Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ kế toán hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí tại công ty cổ phần sản xuất bê tông c k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.84 KB, 14 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của thị trường
cũng như sự thay đổi của doanh nghiệp mình. Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn gắn
liền với vấn đề hiệu quả quản lý của từng doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp phải luôn biết tự hồn thiện mình thơng qua hệ thống KSNB.
Việc tính tốn, kiểm sốt chi phí giúp doanh nghiệp kiểm sốt ngân quỹ và tính giá
thành sản phẩm. Kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp khơng chỉ là giải pháp tài
chính mà còn là giải pháp dùng người của nhà quản trị. Việc hồn thiện hệ thống
KSNB trong kiểm sốt chi phí là yêu cầu đặt ra hàng đầu cho mọi loại hình doanh
nghiệp thời kỳ hội nhập trong đó có Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K.
Trải qua q trình phát triển của mình, Cơng ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K
đã xây dựng được một cơ chế quản lý, một hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như một
hệ thống các thủ tục kiểm soát khá chặt chẽ, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn nhiều
vấn đề đặt ra cần được hồn thiện.
Từ thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K, cũng như những
kiến thức lý luận đã tiếp thu được ở Trường, Em đã lựa chọn Đề tài: “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm sốt chi phí tại Cơng ty Cổ phần
Sản xuất Bê tơng C.K” để nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Đề tài là vận dụng lý luận về chi phí và hệ thống
KSNB vào phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ với kiểm sốt
chi phí của Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K trong thời gian qua, để từ đó
đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB với việc tăng
cường kiểm sốt chi phí của Cơng ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K.
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, các
phương pháp cụ thể được sử dụng bao gồm: phương pháp thu thập thông tin, hệ


ii



thống hố xử lý dữ liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp, … khái quát lý luận,
tổng kết thực tiễn để từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện thực tiễn.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hệ thống KSNB với việc tăng cường
kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, làm rõ thực trạng quản lý chi phí tại
Cơng ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K từ năm 2007 tới nay, vận dụng lý luận để
nêu ra phương hướng và một số giải pháp hoàn hiện hệ thống KSNB với việc tăng
cường kiểm sốt chi phí tại Cơng ty.
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống KSNB, chi phí, kiểm sốt chi phí,
Luận văn đã chỉ rõ tính tất yếu và vai trị của kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp.
Kiểm sốt chi phí là một hoạt động tất yếu trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp
phải hiểu được đặc điểm của chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí thì mới có
thể kiểm sốt được nó, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận và nâng
cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơng cụ kiểm sốt chi phí hiệu
quả nhất trong doanh nghiệp đó là hệ thống KSNB.
Hệ thống KSNB trong doanh nghiệp là các quy định và các thủ tục kiểm soát
do đơn vị được kiểm toán được xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân
thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm sốt, ngăn ngừa và phát hiện gian
lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và
sử dụng tài sản của đơn vị có hiệu quả. Hệ thống KSNB bao gồm mơi trường kiểm
sốt, hệ thống kế tốn và các thủ tục kiểm soát. Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ
giúp đem lại các lợi ích cho doanh nghiệp: Đảm bảo tính chính xác của các số liệu
kế tốn và báo cáo tài chính, giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với doanh
nghiệp do bên thứ ba hoặc nhân viên của doanh nghiệp gây ra, giảm bớt rủi ro sai
sót khơng cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn hại cho doanh nghiệp; giảm bớt rủi
ro khơng tn thủ chính sách và quy trình kinh doanh của doanh nghiệp; ngăn chặn
việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro chưa đầy đủ.



