên sẽ
dẫn đến tăng cung tiền và lạm phát. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia, chính phủ
Nhóm 32

Trang 7


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

khơng được phép phát hành tiền để bùy đắp thiếu hụt tài khóa mà thay vào đó là
phát hành trái phiếu. Nếu dừng lại ở đây thì sự tài trợ thiếu hụt khơng làm ảnh
hưởng đến cơ số tiền tệ và tăng cung tiền. Thế nhưng, khi cơng chúng mua trái
phiếu của chính phủ, họ không nắm giữ cho đến khi đáo hạn mà bán lại cho
ngân hàng trung ương khi cần tiền thông qua nghiệp vụ thị trường mở. Điều này
dẫn đến sự gia tăng cơ số tiền và cung tiền dẫn đến giá cả tăng cao và lạm phát
xảy ra. Cách thức này cịn được gọi là tiền tệ hóa nợ ( Monetizing the debt) của
chính phủ - một dạng gián tiếp của in tiền, bởi vì tiền có tính lỏng cao được tạo
ra trong tiến trình 2 bước:
 Chính phủ phát hành trái phiếu
 Trái phiều được thay thế bằng tiền có quyền lực cao từ sự tham gia của

ngân hàng trung ương.
1.1.2.3 Lý thuyết lạm phát do cầu kéo
Lạm phát xảy ra khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so với mức cung. Xét
hình 4 dưới đây: Với đường tổng cung AS, khi tổng cầu AD dịch chuyển sang
phải ( A D1 -> AD 2 -> AD3 ), kéo theo giá cả tăng lên và lạm phát xảy ra.

Hình 4: Lạm phát do cầu kéo
P
AS

AD 3
AD2
AD1

Y

Xét tổng cầu theo các thành phần chi tiêu trong nền kinh tế:
A D=C + I + G + ( X – M)
Trong đó:
C: chi tiêu của người tiêu dùng
I: đầu tư
G: chi tiêu của chính phủ
X: xuất khẩu
M: nhập khẩu
Nhóm 32

Trang 8


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ


Một sự gia tăng tổng cầu có thể là do người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn
( lãi suất giảm, thuế giảm, thu nhập tăng …) ; các doanh nghiệp đầu tư nhiều
hơn ( do kỳ vọng tăng trưởng kinh tế trong tương lai); chính phủ chi tiêu nhiều
hơn do thực hiện đẩy mạnh chính sách trợ cấp xã hội, chính sách kích cầu để
phát triển kinh tế. Và lạm phát xảy ra khi mà tổng cầu tăng nhanh hơn tổng
cung.Tuy nhiên, sự ảnh hưởng trong tổng cầu cịn tùy thuộc vào hình dạng của
đường tổng cung. Trường phái cổ điển và trường phái Keynes có quan điểm
khác nhau về vấn đề này:
+ Trường phái cổ điển: Với nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh thì bản
thân nó tự điều chỉnh để đạt được mức sản lượng Y tiềm năng và nguồn lực sử
dụng tồn dụng, cho nên khơng cần có sự can thiệp của chính phủ trong dài
hạn. Nghĩa là, tổng cung trong dài hạn ln thẳng đứng. Chính sách mở rộng
tiêu dùng của chính phủ sẽ gây ra lạm phát , bởi vì trong dài hạn nó sẽ làm dịch
chuyển đường tổng cầu sang trái theo hướng đi lên ( A D1 -> AD 2), kéo theo gia
tăng mức giá. Trong ngắn hạn: chính sách mở rộng tiêu dùng của chính phủ có
làm dịch chuyển tổng cầu sang phải ( A D1 -> AD2 ), kéo theo sản lượng gia
tăng trong ngắn hạn. Thế nhưng chính sự gia tăng trong giá cả sẽ cuốn trôi sự
gia tăng sản lượng trong dài hạn. Khi đó, SRAS ( đường cung trong ngắn hạn)
-> LRA S ( đường cung trong dài hạn), nghĩa là khơng có sự gia tăng mức sản
lượng thực trong dài hạn.
Hình 5: Tổng cung trong dài hạn và lạm phát

AS
PO

AD2
AD1

Y0


Hình 6: Tổng cung trong ngắn hạn và lạm phát

Nhóm 32

Trang 9


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

LRAS

P
SRAS

AD2
AD1

Y

+ Trường phái Keynes: Thị trường khơng vận hành một cách hồn hảo, cần
thiết phải có sự can thiệp của chính phủ bằng cơng cụ tài khóa thơng qua chính
sách kích cầu, tạo việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, chính phủ cũng
khơng thể dịch chuyển đường tổng cầu sang trái liên tục, bởi vì có sự giới hạn
trong chi tiêu và giảm thuế. Thay vào đó, các nhà hoạch định chính sách phải
viện đến chính sách mở rộng tiền tệ: s ự gia tăng liên tục mức cung tiền tệ và vì
thế tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ cao, lạm phát xảy ra.
1.1.2.4 Lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí gia tăng một cách độc lập với tổng cầu. Một số nhà sản xuất có khả
năng tăng giá bán sản phẩm, cơng đồn đại diện cho người lao động có khả năng

