Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu nhân giống vô tính loài cây kim ngân (lonicera japonice thunb) tại viện nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PỜ DẦN KHAI

“NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH LỒI CÂY KIM NGÂN
(Lonicera Japonice Thunb) TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Lâm nghiệp

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên – năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PỜ DẦN KHAI
“NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG VƠ TÍNH LỒI CÂY KIM NGÂN
(Lonicera Japonice Thunb) TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Lâm nghiệp

Lớp:

K48 - LN

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2016 - 2020

Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THANH TIẾN


Thái Nguyên – năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
khoa học của bản thân tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Thanh Tiến. Những phần sử dụng tài liệu để tham khảo trong
khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu
trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác, tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm trước nhà trường.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

TS. Nguyễn Thanh Tiến

Pờ Dần Khai

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii


LỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu của khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nông Lâm là đào
tạo những kĩ sư không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải thành thạo về thực
hành. Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi
sinh viên nhằm vận dụng những kiến thức đã học, đồng thời làm quen với
thực tiễn, nâng cao chun mơn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh
nghiệm cần thiết sau này.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất chí của ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu nhân giống vơ tính lồi cây Kim ngân
(Lonicera Japonice Thunb) tại viện nghiên cứu và phát triển Lâm Nghiệp
trường Đại Học Nơng lâm Thái Ngun”.
Để hồn thành khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ công nhân viên của Viện Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn: TS. Nguyễn Thanh Tiến đã giúp đỡ em trong suốt q trình làm đề tài.
Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của em, mặc dù đã có nhiều cố
gắng nỗ lực nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên khơng tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến phê bình, góp ý của
quý thầy cô và các bạn để khoa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Sinh viên

PỜ DẦN KHAI


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN

Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 16
Bảng 2.2. Tình hình diễn biến thời tiết khí hậu tỉnh Thái Nguyên năm 201917
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây Kim ngân đầu dòng ............................................... 23
Bảng 4.2: Kết quả tuyển chọn sơ bộ cây Kim ngân ........................................ 24
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom cây Kim ngân .... 26
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân....... 29
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ......................................................... 29
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm kết quả giâm hom cây
Kim Ngân ........................................................................................ 33
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của thời vụ đến nhân giống giâm hom cây Kim ngân .... 36


iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG KHÓA LUẬN
Biểu đồ 4.1: Biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ............................... 26
Biểu đồ 4.2: Biểu diễn số rễ trung bình/hom .................................................. 27
Biểu đồ 4.3: Biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ....................................... 27
Biểu đồ 4.4: Biểu diễn chỉ số ra rễ .................................................................. 28
Biểu đồ 4.5: Biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ............................... 30
Biểu đồ 4.6: Biểu diễn số rễ trung bình/hom .................................................. 31
Biểu đồ 4.7: Biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ....................................... 31
Biểu đồ 4.8: Biểu diễn chỉ số ra rễ .................................................................. 32
Biểu đồ 4.9: Biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ............................... 34
Biểu đồ 4.10: Biểu diễn số rễ trung bình/hom ................................................ 34
Biểu đồ 4.11: Biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ..................................... 35
Biểu đồ 4.12: Biểu diễn chỉ số ra rễ ................................................................ 35
Biểu đồ 4.13: Biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ............................. 37
Biểu đồ 4.14: Biểu diễn số ngày trung bình bật chồi ...................................... 37



v

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHĨA LUẬN
Hình 2.1. Cây Kim ngân ................................................................................. 12
Hình 4.1. Cây Kim ngân lựa chọn sơ bộ ......................................................... 23


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

FAO

Food and Agriculture Organization of the United
Nations (Tổ chức lương thực thế giới)

ĐC

Đối chứng

WB

World Bank (Tổ chức ngân hàng thế giới)

UNCED


Hội nghị môi trường và phát triển của Liên hợp quốc

ĐVT

Đơn vị tính

NC&PTLN

Nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ....................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG KHĨA LUẬN ........................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN ......................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN....................... vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn ................................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4

2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................. 11
2.2.1. Khái quát về cây Kim ngân ................................................................... 11
2.2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 12
2.2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 13
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu đề tài ................................................. 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp xây dựng tiêu chí cây Kim ngân đầu dịng ..................... 19


viii

3.4.2. Điều tra tuyển chọn trong tự nhiên và trong trồng trọt ......................... 19
3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân.. 19
3.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân... 19
3.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm đến kết quả
giâm hom cây Kim Ngân ................................................................................ 20
3.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả giâm hom Kim ngân . 20
3.4.7. Phương pháp theo dõi, thu thập và xử lý số liệu................................... 21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1. Kết quả lựa chọn cây mẹ loài Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) để
nhân giống bằng phương pháp vơ tính (kế thừa kết quả điều tra của Viện
NC&PTLN) ..................................................................................................... 23
4.1.1. Xây dựng tiêu chí cây Kim ngân Lonicera japonica Thunb ................. 23
4.1.2. Kết quả chọn lọc các cây Kim ngân vượt trội về kích thước chiều cao
trung bình ........................................................................................................ 24
4.2. Kết quả giâm hom cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb). ............... 26