iii

Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, hao
phí lao động vật hố và chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (Nguồn: Giáo trình
Kinh tế Chính trị Mác – Lênin - Tập 1- Trường Đại học kinh tế Quốc dân). Chi phí
trong doanh nghiệp bao gồm các khoản mục chủ yếu: chi phí NVL, chi phí lương và
các khoản trích theo lương, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí chung, chi phí
quản lý và các chi phí bằng tiền khác.
Trong chương 1 của Luận văn, tác giả đã nêu lên được những đặc điểm của hệ
thống KSNB, chi phí trong doanh nghiệp cũng như lợi ích của một hệ thống KSNB
vững mạnh và vai trị to lớn của việc kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp từ đó
đưa ra các mục tiêu và các quá trình KSNB đối với một số khoản mục chi phí chủ
yếu trong doanh nghiệp nhằm giảm thiểu những rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý
trong việc kiểm sốt chi phí.
Vận dụng những lý luận đã nghiên cứu trong chương 1, Luận văn nghiên cứu
thực trạng hệ thống KSNB trong kiểm sốt chi phí của Cơng ty Cổ phần Sản xuất
Bê tong C.K trong chương 2.
Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K tiền thân là Công ty Cổ phấn Xây dựng
Thăng Long được thành lập từ năm 2002 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm bê tông đúc sẵn, ống cống, cột, cọc bê tông cốt thép,
bê tơng trộn sẵn; thi cơng các loại nền móng cơng trình xây dựng. Do tính tất yếu
của q trình phát triển, năm 2007, Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long được
chia thành hai công ty là Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K và Công ty Cổ
phần Xây dựng Thăng Long hoạt động độc lập. Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tơng
C.K có trụ sở chính tại Cụm Công nghiệp Lai Xá – Xã Kim Chung - Huyện Hoài
Đức – Thành phố Hà Nội với số vốn điều lệ 9.500.000.000 đồng.
Trong các lĩnh vực hoạt động của mình, Cơng ty ngày càng nâng cao chất
lượng về mọi mặt, tạo được nhiều cơng trình đảm bảo kỹ thuật cao và ngày càng đạt



iv

được uy tín cao với chủ đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngồi. Cơng ty đã tư
vấn và cung cấp cọc BTCT cho nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước ngồi tại các
khu cơng nghiệp, khu đô thị như Nhà máy Konishi – Khu Công nghiệp (KCN) Phố
Nối A, Nhà máy Korg - KCN Normura Hải Phòng, Nhà máy Kuroda - KCN Phúc
Điền - Hải Dương, Nhà máy YAMAHA – KCN Nội Bài – Hà Nội, Nhà máy
CANON – KCN Quế Võ - Bắc Ninh, Nhà biệt thự BT8, LK36, LK40 – KĐT Vân
Canh – Hoài Đức – Hà Nội,Nhà biệt thự, liền kề - KĐT Bắc QL 32 – Hoài Đức –
Hà Nội, Chung cư CT2 – KĐT Văn Khê – Hà Đông, Biệt thự 14B – KĐT Văn Phú
– Hà Đông... Công ty cũng cung cấp cọc BTCT cho các bệnh viện như Bệnh viên
đa khoa tỉnh Hưng Yên, Bệnh viện đa khoa Quế Võ - Bắc Ninh… các trường học:
Trường Tư thục Việt Úc – KĐT Mỹ Đình, Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa,
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ...
Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất với nhiều khoản mục chi phí. Dù mới được thành lập nhưng mong muốn khẳng
định mình trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, Ban lãnh
đạo công ty rất tâm huyết với công ty, công việc và coi trọng cơng tác kiểm sốt. Cơ
cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ theo mơ hình ‘trực tuyến chức năng’ giúp giải quyết
kịp thời, hiệu quả những vấn đề phát sinh. Ý thức chấp hành pháp luật trong kinh
doanh cũng như chế độ kế toán trong doanh nghiệp áp dụng kịp thời đã nâng cao
hiệu quả quản lý trong sản xuất kinh doanh.
Việc kiểm sốt chi phí Cơng ty áp dụng các biện pháp và thủ tục kiểm soát và
đã giảm thiểu được các rủi ro. Cơng ty xác định, tính tốn và phân bổ chính xác,
đúng các đối tượng chi phí vào hạch tốn sản xuất kinh doanh từ đó tạo hiệu quả
trong viêc kiểm soát. Các biện pháp và thủ tục KSNB giúp Cơng ty kiểm sốt được
các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, so sánh chi phí thực tế với
kế hoạch hay dự tốn đã được duyệt qua đó đánh giá được hiệu quả.sản xuất kinh
doanh.



