Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Vai trò của tòa án trong tố tụng trọng tài thương mại ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.99 KB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
---------

BÙI PHƢƠNG THẢO
VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG TỐ
TỤNG TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

Chuyên ngành Luật Thƣơng mại

TP HCM- 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
-------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG TỐ
TỤNG TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
SINH VIÊN THỰC HIỆN: BÙI PHƢƠNG THẢO
KHÓA: 33 . MSV 0855010186
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: THS. NGUYỄN THỊ THANH LÊ

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài: “Vai trị của Tòa án trong tố tụng trọng tài thƣơng
mại ở Việt Nam hiện nay” đƣợc tơi trình bày sau đây là kết quả của quá trình học
tập và nghiên cứu của chính bản thân, khơng có sự sao chép của ngƣời khác, mọi
nguồn tài liệu tham khảo đều đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định của Khoa Luật
Thƣơng mại. Đề tài này đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Thạc sỹ Nguyễn Thị
Thanh Lê. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trƣớc Nhà nƣớc về lời cam đoan này.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 07 năm 2012
Tác giả

BÙI PHƢƠNG THẢO


Danh mục từ viết tắt

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

CHDCND

: Cộng hòa dân chủ nhân dân

ĐƢQT

: Điều ƣớc quốc tế

ICC


: Phòng thƣơng mại quốc tế

HĐTT

: Hội đồng trọng tài

Luật SĐBS BLTTDS

: Luật sửa đổi bổ sung một số điều Bộ luật tố tụng dân sự

Luật TTTM

: Luật trọng tài thƣơng mại 2010

Pháp lệnh TTTM

: Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại 2003

TTTM

: Trọng tài thƣơng mại

VIAC

: Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh
Phịng Thƣơng mại và Cơng nghiệp Việt Nam


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI ................ 4
1.1 Khái niệm và đặc điểm TTTM: .......................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm...................................................................................................... 4
1.2 Các hình thức TTTM tại Việt Nam .................................................................... 5
1.3 Khái quát về tố tụng Trọng tài............................................................................ 6
1.3.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài ........................................ 6
1.3.2 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài ....................................... 7
1.3.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại TTTM ....................................... 8
1.4 Ƣu và nhƣợc điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài ................... 10
1.4.1 Ƣu điểm ..................................................................................................... 10
1.4.2 Nhƣợc điểm ............................................................................................... 14
1.5 Vai trò của Tòa án trong tố tụng trọng tài. ....................................................... 15
1.5.1 Sự cần thiết của sự hỗ trợ của Tòa án trong tố tụng trọng tài ................... 15
1.5.2 Ý nghĩa của sự hỗ trợ của Tòa án trong tố tụng trọng tài .......................... 17

CHƢƠNG 2: VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG TỐ TỤNG TRỌNG
TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................... 19
2.1 Tòa án có thẩm quyền trong việc hỗ trợ Trọng tài ........................................... 19
2.2 Sự hỗ trợ của Tòa án trong tố tụng Trọng tài tại Việt Nam hiện nay ............... 20
2.2.1 Đảm bảo cho thỏa thuận Trọng tài đƣợc thực hiện, thông qua việc từ chối
thụ lý đơn khởi kiện khi đã có thỏa thuận trọng tài hợp pháp ............................ 21
2.2.2 Giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về việc khơng có
thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể
thực hiện đƣợc, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài .......................................... 23
2.2.3 Chỉ định Trọng tài viên, Thay đổi Trọng tài viên ..................................... 24
2.2.4 Triệu tập ngƣời làm chứng ........................................................................ 26
2.2.5 Thu thập chứng cứ ..................................................................................... 27
2.2.6 Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ........................... 28

2.2.7 Hủy phán quyết trọng tài khi có yêu cầu của một bên khi bên đó có đầy đủ
căn cứ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những
trƣờng hợp qui định tại khoản 2 Điều 68 Luật TTTM ....................................... 30


2.2.8 Công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài nƣớc ngoài ............. 32
2.2.8.1 Khái niệm quyết định trọng tài nước ngồi........................................ 32
2.2.8.2 Chủ thể có quyền u cầu công nhận và cho thi hành ....................... 33
2.2.8.3 Những quyết định của Trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận
và cho thi hành ............................................................................................... 33
2.2.8.4 Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định Trọng
tài nước ngồi ................................................................................................. 34
2.2.8.5 Những trường hợp khơng được công nhận và cho thi hành ............... 35
2.2.8.6 Huỷ quyết định công nhận và cho thi hành ........................................ 36
2.2.9 Hỗ trợ trong việc đăng ký phán quyết của Trọng tài vụ việc .................... 36
2.3 Một số kiến nghị nhằm hồn thiện các quy định về vai trị của Tịa án trong tố
tụng trọng tài ................................................................................................... 38
2.3.1 Thực trạng việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài............................... 38
2.3.2 Những bất cập và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về vai trò của
Tòa án trong tố tụng trọng tài ............................................................................. 39

KẾT LUẬN ................................................................................................... 44


PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
“Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, tính đa dạng và phức tạp của
các quan hệ kinh tế làm cho những tranh chấp phát sinh trong các quan hệ này trở
nên phức tạp về nội dung, gay gắt về mức độ và phong phú về chủng loại” 1. Địi hỏi
phải có một phƣơng thức giải quyết tranh chấp đảm bảo tính khách quan, nhanh

chóng và hạn chế tối đa sự gián đoạn kinh doanh cũng nhƣ đảm bảo uy tín của các
bên. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, Trọng tài thƣơng mại đã ra đời và phát triển,
đóng vai trò là phƣơng thức giải quyết tranh chấp bên cạnh hệ thống Tịa án và các
hình thức giải quyết tranh chấp khác.
Với những ƣu thế vốn có thì ngày nay Trọng tài là một hình thức giải quyết
tranh chấp khơng thể thiếu trong nền kinh tế thị trƣờng và ngày càng đƣợc các nhà
kinh doanh ƣa chuộng. Nhƣng do bản chất là phƣơng thức tài phán tƣ, tổ chức phi
Chính phủ, Trọng tài khơng có sức mạnh cƣỡng chế của Nhà nƣớc nhƣ Tịa án.
Trong q trình giải quyết tranh chấp khi các bên khơng có thái độ hợp tác, cố tình
trì hỗn hoặc khơng tn thủ phán quyết thì Trọng tài khơng có sức mạnh buộc họ
tn theo. Trong những trƣờng hợp này, sự hỗ trợ của Nhà nƣớc là rất cần thiết.
Trọng tài sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi nhận đƣợc sự hỗ trợ thiết thực này.
Pháp luật các nƣớc trên thế giới đã có những quy định cụ thể, tiến bộ nhằm
giải quyết vấn đề này, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Tòa án thực hiện vai trị của
mình trong tố tụng Trọng tài. Riêng ở Việt Nam, suốt một thời gian dài lịch sử lập
pháp, chúng ta không quy định về sự hỗ trợ Nhà nƣớc đối với Trọng tài, đơn thuần
chỉ là sự quản lý hành chính Nhà nƣớc đối với hoạt động Trọng tài. Mãi đến Pháp
lệnh TTTM 2003 thì mới có qui định vấn đề này và nay Luật TTTM 2010, tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động của Tòa án trong việc hỗ trợ TTTM.
Nếu nhận đƣợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc, hoạt động của Trọng tài sẽ hiệu
quả hơn. Tuy nhiên trên thực tế vẫn chƣa có sự hiểu biết đúng đắn về vấn đề này,
trong một số trƣờng hợp vẫn xảy ra tình trạng cơ quan cơng quyền chƣa có sự hỗ trợ
đích đáng, kịp thời, Trọng tài còn e ngại việc yêu cầu sự hỗ trợ từ Tịa án; từ đó làm
cho Trọng tài ít hấp dẫn, số vụ việc đƣợc giải quyết bởi Trọng tài cịn hạn chế. Vì
vậy, để có cái nhìn tồn diện, đúng đắn về vai trị hỗ trợ của Tòa án đối với họat
động Trọng tài, những vƣớng mắc của các quy định, cũng nhƣ đƣa ra những giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao vai trò hỗ trợ của Tịa án, tơi chọn đề tài “Vai trị của

