GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
Mơn Khai phá dữ liệu
Phân lớp dữ liệu số bằng giải thuật KNN
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Mạnh Cường
Nhóm 5
Lớp Kỹ thuật phần mềm 1 – K7
Thành viên:
Nguyễn Hà Anh Dũng
Nguyễn Quang Long
Nguyễn Thị Thảo
Nhóm 5
1
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Lời nói đầu
Trong thời buổi hiện đại ngày nay, cơng nghệ thơng tin cũng như những
ứng dụng của nó khơng ngừng phát triển, lượng thơng tin và cơ sở dữ liệu được
thu thập và lưu trữ cũng tích lũy ngày một nhiều lên. Con người cũng vì thế mà
cần có thơng tin với tốc độ nhanh nhất để đưa ra quyết định dựa trên lượng dữ
liệu khổng lồ đã có. Các phương pháp quản trị và khai thác cơ sở dữ liệu truyền
thống ngày càng khơng đáp ứng được thực tế, vì thế, một khuynh hướng kỹ
thuật mới là Kỹ thuật phát hiện tri thức và khai phá dữ liệu nhanh chóng được
phát triển.
Khai phá dữ liệu đã và đang được nghiên cứu, ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau ở các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, kỹ thuật này đang được
nghiên cứu và dần đưa vào ứng dụng. Khai phá dữ liệu là một bước trong quy
trình phất hiện tri thức. Hiện nay, mọi người khơng ngừng tìm tịi các kỹ thuật
để thực hiện khai phá dữ liệu một cách nhanh nhất và có được kết quả tốt nhất.
Trong bài tập lớn này, chúng em tìm hiểu và trình bày về một kỹ thuật trong khai
phá dữ liệu để phân lớp dữ liệu cũng như tổng quan về khai phá dữ liệu, với đề
tài “ Phân lớp dữ liệu số bằng giải thuật KNN”.
Trong q trình làm bài tập lớn này, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến
thầy giáo Nguyễn Mạnh Cường. Thầy đã rất tận tình hướng dẫn chi tiết cho
chúng em, những kiến thức thầy cung cấp rất hữu ích. Chúng em rất mong nhận
được những góp ý từ thầy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên nhóm 5.
Nhóm 5
2
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Chương 1: Tổng quan về Khai phá dữ liệu
1.1.
-
Khái niệm cơ bản
Khai phá dữ liệu là gì ?
Khai phá dữ liệu là một q trình xác định các mẫu tiềm ẩn có tính hợp lệ,
mới lạ, có ích và có thể hiểu được trong một khối dữ liệu rất lớn.
-
Khai phá tri thức từ CSDL ( Knowledge Discovery in Database)
Khai phá tri thức từ CSDL gồm 5 bước
B1: Lựa chọn CSDL
B2: Tiền xử lý
B3: Chuyển đổi
B4: Khai phá dữ liệu
B5: Diễn giải và đánh giá
Khai phá dữ liệu là 1 bước trong q trình khai phá tri thức từ CSDL
-
Các ứng dụng của khai phá dữ liệu
Nhóm 5
3
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Phát hiện tri thức và khai phá dữ liệu liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực: thống kê, trí tuệ nhân tạo, cơ sở dữ liệu, thuật tốn, tính tốn song song và
tốc độ cao, thu thập tri thức cho các hệ chun gia, quan sát dữ liệu... Đặc biệt
phát hiện tri thức và khai phá dữ liệu rất gần gũi với lĩnh vực thống kê, sử dụng
các phương pháp thống kê để mơ hình dữ liệu và phát hiện các mẫu, luật ... Ngân
hàng dữ liệu (Data Warehousing) và các cơng cụ phân tích trực tuyến (OLAP On
Line Analytical Processing) cũng liên quan rất chặt chẽ với phát hiện tri thức và
khai phá dữ liệu.
Khai phá dữ liệu có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:
Bảo hiểm, tài chính và thị trường chứng khốn: phân tích tình hình tài
chính và dự báo giá của các loại cổ phiếu trong thị trường chứng khốn.