v

Bên cạnh những ưu điểm thì thực tế hệ thống KSNB trong kiểm sốt chi phí
của Cơng ty cịn nhiều tồn tại.
Thứ nhất là tồn tại của Hệ thống kiểm sốt nội bộ
Một là, Mơi trường kiểm sốt: bao gồm nhận thức, quan điểm và phong cách
điều hành của ban lãnh đạo Cơng ty, cơ cấu tổ chức; chính sách nhân sự và cơng tác
lập kế hoạch và dự tốn.
Nhận thức, quan điểm và phong cách điều hành của Ban lãnh đạo Công ty: Ban
giám đốc Công ty rất thận trọng khi đưa ra bất cứ một quyết định nào vì vậy các
chính sách của doanh nghiệp thương được ban hành và áp dụng chậm so với nền
kinh tế Điều này làm doanh nghiệp bỏ lỡ nhiều cơ hội và do đó ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức: Đối với cơng việc kiểm sốt, cơng ty chưa xác định rõ nhiệm
vụ, quyền hạn kiểm soát của các cấp kiểm soát trong đơn vị, như nhiệm vụ, quyền
hạn của phòng kế hoạch, phịng kế tốn và lãnh đạo đơn vị trong việc kiểm sốt q
trình mua vật tư ngun liệu và xuất vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, kinh doanh.
Chính sách nhân sự: Công ty chưa xây dựng một quy định và tiêu chuẩn chung
về tuyển dụng, sử dụng, cũng như chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nhân viên;
chưa xây dựng quy định về chế độ thưởng, phạt trong sản xuất. Ý thức của người
lao động trong hoạt động sản xuất chưa cao: người lao động chỉ trú trọng đến năng
suất lao động mà chưa chú ý đến tiết kiệm NVL và bảo vệ tài sản….
Công tác kế hoạch, dự tốn: khơng lường trước hết sự điều chỉnh của thị trường
trong tương lai nên đã có những quyết định gây ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, Cơng ty cũng chưa cập nhật thường xun những thay đổi
của mơi trường kiểm sốt bên ngồi (Luật và các văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty) dẫn đến việc áp dụng chậm những
chính sách thay đổi của nhà nước điều này làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất

kinh doanh cũng như các biện pháp và thủ tục kiểm sốt chi phí.


vi

Hai là, Hệ thống thơng tin kế tốn: Trong thực tiễn việc kiểm sốt chứng từ,
vẫn cịn tình trạng chứng từ được bộ phận thực hiện chuyển trực tiếp cho Lãnh đạo
phê duyệt trước khi chuyển đến bộ phận kế toán, bỏ qua chức năng kiểm soát của kế
toán. Do đó khi thanh tốn, thường bị vướng mắc về các thủ tục kiểm soát. Việc
kiểm tra, đối chiếu giữa chứng từ và số liệu đã vào máy chưa được thực hiện thường
xuyên, vì vậy số liệu của chứng từ lập theo phương pháp thủ cơng khơng chính xác
so với số liệu đã vào máy hoặc nhầm lẫn khi định khoản trên máy. Tình trạng này
gây khó khăn và mất nhiều thời gian khi đối chiếu, tổng hợp, cân đối, quyết tốn.
Ba là, Các thủ tục kiểm sốt: Cơng ty chưa xây dựng có một hệ thống quy chế,
quy trình, thủ tục kiểm soát cụ thể đối với từng bộ phận. Các thủ tục kiểm sốt trong
cơng ty được thực hiện theo kinh nghiệm của giám đốc công ty.
Thứ hai, tồn tại của cơng tác kiểm sốt chi phí tại Cơng ty :
Một là, Cơng tác kiểm sốt chi phí NVL: Trong thực tế cơng tác tổ chức
hạch tốn kế tốn NVL tại Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K, cá nhân thực
hiện việc thu mua vật tư thực hiện nghiệp vụ từ khi lập kế hoạch, đến đặt mua hang
và lấy chứng từ. Việc sắp xếp như vậy của Công ty sẽ dẫn đến việc cá nhân thực
hiện công việc mua NVL dễ bị chi phối bởi lợi ích cá nhân và có những hành vi gây
tổn thất cho doanh nghiệp như nhận tiền hoa hồng từ nhà cung cấp để chấp nhận
mua hàng với chất lượng thấp hơn hoặc giá cao hơn; nhận hố đơn ghi thơng tin sai
về số lượng và đơn giá hoặc hoá đơn đúp… Như vậy việc tổ chức hạch toán kế toán
nghiệp vụ này chưa thực hiện đúng nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Do đó khơng có
tính khách quan, khó khăn trong tiến hành các hoạt động và thủ tục kiểm soát. Mặc
dù Cơng ty có những quy định về định mức sử dụng và tiêu hao NVL nhưng trong
quá trình sản xuất vẫn cịn xảy ra những sai xót gây ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm và hao hụt NVL xuất dùng như: hệ thống máy tính trong trạm trộn bê tông bị

