Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ kế toán hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội trong kiểm soát rủi ro tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.28 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

TRẦN THỊ YẾN LINH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI
TRONG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG

Chun ngành: Kế tốn, kiểm tốn và phân tích

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà Nội, Năm 2010


I

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh doanh ngân hàng là một hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro, như rủi ro tín
dụng, rủi ro thiếu vốn kinh doanh, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá...Giảm thiểu rủi ro,
đặc biệt rủi ro do những nguyên nhân chủ quan trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng như cho vay khơng có tài sản đảm bảo, giải ngân khơng đúng mục đích, đạo
đức nghề nghiệp của nhân viên…,là vấn đề được chú trọng tại các ngân hàng hiện
nay.
Hệ thống kiểm tra, KSNB và bộ phận kiểm tốn nội bộ là cấu trúc nịng cốt
của quản trị điều hành doanh nghiệp, là cơ sở nền tảng, điều kiện tiên quyết của
quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Do đó, các ngân hàng cần thực hiện tốt
cơng tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, gia tăng giá trị cho các
ngân hàng. Trước những vấn đề trên, Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội trong kiểm soát


rủi ro tín dụng” đã được lựa chọn để nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động
ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội trong kiểm sốt rủi ro tín dụng
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội trong kiểm sốt rủi ro tín
dụng.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Hệ thống kiểm soát nội bộ” theo Chuẩn mực kiểm toán số 400 qui định: “Hệ
thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây
dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để


II

kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài
chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu tài sản của đơn
vị”.
KSNB là một chức năng thường xuyên của đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác
định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng việc để tìm ra các biện pháp ngăn
chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đã đặt ra của đơn vị:
 Bảo vệ tài sản của đơn vị
 Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
 Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
 Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Thiết lập hệ thống KSNB chính là xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó nhà
quản lý khơng quản lý bằng lịng tin, mà bằng những quy định rõ ràng nhằm mục

tiêu:
Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm tàng trong kinh doanh; Bảo vệ tài sản khỏi bị
hư hỏng, mất mát, hao hụt; Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy
trình hoạt động của cơng ty cũng như các quy định của luật pháp; Đảo bảo sử dụng
tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra; Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư,
cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ.
Một hệ thống KSNB vững mạnh là nhân tố của một hệ thống quản trị doanh
nghiệp vững mạnh, và điều này rất quan trọng đối với cơng ty có nhà đầu tư bên
ngồi. KSNB đang dần được xem là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp kiểm sốt
được rủi ro của mình thơng qua cả chức năng đảm bảo và chức năng tư vấn cho Ban
Giám đốc và cho các chủ sở hữu. Vai trò của KSNB chuyển dịch từ vai trò truyền
thống trong hoạt động đánh giá công tác quản lý sang hoạt động mang tính chất tư
vấn và đưa ra các đảm bảo mang tính khách quan cho các cấp quản lý.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các yêu tố cấu thành sau:


III

Mơi trường kiểm sốt bao gồm tồn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên
ngồi đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ
liệu của các loại hình KSNB.
Các nhân tố thuộc mơi trường kiểm sốt chung chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh
nghiệp, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, cơng tác kế hoạch, Ủy ban kiểm soát và
Bộ phận kiểm toán nội bộ
Hệ thống thông tin chủ yếu của đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán,
hệ thống sổ kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế tốn. Trong đó, q trình
lập và cân đối kế tốn đóng vai trị quan trọng trong cơng tác KSNB của doanh
nghiệp.
Các thủ tục kiểm soát là những cách thức xác định và trình tự cụ thể để duy

trì hành vi kiểm soát một cách thường xuyên trong tổ chức, do các nhà quản lý xây
dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
- Trên cơ sở lý luận của hệ thống KSNB thì sự cần thiết của hệ thống KSNB
đối với hoạt động ngân hàng thể hiện: Cơng tác kiểm tra, KSNB có vị trí, vai trò
quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Hệ thống kiểm tra, KSNB và bộ phận
kiểm toán nội bộ là cấu trúc nòng cốt của quản trị điều hành doanh nghiệp, là cơ sở
nền tảng, điều kiện tiên quyết của quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Do đó,
các ngân hàng cần thực hiện tốt cơng tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động, gia tăng giá trị cho các ngân hàng.
- Đặc điểm hoạt động ngân hàng ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống KSNB của
ngân hàng thương mại (NHTM)