1


Nguyễn Văn Đức (2010) Luận văn Thạc sỹ “ Mối quan hệ giữa Tòa án và Trọng tài” tr.4

1


Tòa án trong tố tụng Trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Đối tƣợng, Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu vai trò của Tòa án trong tố tụng Trọng tài;
nhằm hƣớng tới mục đích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vấn đề này thông qua hệ
thống pháp luật chun ngành. Qua đó thấy rõ đƣợc vai trị hỗ trợ của Tòa án đối
với tố tụng trọng tài, chỉ ra những vƣớng mắc của các quy định để đƣa ra những đề
xuất phù hợp, góp phần hồn thiện pháp luật Việt Nam; cải thiện, nâng cao vai trò
hỗ trợ kịp thời và có hiệu quả của Tịa án đối với họat động Trọng tài, nâng cao hiệu
quả giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, đề tài tập trung đi vào nghiên cứu các
quy định của pháp luật Việt Nam mà cụ thể là Luật TTTM 2010 và các quy định có
liên quan điều chỉnh vấn đề này; đồng thời so sánh, đối chiếu với thông lệ quốc tế
để góp phần củng cố thêm về mặt lý luận.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận đƣợc trình bày trên cơ sở quán triệt quan điểm duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác- Lê nin và tƣ tƣởng Hồ chí Minh cùng với chủ trƣơng, đƣờng
lối, chính sách của Đảng. Ngồi ra cịn vận dụng kết hợp phƣơng pháp liệt kê, phân
tích đối chiếu, so sánh và phƣơng pháp gắn lý luận với thực tiễn.
Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Khóa luận góp phần làm sáng tỏ lý luận vai trò của Tòa án trong tố tụng trọng
tài nên có thể đƣợc dùng làm tài liệu nghiên cứu, học tập cho sinh viên và cán bộ
nghiên cứu trong các trƣờng đào tạo Cử nhân luật thuộc chuyên ngành Luật Thƣơng
mại.

Các kiến nghị của tác giả trong luận văn có ý nghĩa góp phần hồn thiện pháp
luật Viêt Nam điều chỉnh vai trò của Tòa án trong tố tụng trọng tài, từ đó nâng cao
vai trị của Tòa án trong việc hỗ trợ và giám sát hoạt động giải quyết tranh chấp
bằng Trọng tài.

2


Bố cục khóa luận
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Khái quát về Trọng tài thƣơng mại
Chƣơng 2: Vai trò của Tòa án trong tố tụng trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam
hiện nay
Kết luận

3


CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm và đặc điểm TTTM:
1.1.1 Khái niệm
Theo Điều 2, điểm a Luật Mẫu thì Trọng tài nghĩa là mọi hình thức Trọng tài
có hoặc khơng có sự giám sát của một tổ chức Trọng tài thƣờng trực.
Luật TTTM Việt Nam đƣa ra định nghĩa khá rõ ràng về Trọng tài: “TTTM là
phƣơng thức giải quyết tranh chấp đƣợc các bên thỏa thuận và đƣợc tiến hành theo
trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật về TTTM” (khoản 1 Điều 3
Luật TTTM). Hiểu đơn giản thì Trọng tài là một cách giải quyết tranh chấp hiệu quả
để có đƣợc phán quyết cuối cùng và ràng buộc các bên về một tranh chấp mà không
cần phải viện đến Tòa án.
1.1.2 Đặc điểm

Trọng tài là phƣơng thức giải quyết tranh chấp hiệu quả, đƣợc sử dụng phổ
biến ở các quốc gia phát triển, và đang ngày càng chứng tỏ sự hiệu quả của mình.
Trọng tài thƣơng mại có năm đặc điểm nổi bật sau đây:
Thứ nhất, TTTM là một tổ chức giải quyết tranh chấp phi Chính phủ: các
Trung tâm trọng tài không đƣợc thành lập bởi Nhà nƣớc mà đƣợc thành lập bởi các
Trọng tài viên theo quy định của pháp luật; các Trọng tài viên không nhận lƣơng
theo biên chế; các tổ chức trọng tài hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải, tức Nhà
nƣớc không cấp kinh phí hoạt động. Tuy là một tổ chức phi Chính phủ nhƣng các
Trung tâm trọng tài vẫn chịu sự quản lý, giám sát và hỗ trợ của Nhà nƣớc. Nhà
nƣớc ban hành các văn bản pháp lý tạo cơ sở cho việc tồn tại và hoạt động của các
Trung tâm trọng tài; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Trọng tài; hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực Trọng tài; hƣớng dẫn việc đào tạo, bồi dƣỡng Trọng tài viên; kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về Trọng tài…
Thứ hai, là hình thức giải quyết tranh chấp khơng mang quyền lực Nhà nƣớc
vì nguồn gốc quyền lực của TTTM xuất phát từ nguồn gốc xã hội. Khác với Tịa án
là cơ quan tài phán cơng thì TTTM là “cơ quan tài phán tƣ”, tồn tại một cách độc
lập với hệ thống cơ quan nhà nƣớc, không đại diện cho Nhà nƣớc. Trọng tài không
mang quyền lực công trong họat động. Việc giải quyết tranh chấp bằng TTTM do
các bên thỏa thuận lựa chọn2. Điều này cho thấy thẩm quyền của TTTM không

2

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật TTTM về điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thì
“tranh chấp đƣợc giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài”.

4


mang tính đƣơng nhiên mà chỉ có thẩm quyền xét xử khi hội đủ các điều kiện luật
định.