đòi tăng tiền lương (giá trị của dịch vụ lao động) cao hơn giá thực của nó trong
thị trường cạnh tranh. Lạm phát chi phí đẩy bắt nguồn từ các yếu tố bên tổng
cung và ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Lạm phát chi phí đẩy khơng thể xuất
hiện trong nền kinh tế có thị trường cạnh tranh lành mạnh. Hiện tượng lạm phát
loại này có thể bắt nguồn từ nguyên nhân không thuộc nền kinh tế.
Lưu ý: chi phí gia tăng trong thời kỳ bùng nổ kinh tế , nói chung đó là hiện
tượng lạm phát cầu kéo , chứ khơng phải lạm phát chi phí đẩy, Ví dụ: tiền lương
tăng lên bởi vì nhu cầu mở rộng nhanh , khi đó tiền lương đơn giản chỉ phản ánh
sức ép của thị trường . Đó là lạm phát cầu kéo dẫn đến chi phí gia tăng. Các
dạng lạm phát chi phí đẩy sau:
 Lạm phát do tiền lương đẩy: các nghiệp đồn địi tăng lương cho người lao động
không hề liên quan tới nhu cầu thực tế về lao động, chính sách tăng lương của
chính phủ. Đường tổng cung dịch chuyển sang trái do chi phí tăng ( A S1 ->
A S2 ), vì thế đẩy giá cả tăng.

Nhóm 32

Trang 10


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

Hình 7: Lạm phát do chi phí đẩy
P

AS2

AS1

AD


Y

 Lạm phát do lợi nhuận đẩy: loại lạm phát này gây nên do các công ty độc quyền
dùng “sức mạnh” độc quyền để tăng lợi nhuận khi đặt giá bán sản phẩm của họ
cao hơn giá do thị trường hàng hóa quyết định.
 Lạm phát do giá hàng nhập khẩu đẩy: giá hàng nhập khẩu tăng hoàn toàn độc
lập với nhu cầu của nền kinh tế. Xét các lý do như:
 Tỷ giá hối đoái: Nếu đồng nội tệ bị mất giá, hàng hóa xuất khẩu trong
nước sẽ rẻ hơn ở nước ngồi, nhưng hàng hóa nhập khẩu lại trở nên đắt đỏ
hơn. Khi đó, các doanh nghiệp phải trả nhiều tiền hơn để nhập khẩu
nguyên vật liệu.
 Thay đổi giá cả hàng hóa: Nếu giá cả trên thị trường thế giới gia tăng, các
doanh nhiệp trong nước sẽ phải đối mặt với chi phí cao hơn nếu họ sử
dụng các loại hàng hóa này làm nguyên liệu để sản xuất kinh doanh.
 Những cú sốc từ bên ngoài: các cuộc khủng hoảng về nhiên liệu, nguyên
vật liệu cơ bản như dầu mỏ, sắt thép… cũng làm cho giá cả của những
hành hóa này tăng lên và đầy chi phí sản xuất trong nước tăng lên.
 Lạm phát do thuế đẩy: tăng thuế làm cho giá sinh hoạt tăng, chẳng hạn khi thuế
giá trị gia tăng tăng từ 10 % lên 12% làm cho mức giá chung của nền kinh tế
tăng.
 Lạm phát do nguồn tài nguyên cạn kiệt: khi nguồn tài nguyên chủ yếu của đất
nước bị cạn kiệt (dầu mỏ) làm cho giá năng lượng tăng; hay môi trường nước bị
ô nhiễm làm cho sản phẩm ngành thủy sản tăng. Giá của từng ngành này sẽ ảnh
tới mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế.
Giải thích nguyên nhân gây lạm phát trong nền kinh tế hiện đại khó có thể
tách biệt rõ ràng giữa lạm phát cầu kéo hay lạm phát chi phí đẩy. Nếu giá cả của
hàng hóa và tiền lương thay đổi linh hoạt trong nền kinh tế, khi đó thay đổi tổng