IV

Hoạt động kinh doanh của các NHTM gặp nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng,
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đối… trong đó rủi ro tín dụng chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của bất kỳ ngân hàng nào hoạt động
này mang nhiều rủi ro, đó là những biến cố bất lợi ngoài sự mong đợi của ngân
hàng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể được chia làm hai nhóm
chính:
 Nhóm

thuộc về cơ chế, chính sách và bản thân ngân hàng: Thiếu chính sách

cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng q tập trung, thiếu sự kiểm

sốt chặt chẽ, khoa học.
 Nhóm

thuộc về con người trong đó có cán bộ Ngân hàng thương mại và

người đi vay.
Chúng ta đều nhận thấy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì khơng chỉ ảnh hưởng
tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà kéo theo một quá trình xử lý phức tạp, kéo
dài. Do vậy mà phòng ngừa rủi ro tín dụng là biện pháp tối ưu mà mỗi ngân hàng
cần lựa chọn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI
TRONG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG
Sau khi khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam và của Chi nhánh Bắc Hà Nội, Chương 2 tập trung phân tích
thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ trong kiểm sốt rủi ro tín dụng của Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động tín dụng và
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, Luận văn đã tìm hiểu mơi
trường kiểm sốt, thủ tục kiểm sốt, bộ phận kiểm tra nội bộ và hệ thống kế toán
trong việc kiểm sốt rủi ro tín dụng, qua đó chỉ ra những mặt đã đạt được và hạn


V

chế của hệ thống KSNB với việc kiểm soát rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Bắc Hà Nội. Cụ thể là:
Về mơi trường kiểm sốt:
BIDV đã ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban KSNB, ban hành và phê duyệt các đề cương kế hoạch kiểm tra hàng năm, nội
dung kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai

hoạt động KSNB của ngân hàng. Ngoài ra, bộ phận kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh
cũng xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra tại đơn vị theo từng mảng nghiệp vụ
nhằm góp phần phát hiện những bất hợp lý, sơ hở trong hoạt động nghiệp vụ từ đó
giảm thiểu được rủi ro ngân hàng.
Về mặt cơ cấu tổ chức: Chi nhánh đã từng bước thay đổi căn bản về cơ cấu
tổ chức nhằm hướng tới khách hàng, thúc đẩy và cải tiến dịch vụ. Việc tạo lập cơ
cấu tổ chức mới như tách biệt giữa phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân và Dịch vụ
khách hàng Doanh nghiệp, phòng QHKH Cá nhân và phòng QHKH Doanh nghiệp,
giữa bộ phận QHKH với bộ phận Quản trị tín dụng và bộ phận Quản lỷ rủi ro giúp
cho Chi nhánh nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động, tăng khả năng kiểm soát và
hạn chế rủi ro.
Về thủ tục kiểm sốt hoạt động tín dụng:
Chi nhánh đưa ra cơ chế phân cấp, ủy quyền phán quyết tín dụng khá chi tiết
về đối tượng và mức độ ủy quyền, đảm bảo rõ ràng, cụ thể trong triển khai tổ chức
thực hiện hoạt động tín dụng. Cơ chế này giao quyền chủ động cho từng đối tượng
được phân cấp, xác định rõ trách nhiệm của các cấp phê duyệt tín dụng.
Những hạn chế cịn tồn tại của hệ thống KSNB trong kiểm sốt rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh gồm:


VI

Ban Kiểm tra nội bộ trực thuộc Tổng giám đốc được tổ chức thống nhất từ
Hội sở chính đến các đơn vị thành viên. Tuy vậy, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán
hoạt động cũng chưa được triển khai thực hiện, tính độc lập của các cuộc kiểm tra
khơng cao, chưa đạt được mục tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân
hàng.
Đối với Chi nhánh bộ phận Kiểm tra nội bộ thuộc phòng Quản lý rủi ro chịu
sự điều hành Giám đốc nên trong chừng mực nhất định, hoạt động kiểm tra nội bộ
chưa thực sự độc lập, khách quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Mặt