Thứ ba, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu
tố thỏa thuận và tài phán. Nhƣ đã trình bày, Trọng tài là phƣơng thức giải quyết
tranh chấp đƣợc các bên thỏa thuận lựa chọn, quyền chủ động của các bên là rất lớn.
Các bên có quyền thỏa thuận Trung tâm trọng tài nào sẽ đứng ra giải quyết tranh
chấp, đƣợc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài viên, thỏa thuận thời gian, địa điểm giải
quyết tranh chấp, phí trọng tài3, … Khi các bên đã lựa chọn giải quyết tranh chấp
bằng Trọng tài thì thẩm quyền, phán quyết của trọng tài sẽ mang tính ràng buộc các
bên.
Thứ tƣ, trong quá trình tố tụng, Trọng tài nhận đƣợc sự hỗ trợ to lớn từ Tòa án.
Là tổ chức phi Chính phủ, TTTM khơng mang quyền lực Nhà nƣớc khi giải quyết
tranh chấp, nên gặp phải những khó khăn khi khơng có sự đồng thuận, hợp tác của
các bên. Vì thế, pháp luật Trọng tài các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam
đã quy định về sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thơng qua vai trị của Toà án để Trọng tài
hoạt động thuận lợi hơn. Cụ thể, Tòa án đảm bảo cho thỏa thuận Trọng tài đƣợc
thực hiện; Chỉ định Trọng tài viên, Thay đổi Trọng tài viên; Triệu tập ngƣời làm
chứng; Xem xét khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định của HĐTT; Áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Thu thập chứng cứ; Triệu tập ngƣời
làm chứng; Hủy phán quyết trọng tài khi có căn cứ; Cơng nhận và cho thi hành
phán quyết của Trọng tài nƣớc ngoài.
Thứ năm, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là bí mật và phán quyết của
Trọng tài có giá trị chung thẩm, khơng bị kháng cáo, kháng nghị, có hiệu lực thi
hành với các bên. Một nguyên tắc quan trọng và khác cơ bản với việc giải quyết
tranh chấp tại Tòa án đó là việc giải quyết tại Trọng tài diễn ra bí mật, khơng cơng
khai, đảm bảo uy tín và bí mật kinh doanh cho các bên. Theo quy định tại khoản 1
Điều 55 Luật TTTM thì “phiên họp giải quyết tranh chấp đƣợc tiến hành không
công khai, trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận khác”. Và do thẩm quyền Trọng tài
hình thành bởi sự thỏa thuận, và chỉ có một cấp xét xử do đó phán quyết của Trọng
tài có giá trị chung thẩm và có hiệu lực với các bên.
1.2 Các hình thức TTTM tại Việt Nam
Trƣớc ngày 01 / 07/ 2003 ở Việt Nam chỉ thừa nhận một hình thức Trọng tài

duy nhất là Trọng tài thƣờng trực; cịn hiện nay, phù hợp với thơng lệ quốc tế, pháp

3

Xem thêm Điều 10, Điều 11, Điều 31, Điều 34, Điều 40, Điều 41, Điều 42…Luật TTTM 2010

5


luật Việt Nam thừa nhận hai hình thức Trọng tài: Trọng tài quy chế (Trọng tài
thƣờng trực) và Trọng tài vụ việc (Trọng tài ad-hoc), tạo điều kiện cho các bên
tranh chấp tồn quyền, tự do lựa chọn cho mình hình thức Trọng tài phù hợp nhất
để giải quyết tranh chấp.
Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng
tài theo quy định của Luật TTTM và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó
(khoản 6 Điều 3 Luật TTTM).
Trọng tài vụ việc là hình thức Trọng tài đƣợc lập ra để giải quyết các tranh
chấp cụ thể khi có yêu cầu và tự giải thể khi giải quyết xong tranh chấp đó. Đặc
điểm cơ bản của Trọng tài vụ việc là khơng có trụ sở, khơng có bộ máy giúp việc và
không lệ thuộc vào bất cứ một quy tắc xét xử nào. Các bên khi yêu cầu trọng tài adhoc xét xử có quyền lựa chọn thủ tục, các phƣơng thức tiến hành tố tụng (khoản 7
Điều 3 Luật TTTM).
1.3 Khái quát về tố tụng Trọng tài
Tố tụng trọng tài là trình tự, thủ tục giải quyết tại Trọng tài các tranh chấp phát
sinh từ hoạt động thƣơng mại hoặc phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên
có hoạt động thƣơng mại và các tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy
định đƣợc giải quyết bằng Trọng tài.
1.3.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài
Thẩm quyền của Trọng tài đƣợc hiểu là giới hạn những vụ việc mà Trọng tài
đƣợc quyền giải quyết. Mặc dù hoạt động của Trọng tài là theo sự thoả thuận của
các bên nhƣng để đƣợc giải quyết thì tranh chấp đó phải đƣợc pháp luật quy định

thuộc thẩm quyền Trọng tài; các bên buộc phải có thỏa thuận trọng tài hợp pháp.
Nhƣ vậy, một tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền Trọng tài khi thỏa mãn 2 điều kiện:

Tranh chấp đƣợc gửi đến Trọng tài là các tranh chấp thuộc Điều 2
Luật TTTM. Đó là Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thƣơng mại;
Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thƣơng
mại; Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định đƣợc giải quyết bằng
Trọng tài4

Giữa các bên có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài phải có
hiệu lực.

4

Xem Điều 107 Luật Doanh nghiệp, Điều 208, 4 khoản 2 Luật Hàng hải, Điều 12 Luật Đầu tƣ 2005,
Điều 32, 173 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Điều 79 Luật các công cụ chuyển nhƣợng, Điều131 Luật
Chứng khốn, Điều198 Luật Sở hữu trí tuệ, .Điều 133 Luật bảo vệ môi trƣờng…

6


Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên vụ việc sẽ không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Trọng tài. Bởi khác với thẩm quyền của Tòa án, thẩm quyền của Trọng
tài là thẩm quyền vụ việc. Thẩm quyền theo lãnh thổ, theo trụ sở, theo chỗ ở của bị
đơn không đƣợc áp dụng trong tố tụng trọng tài. Các bên có quyền lựa chọn bất kỳ
tổ chức trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho họ không phụ thuộc nơi ở cũng
nhƣ trụ sở của nguyên đơn hay bị đơn, cũng không phân định theo các cấp xét xử5.
1.3.2 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
- Nguyên tắc có thỏa thuận trọng tài. “Thoả thuận trọng tài là thoả thuận mà
các bên đƣa ra Trọng tài mọi hoặc các tranh chấp nhất định phát sinh hoặc có thể

phát sinh giữa các bên về quan hệ pháp lý xác định. Thoả thuận trọng tài có thể dƣới
hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dƣới hình thức thoả thuận
riêng”6. Thẩm quyền của Trọng tài không đƣơng nhiên nhƣ Tòa án mà là thẩm
quyền theo lựa chọn, theo vụ việc. Vì thế khác với Tịa án, tố tụng trọng tài đƣợc
tiến hành khi có thoả thuận trọng tài hợp pháp.
- Nguyên tắc Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tƣ và tuân theo quy
định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, Trọng tài không bị ràng
buộc bởi kết luận của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào, không bị chi phối bởi ý kiến của
nhau, không một cơ quan tổ chức nào đƣợc can thiệp vào quá trình tố tụng và sự
độc lập của Trọng tài phải gắn liền với việc tuân thủ các quy định của pháp luật.
Nếu Trọng tài viên rơi vào những trƣờng hợp không vô tƣ, khách quan theo quy
định của pháp luật thì phải tiến hành từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, HĐTT có trách
nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Các bên bình
đẳng trƣớc pháp luật, trƣớc Trọng tài, khơng phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngƣỡng, tơn giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp. HĐTT khơng đƣợc
phân biệt đối xử, không đƣợc hạn chế quyền của các bên mà phải tạo điều kiện cho
các bên đƣợc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài đƣợc tiến hành không công khai, trừ
trƣờng hợp các bên có thỏa thuận khác. Đây là nguyên tắc đặc trƣng của tố tụng
trọng tài nhằm bảo vệ uy tín, bí mật kinh doanh của các bên, trái ngƣợc với nguyên
tắc công khai trong tố tụng tại Tịa. Phiên họp tiến hành khơng cơng khai với sự có