Nhóm 32


Trang 11


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

cầu làm cho giá cả thay đổi, trong trường hợp này các nhà kinh tế cho rằng cầu
kéo là nguyên nhân cơ bản gây nên lạm phát.
Lạm phát chi phí đẩy có thể xảy ra khi tổng cầu tiếp tục dịch chuyển sang
phải. Sự dịch chuyển tổng cầu sang phải có thể đạt được ngay lập tức bằng việc
gia tăng chi tiêu chính phủ hoặc giảm thuế. Áp dụng chính sách tài chính thận
trọng sẽ kiểm soát được sự dịch chuyển của đường tổng cầu. Cho nên, tổng cầu
có thể tiếp tục dịch chuyển sang phải nếu có sự tiếp tục gia tăng cung tiền của
chính sách tiền tệ. Lạm phát chi phí đẩy là một hiện tượng tiền tệ bởi vì nó
khơng thể xảy ra mà khơng có sự thực hiện một chính sách tiền tệ mở rộng đi
kèm theo.
1.1.3 Tác động của lạm phát
Lạm phát có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển kinh tế-xã hội tùy theo
mức độ của nó. Nhìn chung, lạm phát vừa phải có thể đem lại những điều lợi
bên cạnh những tác hại không đáng kể; còn lạm phát cao và siêu lạm phát gây ra
những tác hại nghiêm trọng đối với kinh tế và đời sống. Tác động của lạm phát
còn tùy thuộc vào lạm phát đó có dự đốn trước được hay khơng, nghĩa là công
chúng và các thể chế tiên tri được mức độ lạm phát hay sự thay đổi mức độ lạm
phát là một điều bất ngờ. Nếu như lạm phát hoàn tồn có thể dự đón trước được
thì lạm phát khơng gây nên gánh nặng kinh tế lớn bởi người ta có thể có những
biện pháp để thích nghi với nó. Lạm phát khơng dự đốn trước được sẽ dẫn đến
những đầu tư sai lầm và phân phối lại thu nhập một cách ngẫu nhiên làm mất
tinh thần và sinh lực của nền kinh tế.
1.1.3.1 Tác động phân phối lại thu nhập và của cải
Tác động chính của lạm phát về mặt phân phối phát sinh từ những sự khác

nhau trong các loại tài sản và nợ nần của nhân dân. Khi lạm phát xảy ra, những
người có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vì giá cả của các loại tài sản
nói chung đều tăng lên, cịn giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Ngược lại, những
người làm công ăn lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt
hại.

Nhóm 32

Trang 12


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

Để tránh thiệt hại, một số nhà kinh tế đưa ra cách thức giải quyết đơn giản
là lãi suất cần được điều chỉnh cho phù hợp với tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên, một
sự điều chỉnh lãi suất cho phù hợp tỷ lệ lạm phát chỉ có thể thực hiện được trong
điều kiện lạm phát ở mức độ thấp.
1.1.3.2 Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm
Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải
thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu
thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu
dùng của chính phủ và nhân dân.
Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát
tăng lên thì thất nghiệp giảm xuống và ngược lại khi lạm phát giảm xuống thì
thất nghiệp tăng lên.
1.1.3.3 Các tác động khác
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, lạm phát xảy ra làm tăng tỷ
giá hối đoái. Sự mất giá của tiền trong nước so với ngoại tệ tạo điều kiện tăng
cường tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu, tuy nhiên nó gây bất lợi cho hoạt
động nhập khẩu. Lạm phát cao và siêu lạm phát làm cho hoạt động của hệ thống

tín dụng rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nguồn tiền gửi trong xã hội bị sụt giảm
nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phá sản do mất khả năng thanh toán. Lạm phát
phát triển nhanh, biểu giá thường xuyên thay đổilàm cho lượng thông tin được
bao hàm trong giá cả bị phá hủy, các tính tốn kinh tế bị sai lệch nhiều theo thời
gian, từ đó gây khó khăn cho các hoạt động đầu tư. Lạm phát gây thiệt hại cho
ngân sách nhà nước bằng việc bào mòn giá trị thực của những khoản cơng phí.
Ngồi ra lạm phát cao kéo dài và khơng dự đốn trước được làm cho nguồn thu
ngân sách nhà nước bị giảm do sản xuất bị suy thoái. Tuy nhiên , lạm phát cũng
có tác động làm gia tăng số thuế nhà nước thu được trong những trường hợp
nhất định. Nếu hệ thống thuế tăng dần (thuế suất lũy tiến) thì tỷ lệ lạm phát cao
hơn sẽ đẩy người ta nhanh hơn sang nhóm phải đóng thuế cao hơn, và như vậy
chính phủ có thể thu được nhiều thuế hơn mà khơng phải thơng qua luật. Trong

Nhóm 32

Trang 13


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

thời kỳ lạm phát giá cả hàng hóa-dịch vụ tăng lên một cách vững chắc, bên cạnh
đótiền lương danh nghĩa cũng theo xu hướng tăng lên, vì vậy thu nhập thực tế
của người lao động nói chung có thể giữ vững, hoặc tăng lên, hoặc giảm đi chứ
không phải bao giờ cũng suy giảm.
Như vậy lạm phát đã ảnh hưởng đến mọi mặt trong đời sống kinh tế-xã hội
và nhà nước phải áp dụng những biện pháp thích hợp để kiềm chế, kiểm sốt
lạm phát.
1.2 TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
1.2.1 Khái niệm và vai trị của tỷ giá hối đoái
1.2.1.1 Khái niệm tỉ giá hối đối:

Trong các giao dịch tài chính quốc tế, việc thực hiện mua và bán các
ngoại hối trên thị trường đòi hỏi phải có sự chuyển đổi đồng tiền nước này sang
nước khác. Do mỗi đổng tiền chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố khác nhau nên có
sức mua khác nhau, vì thế thị trường cần phải có quy định tỉ lệ làm cơ sở chuyển
đổi giữa hai đổng tiền, tỉ lệ này được gọi là tỉ giá hối đoái.
Như vậy, tỉ giá hối đoái là hệ số quy đổi của một đồng tiền nước này sang
đồng tiền nước khác. Hay cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả đơn vị tiền tệ của
một nước, được biểu hiện bằng khối lượng các đơn vị tiền tệ nước ngồi.
Ví dụ: USD  X hay 1 USD= (X) VND
VND