khác cán bộ kiểm tra nội bộ chưa được đào tạo nhiều về nghiệp vụ kiểm toán dẫn
đến hoạt động kiểm tra kiểm soát nhằm phát hiện nguy cơ tiềm ẩn rủi ro còn hạn
chế.
Về mặt cơ cấu tổ chức: Do dư nợ tín dụng của Chi nhánh lớn, một số cán bộ
làm cơng tác tín dụng chưa thể bổ sung đầy đủ ngay. Do đó đối với các PGD, Giao
dịch viên kiêm nhiệm vai trò cán bộ quản trị tín dụng, thực hiện các giao dịch tín
dụng trong phạm vi kiểm sốt được.
Về chính sách nhân sự, chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên có tính
chun nghiệp cao, tác phong làm việc còn chậm, thiếu kinh nghiệm thực tiễn trong
cơng tác nhất là trong phân tích, thẩm định và quản lý tín dụng. Chi nhánh cũng
chưa có chế độ đãi ngộ thực sự hấp dẫn và phù hợp đối với cán bộ thực hiện công
tác KSNB để kịp thời động viên, tạo động lực tốt để đội ngũ này thực sự tồn tâm,
tồn ý trong cơng việc.
Về thủ tục kiểm sốt hoạt động tín dụng: Q trình kiểm sốt trước, trong và
sau khi cho vay vẫn cịn sơ sài và mang tính hình thức nên vẫn có những sai sót, vi
phạm xẩy ra trong q trình cho vay
Ngun nhân những tồn tại trên là do hệ thống KSNB chưa được xây dựng
một cách hoàn chỉnh, đồng bộ và chính thức hóa, các thủ tục kiểm tra và giám sát


VII

của Ngân hàng chủ yếu được xây dựng dựa trên kinh nghiệm tích lũy vì khái niệm
KSNB chỉ được thực sự quan tâm trong những năm gần đây.
Về tổ chức: Thiếu sự phân định trách nhiệm và nhiệm vụ trong quá trình tổ
chức, chưa đầy đủ giữa các chức năng: Đề xuất, phân tích, phê duyệt, giải ngân,
quản lý sau giải ngân, xử lý nợ xấu; Phân cấp ủy quyền chưa đủ rõ ràng, tạo nên
sự phức tạp và không chắc chắn; Chưa có bộ phận xử lý nợ xấu độc lập.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC

HÀ NỘI TRONG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG
Hệ thống KSNB là một công cụ hữu hiệu để thực hiện chiến lược phát triển,
đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời kiểm sốt rủi ro tín dụng tại BIDV nói chung và
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động của hệ
thống KSNB tại Chi nhánh hiện nay trong chừng mực nhất định vẫn chưa đáp ứng
được các yêu cầu đặt ra trong việc đảm bảo tính vững chắc và an tồn trong hoạt
động tín dụng của Chi nhánh. Hầu hết các biện pháp kiểm soát đều tập trung vào
giải quyết các rủi ro đã xảy ra mà chưa phát huy tính chủ động trong phịng ngừa rủi
ro. Do vậy, hồn thiện và phát huy hiệu quả hoạt động của KSNB là tất yếu nhằm
ngăn chặn kịp thời các sai phạm.
Một là, cần sớm hồn thiện mơi trường KSNB của BIDV và Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội gắn với xu hướng vận động, phát triển tự nhiên theo hình
thức tập đồn tài chính trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Hai là, cần tăng cường nhận thức về KSNB trong Ngân hàng thương mại
Nhà nước với tư cách là một tập đồn tài chính.


VIII

Ba là, tăng cường ứng dụng tin học trong công tác quản trị điều hành, đặc
biệt là quản lý tài chính, quản lý giao dịch và quản lý tài sản, tin học hóa hồn tồn
hệ thống kế tốn của các đơn vị thành viên.
Bốn là, Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đạo đức nghề nghiệp để nâng cao năng lực trình độ của cán bộ Chi nhánh. Mặt khác
Ngân hàng cần có chính sách đãi ngộ phù hợp với các cán bộ làm công tác KSNB
tạo điều kiện cho đội ngũ này an tâm trong cơng việc.
Năm là, Nhà nước bổ sung hồn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng, các cơ
chế chính sách liên quan đến việc tạo môi trường pháp lý cho hệ thống KSNB, làm
cho hệ thống KSNB tại ngân hàng thực sự là công cụ quản lý của các cấp lãnh đạo
góp phần vào phịng chống rủi ro.