5

Giáo trình Luật Thƣơng mại tập 2 (2006), NXB Công an nhân dân, tr 479

6

Điều 7 Luật Mẫu


7


mặt của các bên tranh chấp và có thể có thêm bên thứ ba nếu các bên tranh chấp
đồng ý.
- Phán quyết của Trọng tài là chung thẩm. Phán quyết của Trọng tài là chung
thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị và có giá trị thi hành nếu khơng bị u cầu
tun hủy. Vì Trọng tài chỉ có một cấp xét xử và các bên đã có thỏa thuận khi lựa
chọn giải quyết tranh chấp bắng trọng tài.
Đây là những nguyên tắc phổ biến đã đƣợc Luật Mẫu xác định và đƣợc sự
thừa nhận chung trong hoạt động của Trọng tài trên thế giới.
1.3.3 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại TTTM
Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Trọng tài là hình thức giải quyết tranh
chấp thơng qua hoạt động của Trọng tài viên, với tƣ cách là bên thứ ba độc lập
nhằm chấm dứt xung đột trong quá trình tiến hành các hoạt động thƣơng mại bằng
việc đƣa ra một phán quyết.
Điểm khác biệt nổi bật giữa tố tụng Trọng tài và tố tụng Tịa án đó là trình tự
giải quyết tranh chấp tại Tịa phải tn thủ theo các quy định của pháp luật tố tụng,
các bên khơng đƣợc thỏa thuận. Cịn trong tố tụng Trọng tài, thủ tục này có thể do
các bên thỏa thuận nếu chọn Trọng tài vụ việc, còn nếu giải quyết tại các Trung tâm
trọng tài thì trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp phải tuân thủ theo quy tắc tố tụng
của Trung tâm. Theo quy định tại Luật TTTM, q trình giải quyết tranh chấp tại
Trọng tài nói chung bao gồm các bƣớc cơ bản sau:
Bước 1: Nộp đơn kiện và thụ lý đơn kiện (Điều 30, 31, 32, 33)
Nguyên đơn làm đơn kiện gửi đến Trung tâm trọng tài mà hai bên đã lựa chọn.
Trƣờng hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn
khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trƣờng hợp vụ tranh chấp đƣợc giải quyết
bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.
Việc gửi đơn phải thỏa mãn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 33. Và

đơn kiện phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 32 khoản 2. Kèm theo
đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài và các tài liệu có liên quan.
Thời điểm bắt đầu tố tụng: Nếu các bên khơng có thỏa thuận khác, thì thời
điểm bắt đầu Tố tụng đƣợc tính từ khi Trung tâm Trọng tài nhận đƣợc đơn khởi
kiện của nguyên đơn hoặc đối với Trọng tài vụ việc thì tính từ khi bị đơn nhận đƣợc
đơn khởi kiện của nguyên đơn.
Bước 2: Gửi bản tự bảo vệ và đơn kiện lại (Điều 35, Điều 36)
Trong thời gian luật định, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài bản tự
bảo vệ, nếu không nộp thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn diễn ra bình thƣờng.
8


Bị đơn cũng có quyền kiện lại nguyên đơn những vấn đề liên quan đến nội
dung tranh chấp nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Đơn kiện lại của bị đơn
phải đƣợc gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong trƣờng hợp vụ tranh chấp đƣợc giải
quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi cho HĐTT và nguyên đơn. Đơn
kiện lại phải đƣợc nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ.
Bước 3: Lựa chọn hoặc chỉ định Trọng tài viên, thành lập Hội đồng trọng tài
(Điều 40, Điều 41)
Các bên thỏa thuận lựa chọn Trọng tài viên trong thời gian luật định, nếu hết
thời gian đó mà các bên khơng thoả thuận đƣợc thì Chủ tịch trung tâm trọng tài
hoặc Tòa án sẽ chỉ định Trọng tài viên. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài
viên giải quyết tranh chấp khi có căn cứ họ không vô tƣ khách quan trong công tác
theo quy định tại Điều 42.
Bên cạnh đó các bên có quyền tiến hành lựa chọn địa điểm, ngôn ngữ và pháp
luật áp dụng (Điều 10, 11, 14)
Đối với tranh chấp có yếu tố nƣớc ngồi, tranh chấp mà ít nhất một bên là
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài,
pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp có thể do các bên thỏa thuận.
Các bên có quyền thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp; trƣờng hợp

khơng có thoả thuận thì HĐTT quyết định. Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở
trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngồi lãnh thổ Việt Nam.
Bước 4: Chuẩn bị giải quyết
Sau khi đƣợc chọn hoặc chỉ định, Trọng tài viên hoặc HĐTT phải tiến hành
các công việc cần thiết cho việc giải quyết tranh chấp.
Nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc: Trên cơ sở đơn kiện, bản tự bảo vệ và
các tài liệu chứng cứ của nguyên đơn và bị đơn, Trọng tài viên nghiên cứu kỹ hồ sơ
và văn bản pháp lụật có liên quan để tìm hƣớng giải quyết. Trọng tài có quyền gặp
các bên để nghe ý kiến hoặc tìm hiểu sự việc từ ngƣời thứ ba với sự có mặt của các
bên hoặc sau khi đã thơng báo cho các bên.
Thu thập chứng cứ: Sau khi nghiên cứu hồ sơ nếu thấy chứng cứ chƣa đủ thì
Trọng tài có quyền yêu cầu các bên cung cấp chứng cứ liên quan; trong trƣờng hợp
cần thiết có thể tự mình thu thập, mời giám định theo yêu cầu và phải cho các bên
biết; nếu HĐTT, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập
chứng cứ mà vẫn khơng thể tự mình thu thập đƣợc thì có thể gửi văn bản đề nghị
Tịa án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan
đến vụ tranh chấp.
9


Bước 5: Hòa giải (Điều 38)
Kể từ thời điểm bắt đầu tố tụng, các bên vẫn có quyền tự mình thƣơng lƣợng,
thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp. Nếu các bên tự thỏa thuận đƣợc với
nhau chấm dứt việc giải quyết tranh chấp thì có quyền u cầu Trọng tài ra quyết
định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Quyết định cơng nhận hồ giải thành của HĐTT
là chung thẩm và đƣợc thi hành.
Bước 6: Mở phiên họp giải quyết tranh chấp và phán quyết trọng tài (Điều 5459)
Về nguyên tắc, phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không cơng khai; trong
trƣờng hợp có sự đồng ý của các bên, Trọng tài mới có thể cho phép ngƣời khác
tham dự phiên họp. Các bên trực tiếp tham gia hoặc có thể ủy quyền cho ngƣời khác

