Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tài liệu SKKN day chia STP cho HS lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.99 KB, 13 trang )

Dạy phép chia với số thập phân cho học sinh lớp 5
a. Phần mở đầu
I/ Lí do chọn đề tài
Bớc vào thế kỷ XXI, giáo dục Vịêt Nam đã trải qua hơn mời năm đổi mới và thu
đợc nhiều thành quả tốt đẹp. Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt đợc, từng bớc
thực hiện các mục tiêu của xã hội.
Đất nớc ta hiện nay đang trong thời kỳ CNH, HĐH nên rất cần những con ngời
có tri thức, có khoa học kĩ thuật. Trớc yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi
nền giáo dục phải thay đổi mục tiêu đào tạo, xét lại nội dung và phơng pháp giảng dạy
học. Thực hiện Nghị quyết 40/QH khoá X đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông
triển khai đại trà từ năm học 2001- 2002 bắt đầu từ bậc Tiểu học.
Bậc Tiểu học là bậc học cơ bản, là bậc nền tảng cung cấp những cơ sở ban đầu
về tri thức, đặt nền tảng cho việc hình thành phát triển nhân cách học sinh tạo tiền đề
giáo dục toàn diện cho học sinh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục đề ra thì yếu tố ngời thầy là rất
quan trọng. Chơng trình giảng dạy đang yêu cầu ngời thầy phải thực sự chủ động trong
kế hoạch giảng dạy, luôn tìm tòi khám phá những phơng pháp dạy học để phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Với yêu cầu xã hội hiện nay là dạy thực
chất, học thực chất để có chất lợng thực chất. Làm cách nào đem đến cho các em kiến
thức của nhân loại để các em tiếp nhận một cách nhẹ nhàng, hiệu quả.
Qua tìm hiểu nội dung môn Toán lớp 5, quả thật đây là một môn học khó, cần
nhiều thời gian, khối lợng kiến thức nhiều. Nh vậy đòi hỏi độ chính xác và vận dụng
vào thực tiễn cao. Tuy là chơng trình mới song xuyên suốt chơng trình vẫn dựa trên
gốc cơ bản của chơng trình SGK cũ có sự thay đổi phần kiến thức đa vào phần luyện
tập và thêm vào một số kiến thức .Yêu cầu của môn toán hiện nay yêu cầu các em thực
hành nhiều hơn, không sa đà vào lí thuyết. Thực tiễn việc dạy của GV vẫn bộc lộ sự
lúng túng, giảng dạy theo lối mòn truyền thống, cha thực sự chủ động trong kế hoạch
giảng dạy, giáo viên dạy vẫn thực hiện đúng theo trình tự trong SGK, ngại thay đổi dẫn
đến việc học sinh nắm kiến thức còn cha chắc chắn, các em cha đợc hiểu một cách rõ
ràng. Bộc lộ rõ nét khi giáo viên dạy về phần" Phép chia với số thập phân" tôi nhận
thấy giáo viên rất ngại dạy phần này, học sinh thuộc nhóm học lực trung bình và yếu


tiếp thu chậm, hay nhầm lẫn, học sinh khá và giỏi với những bài toán phát triển thì
lúng túng.
1
Vậy nguyên nhân nào dẫn đến việc xảy ra nh trên. Có phải "Dạy phép chia với
số thập phân quá khó không phù hợp với tâm sinh lí và khả năng nhận thức của học
sinh không? Là một ngời trong nghề tôi rất trăn trở về điều này. Đó chính là lí do đa
tôi đến với đề tài: Dạy phép chia với số thập phân cho học sinh lớp 5.
B. Nội dung
I. Tìm hiểu thực trạng
1. Sách giáo khoa
Phép chia với số thập phân đợc dạy từ tiết 63 đến tiết 73. Với thời lợng nh vậy
cũng là đủ đối với học sinh. Cấu trúc kiến thức SGK còn cha chặt chẽ, lôgíc và cha có
sự thống nhất trong các bài dạy. Một số qui tắc đa ra còn khó hiểu và cha phù hợp với
nhận thức của trẻ.
VD: Tiết 66 : Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên, thơng tìm đợc là
một số thập phân việc thêm 0 vào số bị chia trong phép chia 43: 52. trớc khi thêm 0
vào bên phải số bị chia cần phải đánh dấu phẩy nh sau: 43,0 : 52, nhng đến tiết 68:
Chia một số thập phân cho một số thập phân việc thêm 0 vào số bị chia trong
phép chia: 57: 9,5 không cần đánh dấu phẩy mà chỉ bỏ dấu phẩy ở số chia nh vậy là
không nhất quán. SGK trình bày nh sau:
570 9
x
5
Nhìn về hình thức nhiều phụ huynh và học sinh lầm tởng là 570 : 9
,
,5. Nếu phép
chia mà có d thì rất khó tìm số d.
Tiết 70: Chia một số thập phân cho một số thập phân phép chia 23,56: 6,2
chuyển dấu phẩy đổi thành chia một số số thập phân cho một số tự nhiên
23