Hồn thiện mơi trường kiểm soát
Đối với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam: BIDV cần sớm ban hành các quy
định về KSNB trong hệ thống tạo điều kiện cho cơng tác KSNB có chiều sâu, mang
tính tích cực và hiệu quả cao hơn đồng thời cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm
tra nội bộ trong toàn hệ thống, chú trọng và nâng cao chất lượng tự kiểm tra tại các
chi nhánh, mở rộng quy mô và phạm vi phúc tra của Hội sở chính.
Đối với Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội: Ban lãnh đạo cần phát
huy hiệu lực của KSNB trong hầu hết các mặt hoạt động của Ngân hàng đặc biệt là
hoạt động tín dụng.
Về cơng tác tổ chức: Thực hiện nghiêm túc mức phân quyền phán quyết và
thẩm định theo quy trình đang làm hiện nay. Quán triệt quan điểm coi kết quả thẩm
định là tiêu chí quan trọng và duy nhất cần quan tâm trước mỗi quyết định cho vay.
Chính sách nhân sự: Ngân hàng cần có sự đầu tư quan tâm thường xuyên đến
đội ngũ cán bộ điều hành và trực tiếp làm cơng tác tín dụng


IX

Hồn thiện thủ tục kiểm sốt
Thủ tục KSNB nhằm tăng cường kiểm sốt rủi ro tín dụng sẽ được phát huy
khi BIDV và Chi nhánh có các chính sách hợp lý. Định hướng nâng cao chất lượng
tín dụng mỗi giai đoạn sẽ là kim chỉ nam cho việc đề ra và thực hiện các chiến lược
cụ thể thông qua một loạt các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại mỗi ngân
hàng.
- Tại Hội sở chính cần kiểm sốt giới hạn tín dụng theo ngành nghề, lĩnh
vực. Hội sở chính cần giao kế hoạch tăng trưởng và mức phán quyết tín dụng cho
từng chi nhánh gắn với đặc điểm khách hàng và chất lượng tín dụng của chi nhánh
dựa theo tiêu chí chất lượng: nợ xấu, nợ nhóm 2, nợ cơ cấu, nợ treo…
Hội sở chính cần tăng cường cơng tác kiểm tra giám sát tín dụng thơng qua
phân hệ tín dụng, đây là cơng cụ hữu hiệu trong kiểm tra giám sát hiện nay.

- Tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội cần thiết phải:
Xác định vai trò trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong hoạt động tín
dụng tại Chi nhánh, có chế tài cụ thể cho các đơn vị, cá nhân để phát sinh nợ xấu,
nợ cơ cấu nhóm 2, lãi treo…làm giảm hiệu quả kinh doanh tín dụng;
Xây dựng các quy trình cho vay đặc thù tại Chi nhánh như cho vay mua tàu
biển, cho vay thi cơng đóng tàu, cho vay quản chấp lơ hàng…trên cơ sở quy trình
tín dụng chung nhất BIDV đã ban hành;
Kiểm sốt chặt chẽ q trình giải ngân, tăng cường cơng tác quản lý tín
dụng.
Hồn thiện cơng tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ


X

Để cho cơng tác KSNB khẳng định được vai trị quan trọng của mình thì
cơng tác này phải được thực hiện các bước kiểm tra tương ứng với các giai đoạn
phát sinh, thực hiện và kết thúc các nghiệp vụ ngân hàng:
- Kiểm tra kiểm sốt giai đoạn I: cịn gọi là kiểm tra, kiểm soát trước, trong
giai đoạn này nhờ vào sự thành thạo về các quy chế mà kiểm tra viên có thể phát
hiện ra những điểm bất hợp lý của nghiệp vụ đó trước khi thực hiện.
- Kiểm tra kiểm sốt giai đoạn II: cịn gọi là kiểm tra, kiểm sốt trong khi
thực hiện quy trình nghiệp vụ. Tác dụng của nó là giám sát q trình thực hiện; hạn
chế khả năng xảy ra lệch lạc, sai sót thực hiện khơng đúng trình tự nghiệp vụ quy
định, sai sót về thủ tục... nhằm ngăn chặn kịp thời thiệt hại về sau.
- Kiểm tra kiểm soát giai đoạn III: cịn gọi là kiểm tra kiểm sốt sau, được
thực hiện khi nghiệp vụ hoàn thành, kiểm tra hồ sơ chứng từ nghiệp vụ, rà sốt lại
tính hợp lệ hợp pháp của nghiệp vụ ở giai đoạn trước, cịn có tác dụng phát hiện ra
những hiện tượng bất thường trong nghiệp vụ đã hồn thành.
Hồn thiện hệ thống thơng tin
- Hồn thiện hệ thống cung cấp thơng tin, báo cáo nội bộ, phải có sự trao đổi