đại diện cho mình. HĐTT cũng có thể căn cứ vào hồ sơ để giải quyết tranh chấp mà
không cần sự tham dự của các bên nếu các bên yêu cầu.
Kết thúc quá trình giải quyết tranh chấp, Trọng tài đƣa ra phán quyết cuối
cùng. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày đƣợc công bố,
các bên phải thi hành trừ trƣờng hợp Phán quyết bị Tòa hủy theo quy định của pháp
luật.
1.4 Ƣu và nhƣợc điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1.4.1 Ƣu điểm
Trọng tài và Toà là hai phƣơng thức giải quyết tranh chấp độc lập, nhƣng so
với Tồ án thì giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là hình thức rất phổ biến tại các
quốc gia phát triển. Vì phƣơng thức Trọng tài có những ƣu điểm nổi bật sau:
Th nhất, thủ tục trọng tài đơn giản và linh hoạt, tôn trọng t i đa ý ch tự do
th a thuận của các bên
Đây đƣợc xem là ƣu điểm lớn nhất của Trọng tài. Các bên đƣợc tự do thỏa
thuận trong quá trình tố tụng: lựa chọn Trọng tài viên để giải quyết vụ tranh chấp;
lựa chọn thời gian để giải quyết tranh chấp; lựa chọn luật nội dung, ngôn ngữ, luật
áp dụng trong tố tụng (đối với vụ tranh chấp có yếu tố nƣớc ngồi, tranh chấp mà ít
nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi); thỏa thuận về phí trọng
tài; về thời điểm mở phiên họp… Sự lựa chọn của các bên luôn đƣợc ƣu tiên áp
dụng và các Trọng tài viên phải tôn trọng sự lựa chọn này của các bên. Trong khi đó
nếu tranh chấp đƣợc giải quyết tại Tịa án thì các bên buộc phải tuân thủ theo các
quy định của pháp luật mà không đƣợc quyền tự do thỏa thuận, không đƣợc chủ
động nhƣ ở Trọng tài.
10


Th hai, thời gian giải quyết tranh chấp b ng Trọng tài nhanh ch ng, gi p
các bên sớm ổn định đi vào kinh doanh
Khi xem xét thực tiễn hoạt động của TTTM ở mỗi quốc gia cũng nhƣ trên bình
diện quốc tế, các nhà nghiên cứu đều nhận xét rằng quá trình giải quyết tranh chấp

bằng Trọng tài diễn ra nhanh hơn rất nhiều so với thủ tục tiến hành giải quyết tranh
chấp tại Tòa án7.
Khi đƣa vụ việc ra Tòa án các bên sẽ gặp phải những phức tạp thực tế nhƣ thủ
tục kéo dài với nhiều cấp xét xử; một vụ việc đƣợc giải quyết tại Tòa án có thể phải
kéo dài tới mấy năm gây tốn kém rất nhiều thời gian và chi phí của các bên. Trong
khi đó, việc giải quyết tranh chấp tại Trọng tài chỉ xét xử một lần, chỉ có một cấp
xét xử, do đó thời gian một vụ việc đƣợc giải quyết tại Trọng tài nhanh chóng.
Thậm chí khi các bên yêu cầu, Trọng tài không cần phải mở phiên họp xét xử trực
tiếp mà có thể giải quyết trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp. Vì
thế việc giải quyết tranh chấp diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho doanh
nghiệp, hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực đến bí mật và uy tín kinh doanh.
Th ba, Trọng tài viên vô tư khách quan, trung lập và chuyên nghiệp tạo sự an
tâm cho các bên tranh chấp; hệ th ng Tòa án nhiều khi không đáp ng được điều
này
Trọng tài viên không hƣởng lƣơng theo biên chế, không là công chức Nhà
nƣớc nên trung lập, không bị chỉ đạo hay chi phối trong quá trình xét xử. Theo quy
định tại Điều 20 Luật TTTM “các Trọng tài viên của một Trung tâm trọng tài bao
gồm hai nhóm: nhóm chuyên gia và nhóm luật sƣ. Nhóm đầu là những chuyên gia
đầu ngành của nhiều lĩnh vực đƣợc Trung tâm mời làm Trọng tài viên tham gia xử
các vụ việc có liên quan đến chuyên ngành mà chuyên gia đang làm việc và có
nhiều kinh nghiệm. Vì vậy, cùng với các Luật sƣ trong HĐTT các khía cạnh chun
mơn đƣợc mổ xẻ, phân tích một cách khoa học, khách quan và nhanh chóng. Đây là
một trong các ƣu điểm nổi trội của phƣơng pháp Trọng tài”8. Ông Keiichi Miyata,
Tổng giám đốc Công ty liên doanh Vinapon đã nhận xét : “Lúc đầu tôi cũng rất lo
lắng khi lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp là TTTM. Tuy nhiên, sau khi
làm việc, tôi thấy rằng các Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt

7

Ths. Lê Thị Thúy Hƣơng (2006) “Về cơ chế giải quyết tranh chấp thông qua con đƣờng trọng tài

trong Hiệp định thƣơng mại Việt- Mỹ”, Tạp chí khoa hoc pháp lý (06), tr.24.
8

truy cập lúc 15h ngày 25 tháng 4 năm 2012

11


Nam bên cạnh Phịng Thƣơng mại và Cơng nghiệp Việt Nam là ngƣời có nhiều kiến
thức và kinh nghiệm trong một số lĩnh vực cụ thể, ví dụ nhƣ bảo hiểm, tài chính,
vận tải, xây dựng…”9. Đồng thời Luật TTTM cũng đặt ra quy định thay đổi Trọng
tài viên để đảm bảo họ thực sự vô tƣ, khách quan trong q trình giải quyết. Ngồi
ra tại Việt Nam, Luật TTTM cũng không quy định Trọng tài viên bắt buộc phải có
quốc tịch Việt Nam. Nghĩa là ngƣời nƣớc ngồi cũng có thể đƣợc chỉ định làm
Trọng tài viên ở Việt Nam nếu các bên tranh chấp hoặc tổ chức trọng tài tín nhiệm
họ. Điều này đã một phần đáp ứng nhu cầu thực tế trong giai đoạn Việt Nam tăng
cƣờng hội nhập kinh tế quốc tế.
Th tư, giải quyết tranh chấp b ng Trọng tài đảm bảo t nh b mật hơn so với

Tòa án, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
Đối với giới kinh doanh thì uy tín, các mối quan hệ vẫn là quan trọng hàng
đầu, “vấn để thắng thua trong tranh chấp không nặng nề nhƣ đối với ngƣời dân bình
thƣờng về mặt giá trị song lại nặng về uy tín thƣơng mại. Doanh nghiệp, doanh
nhân mất hợp đồng này có thể có hợp đồng khác nhƣng mất uy tín thƣơng mại, mất
đối tác sẽ là nguy cơ đối với họ”10. Khi lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp
thì doanh nghiệp thƣờng chú ý đến lợi ích tồn cục chứ khơng lo lắng với hợp đồng
đang có tranh chấp. Nếu một vụ tranh chấp đƣợc đƣa ra Tịa xét xử cơng khai thì uy
tín, thƣơng hiệu ít nhiều bị giảm sút, bí mật kinh doanh bị rị rỉ. Đồng thời khi đó,
quan hệ giao thƣơng giữa các đối tác khó có thể gắn kết lại nhƣ lúc ban đầu. Ảnh
hƣởng xấu đó sẽ đƣợc giảm đáng kể khi giải quyết bằng con đƣờng Trọng tài.