1.2.1.2 Phân loại tỷ giá hối đối
Trên thị trường ngoại hối, thơng thường chúng ta tiếp cận các loại tỷ giá
hối đoái sau đây trong giao dịch ngoại hối:
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỉ giá hối đoái được chia ra
thành tỉ giá mua vào và tỉ giá bán ra. Đây là những tỷ giá được niêm yết
tại các ngân hàng thương mại. Các loại tỷ giá này được dùng để mua bán
ngoại tệ giữa các ngân hàng và khách hàng. Tỷ giá mua vào bao giờ cũng
thấp hơn giá bán ra, phần chênh lệch đó là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối
của ngân hàng.
 Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái được chia ra
thành tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản. Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá áp
dụng cho các ngoại tệ tiền mặt , séc, thẻ tín dụng. Tỷ giá chuyển khoản áp

Nhóm 32

Trang 14


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ


dụng cho các trường hợp giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Loại tỷ giá
này thường thấp hơn tỷ giá tiền mặt.
 Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối, tỷ giá hối đoái được chia thành:
+ Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa. Trong giao dịch ngoại hối,
thơng thường các ngân hàng không thông báo tất cả các hợp đồng kí
trong ngày mà chỉ cơng bố tỷ giá mở cửa áp dụng cho hợp đồng giao
dịch đầu tiên và tỷ giá đóng cửa đóng cửa áp dụng cho hợp đồng giao
dịch cuối ngày.
+ Tỷ giá giao ngay (spot) và tỷ giá kì hạn (forwards): Tỷ giá giao
ngay là tỷ giá được áp dụng khi bán ngoại hối thì nhận được thanh tốn
tiền ngay hoặc tối đa sau đó 2 ngày; cịn tỷ giá kì hạn là tỷ giá được áp
dụng khi bán ngoại hối hơm nay nhưng sau đó từ 3 ngày trở lên mới
thanh toán.
 Căn cứ vào chế độ quản lý giá, tỷ giá hối đoái được chia ra thành tỷ giá
chính thức và tỷ giá thị trường. Tỷ giá chính thức do ngân hàng trung
ương cơng bố, làm cơ sở để hình thành tỷ giá thị trường. Tỷ giá thị trường
là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá này
biến động thường xuyên tùy theo tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối.
 Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát, tỷ giá hối đoái được
chia ra thành tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực. Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá
giao dịch mua bán giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối. tỷ giá thực
là tỷ giá phản ánh mối tương quan về sức mua giữa hai đồng tiền.
1.2.1.3 Các phương pháp niêm yết tỷ giá hối đối
Vì có liên quan đến hai đồng tiền nên khi niêm yết một tỷ giá bao giờ
cũng có hai đồng tiền tham gia: một đồng tiền đóng vai trị yết giá, đồng tiền cịn
lại đóng vai trị định giá.
Ví dụ: 1 USD = (Y) UER
1 GBP = (Z) SGD

Y, Z là số dương có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1. Nếu USD có giá trị lớn
hơn EUR thì Y lớn hơn 1 và ngược lại. Trong ví dụ trên, đồng thứ nhất (USD,
GBP) là đồng yết giá, có đặc điểm là một đơn vị cố định. Đồng tiền thứ hai
(UER, SGD) là đồng tiền định giá, có đặc điểm là một lượng tiền tệ biến đổi.

Nhóm 32

Trang 15


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

Theo tập quán, các ngân hàng Châu Âu, A nh, Mỹ thường niêm yết tỷ giá
theo cách sau:
USD
Y
EUR

GBP
Z
SGD

Xuất phát từ góc độ phạm vi quốc gia, có hai phương pháp niêm yết tỷ giá
hối đoái: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp: Tức là phương pháp yết giá đồng ngoại tệ bằng
khối lượng đồng ngoại tệ. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một
đơn vị ngoại tệ được biểu hiện trực tếp. Với phương pháp này, trên thị
trường hối đoái Việt Nam, tỷ giá giá giữa USD và VND được niêm yết
như sau:
1 USD= (X) VND

 Phương pháp gián tiếp: Tức là phương pháp yết giá đồng nội tệ bằng khối
lượng đồng ngoại tệ. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn
vị ngoại tệ chưa được biểu hiện trực tiếp. Để muốn biết giá cả đó là bao
nhiêu thì chúng ta cần phải tiến hành thực hiện phép tính chuyển đổi.
1.2.1.4 Vai trị của tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở, lý do tại sao hầu hết các nước đều quan tâm đến tỷ
giá hối đối là vì tỷ giá có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động thương mại quốc
tế, trạng thái cán cân thanh toán, tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc làm và lạm
phát.
 Tỷ giá hối đoái và hoạt đông thương mại quốc tế
Là một phạm trù kinh tế liên quan đến việc tính tốn và so sánh giá trị gữa
hai đồng tiền, nên một sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ làm thay đổi sức mua
của hai đồng tiền và do vậy làm cho giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu của hai
quốc gia trong quan hệ tỷ giá trên thị trường quốc tế cũng thay đổi, từ đó ảnh
hưởng đến quy mơ thương mại quốc tế.
Chẳng hạn, khi đồng nội tệ mất giá, đồng nghĩa là đồng tiền ngoại tệ lên
giá thì giá cả hàng hóa xuất khẩu của quốc gia đó trên thị trường quốc tế trở nên
rẻ hơn. Một khi khi giá cả hàng hóa trở nên rẻ hơn thì sức cạnh tranh của hàng