thường xuyên và đa dạng các nguồn thông tin trong nội bộ, cung cấp nhanh chóng,
thuận tiện cho việc xét duyệt, quản lý khoản vay.
- Giao cho Phòng Quản lý rủi ro đầu mối thu thập, xử lý, phân tích thơng tin.
Việc trao đổi thông tin với các bộ phận trong Ngân hàng phải diễn ra thường xuyên
và hai chiều.
Để đứng vững trong cạnh tranh, đảm bảo khả năng hoà nhập với ngân hàng
quốc tế trong mọi lĩnh vực như cung cấp và tiếp nhận, xử lý thông tin ngân hàng,
thông tin thương mại, kinh tế, tham gia vào các thị trường tài chính trong khu vực,
Ngân hàng nhất thiết phải tiến hành đổi mới, hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng.


XI

Dưới giác độ thẩm định dự án và quản lý tín dụng, trang thiết bị cơng nghệ tiên tiến
sẽ đẩy nhanh q trình thao tác cũng như tăng tính chính xác trong việc khai thác,
xử lý và lưu trữ thông tin dữ liệu, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất, Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị để
thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
Bắc Hà Nội:
Hoạt động của Chi nhánh Bắc Hà Nội nói chung, hoạt động tín dụng nói
riêng khơng thể tách rời khỏi hoạt động của Hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam. Vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh một vấn đề quan trọng
là phải có sự chỉ đạo sát sao của BIDV trong việc định hướng tín dụng, chỉ đạo kế
hoạch kinh doanh, hỗ trợ đào tạo, xây dựng cơ chế chính sách liên quan…nhằm
thúc đẩy tăng trưởng tín dụng một cách an tồn, hiệu quả
Kiểm sốt chặt chẽ việc cấp tín dụng cho khách hàng gắn với huy động vốn
và sử dụng dịch vụ của Chi nhánh:
Các phòng QHKH, phòng Giao dịch thực hiện cho vay theo lãi suất thỏa
thuận áp dụng cơ chế cho vay thông thường tuân thủ các quy định hiện hành của
pháp luật, của BIDV và các chỉ đạo về lãi suất cho vay trong từng thời kỳ. Phòng

Kế hoạch tổng hợp căn cứ tình hình huy động vốn tại Chi nhánh và các văn bản chỉ
đạo của Hội sở chính để xây dựng bảng lãi suất cho vay thỏa thuận để các phòng
QHKH, các PGD căn cứ thực hiện.
KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu lý luận và nghiên cứu thực tế hoạt động KSNB tại Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội, Học viên đã hoàn thành luận văn với Đề tài:
“Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội trong kiểm sốt rủi ro tín dụng”


XII

Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận về hệ thống KSNB, đi sâu
nghiên cứu về sự cần thiết của hệ thống KSNB đối với các ngân hàng thương mại
và đặc điểm hoạt động của các ngân hàng thương mại ảnh hưởng tới tổ chức hoạt
động của hệ thống KSNB. Bên cạnh đó Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá thực
trạng của hệ thống KSNB tại BIDV nói chung và tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
Bắc Hà Nội nói riêng nhằm tăng cường kiểm sốt rủi ro tín dụng, từ đó nêu ra
những thành tựu và hạn chế trong cơng tác KSNB tại đây cũng như tìm nguyên
nhân của những hạn chế phát sinh. Trên cơ sở đó kết hợp mục tiêu chiến lược hoạt
động đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện KSNB nhằm tăng cường kiểm sốt
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển của Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội.



×