lỗi phần mềm khiến cho các cân điện tử bị sai lệch so với định mức quy định; ý thức
của người lao động chưa cao trong quá trình bảo quản NVL và sản xuất gây lãng
phí (bảo quản NVL trong kho không đúng yêu cầu gây han rỉ, hỏng hóc, cắt nhầm


vii

kích cỡ các loại sắt thép, hàn sai quy cách, không tận dụng những phế phẩm trong
sản xuất…)
Hai là, Công tác kiểm sốt chi phí lương và các khoản trích theo lương: Cơng
ty chưa có một quy chế hợp lý trong khâu tuyển dụng lao động, hệ thống chỉ tiêu
đánh giá chất lượng lao động cũng như các chính sách lương, thưởng rõ ràng. Ở
Công ty hiện đang tồn tại cùng một vị trí làm việc nhưng mức lương hưởng là khác
nhau. Vì vậy, trong chừng mực nhất định sẽ hạn chế sự nhiệt tình của người lao
động. Bên cạnh đó, do đặc thù là Cơng ty Cổ phần ngồi quốc doanh nên mảng
nhân sự trọng yếu trong Công ty vẫn thiên về những người có mối quan hệ mật thiết
với hội đồng quản trị. Điều này dẫn đến sự không khách quan trong việc xử lý
những sai phạm, ảnh hưởng tới tâm lý của người lao động.
Ba là, Công tác kiểm sốt chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí chung : Vật
tư, dụng cụ mua về phục vụ cho máy thi công hay sản xuất chung ở xưởng được bảo
quản chưa đảm bảo gây hỏng hóc, thất thốt khi có nhu cầu sử dụng. Việc thực hiện
ln chuyển vật tư, dụng cụ giữa các bộ phận nhiều khi thực hiện tắt, khơng thơng
báo với người có trách nhiệm, vì vậy, mà việc kiểm sốt gặp nhiều khó khăn.
Bốn là, Cơng tác kiểm sốt chi phí quản lý, chi phí bằng tiền khác: Dù đã có
kế hoạch và dự tốn ngân sách cho những chi phí trên nhưng do biến động thị
trường, sự thay đổi chính sách của nhà nước làm cho dự tốn chi phí sai khác nhiều
so với thực tế. Tình hình vay vốn ngân hàng 2 năm trở lại đây gặp nhiều khó khăn
do chính sách tín dụng của nhà nước, Cơng ty phải huy động nguồn vốn cá nhân để
đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Chi phí lãi tiền vay cá nhân khó kiểm sốt
gây ra sự sai lệch so với dự tốn chi phí, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Chi phí

hoạt động tình nghĩa, ngồi những tổ chức trên địa bàn công ty hoạt động đề nghị
hỗ trợ kinh phí cịn rất nhiều tổ chức, cá nhân ngồi địa bàn lấy danh nghĩa làm từ
thiện đến đề nghị hỗ trợ kinh phí.