“Phiên họp giải quyết tranh chấp đƣợc tiến hành không công khai, trừ trƣờng
hợp các bên có thỏa thuận khác”11. Nguyên tắc giải quyết là khơng cơng khai, thành
phần chỉ có Trọng tài và các bên. Trọng tài không đƣợc tiết lộ những thơng tin bí
mật liên quan đến q trình giải quyết tranh chấp đảm bảo uy tín của các chủ thể và
bí mật kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, cơng nghệ cao. Việc giải
quyết tranh chấp bằng Trọng tài là hoàn toàn tự nguyện, do vậy sau khi giải quyết
tranh chấp các bên vẫn có thể tiếp tục hợp tác với nhau, khơng trở thành đối thủ,
phù hợp với xu thế cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng.
9

/>truy cập lúc 13h ngày 22 tháng 5 năm 2012
10

truy cập lúc 8 giờ
ngày 03 tháng 04 năm 2012
11

khoản 1 Điều 55 Luật TTTM

12


Th năm, phán quyết của Trọng tài c giá trị chung thẩm và ràng buộc các
bên, tạo nên một cơ chế giải quyết tranh chấp d t điểm, nhanh ch ng.
Khi xét xử tại Tòa án, một vụ tranh chấp có thể phải đi qua nhiều cấp nhƣ sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm làm kéo dài thời gian, gây phức tạp và
tốn kém về chi phí cho các bên. Trong khi đó, Trọng tài chỉ có một cấp xét xử duy
nhất nên phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành 12,
giúp các bên giải quyết nhanh chóng, hạn chế tối đa “thời gian chết”; sớm tiếp tục
các hoạt động kinh doanh. Ngoài ra những quy định tại Luật TTTM cụ thể là tại

Điều 71 quy định thủ tục Tòa án xét đơn yêu cầu hủy phán quyết rất chặt chẽ đã hạn
chế nguy cơ phán quyết của trọng tài bị Tòa án tuyên hủy. Tạo tâm lý an tâm cho
các bên tranh chấp khi lựa chọn Trọng tài.
Th sáu, sự công nhận qu c tế của quyết định Trọng tài rộng r i và đơn giản
hơn bản án, quyết định của Tòa án.
Đây là một ƣu thế quan trọng đối với các quyết định trọng tài có yếu tố nƣớc
ngồi. Bởi thơng qua một loạt các ĐƢQT và đặc biệt là Công ƣớc New ork 1958
“ ề công nhận và thi hành các quyết định trọng tài nước ngoài”, các quyết định
trọng tài sẽ đƣợc công nhận và cho thi hành các quốc gia, lãnh thổ trên thế giới.
Việt Nam cũng là thành viên của Công ƣớc từ tháng 7 năm 1995. Luật sƣ Vũ Ánh
Dƣơng, Tổng thƣ ký VIAC cam kết, nếu lựa chọn cơ chế Trọng tài, phán quyết của
VIAC đƣợc thừa nhận và thi hành trên 140 nền kinh tế. Điều này giúp DN có tranh
chấp với đối tác nƣớc ngoài yên tâm phán quyết sẽ đƣợc thi hành13.
Vì thế, khi một tranh chấp đã đƣợc giải quyết tại Trọng tài nƣớc ngoài nếu các
bên muốn đƣợc cơng nhận và cho thi hành thì chỉ cần u cầu sự hỗ trợ từ Tịa án.
Thủ tục cơng nhận và cho thi hành này đã tạo môi trƣờng pháp lý lành mạnh, góp
phần cải thiện mơi trƣờng kinh doanh, giảm tải cho hệ thống Tòa án; tạo điều kiện
thúc đẩy hơn nữa các hoạt động thƣơng mại quốc tế.
Có thể nói, “một nƣớc có nền kinh tế tự do và mong muốn hội nhập hệ thống
thƣơng mại quốc tế thì trong mọi trƣờng hợp khơng thể phủ nhận và e ngại phƣơng
thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, phƣơng thức tài phán tƣ nhân nhƣng quy
chiếu đến pháp luật và đƣợc quy định rất chặt chẽ”14.

12

khoản 5 Điều 61 và khoản 5 Điều 4 Luật TTTM

13

truy cap luc 15h45 truy cập lúc 10 giờ ngày 11 tháng 06 năm 2012

14

K yếu Hội thảo pháp lệnh trọng tài tại Hà Nội ngày 24,25 tháng 5 năm 2001, tr. 7

13


1.4.2 Nhƣợc điểm
Dù đƣợc biết đến nhƣ một phƣơng thức giải quyết tranh chấp hiệu quả, mang
nhiều ƣu điểm nhƣng thực tiễn thời gian qua tại Việt Nam cho thấy, vẫn còn rất
nhiều doanh nhân, doanh nghiệp chƣa quan tâm đến cơ chế giải quyết tranh chấp
bằng Trọng tài cũng nhƣ sự hiện hữu của các Trung tâm Trọng tài. Hoạt động của
TTTM chƣa thực sự sôi nổi, Trọng tài vẫn chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm
năng. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ những
nhƣợc điểm của phƣơng thức Trọng tài.
Thứ nhất, do là phƣơng thức giải quyết tranh chấp tƣ, không mang quyền lực
Nhà nƣớc nên Trọng tài gặp những khó khăn nhất định đối với chủ thể thứ ba đặc
biệt là trong quá trình thu thập chứng cứ và triệu tập nhân chứng dù pháp luật đã có
ghi nhận các quyền này tại điều 46 và 47 Luật TTTM. Theo khoản 5 Điều 46 trong
trƣờng hợp HĐTT, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập
chứng cứ thì có thể gửi văn bản đề nghị Tịa án có thẩm quyền u cầu các cá nhân
liên quan cung cấp chứng cứ và theo khoản 2 Điều 47, trong trƣờng hợp ngƣời làm
chứng đã đƣợc HĐTT triệu tập hợp lệ nhƣng không đến phiên họp mà khơng có lý
do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp
thì HĐTT gửi văn bản đề nghị Tịa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập ngƣời
làm chứng. Quy định này gây nhiều khó khăn cho các Trọng tài viên vì họ chỉ đƣợc
quyền u cầu Tịa can thiệp, phải đợi khi có các quyết định của Tịa án thì quá
trình giải quyết tranh chấp mới diễn ra một cách thuận lợi đƣợc; trong khi Tịa án có
thẩm quyền đƣơng nhiên đối với những vấn đề này.
Thứ hai, phán quyết của trọng tài tuy là chung thẩm, nhƣng bên bị đơn có thể

u cầu Tồ án xem xét lại. Điều 69 Luật TTTM quy định quyền yêu cầu hủy phán
quyết Trọng tài trong trƣờng hợp một bên có đủ căn cứ để chứng minh HĐTT đã ra
phán quyết là một trong các căn cứ hủy phán quyết trọng tài quy định tại khoản 2
Điều 68. Bên thua kiện sẽ “vin” vào quy định này mà yêu cầu Tòa hủy nhằm nhiều
mục đích vụ lợi khác nhau mà rõ nhất là nhằm kéo dài thời gian thi hành phán
quyết, tẩu tán tài sản…
Thứ ba, phƣơng thức giải quyết tranh chấp của Trọng tài là một cấp, nên khó
có khả năng sửa sai nếu có sai sót. Luật sƣ Nguyễn Chính (Văn phịng Luật sƣ
Nghiêm và Chính) cho rằng phƣơng thức xét xử nhiều cấp của Tịa án cũng có cái
hay là khả năng “sửa sai” nếu bản án của một cấp xét xử có sai sót. Ngƣợc lại, một
khi Trọng tài đã ra phán quyết, cho dù có sai sót đi chăng nữa thì cũng đành... chào