Danh mục vốn và giá, lãi suất, dữ liệu thẻ tín dụng, phát hiện gian lận, ...
Thống kê, phân tích dữ liệu và hỗ trợ ra quyết định.
Điều trị y học và chăm sóc y tế: một số thơng tin về chuẩn đốn bệnh lưu
trong các hệ thống quản lý bệnh viện. Phân tích mối liên hệ giữa các triệu
chứng bệnh, chuẩn đốn và phương pháp điều trị (chế độ dinh dưỡng,
thuốc, ...)
Sản xuất và chế biến: Quy trình, phương pháp chế biến và xử lý sự cố.
Text mining và Web mining: Phân lớp văn bản và các trang Web, tóm tắt
văn bản,...
Lĩnh vực khoa học: Quan sát thiên văn, dữ liệu gene, dữ liệu sinh vật học,
tìm kiếm, so sánh các hệ gene và thơng tin di truyền, mối liên hệ gene và
một số bệnh di truyền, ...
Mạng viễn thơng: Phân tích các cuộc gọi điện thoại và hệ thống giám sát
lỗi, sự cố, chất lượng dịch vụ, ...
-
Các bước của q trình khai phá dữ liệu
Quy trình phát hiện tri thức thường tn theo các bước sau:
Nhóm 5
4
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Bước thứ nhất: Hình thành, xác định và định nghĩa bài tốn. Là tìm hiểu
lĩnh vực ứng dụng từ đó hình thành bài tốn, xác định các nhiệm vụ cần phải
hồn thành. Bước này sẽ quyết định cho việc rút ra được các tri thức hữu ích và
cho phép chọn các phương pháp khai phá dữ liệu thích hợp với mục đích ứng
dụng và bản chất của dữ liệu.
Bước thứ hai: Thu thập và tiền xử lý dữ liệu. Là thu thập và xử lý thơ, cịn
được gọi là tiền xử lý dữ liệu nhằm loại bỏ nhiễu (làm sạch dữ liệu), xử lý việc
thiếu dữ liệu (làm giàu dữ liệu), biến đổi dữ liệu và rút gọn dữ liệu nếu cần
thiết, bước này thường chiếm nhiều thời gian nhất trong tồn bộ qui trình phát
hiện tri thức. Do dữ liệu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, khơng đồng nhất,
… có thể gây ra các nhầm lẫn. Sau bước này, dữ liệu sẽ nhất qn, đầy đủ,
được rút gọn và rời rạc hố.
Bước thứ ba: Khai phá dữ liệu, rút ra các tri thức. Là khai phá dữ liệu, hay
nói cách khác là trích ra các mẫu hoặc/và các mơ hình ẩn dưới các dữ liệu. Giai
đoạn này rất quan trọng, bao gồm các cơng đoạn như: chức năng, nhiệm vụ và
mục đích của khai phá dữ liệu, dùng phương pháp khai phá nào? Thơng thường,
các bài tốn khai phá dữ liệu bao gồm: các bài tốn mang tính mơ tả đưa ra tính
chất chung nhất của dữ liệu, các bài tốn dự báo bao gồm cả việc phát hiện các
suy diễn dựa trên dữ liệu hiện có. Tuỳ theo bài tốn xác định được mà ta lựa
chọn các phương pháp khai phá dữ liệu cho phù hợp.
Bước thứ tư: Sử dụng các tri thức phát hiện được. Là hiểu tri thức đã tìm
được, đặc biệt là làm sáng tỏ các mơ tả và dự đốn. Các bước trên có thể lặp đi
lặp lại một số lần, kết quả thu được có thể được lấy trung bình trên tất cả các
Nhóm 5
5
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
lần thực hiện. Các kết quả của q trình phát hiện tri thức có thể được đưa vào
ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau do các kết quả có thể là các dự đốn.
1.2.
Một số kỹ thuật Khai phá dữ liệu
a. Kỹ thuật khai phá luật kết hợp
Trong khai phá dữ liệu, mục đích của luật kết hợp là tìm ra các mối quan hệ giữa
các đối tượng trong khối lượng lớn dữ liệu.