viii

Trong chương 3 của Luận văn, từ những tồn tại trên Cơng ty cần phải hồn
thiện hệ thống KSNB trong kiểm sốt chi phí nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Trước hết, Cơng ty cần hồn thiện cơng tác KSNB.
Thứ nhất, hồn thiện mơi trường kiểm sốt
Một là nâng cao quan điểm, phong cách điều hành của lãnh đạo cơng ty
Hai là hồn thiện cơ cấu tổ chức: Cơng ty cần phải xác định rõ, đầy đủ chức
năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty, mối quan hệ phối hợp và sự phân
chia quyền lực và trách nhiệm rõ ràng. Đối với cơng việc kiểm sốt, phải xác định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn kiểm soát của các cấp kiểm soát trong đơn vị, như nhiệm
vụ, quyền hạn của phịng kế hoạch, phịng kế tốn và lãnh đạo đơn vị trong việc
kiểm sốt q trình mua vật tư nguyên liệu và xuất vật tư, nguyên liệu cho sản xuất,
kinh doanh.
Ba là chính sách nhân sự: Cơng ty phải xây dựng chính sách nhân sự hợp lý
bao gồm quy chế tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, nhân lực cũng như chế độ lương,
thưởng, phạt rõ ràng để từ đó thu hút được lao động có năng lực, đạo đức nghề
nghiệp. Chính sách nhân sự hợp lý sẽ tạo tâm lý cho người lao động yên tâm công
tác và không ngừng sáng tạo, cống hiến trí và lực cho doanh nghiệp và điều này sẽ
tạo lên hiệu quả lớn trong kiểm sốt.
Bốn là cơng tác lập kế hoạch và dự tốn: Cơng ty cần lập kế hoạch và dự
tốn sát với thực tế thị trường đồng thời phải thường xuyên xem xét tiến độ thực
hiện kế hoạch và định kỳ so sánh giữa số liệu thực hiện và số liệu kế hoạch và dự
tốn để từ đó đưa ra những phương hướng hoạt động phù hợp trong Công ty.
Năm là tạo môi trường thuận lợi cho cán bộ công nhân viên trong Công ty

được cập nhật thường xuyên những thay đổi của mơi trường kiểm sốt bên ngồi
(Luật và các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty) để Công ty áp dụng kịp thời chính sách thay đổi của nhà nước.


ix

Sáu là định kỳ tổ chức các buổi học về an tồn lao động, văn hóa doanh
nghiệp cho CBCNV trong Công ty để nâng cao ý thức của người lao động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống thơng tin kế tốn :
Một là, hồn thiện hệ thống chứng từ kế toán: Việc tổ chức luân chuyển và kiểm soát
chứng từ, phải được thực hiện qua các cấp: Từ bộ phận có nhu cầu đến cấp bộ phận quản
lý trực tiếp, bộ phận kế toán và cuối cùng là kiểm soát và phê duyệt của lãnh đạo Cơng ty.
Kế tốn cần có sự kiểm tra thường xuyên theo định kỳ ngắn 5 ngày hoặc 7 ngày bằng cách
in ra các bảng kê chứng từ kèm theo chứng từ gốc, giao cho kế toán viên phụ trách các
phần hành kế tốn có liên quan kiểm tra chi tiết. Ngồi ra, một số khía cạnh khác của

kiểm sốt kế tốn đó là kiểm sốt về vật chất, như kiểm kê vật tư, NVL, kiểm kê tài
sản, giám sát việc nhập, xuất kho NVL...Kế toán thực hiện tốt trách nhiệm kiểm tra,
kiểm soát hồ sơ tài liệu kế toán và kiểm soát vật chất là hoạt động kiểm soát thực sự
hữu hiệu.
Hai là, hoàn thiện hệ thống tài khoản kế tốn, báo cáo tài chính: Hệ thống tài khoản
kế toán đầy đủ, chi tiết sẽ là cơ sở cho việc phản ánh, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh một cách cụ thể, rõ ràng, đảm bảo tính chính xác trong việc ghi chép và cung cấp
thơng tin cho nhà quản lý, việc lập Bảng cân đối tài khoản cũng là một cách kiểm soát số
liệu ghi chép có đúng hay khơng. Ngồi ra, sơ đồ kế tốn rõ ràng, cụ thể rất có ích trong
việc chống lại những sai sót trong hạch tốn Báo cáo tài chính cung cấp cho lãnh đạo