Nhóm 32

Trang 16


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

hóa trên thị trường quốc tế sẽ được nâng cao, mức cầu mở rộng và khối lượng
hàng hóa xuất khẩu sẽ gia tăng. Nền kinh tế thu được nhiều ngoại tệ và cán cân
thanh toán được cải thiện.
Ngược lại khi đồng nội tệ tăng giá trong sự tương quan với sự mất giá của

đồng ngoại tệ sẽ làm cho xuất khẩu giảm đi, nhưng nhập khẩu lại tăng lên, cán
cân thanh toán trở nên xấu đi.
Tuy nhiên khi xem xét tác động của tỷ giá đến sự thay đổi hoạt động
thương mại quốc tế và cán cân thanh toán cần lưu ý rằng hiệu ứng này không thể
xảy ra ngay mà phải trải qua một thời gian nhất định. Hay nói cách khác, khi
đồng nội tệ mất giá thì cán cân thanh tốn khơng thể cái thiện ngay mà còn phụ
thuộc vào thời gian thích ứng đối với việc thay đổi giá cả hàng hóa của người
tiêu dung trong nước và nước ngồi. Trong thời gian đầu, cán cân thanh tốn có
thể bị giảm đi, sau đó mới đạt trang thái cải thiện dần. Hiệu ứng này được gọi là
đường J ( đường J phản ảnh mức độ thay đổi mức độ thay đổi cán cân thương
mại sẽ thay đổi theo thời gian như thế nào sau khi đồng nội tệ giảm giá).
 Tỷ giá hối đoái và lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm
Tỷ giá hối đối có tác động rất lớn đến trạng thái kinh tế trong nước: tăng
trưởng kinh tế và việc làm. Thật vậy, khi đồng nội tệ mất giá sẽ kích thích gia
tăng xuất khẩu, từ đó gây tác động lan truyền thúc đẩy sản xuất trong nước phát
triển và tạo việc làm ổn định lao động. Tuy nhiên, đồng nội tệ mất giá sẽ làm
cho giá cả hàng hóa tư liệu sản xuất nhập khẩu tăng cao, từ đó giá thành sản
phẩm sản xuất trong nước cũng tăng. Điều này làm cho mặt bằng giá cả trong
nước tăng cao và sức ép lạm phát trong nước trở nên mạnh mẽ hơn.
Ngược lại, khi đồng nội tệ lên giá thì hàng hóa nhập từ nước ngồi trở nên
rẻ hơn, từ đó làm cho lạm phát trong nước giảm thấp vì những hàng hóa đó đều
được tính vào trong chỉ số giá cả trong nước. Thế nhưng, đồng nội tệ lên giá sẽ
hạn chế hoạt động xuất khẩu, thu hẹp sản xuất trong nước và thất nghiệp tăng.
Tóm lại, tỷ giá hối đối có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc đến quan hệ
kinh tế đối ngoại, tình trạng cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và

Nhóm 32

Trang 17



Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

thất nghiệp. Điều chỉnh tỷ giá theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu và cải thiện cán
cân thanh tốn thì trong nó lại chứa đựng nguy cơ lạm phát. Còn trong trường
hợp cố định tỷ giá để kiềm chế lạm phát thì làm cho đồng tiền nội tệ lên giá q
cao, có nguy cơ khơng khuyến khích xuất khẩu, mà trái lại khuyến khích nhập
khẩu, làm cán cân thanh toán bị thâm hụt, dự trữ ngoại tệ quốc gia giảm. Phải
nói rằng trên bàn cờ kinh tế, nước cờ về ngoại hối là nước cờ kỳ diệu nhất. Để
có được thành cơng về kinh tế địi hỏi chính phủ phải là tay cờ lão luyện trong
việc lựa chọn chính sách và cơ chế điều hành tỷ giá thích hợp. Nếu khơng thảm
họa là điều khơng thể tránh khỏi.
1.2.2 Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
1.2.2.1 Các nhân tố tác động đến tỷ giá trong dài hạn
Trong dài hạn, có bốn yếu tố tác động đến tỷ giá: mức giá cả, thuế quan và
hạn ngạch, sở thích hàng nội so với hàng ngoại và năng suất. Chúng ta sẽ kiểm
tra mỗi một yếu tố này tác động đấn tỷ giá như thế nào trong khi các yếu tố còn
lại cố định.
 Mức giá cả hàng hóa
Liên quan đến thuyết ngang bằng sức mua (PPP: Purchasing power parity),
khi giá cả hàng hóa của Việt Nam tăng lên, thì nhu cầu hàng hóa của Việt Nam
giảm xuống và đồng Việt Nam có khuynh hướng giảm giá. Ngược lại, nếu như
giá cả hàng hóa của Nhật gia tăng trong sự giảm giá hàng hóa của Việt Nam, thì
nhu cầu hàng hóa của Việt Nam tăng lên và đồng Việt Nam có khuynh hướng
tăng giá. Trong dài hạn, một sự tăng lên mức giá của một quốc gia (so với mức
giá nước ngoài) dẫn đến đồng tiền quốc gia đó giảm giá, và một sự giảm đi mức
giá của quốc gia đódẫn đến đồng tiền của quốc gia đó lên giá.
 Hàng rào thương mại
Hàng rào thương mại như là thuế quan và hạn ngạch có thể tác động đến tỷ
giá. Giả sử Việt Nam thuế quan hoặc giảm thấp hạn ngạch nhập khẩu đối với