Để khai phá luật kết hợp có rất nhiều thuật tốn, nhưng dùng phổ biến nhất là
thuật tốn Apriori. Đây là thuật tốn khai phá tập phổ biến trong dữ liệu giao dịch
để phát hiện các luật kết hợp dạng khẳng định nhị phân và được sử dụng để xác
định, tìm ra các luật kết hợp trong dữ liệu giao dịch.
Ngồi ra, cịn có các thuật tốn FPgrowth, thuật tốn Partition,…
b. Kỹ thuật phân lớp
Trong kỹ thuật phân lớp gồm có các thuật tốn:
-
Phân lớp bằng cây quyết định (giải thuật ID3, J48): phân lớp dữ liệu dựa
trên việc lập nên cây quyết định, nhìn vào cây quyết định có thể ra quyết
định dữ liệu thuộc phân lớp nào.
-
Phân lớp dựa trên xác suất (Nạve Bayesian): dựa trên việc giả định các
thuộc tính độc lập mạnh với nhau qua việc sử dụng định lý Bayes.
-
Phân lớp dựa trên khoảng cách (giải thuật K – láng giềng): làm như láng
giềng làm, dữ liệu sẽ được phân vào lớp của k đối tượng gần với dữ liệu
đó nhất.
-
Phân lớp bằng SVM: phân lớp dữ liệu dựa trên việc tìm ra một siêu phẳng
“tốt nhất” để tách các lớp dữ liệu trên khơng gian nhiều chiều hơn.
c. Kỹ thuật phân cụm
Phân cụm dữ liệu là cách phân bố các đối tượng dữ liệu vào các nhóm/ cụm sao
cho các đối tượng trong một cụm thì giống nhau hơn các phần tử khác cụm, gồm
có một số phương pháp phân cụm cơ bản như:
+ Phân cụm bằng phương pháp Kmean: tìm ra tâm của các cụm mà khoảng cách
của tâm đó đến các đối tượng, dữ liệu khác là ngắn.
+ Phân cụm trên đồ thị
Nhóm 5
6
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Ngồi ra, khai phá dữ liệu có rất nhiều kỹ thuật, nhưng đây là những kỹ thuật cơ
bản và đơn giản trong khai phá dữ liệu mà chúng em được tìm hiểu.
Nhóm 5
7
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Chương 2: Giải thuật K láng giềng gần nhất (KNN)
2.1.
Tổng quan về KNN
Bài tốn phân loại dữ liệu là một trong những bài tốn thường gặp trong
cuộc sống và kĩ thuật, có rất nhiều cách tiếp cận và giải thuật được đưa ra để
giải quyết bài tốn phân lớp. Một trong số đó là thuật tốn láng giềng gần k
NN(kNearest Neighbors).
Thuật tốn K láng giềng gần nhất ( viết tắt là KNN) là thuật tốn có mục đích
phân loại lớp cho một mẫu mới ( Query Point) dựa trên các thuộc tính và các mẫu
sẵn có ( Training Data) , các mẫu này được nằm trọng một hệ gọi là khơng gian
mẫu.
Một đối tượng được phân lớp dựa vào K láng giềng của nó. K là số ngun
dương được xác định trước khi thực hiện thuật tốn. Người ta thường dùng
khoảng cách Euclidean để tính khoảng cách giữa các đối tượng với mẫu mới, sau
đó chuẩn đốn mẫu mới thuộc phân lớp nào dựa vào số k láng giềng xác định
trước có khoảng cách gần mẫu mới nhất so với các mẫu khác.
2.2.
Mơ tả thuật tốn KNN
Các mẫu được mơ tả bằng n – chiều thuộc tính số. Mỗi mẫu đại diện
cho một điểm trong một chiều khơng gian n – chiều. Theo cách này tất cả các
mẫu được lưu trữ trong một mơ hình khơng gian n – chiều.
Các bước thực hiện của Thuật tốn KNN được mơ tả như sau:
Xác định giá trị tham số K ( số láng giềng gần nhất).
Tính khoảng cách giữa đối tượng cần phân lớp (Query Point) với
tất cả các đối tượng trong các mẫu có sẵn (Trainning Data)
( Thường sử dụng khoảng cách Euclidean).