đơn vị những thông tin cơ bản cho việc ra các quyết định quản lý và những người

khác sử dụng BCTC. Nguyên tắc cân đối giữa nguồn vốn và tài sản và những thông
tin trên báo cáo tài chính là yếu tố quan trọng của kiểm sốt.
Ba là, hồn thiện cơ chế hoạt động kiểm sốt: Cơng ty cần có hệ thống quy
chế, quy trình, thủ tục kiểm sốt về tài chính, kế tốn trong đơn vị thường bao gồm:
quy chế tài chính quy định việc huy động, sử dụng vốn, quy định về định mức chi
tiêu, về trích lập, sử dụng các quỹ...; quy chế quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản; quy
trình lập, luân chuyển và xét duyệt chứng từ kế toán; quy chế mơ tả u cầu trình độ


x

và nội dung cơng việc của từng vị trí trong cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát. Hệ
thống này là căn cứ để hướng dẫn thực hiện, đồng thời là căn cứ pháp lý để thực
hiện kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Nếu thiếu hệ thống quy chế, quy trình
nêu trên chứng tỏ lãnh đạo đơn vị chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý và
không có căn cứ để kiểm sốt hoạt động, hiệu quả hoạt động kiểm sốt sẽ rất hạn
chế.
Tiếp đến Cơng ty có biện pháp để hồn thiện phần hành kiểm sốt khoản mục
chi phí chủ yếu tại Cơng ty
Thứ nhất, hồn thiện phần hành kiểm sốt chi phí ngun vật liệu
Một là, hoàn thiện các nguyên tắc quản lý: Để khách quan, dễ dàng trong việc
tiến hành các hoạt động và thủ tục kiểm sốt Cơng ty cần hồn thiện thêm các
nguyên tắc quản lý đặc biệt là nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất
kiêm nhiệm trong quản lý NVL: Người lập kế hoạch, dự tốn khơng kiêm người thu
mua và lấy chứng từ; Người thu mua không kiêm người nhận hàng
Hai là, hồn thiện kiểm sốt khâu mua NVL:
Chỉ người có thẩm quyền mới lập phiếu đề nghị mua hàng
Ngăn chặn gian lận trong việc đặt hàng nhà cung cấp: Nên tách biệt chức năng
đặt hàng và chức năng mua hàng. Người phụ trách mua hàng chỉ đặt hàng nhà cung
cấp khi nhận được phiếu đề nghị mua hàng tiêu chuẩn đã được người có thểm

quyền ký duyệt.
Kiểm sốt việc nhận tiền hoa hồng khơng được phép từ nhà cung cấp: Để kiểm
sốt nhân viên mua hàng có thể chọn nhà cung cấp mà khơng bán hàng hóa phù hợp
nhất hoặc ở mức giá thấp nhất vì nhân viên này nhận tiền hoa hồng không được
phép của nhà cung cấp, Cơng ty nên áp dụng cách thức địi hỏi ít nhất ba báo giá từ
ba nhà cung cấp độc lập mỗi khi mua hàng hoặc với mỗi khoản mua hàng trên một
mức nào đó. Cơng ty cũng nên hốn đổi vị trí các nhân viên mua hàng để tránh tình
trạng một người có quan hệ với một số nhà cung cấp nhất định trong một thời gian