14


thua vì phán quyết đó có giá trị chung thẩm và có hiệu lực thi hành15. Theo quy định
thì chỉ đƣợc sửa chữa những lỗi khơng rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn
hoặc tính tốn sai trong phán quyết hoặc ra phán quyết bổ sung đối với những yêu
cầu đƣợc trình bày trong quá trình tố tụng nhƣng không đƣợc ghi trong phán
quyết16. Nếu muốn sửa lại nội dung Phán quyết do những sai sót khác thì phải nhờ
tới cơ chế hủy phán quyết đƣợc quy định tại Điều 69 Luật TTTM. Trƣờng hợp Hội
đồng xét đơn yêu cầu ra quyết định hủy phán quyết trọng tài, các bên có thể thỏa
thuận lại để đƣa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài hoặc một bên có quyền
khởi kiện tại Tịa án. Lúc này vụ việc đƣợc xét xử lại từ đầu, kéo dài thời gian giải
quyết, gây mệt mỏi cho các bên.
Thứ tƣ, việc thực hiện các quyết định của Trọng tài phụ thuộc vào ý thức tự
nguyện của các bên. Trong một số trƣờng hợp nếu bên thua kiện khơng có thái độ
hợp tác, cố tình trì hỗn khơng thực hiện phán quyết thì bản thân Trọng tài khơng có
cơ chế bắt buộc thi hành mà phải nhờ đến sự hỗ trợ từ Nhà nƣớc. Nên cũng đã phần
nào gây phiền toái cho các bên tranh chấp.

Ngồi ra do tính chất khơng công khai nên việc tham gia giám sát của xã hội
đối với hoạt động này là hạn chế.
1.5 Vai trò của Tòa án trong tố tụng trọng tài.
1.5.1 Sự cần thiết của sự hỗ trợ của Tòa án trong tố tụng trọng tài
Sự hỗ trợ, can thiệp của Nhà nƣớc vào họat động Trọng tài là một vấn đề đƣợc
quan tâm trong khoa học pháp lý; về vấn đền này, trên thế giới hiện nay có hai
trƣờng phái nổi bật:
Theo trƣờng phái thứ nhất, có sự kiểm sốt chặt chẽ của Tòa án đối với họat
động Trọng tài và các phán quyết do Trọng tài ban hành. Theo đó phán quyết của
Trọng tài có thể đƣợc xem xét tồn diện, kể cả pháp luật áp dụng. Trên cơ sở xem
xét Tịa án có quyền u cầu Trọng tài trình bày cơ sở để ban hành quyết định, hủy
bỏ toàn bộ hoặc một phần quyết định Trọng tài, trả cho Trọng tài xem xét lại tranh
chấp từ đầu. Quan điểm này đƣợc thể hiện trong Luật trọng tài Anh (năm1950,
1979,1996) và trong pháp luật một số quốc gia Châu Phi, Châu Á có hệ thống pháp
luật quốc gia tiếp nhận khái niệm Trọng tài của trƣờng phái thông luật.

15

truy cap luc 15h45 truy cập lúc 10 giờ ngày 11 tháng 06 năm 2012
16

Điều 63 Luật TTTM 2010

15


Trƣờng phái thứ hai tiếp nhận khái niệm Trọng tài từ trƣờng phái dân luật, phổ
biến tại các nƣớc theo hệ thống pháp luật Châu âu lục đia nhƣ ở Pháp, Ý, Bỉ và các
quốc gia tiếp nhân Luật mẫu. Pháp luật các quốc gia này thừa nhận thẩm quyền
rộng của Trọng tài: Trọng tài viên có thẩm quyền rất lớn trong việc xem xét và giải

quyết tranh chấp; Tòa án không đƣợc phép xem xét lại nội dung của phán quyết
Trọng tài, kể cả khi vi phạm pháp luật. Tòa án chỉ đƣợc phép xem xét quyết định
của trọng tài sau khi quyết định đó đƣợc ban hành và chỉ khi phán quyết đó vi phạm
trật tự cơng cộng của Nhà nƣớc17.
Tòa án là cơ quan thực hiện chức năng tƣ pháp và xét xử của một quốc gia; đại
diện cho Nhà nƣớc để tiến hành giải quyết tranh chấp trong phạm vi thẩm quyền
theo luật định. Tòa án nhân danh Nhà nƣớc để xét xử nhằm duy trì trật tự công
cộng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà kinh doanh nói riêng và tồn xã hội
nói chung. Bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực bắt buộc đối với mọi cơng
dân, tổ chức có liên quan và đƣợc cƣỡng chế thi hành bằng sức mạnh cƣỡng chế của
Nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế các quan hệ giao thƣơng
diễn ra sâu rộng và đa dạng hơn. Và xu thế tất yếu là các tranh chấp cũng diễn ra
nhiều hơn với mức độ gay gắt và phức tạp cao. Cơ quan Tịa án trở nên q tải,
khơng đáp ứng nhu cầu giải quyết tranh chấp trong nền kinh tế thị trƣờng; ảnh
hƣởng lớn tới hoạt động kinh doanh cũng nhƣ danh tiếng của các chủ thể.
Trong khi đó, Trọng tài tồn tại với vai trò là phƣơng thức giải quyết tranh chấp
hiệu quả, tiến bộ; với nhiều lợi thế nhƣ thời gian giải quyết tranh chấp nhanh, đảm
bảo uy tín, bí mật kinh doanh và giảm áp lực đáng kể cho Tòa án. Tuy nhiên do là
thiết chế tài phán tƣ, Trọng tài không mang quyền lực Nhà nƣớc, quyền lực của
Trọng tài chỉ do các bên thỏa thuận trao cho và chỉ có hiệu lực với các bên. Vì thế
trong họat động của mình Trọng tài gặp phải những khó khăn nhất định. Đó là
những khó khăn trong mối quan hệ với ngƣời thứ ba về vấn đề triệu tập ngƣời làm
chứng, thu thập chứng cứ, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời…
ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của Trọng tài. Trong một số trƣờng
hợp nếu khơng có sự hỗ trợ từ phía cơ quan cơng quyền thì hoạt động trọng tài có
nguy cơ bế tắc, việc giải quyết tranh chấp dễ bị “treo”. Vì thế Nhà nƣớc cần có cơ
chế hỗ trợ, tạo điều kiện cho Trọng tài phát huy vai trị của mình.
Tịa án giám sát, hỗ trợ cho Trọng tài phát triển, bằng việc đƣa ra các quyết
định mang tính cƣỡng chế cao, buộc bên có nghĩa vụ phải thi hành, làm cho việc


17

Ts. Trần Hoàng Hải (2011) “Khái quát về Trọng tài, mối quan hệ giữa Trọng tài và Tòa án ở Liên
Bang Nga - kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí khoa học pháp lý (02), tr.21.