Sắp xếp khoảng cách theo thứ tự tăng dần và xác định K láng giềng
gần nhất với Query Point.
Lấy tất cả các lớp của K láng giềng gần nhất đã xác định.
Dựa vào phần lớn lớp của láng giềng gần nhất để xác định lớp cho
Query Ponit.
Minh họa về KNN:
Nhóm 5
8
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Trong hình dưới đây, Trainning Data được mơ tả bằng dấu (+) và dấu (),
đối tượng cần được xác định lớp cho nó (Query Point) là hình mặt cười đỏ.
Nhiệm vụ của ta là ước lượng lớp của Query Point dựa vào việc lựa chọn số
láng giềng gần nhất với nó. Nói cách khác ta muốn biết liệu Query Point sẽ được
phân vào lớp (+) hay lớp ().
Ta thấy rằng:
Có 5 Nearest Neightbor: Kết quả là (–) :Query Point được xếp vào lớp dấu (–) vì
trong 5 láng giềng gần nhất với nó thì có 3 đối tượng thuộc lớp (–) nhiều hơn
lớp (+) chỉ có 2 đối tượng.)
2.3.
-
Đánh giá ưu, nhược điểm của thuật tốn
Ưu điểm:
+ Tư tưởng đơn giản, thích hợp với hệ thống nhỏ.
+ Dễ hiểu, dễ cài đặt
-
Nhược điểm
+ Giải thuật KNN thích hợp cho việc phân loại dữ liệu chứ giải thuật này
khơng có khả năng phân tích dữ liệu để tìm ra các thơng tin có giá trị. Trong q
trình KNN hoạt động, nó phải tính tốn "khoảng cách" từ dữ liệu cần xác định
Nhóm 5
9
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
loại đến tất cả các dữ liệu trong tập huấn luyện (training set) ==> Nếu tập huấn
luyện q lớn, điều đó sẽ làm cho thời gian chạy của chương trình sẽ rất lâu.
2.4.
Ví dụ minh họa
Bây giờ ta sẽ đi vào chi tiết cách thức hoạt động của giải thuật kNN.
Đầu tiên, chúng ta phải chuẩn bị một tập huấn luyện(training set) mà tất cả các
dữ liệu trong tập đó đều biết trước được thuộc lớp nào. Người dùng sẽ đưa vào
một dữ liệu chưa biết được thuộc lớp nào. KNN sẽ so sánh dữ liệu đó với tất
cả dữ liệu trong tập huấn luyện và chọn ra k dữ liệu gần giống nhất. Trong k dữ
liệu đó, kNN sẽ xem xét xem lớp nào là lớp chiếm đa số > và sẽ đưa ra kết
luận rằng tập dữ liệu cần xác định thuộc loại đó.
Ví dụ được tham khảo trong cuốn “Machine learning in action” của Petter
Harington.
Ta sẽ đi phân loại xem một bộ phim thuộc thể loại phim hành động hay
phim tình cảm. Việc phân loại phim sẽ được xác định bằng cách đếm số lượng
cú đá hoặc số lượng nụ hôn trong phim. Ở đây, chúng ta đã một tập huấn
luyện(training set), tập đó chứa một số phim đã biết số lượng cú đá, nụ hơn trong
phim đó, và loại phim được cho trong bảng sau:
Tên phim
California Man
He isn't really into
dudes
Beautiful Woman
Kevin Longblade
Robo Slayer 3000
Amped II
Anh
Số lượng cú đá Số lượng nụ hơn
Loại phim
3
104
Tình cảm
2
100
Tình cảm
1
101
99
98
18
81
10
5
2
90
Tình cảm
Hành động
Hành động
Hành động
???
Ta đã biết được số lượng cú đá, số lượng nụ hơn trong phim. Nhiệm vụ của ta ở
đây là xác định xem phim ? thuộc thể loại nào?
Đầu tiên chúng ta sẽ xác định xem sự giống nhau của phim “Anh” với các
phim khác như thế nào. Để làm được điều đó, ta sẽ sử dụng Euclidean distance.