x
5,6 6
x
2
Qui tắc: Khi chuyển đổi dấu phẩy của cả số chia và số bị chia song không nói
tới bỏ dấu phẩy đầu của số bị chia. Trờng hợp phép chia có d SGK có đa phần kiến
thức mới này vào luyện tập song còn cha cụ thể, học sinh rất khó tìm số d.
SGK cha chú ý việc dạy phép chia nhẩm chia số thập phân cho 0,1; 0,01:
0,001....mà chỉ đa ra một số phần nhỏ lồng ghép trong bài tập.
2. Giáo viên:
2
Khi dạy phép chia với số thập phân trên cơ bản dựa vào phép chia 2 số tự nhiên.
Song giáo viên chuyển tải kiến thức còn vụng về, không dám thay đổi mạch kiến thức
trong SGK, cách dẫn dắt học sinh đi đến qui tắc cha rõ ràng, qui tắc SGK còn khó hiểu
nhng giáo viên không giám sửa cho phù hợp với nhận thức của các em.
VD:
Qui tắc ở SGK: Muốn chia một số thập phân cho một số tự nhiên ta làm nh sau:
- Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia;
- Viết dấu phẩy vào bên phải thơng đã tìm đợc trớc khi lấy chữ số đầu tiên ở
phần thập phân của số bị chia để tiếp tục phép chia. Tiếp tục chia với từng chữ số ở
phần thập phân của số bị chia.
Qui tắc sửa : Muốn chia một số thập phân cho một số tự nhiên ta làm nh sau:
- Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia, chia hết phần nguyên của số bị
chia ta chuyển đến chia phần thập phân của số bị chia;
- Trớc khi chia chữ số đầu tiên của phần thập phân ta viết dấu phẩy vào bên phải
thơng vừa tìm đợc rồi tiếp tục chia nh bình thờng.
Khi dạy giáo viên cha phát huy tính sáng tạo của học sinh nh học sinh không tự
tìm VD về phép chia nên không nảy sinh những tình huống khác nhau.
3. Học sinh:
Học sinh khó thực hiện phép chia số tự nhiên cho số tự nhiên thơng tìm đợc là

một số thập phân, trờng hợp khi số bị chia nhỏ hơn số chia( 1 : 4)
Các em thờng không chú ý phép chia 1 cho 4 đợc 0 d 1 dẫn đến các em lúng
túng và trình bày không chính xác.
Học sinh còn hay sai ở cách tìm số d.
VD
1
: Khoanh vào chữ chỉ số d đúng của phép chia: 3,25: 4
A : 0,01; B : 0,1; C : 1 ( hầu hết học sinh xác định số d là 1 - đáp án C )
VD
2
: Mẹ có 15 m vải đem may quần áo, mỗi bộ may hết 2,7m. Hỏi mẹ may tất
cả mấy bộ và còn d bao nhiêu vải? ( học sinh không tìm đợc số d là 1,5m vải)
Hoặc học sinh thờng nhầm khi chia số thập phân cho 10, 100, 1000... các em
nhầm lẫn giữa việc chuyển dấu phẩy sang bên trái, hoặc trờng hợp khi chuyển sang
bên trái mà bên trái không có đủ số chữ số nh:
VD: 3,1 : 100 học sinh thờng làm sai là 3,1 : 100 = 0,31( các em không biết
thêm chữ số 0 đằng trớc số bị chia nên dẫn đến sai).
3
Học sinh trên cơ sở thực hiện thành thạo phép chia với số tự nhiên, vận dụng
vào phép chia với số thập phân nhng các em vẫn còn lúng túng quên dấu phẩy ở thơng
và không biết phép thử lại phép chia bằng phép nhân.
II. Biện pháp khắc phục
1. Nghiên cứu kĩ chơng trình SGK phần phép chia đối với số thập phân gồm có
các bài:
- Chia số thập phân cho số tự nhiên;
- Chia số thập phân cho 10,100,1000...;
- Chia số tự nhiên cho số tự nhiên mà thơng tìm đợc là một số thập phân;
- Chia số tự nhiên cho số thập phân;
- Chia số thập phân cho số thập phân.
2. Tìm hiểu yêu cầu cơ bản của phần phép chia với số thập phân.