16


giải quyết tại Trọng tài diễn ra thuận lợi hơn. Tuy nhiên, cần lƣu ý một vấn đề là
Tòa án chỉ hỗ trợ khi Trọng tài có yêu cầu, việc hỗ trợ khơng phải là nghĩa vụ
đƣơng nhiên của Tịa án. Trong q trình hỗ trợ, Tịa án khơng đƣợc can thiệp quá
sâu, ảnh hƣởng tới tính độc lập của Trọng tài. Vì vậy Tịa án can thiệp, hỗ trợ đến
đâu để đảm bảo tính độc lập cho Trọng tài là một vấn đề cần đƣợc xem trọng. Pháp
luật các quốc gia cần có sự định hƣớng rõ ràng cho mối quan hệ này. Cụ thể là các
văn bản pháp luật cần phải hƣớng tới việc can thiệp tích cực. Nếu Tịa án can thiệp
q sâu thì sẽ làm cản trở họat động Trọng tài. Nếu giải quyết tốt vấn đề này thì
Trọng tài sẽ trở thành “bằng hữu” đích thực cho Tòa án, giảm thiểu đáng kể áp lực
cho cơ quan này.
1.5.2 Ý nghĩa của sự hỗ trợ của Tòa án trong tố tụng trọng tài
Hiện nay, TTTM đã và đang phát triển và trở thành một phƣơng thức giải
quyết tranh chấp thƣơng mại đƣợc các doanh nhân, doanh nghiệp ƣu chuộng bởi sự
nhanh nhạy, mềm dẻo và linh hoạt, hơn nữa lại bảo vệ đƣợc bí mật thơng tin, các
bên vẫn tiếp tục là đối tác trong kinh doanh. Tuy nhiên do sự hạn chế từ mặt thẩm
quyền nên trong quá trình hoạt động của mình, Trọng tài gặp phải một số khó khăn
đáng kể, nếu khơng có sự hỗ trợ từ phía cơ quan cơng quyền thì hoạt động Trọng tài
dễ rơi vào bế tắc. Có thể nói sự hỗ trợ của Tịa án sẽ mang lại nhiều ý nghĩ thiết
thực.
Thứ nhất, Trọng tài đƣợc xem là phƣơng thức giải quyết tranh chấp tiến bộ;
với những ƣu điểm nổi bật của mình, nếu nhận đƣợc sự hỗ trợ kịp thời từ cơ quan
cơng quyền thì Trọng tài giải quyết tranh chấp hiệu quả từ đó làm giảm thiểu áp lực

cho Tịa án, giải quyết đƣợc bài tốn quá tải hiện nay cho Tòa.
Thứ hai, khi việc giải quyết tranh chấp ở Trọng tài có hiệu quả thì sẽ ảnh
hƣởng tích cực tới các bên tranh chấp. Họ là chủ thể trực tiếp chịu tác động, nếu
tranh chấp diễn ra nhanh chóng sẽ giúp họ sớm ổn định họat động kinh doanh, giữ
đƣợc mối quan hệ đối tác; cịn nếu tranh chấp bị kéo dài, trì trệ thì sẽ gây tốn kém
nhiều thời gian và chi phí. Vì thế, một chính sách pháp luật tiến bộ, giải quyết đúng
đắn về vai trò hỗ trợ là vấn đề quan trọng đƣợc cộng đồng doanh nghiệp quan tâm
và mong đợi nhất, sẽ tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh phát triển, các doanh
nghiệp sẽ tin tƣởng và lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
nhiều hơn; gián tiếp tác động tích cực tới nền kinh tế.
Thứ ba, nhƣ đã trình bày, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là một xu thế
tất yếu trong nền kinh tế hội nhập và đã đƣợc công nhận rộng rãi tại các quốc gia
phát triển. Tại Việt Nam Luật TTTM đƣợc ban hành trong điều kiện đất nƣớc ta
đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào thế giới, vì thế pháp luật về Trọng tài của
17


Việt Nam phải đƣợc hoàn thiện để tiến gần hơn tới các chuẩn mực quốc tế, khẳng
định khung pháp luật về Trọng tài của Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp
với pháp luật trọng tài thƣơng mại quốc tế.
Tóm lai, sự hỗ trợ của Tịa án trong tố tụng Trọng tài sẽ góp phần làm tăng
tính hấp dẫn và hiệu quả, đồng thời sẽ góp phần thúc đẩy Trọng tài phát triển. Có
thể gọi đây là một sự tiếp sức cho Trọng tài, thể hiện quan điểm của Nhà nƣớc trong
việc đa dạng hoá phƣơng thức giải quyết tranh chấp và tạo điều kiện thuận lợi tối đa
cho các chủ thể kinh doanh đƣợc có sự bảo hộ của Nhà nƣớc về mặt pháp lý trong
quá trình thực hiện các giao dịch thƣơng mại, qua đó thúc đẩy kinh tế phát triển18.

18

Báo cáo thi hành pháp lệnh TTTM của VIAC


18


CHƢƠNG 2: VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG TỐ TỤNG TRỌNG
TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Trọng tài là phƣơng thức giải quyểt tranh chấp tƣ, là tổ chức phi Chính phủ;
quyền lực của Trọng tài khơng là quyền lực Nhà nƣớc và chỉ có giá trị ràng buộc
đối với các bên trên cơ sở tự nguyện. Cho nên Trọng tài gặp phải một số khó khăn
nhất định trong mối quan hệ với ngƣời thứ ba hay khi một trong các bên không tự
nguyện thực hiện những cam kết của mình. Vì vậy hoạt động của Trọng tài cần sự
hỗ trợ, can thiệp từ phía Nhà nƣớc. Có thể nói Trọng tài sẽ hoạt động hiệu quả hơn
nếu nhận đƣợc sự hỗ trợ kịp thời, thiết thực này.
2.1 Tòa án có thẩm quyền trong việc hỗ trợ Trọng tài
Trƣớc khi đi vào những vai trò cụ thể, cần hiểu rõ chỉ những Tịa án có thẩm
quyền mới có thể thực hiện vai trò hỗ trợ. Theo quy định tại Điều 7 Luật TTTM thì
Tịa án có thẩm quyền trƣớc hết là Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng. Nếu các bên đã có thỏa thuận lựa chọn một Tịa án cụ thể thì Tịa án có
thẩm quyền là Tịa án đƣợc các bên lựa chọn. Nếu các bên khơng có thỏa thuận lựa
chọn thì Tịa án có thẩm quyền đƣợc xác định nhƣ sau:

Đối với việc chỉ định Trọng tài viên để thành lập HĐTT vụ việc thì
Tịa án có thẩm quyền là Tịa án nơi cƣ trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc
nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trƣờng hợp có nhiều bị đơn thì Tịa
án có thẩm quyền là Tịa án nơi cƣ trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn
đó. Trƣờng hợp bị đơn có nơi cƣ trú hoặc trụ sở ở nƣớc ngồi thì Tịa án có thẩm
quyền là Tịa án nơi cƣ trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn;

Đối với việc thay đổi Trọng tài viên của HĐTT vụ việc thì Tịa án có
thẩm quyền là Tịa án nơi HĐTT giải quyết tranh chấp;


Đối với yêu cầu giải quyết khiếu nại quyết định của HĐTT về thỏa
thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện đƣợc, thẩm quyền
của HĐTT thì Tịa án có thẩm quyền là Tịa án nơi HĐTT ra quyết định;

Đối với yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ thì Tịa án có thẩm quyền
là Tịa án nơi có chứng cứ cần đƣợc thu thập;

Đối với yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tịa
án có thẩm quyền là Tịa án nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần đƣợc áp dụng;


Đối với việc triệu tập ngƣời làm chứng thì Tịa án có thẩm quyền là

Tịa án nơi cƣ trú của ngƣời làm chứng;

19


×