Euclidean distance là việc chúng ta tìm khoảng cách giữa hai điểm trong
khơng gian, ví dụ cho 2 điểm P1(x1,y1) và P2(x2,y2) thì Euclidean distance sẽ
được tính theo cơng thức:
Nhóm 5
10
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
d =
Để áp dụng trong euclidean distance vào trong trường hợp này, chúng ta sẽ coi
mỗi phim sẽ được biểu diễn bởi một điểm trong tọa độ Oxy với số lượng cú đá
là tọa độ x và số lượng nụ hơn là tọa độ y. Điều đó có nghĩa là phim “California
Man” sẽ được biểu diễn bởi điểm (3, 104); phim “ He isn't really into dudes” sẽ
được biểu diễn bởi điểm (2, 100), ..
Gọi d là euclidean distance thì:
“California Man”: d = =20.5
“He isn't really into dudes”: d= = 18.7
“Beautiful Woman”: d = =19.2
“Kevin Longblade”: d = = 115.3
“Robo Slayer 3000”: d = = 117.4
“Amped II”: d = = 118.9
Sau khi tính tốn ta được bảng:
Tên phim
Euclidean distance
California Man
20.5
He isn’t really into dudes 18.7
Beautiful Woman
19.2
Kevin Longblade
115.3
Robo Slayer 3000
117.4
Amped II
118.9
Chúng ta đã có khoảng cách euclidean từ phim chưa biết lớp tới từng phim trong
tập huấn luyện, giờ chúng ta sẽ tìm ra k láng giềng gần nhất bằng cách sắp xếp
các phim theo thứ tự euclidean distance từ nhỏ đến lớn. Giả sử k = 3 thì 3 láng
giềng gần nhất, đó là các phim “California Man”, “He isn't really into dudes” và
“Beautiful Woman”. Thuật tốn kNN sẽ lấy loại phim nào chiếm ưu thế trong
các láng giếng gần nhất để làm loại phim cho phim cần được xác định lớp. Vì 3
phim trên đều là thể loại Tình cảm ==> Phim “Anh” thuộc thể loại phim tình
cảm.
Nhóm 5
11
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Nhóm 5
12
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Chương 3: Thực hiện giải thuật KNN trên Weka
3.1.
Tổng quan về Weka
Weka (viết tắt của Waikato Environment for Knowledge Analysis) là một
bộ phần mềm học máy được Đại học Waikato, New Zealand phát triển
bằng Java. Weka là phần mềm tự do phát hành theo Giấy phép cơng cộng GNU.
Theo KDNuggets (2005): Weka là sản phẩm khai thác dữ liệu được sử
dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất năm 2005.
Những tính năng nổi bật của Weka:
Hỗ trợ nhiều thuật tốn máy học và khai thác dữ liệu.
Được tổ chức theo dạng mã nguồn mở.
Độc lập với mơi trường ( do sử dụng máy ảo java JVM).
Dễ sử dụng, kiến trúc dạng thư viện dễ dàng trong việc xây dựng
các ứng dụng thực nghiệm.
Các chức năng của Weka:
Nhóm 5
13
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Các chức năng chính của Weka Explorer thể hiện trong các thẻ (tab) của
màn hình chính, bao gồm:
Preprocess: Cho phép mở, điều chỉnh, lưu một tập tin dữ liệu, thẻ này
chứa các thuậtt tốn áp dụng trong tiền xử lý dữ liệu.
Classify: Cung cấp các mơ hình phân loại dữ liệu hoặc hồi quy.
Cluster: Cung cấp các mơ hình gom cụm.
Associate: Khai thác tập phổ biến và luật kết hợp.
SelectAttribites: Lựa chọn các thuộc tính thích hợp nhất trong 1 tập dữ
liệu.
Visualize: Thể hiện dữ liệu dưới dạng biểu đồ.
Khai phá dữ liệu:
* Sử dụng thẻ Preprocess
(1) Open file…: Mở một tập tin dữ liệu.
(2) Edit…: Hiển thị và chỉnh sửa dữ liệu bằng tay nếu cần thiết.