xi

dài. Cơng ty cũng có những biện pháp kỷ luật chặt chẽ khi phát hiện nhân viên thu
mua nhận tiền hoa hồng không được phép từ nhà cung cấp.
Ngăn chặn hóa đơn đúp hoặc hóa đơn giả do nhà cung cấp phát hành: Khi cơng
ty nhận được hố đơn của nhà cung cấp, tất cả các hoá đơn nên được đánh số theo
thứ tự để việc sau đó việc kiểm tra về tính liên tục của các số hố đơn có thể giúp
xác định việc tất cả các hóa đơn nhận được đã được hạch toán. Một biện pháp kiểm
soát tốt cũng bao gồm việc đóng dấu lên hố đơn để ghi rõ số tham chiếu của đơn
đặt hàng và biên bản nhận hàng, mã tài khoản, nếu phù hợp, và tên viết tắt của nhân
viên thực hiện việc kiểm tra này.
Thanh tốn mua hàng chính xác: Để ngăn ngừa và kiểm soát khi thanh toán
bằng séc, uỷ nhiệm chi có thể có thanh tốn nhầm nhà cung cấp, hoặc với chữ ký
được uỷ quyền không đúng, hoặc đề xuất thanh toán các khoản giả mạo hoặc cho
người giả mạo hoặc hố đơn bị thanh tốn hai lần liền. Phịng kế tốn, hoặc đối với
một số cơng ty là bộ phận cơng nợ phải trả của phịng kế tốn, nên lưu giữ một danh
sách các ngày đến hạn thanh toán. Khi đến hạn, kế tốn phải trình khơng chỉ hố
đơn mà cả đơn đặt hàng và biên bản nhận hàng cho người có thẩm quyền ký duyệt
thanh tốn. Phịng mua hàng nên có trách nhiệm thơng báo cho phịng kế tốn về bất
kỳ thay đổi gì liên quan đến việc mua hàng mà có thể dẫn đến thay đổi thanh toán,

chẳng hạn như thời hạn thanh toán, chiết khấu, hàng mua bị trả lại, v.v….. Ngoài ra,
bất kỳ thay đổi nào như thế cần sự uỷ quyền thích hợp trước khi thay đổi việc thanh
toán. Tất cả các séc, uỷ nhiệm chi nên được đánh số trước. Hoá đơn đã thanh tốn
nên được đóng dấu “Đã thanh tốn” và số thứ tự của các séc, uỷ nhiệm chi nên được
ghi lại.
Ba là, hồn thiện kiểm sốt khâu nhập NVL: Để ngăn ngừa và kiểm soát việc
nhân viên nhận hàng (thủ kho) của cơng ty có thể nhận sai hàng - chẳng hạn như
hàng hoá sai về số lượng, chất lượng hay quy cách. Công ty yêu cầu thủ kho chỉ nên
nhận hàng khi đã nhận được đơn đặt hàng hợp lệ do phòng thu mua gửi đến. Những


xii

biên bản nhận hàng được đánh số từ trước nên được lập mỗi khi nhận hàng từ nhà
cung cấp.
Bốn là, hồn thiện kiểm sốt khâu xuất dùng NVL trong sản xuất: Để ngăn
ngừa và kiểm soát việc thủ kho của cơng ty xuất NVL sai mục đích sử dụng - chẳng
hạn như sai về số lượng, chủng loại hay quy cách, Cơng ty tiến hành lập dự tốn và
xây dựng định mức tiêu hao NVL đối với từng cơng trình cụ thể.
Năm là, hồn thiện kiểm sốt khâu bảo quản NVL trong kho: Để ngăn ngừa
tình trạng NVL bị giảm chất lượng do bảo quản không đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật
và đặc tính lý hóa học cũng như để thuận tiện trong việc kiểm kê, kiểm tra NVL
Công ty xây dựng quy trình bảo quản NVL ngăn nắp, đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật và
đặc tính lý hóa học của từng loại vật liệu.
Thứ hai, hoàn thiện phần hành kiểm sốt chi phí lương và các khoản trích theo
lương: Các bộ phận quản lý trực tiếp theo dõi, chấm công lao động trong tháng cho
cá nhân của bộ phận mình cũng như theo dõi khối lượng, chất lượng sản phẩm hồn
thành. Phịng kế tốn có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu chất lượng lao động, số
ngày công lao động căn cứ vào quy chế, chính sách tiền lương để lập bảng lương
cho cán bộ cơng nhân viên. Phịng tổ chức hành chính căn cứ vào bảng lương do