sản phẩm thép của Nhật. Sự gia tăng hàng rào thương mại đối với sản phẩm thép
của Nhật làm gia tăng nhu cầu thép sản xuất của Việt Nam trên thị trường quốc

Nhóm 32

Trang 18


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

tế và đồng Việt Nam có khuynh hướng lên giá, bởi vì sản phẩm thép của Việt
Nam bán chạy thậm chí với giá trị đống Việt Nam cao hơn. Sự gia tăng hàng rào
thương mại dẫn đến đồng tiền của quốc gia có khuynh hướng lên giá trong dài
hạn.
 Sở thích hàng nội so với hàng ngoại
Nếu như người Việt Nam thích hàng nhập khẩu của Nhật, thì nhu cầu nhập
khẩu hàng hóa Nhật trên thị trường Việt Nam tăng lên, dẫn đến Yên Nhật lên giá
và đồng Việt Nam mất giá. Nếu như người Nhật có nhu cầu cao về nhập khẩu
hàng hóa nơng sản của Việt Nam, thì dẫn đến giảm giá Yên Nhật và đồng Việt
Nam lên giá. Nhu cầu xuất khẩu của một quốc gia gia tăng dẫn đến đồng tiền
của quốc gia đó lên giá trong dài hạn; ngược lại, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa
cùa một quốc gia gia tăng dẫn đến đồng nội tệ mất giá.
 Năng suất lao động
Nếu như năng suất lao động của một quốc gia cao hơn quốc gia khác, làm
cho giá cả hàng hóa nội địa của quốc gia này thấp hơn hàng hóa nước ngồi. Kết
quả là nhu cầu hàng hóa nội địa tăng cao, dẫn đến đồng nội địa lên giá. Trong
dài hạn, khi năng suất của một quốc gia cao hơn quốc gia khác, thì đồng tiền của
quốc gia đó lên giá.
1.2.2.2 Các nhân tố tác động đến tỷ giá trong ngắn hạn
 Sự thay đổi lãi suất tiền gởi ngoại tệ và tiền gởi nội tệ

Lãi suất là giá cả vay vốn trên thị trường. Lãi suất có tác động rất lớn đến
tỷ giá hối đoái. Trong điều kiện kinh tế mở, nếu lãi suất trong nước cao hơn lại
suất ngoại tệ hay lãi suất trên thị trường quốc tế, sẽ thu hút những dòng vốn trên
thị trường quốc tế chảy vào trong nước hay sẽ làm gia tăng sự chuyển hóa lượng
ngoại tệ trong nước sang đồng nội tệ để hưởng lãi suất cao. Kết quả là, cung
ngoại tệ trên thị trường trong nước tăng lên, từ đó làm cho đồng ngoại tệ có xu
hướng giảm giá hay đồng nội tệ lên giá. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước thấp
hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất trên thị trường quốc tế thì sẽ làm cho đồng
ngoại tệ lên giá và đồng nội tệ mất giá. Trong điều kiện nền kinh tế mở, theo

Nhóm 32

Trang 19


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

điều kiện của Fisher, trạng thái các luồng vốn quốc tế không tiếp tục chảy vào
hay chảy ra ngoài đối với một quốc gia khi mà lãi suất thực giữa các quốc gia
ngang bằng nhau.
 Các yếu tố khác
 Chính sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ:

Khi chính phủ thực hiện thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mơ và làm ảnh
hưởng đến các chỉ số về tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, bội chi ngân
sách…tất cả đều gây ảnh hưởng đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
 Yếu tố tâm lý:

Yếu tố tâm lý được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các sự
kiện kinh tế, chính trị…từ những sự kiện này, người ta dự đoán chiều hướng

phát triển của thị trường và thực hiện những hành động đầu tư về ngoại hối, làm
cho tỷ giá có thể đột biến tăng, giảm trên thị trường.
Nói tóm lại, tỷ giá ở tại một thời điểm là tổng hợp sự tác động của nhiều
nhân tố, như sức mua của các đồng tiền và tốc độ lạm phát ở các nước có liên
quan; trạng thái cung cầu tiền tệ; chênh lệch mức lãi suất giữa các nước có liên
quan; thực trạng của hoạt động thị trường tài chính; chính sách kinh tế vĩ mơ của
chính phủ…Các nhân tố này vừa phụ thuộc lẫn nhau, vừa là kết quả của nhiều
biến động kinh tế khác. Vai trò và cường độ tác động của từng nhân tố đối với tỷ
giá hối đối lại phụ thuộc vào tình hình kinh tế - tài chính của mỗi nước trong
từng thời kỳ phát triển. Hơn thế nữa, trong số các nhân tố đó có những nhân tố
bên ngồi khơng thuộc tầm kiểm sốt của một quốc gia. Chính vì vậy, trong q
trình vận hành tỷ giá của một quốc gia sẽ luôn xuất hiện hiện tượng có sự tách
rời giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá danh nghĩa. Có thể xem tỷ giá danh nghĩa là loại
tỷ giá được niêm yết trên thị trường, còn tỷ giá thực tế được xác định theo cơng
tức sau:
Tỷ giá hối đối
thực tế

Nhóm 32

Tỷ giá hối đối
=

danh nghĩa

Chỉ số giá nước ngồi
*

Chỉ số giá trong nước


Trang 20


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

Đây chính là tỷ giá phản ánh những biến đổi thực tế khả năng cạnh tranh
của hàng hóa xuất nhập khẩu của một quốc gia. Đối với một quốc gia, nếu chính
phủ duy trì tỷ giá danh nghĩa cố định quá lâu thì làm chó giá trị thực tế của đồng
tiền nội tệ bị đánh giá quá cao; nền kinh tế có nguy cơ khơng khuyến khích xuất
khẩu, mà trái lại khuyến khích nhập khẩu, làm cho cán cân thanh toán bị thâm
hụt.
1.2.3 Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đối
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, sự điều chỉnh tỷ giá từ phía chính phủ
thường thể hiện tập trung vào việc phối hợp giữa các chính sách tiền tệ và tài
chính.
 Trong trường hợp tỷ giá hối đoái cố định và sự di chuyển vốn hồn hảo
Chính phủ cần đối lập quỹ dự trữ ngoại hối đủ mạnh để can thiệp vào
cung cầu thị trường ngoại hối. Nếu thị trường có sự gia tăng về cầu ngoại tệ,
ngân hàng TW phải bán ngoại tệ để ổn định tỷ giá, dẫn dến dự trữ ngoại tệ giảm;
ngược lại tăng cầu nội tệ làm quỹ dự trữ ngoại tệ tăng.
Tuy vậy, chính sách tiền tệ của ngân hàng TW tỏ ra kém hiệu quả. Ví dụ
như mở rộng mức cung tiền tệ, theo hình 1 thì đường LMo di chuyển sang đường
LM1 , kéo theo lãi suất thị trường giảm, i* dịch chuyển xuống i. Dẫn đến việc các
nhà đầu tư tài chính trong nước gia tăng sự hoán chuyển đồng nội tệ sang đồng
ngoại tệ để đầu tư vào các quốc gia có lãi suất cao hơn, cung tiền giảm và đường
LM có khuynh hướng dịch chuyển trở lại vị trí ban đầu (LMo ). Nền kinh tế càng
mất dự trữ ngoại tệ do sự di chuyển ra nước ngoài. Nếu như tiềm lực dự trữ
ngoại hối không đủ mạnh, chế độ tỷ giá mà chính phủ theo đuổi sẽ bị thất bại.
Hình1: Sự mở rộng mức cung tiền tệ làm giảm lãi suất thị trường
LM0


LS

i*

LM1

i

Nhóm 32

Trang 21


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

IS

Y

Yt

Hình 2: Sự mở rộng chính sách tài chính làm tăng lãi suất thị trường
LM0

LS

LM1

i*


i

IS1
IS0
Yt

Y

Khi chính sách tiền tệ khơng hoạt động được, chính sách tài chính lại rất
hiệu quả. Nếu chính phủ thực hiện chính sách tài chính mở rộng, đường IS dịch
chuyển sang phải (ISo  IS1 ), kéo theo lãi suất trong nước tăng. Sẽ thu hút
lượng ngoại tệ trên thị trường quốc tế đầu tư vào trong nước gia tăng, làm dự trữ
ngoại hối tăng theo và cung tiền tệ tăng lên. Đường LM có khuynh hướng dịch
chuyển sang phải (LMo LM 1) dến khi cắt đường IS mới tại lãi suất bằng với
lãi suất cân bằng của thị trường quốc tế. Như vậy, chính sách tài chính tỏ ra
thành cơng hơn để duy trì tỷ giá cố định.
 Trong trường hợp tỷ giá hối đoái linh hoạt và sự di chuyển vốn hồn hảo
Hình 3: Sự tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến cân
bằng lãi suất thị trường
S