Học sinh biết thực hiện phép chia thơng là số tự nhiên hoặc số thập phân không
quá 3 chữ số phần thập phân trong một số trờng hợp.
- Biết chia nhẩm số thập phân cho 10 , 100, 1000....hoặc 0,1; 0,01 ; 0,001...;
- Biết tính giá trị biểu thức số thập phân có đến 3 dấu phép tính;
- Biết tìm một thành phần cha biết của phép nhân hoặc phép chia số thập phân.
3. Qua tìm hiểu thực tế chơng trình SGK và mục tiêu cần đạt, cách dạy của giáo
viên, cách học của học sinh, phân loại đối tợng học sinh tôi đa ra các ý tởng, cách
dạy.
Trớc hết qua nghiên cứu phép chia với số thập phân, ở các dạng bài chung đều
đa về dạng phép chia số thập phân cho số tự nhiên.
VD
1
: Bài Chia số tự nhiên cho số tự nhiên thơng tìm đợc là số thập phân(SGK
trang 67)
27 : 4 thực chất ta chuyển số 27 thành số thập phân mà phần thập phân là những
chữ số 0 tức là 27,00 : 4
VD
2
: Bài Chia số tự nhiên cho số thập phân(SGKtrang 69)
57 : 9,5 ta chuyển thành 57,0: 9,5 để có 57
x
0 : 9
x
5
Tôi muốn chuyển nh vậy để học sinh không thể nhầm lẫn là: 570 : 9,5 (và học
sinh không nhầm ở phép chia có d khi tìm số d của phép chia).
VD
3
: Bài Chia số thập phân cho số thập phân (SGK trang 71)
23,56: 6,2 ta chuyển thành : 23

x
5,6 : 6
x
2
iii. những định hớng đổi mới
4
1. Dạng 1: Chia một số thập phân cho một số tự nhiên
Đây là bài đầu tiên của phép chia với số thập phân tôi cũng dựa trên phép chia 2
số tự nhiên mà các em nắm rất chắc ở lớp 3, 4
VD
1
: 8,4 m chia thành 4 đoạn bằng nhau. Mỗi đoạn dây dài bao nhiêu mét ?
GV cho học sinh tự làm, các em tìm ra kết quả mỗi đọan dài 2,1m
Giáo viên giải thích: Nếu mỗi lần làm nh vậy rất mất thời gian, cô hớng dẫn nh sau.
Cách đặt tính.
8,4 4
0 4 2,1
0
GV hớng dẫn tỉ mỉ các bớc chia: Vì số bị chia là số thập phân gồm 2 phần:
phần nguyên và phần thập phân
Bớc 1: Ta chia phần nguyên số bị chia cho số chia
8 : 4 đợc 2viết 2
2 x 4 bằng 8, 8 trừ 8 bằng 0, viết 0
Bớc 2 : Chuyển sang chia phần thập phân số bị chia cho số chia( lu ý: trớc khi
chia sang phần thập phân ta viết dấu phẩy vào bên phải thơng vừa tìm đợc - viết dấu
phẩy vào bên phải 2) rồi tiếp tục chia nh bình thờng.
Hạ 4, 4 : 4 đợc 1 viết 1
1 nhân 4 bằng 4, 4 trừ 4 bằng 0, viết 0
Vậy 8, 4 : 4 = 2,1
Thử lại : 2,1 x 4 = 8,4( tôi đa ra phép thử để học sinh biết cách kiểm tra kết

quả)
Học sinh tự tìm ra quy tắc theo cách hiểu của các em , sau đó cho mỗi em tự tìm
một ví dụ về phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên
Chính điều này dẫn đến nảy sinh các phép chia
VD
2
: Phép chia số thập phân cho số tự nhiên, nhng phần nguyên của số bị chia
nhỏ hơn số chia
1,72: 4 ( 1<4 )
Đối với trờng hợp này giáo viên giải thích chia phần nguyên: 1: 4 đợc 0 d 1, rồi
chia đến phần thập phân .Ta có 2 cách trình bày nh sau:
Cách 1: 1,72 4 1: 4 đợc 0, viết 0
1 7 0,43 0 x 4 bằng 0, 1 trừ 0 bằng1, viết 1
5

×