phịng kế toán đã lập, căn cứ vào hợp đồng lao động, bảng chấm cơng, chất lượng
cơng tác, quy định chính sách về tiền lương để kiểm soát bảng thanh toán lương
trước khi chuyển lên giám đốc duyệt. Thủ quỹ tiến hành trả lương cho cán bộ cơng
nhân viên.
Thứ ba, hồn thiện phần hành kiểm sốt chi phí sử dụng máy thi cơng và chi phí
chung : Cơng ty cần tách biệt chức năng thực hiện nghiệp vụ với chức năng kế tốn
để tránh tình trạng sai lệch thơng tin. Vật tư, hàng hóa mua về phục vụ cho máy thi
cơng hay sản xuất chung ở xưởng phải được bảo vệ thông qua hệ thống kho bãi, đảm
bảo thủ tục kiểm soát và được bảo quản an toàn; đồng thời sổ sách kế toán phải phản
ánh trung thực, đầy đủ giữa thực tế và số liệu ghi chép trên sổ sách, đảm bảo chức
năng kiểm soát trên các phương diện, cụ thể là bảo vệ tài sản, ngăn ngừa việc mất mát


xiii

tài sản hoặc sử dụng khơng đúng mục đích gây lãng phí, theo dõi sự dịch chuyển của
tài sản giữa các bộ phận trong tổ chức; việc so sánh giữa sổ sách kế tốn và tài sản
hiện có trong thực tế phải được thực hiện thường xuyên và định kỳ, khi có chênh
lệch cần phải được điều tra và xem xét nguyên nhân, những điểm còn tồn tại trong
thủ tục kiểm sốt tài sản để có biện pháp khắc phục.
Cơng ty thường xuyên tổ chức các lớp học về an toàn lao động, tạo điều kiện
cho người lao động tham gia các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao tay nghề.
Thứ tư, hồn thiện phần hành kiểm sốt chi phí quản lý và chi phí bằng tiền khá : Các
khoản chi phí dùng cho bộ phận quản lý cơng ty cần thực hiện khoán định mức sử dụng cho
từng bộ phận, theo nguyên tắc bộ phận nào tính chất cơng việc cần sử dụng nhiều sẽ có
mức khốn cao hơn. Cơng ty chủ động tìm thêm nguồn vốn vay tại các ngân hàng, một
phần có thể kiểm sốt được lãi vay tài chính một phần chủ động nguồn vốn lưu động trong
khoảng thời gian xác định. Đối với các khoản chi khác (chi hoạt động tình nghĩa),

cơng ty có quy định rõ ràng địa bàn cũng như phần kinh phí tham gia cho hoạt động.

Điểm mới trong Luận văn là đề cập đến cách thức xây dựng các mục tiêu và
quá trình KSNB đối với các khoản mục chi phí trong một doanh nghiệp xây lắp
nhằm đản bảo các khoản mục chi phí trong doanh nghiệp được kiểm sốt nghiêm
túc và hiệu quả. Đây là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết trong hoạt động
quản lý nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu đã xác định, Đề tài “Hoàn
thiện hệ thống KSNB với việc tăng cường kiểm sốt chi phí tại Cơng ty Cổ phần
Sản xuất Bê tông C.K” đã giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:
Một là, hệ thống những lý luận cơ bản về chi phí, kiểm sốt chi phí, hệ thống
KSNB trong mối quan hệ tăng cường KSNB đối với chi phí tại các doanh nghiệp.
Hai là, mơ tả và phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt chi phí tại Công ty Cổ
phần Sản xuất Bê tông C.K; đưa ra nhận xét về những ưu điểm, nhược điểm đang
tồn tại và lý giải sự cần thiết khách quan phải hồn thiện hệ thống KSNB với việc
tăng cường kiểm sốt chi phí tại Cơng ty.


xiv

Ba là, Xác định các phương hướng hoàn thiện các thủ tục KSNB, đưa ra hệ
thống giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB với việc tăng cường kiểm soát chi
phí tại Cơng ty Cổ phần Sản xuất Bê tơng C.K , đáp ứng được yêu cầu quản lý của
Công ty trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của Đề tài sẽ phần nào góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cuối cùng,
tác giả xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên Tiến sĩ NGUYỄN
THỊ PHƯƠNG HOA đã giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn này.




×