LM0
LM1

i

Nhóm 32

Trang 22



Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

Với nền kinh tế thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt, ngân hàng TW
không cần tham gia mua bán ngoại tệ. Cung cầu ngoại tệ trên thị trường sẽ định
đoạt giá trị của đồng nội tệ: cầu ngoại tệ tăng thi nội tệ mất giá và ngược lại.
Trong điều kiện đó, nếu ngân hàng TW thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng , đường LM sẽ dịch chuyển sang phải (LMo  LM1 ). Lãi suất trên thị
trường sẽ giảm xuống và ngoại tệ trong nền kinh tế có xu hướng chuyển ra nước
ngồi. Do đó cầu ngoại tệ gia tăng, và thay cho bán dự trữ ngoại tệ, ngân hàng
TW để đồng nội tệ giảm giá. Đồng nội tệ giảm giá thúc đẩy xuất khẩu phát triển,
đường IS có xu hướng dịch sang phải (IS0  IS1) đến khi cắt đường LM1 tại
mức lãi suất cân bằng lãi suất thị trường quốc tế và làm giảm áp lực phá giá
đồng tiền.
Trong trường hợp chính phủ thực hiện chính sách tài chính mở rộng,
đường IS dịch chuyển sang phải (IS0  IS1 ). Lãi suất thị trường tăng lên và nền
kinh tế thu hút nhiều vốn ngoại tệ từ quốc tế chảy vào đầu tư. Kết quả, đồng nội
tệ lên giá, nhập khẩu tăng, xuất khẩu giảm, đường IS có khuynh hướng dịch
chuyển trở lại vị trí ban đầu (IS1  IS0 ), do bởi chính phủ phải cắt giảm chi tiêu
để giảm bớt sự gia tăng nhập khẩu.
 Ngoài các biện pháp trên, còn các biện pháp sau:
 Đối với nền kinh tế áp dụng chế độ tỷ giá giới hạn biên độ giao dịch,
thì ngân hàng TW điều chỉnh tăng giảm biên độ giao dịch theo một tỷ
lệ nhất định so với tỷ giá chính thức.
 Phá giá đồng tiền: đây là giải pháp mang tính tình thế của ngân hàng
TW nhằm giảm giá trị đồng nội tệ, cải thiện sức cạnh tranh của hàng
hóa xuất khẩu. Phá giá đồng tiền gây tiêu cực đối với thị trường ngoại
hối. Kinh nghiệm cho thấy, biện pháp này chỉ thành công khi mà nền
kinh tế có tiềm năng kinh tế vững chắc.

Nâng giá đồng tiền: theo phát triển quốc tế, biện pháp này chỉ thực hiện
khi: giá hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu được đánh giá là thấp hơn giá trên thị
trường quốc tế; hoặc hạn chế xuất khẩu nhằm cân bằng thương mại quốc tế tránh

Nhóm 32

Trang 23


Lý Thuyết Tài Chính - Tiền Tệ

được sức ép của các nước khác trong mậu dịch quốc tế; hoặc tăng khả năng
nhập khẩu và kiềm chế lạm phát.
PHẦN 2: BIỆN LUẬN
2. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
Lạm phát và tỷ giá hối đối là các nhân tố vĩ mơ và có tác động rất lớn đối
với bất kỳ nền kinh tế nào. Tỷ giá hối đối chịu tác động của nhiều nhân tố,
trong đó nổi bật lên hai nhân tố quan trọng nhất là sức mua của đồng tiền – lạm
phát và tương quan cung cầu ngoại tệ. Trong cuốn The Alchemy of Finance,
George Soros đã phát biểu: “Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát không
phải là quan hệ một chiều mà là quan hệ vòng, tác động qua lại lẫn nhau, không
thể coi cái này là nguyên nhân và cái kia là kết quả”. Như vậy, mối quan hệ giữa
lạm phát và tỷ giá hối đoái là mối quan hệ hai chiều, có tác động qua lại lẫn
nhau.

2.1 LẠM PHÁT TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Khi lạm phát tăng, sức mua của đồng nội tệ sẽ giảm so với đồng ngoại tệ,
nếu tỷ giá hối đối khơng đổi, hàng hóa dịch vụ trong nước sẽ mắc hơn so với
hàng hóa dịch vụ nước ngoài. Theo quy luật cung cầu của thị trường và tâm lý
của người tiêu dùng, người dân trong nước sẽ ưa chuộng và chuyển sang dùng

hàng nước ngồi nhiều hơn, nhập khẩu do đó sẽ gia tăng làm cầu ngoại tệ tăng
lên, đồng ngoại tệ sẽ tăng giá so với đồng nội tệ dẫn đến tỷ giá hối đoái của
đồng ngoại tệ so với nội tệ tăng lên. Khi tỷ giá tăng, hàng hóa trong nước sẽ rẻ
hơn so với hàng hóa nước ngồi, làm gia tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa trong
nước trên thị trường nội địa lẫn quốc tế, góp phần kích thích các hoạt động xuất
khẩu. Bên cạnh đó, việc tỷ giá hối đối tăng cũng đồng nghĩa với việc hàng hóa
nước ngồi trở nên mắc hơn so với hàng trong nước do đó nó sẽ hạn chế việc
nhập khẩu, góp phần thúc đẩy các hoạt động sản xuất trong nước. Việc khuyến

Nhóm 32

Trang 24


×