(3) Save…: Lưu dữ liệu hiện tại ra tập tin. Weka Explorer hỗ trợ một số định
dạng trong đó có 2 định dạng chính cần quan tâm là *.arff và *.csv
(4) Filter: Các tác vụ tiền xử lý được gọi là các bộ lọc( thuật tốn)
Nhóm 5
14
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
(5) Selected attribute: Thơng tin về thuộc tính đang được chọn:
Type: Kiểu dữ liệu của thuộc tính (Numeric: Dạng số, Nominal:
Dạng rời rạc/phi số).
o
o
Missing: Số mẫu thiếu giá trị trên thuộc tính đang xét.
o
Distinct: Số giá trị phân biệt.
o
Unique: Số mẫu khơng có giá trị trùng với mẫu khác.
o
Bảng thống kê:
Dạng phi số:Thể hiện các giá trị và tần suất của mỗi giá trị
Dạng số:Thể hiện một số đại lượng thống kê như giá trị nhỏ nhất,
lớn nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
Nhóm 5
15
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
3.2.
Thực hiện thuật tốn KNN trong Weka
Để thực hiện thuật tốn KNN trên Weka, chúng em chọn bộ dữ liệu Iris sẵn có
trong Weka để trình bày. Trước tiên, để thực hiện thuật tốn, ta mở Weka, chọn
Explorer, chọn Open file, dữ liệu được lưu: C:\Program Files\Weka36\data.
Sau khi chọn được bộ dữ liệu, màn hình hiển thị như sau:
Để thực hiện KNN trên Weka, ta chọn tag Classify rồi Choose IBk:
Nhóm 5
16
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Chúng ta có thể chọn số K và xác định cơng thức tính khoảng cách cho thuật tán
bằng cách click đúp vào ơ thuật tốn một cửa sổ hiện ra như sau:
Ngồi ra, chúng ta cịn thực hiện chức năng KnowledgeFlow của Weka hiển thị
kiến thức:
Nhóm 5
17
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
3.3.
Một số kết quả đạt được
Sau khi thực hiện áp dụng giải thuật KNN trên Weka với bộ dữ liệu Iris,
ta thu được kết quả như sau:
Nhóm 5
18
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Kết quả với k=1
Nhóm 5
19
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Kết quả với k=2
Kết quả với k=5
Nhóm 5
20
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Kết luận
*Kết quả đạt được và hạn chế nếu có
Kết quả:
+ Hiểu được tổng quan về khai phá dữ liệu cũng như một số kỹ thuật khai phá
cơ bản.
+ Có thể ứng dụng thuật tốn K láng giềng vào các bộ dữ liệu khác nhau sau
này.
Hạn chế: Tất cả các kiến thức nắm được ở mức lý thuyết hoặc thực hành sơ
qua trên máy tính riêng, chưa được thực hành trên thực tế nhiều để hiểu sau rộng
về thuật tốn cũng như các kỹ thuật khai phá dữ liệu.
*Hướng nghiên cứu
Trong q trình tìm hiểu và thực hành, chúng em nhận thấy thuật tốn Kláng
giềng là một thuật tốn đơn giản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, việc ứng dụng thuật
tốn này trên các bộ dữ liệu lớn cịn khá hạn chế. Vì vậy, chúng em sẽ tiếp tục
tìm hiểu các kỹ thuật cũng như thuật tốn khai phá dữ liệu để có thêm nhiều
kiến thức phục vụ cơng việc cũng như áp dụng vào các ứng dụng tự xây dựng
sau này.
Nhóm 5
21
GVHD: Nguyễn Mạnh Cường
Tài liệu tham khảo
1. Thuật tốn K láng giềng gần nhất – Nguyễn Văn Chức
/>2. Sử dụng KnowledgeFlow trong Weka để xây dựng mơ hình Khai phá dữ
liệu – Nguyễn Văn Chức
/>3. Slide giảng dạy của thầy giáo Nguyễn Mạnh Cường
4. Bài giảng Khai phá dữ liệu online.
Link: />5. Ngồi ra, chúng em cịn tham khảo các bài viết trên google, youtube,…
Nhóm 5
22