4.2.1. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng nhân giống ............................. 26
4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Kim Ngân... 28
4.2.3. Ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm kết quả giâm hom cây Kim Ngân...32
4.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả giâm hom cây Kim ngân( mùa Thu
và mùa Đông được kế thừa kết quả thí nghiệm của Viện NC&PTLN) .......... 36
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nhân giống vơ
tính lồi Kim ngân bằng phương pháp giâm hom .......................................... 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, con người có nhu cầu về thảo dược trong
điều trị bệnh, nâng cao sức khoẻ ngày càng cao. Tuy nhiên, các hoạt động của
con người đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn và phát triển của các loài cây
thuốc trong tự nhiên, nhất là cây thuốc quý. Để đáp ứng yêu cầu đó, ngành
dược liệu đã và đang phấn đấu khơng ngừng tìm hiểu thêm những dược liệu
mới, công dụng mới giúp điều trị và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng. Ngày
nay, các cơng trình nghiên cứu đã hướng đến phát triển công tác nhân giống
cây thuốc là một u cầu cấp bách.
Các lồi cây có nguy cơ tuyệt chủng cao, có nhiều lợi ích cho nghiên
cứu khoa học và cuộc sống của con người có phân bố trong tự nhiên ngày một
bị thu hẹp. Con người đã khai thác sử dụng một cách quá mức làm cho số

lượng cá thể bị suy giảm nghiêm trọng, thậm chí đang đứng trước nguy cơ
tuyệt chủng cao. Chính vì vậy, bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ hàng đầu
trong nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Trên thế giới các loài cây lá kim được nhiều nước tập trung nghiên cứu,
ứng dụng giâm hom được phục vụ cho chương trình trồng rừng, dịng vơ tính
đã được tuyển chọn và đã thu được những kết quả đáng kể nhất là ở các nước
Châu Âu. Việt Nam đang được chú trọng nhiều hơn đến công tác nghiên cứu
và giâm hom một số lồi cây phục vụ cho cơng tác trồng, cải tạo rừng.
Từ xưa con người đã biết đến và sử dụng cây Kim ngân để làm thuốc.
Theo các nhà dược học Cây Kim ngân có tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc,
chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng… Người dân thường sử dụng chủ yếu là hoa,
ngồi ra cịn lấy cành và lá để đun nước tắm.


2

Với mục đích nhằm khơi phục lại quần thể lồi cây dược liệu, trong đó
có lồi cây Kim ngân (Lonicera Japonice Thunb) hiện nay đang bị khai thác
nghiêm trọng và chỉ còn lại một số quần thể nhỏ tại một số khu vực nghiên
cứu bằng phương pháp giâm hom.
Phương pháp giâm hom (Cutting propagation): Là phương pháp dùng một
phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây
hom, cây hom có đặc tính di truyền được giữ nguyên từ cây mẹ. Nhân giống
bằng hom là phương pháp nhân giống nhanh và có hệ số nhân giống cao nên
được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
Nguồn dược liệu hoang dại ngày càng trở nên khó khăn hơn do khai
thác không hợp lý làm hạn chế khả năng tái sinh của cây. Nghiên cứu đưa cây
Kim ngân vào nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm hom sẽ góp phần
chủ động sản xuất dược liệu cây Kim ngân dần đi vào ổn định về số lượng và
chất lượng. Xuất phát từ nhu cầu thực tế muốn phát triển cây Kim ngân rộng

rãi, tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc và chủ động được nguồn giống cho sản
xuất lâu dài, em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nhân giống vơ tính lồi cây
Kim ngân (Lonicera Japonice Thunb) tại Viện nghiên cứu và phát triển
lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
(i) Lựa chọn được cây mẹ loài Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) để
nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm hom.
(ii) Xác định được ảnh hưởng của một số nhân tố đến nhân giống vơ
tính cây Kim ngân bằng phương pháp giâm hom.
(iii) Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
nhân giống vơ tính lồi Kim ngân bằng phương pháp giâm hom.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu phương thức nhân giống vơ tính giống cây Kim ngân và
các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở khoa học cho công tác
nghiên cứu chọn tạo giống và nghiên cứu các các biện pháp kỹ thuật khác trên
khu vực nghiên cứu; Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo
và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu vận dụng vào thực tế tạo giống loài cây Kim ngân
(Lonicera japonica Thunb) bằng phương pháp vơ tính. Đề xuất được một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nhân giống vơ tính lồi Kim ngân
bằng phương pháp giâm hom.


4


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm hom là phương pháp nhân
giống đem lại hiệu quả cao và được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài nước
trong suốt thời gian qua.
Giâm hom là phương pháp nhân giống vơ tính cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Phương thức này dựa trên cơ sở phân bào ngun nhiễm khơng có sự kết
hợp vật chất di truyền giao hợp giữa giao tử cái và giao tử đực nên cây mới tạo ra
mang đầy đủ vật chất di truyền của cây mẹ (Lê Đình Khả và CS, 2003).
Nhân giống bằng hom là phương pháp sử dụng đoạn thân, cành, lá để
tạo ra 1 cây mới mang đặc tính di truyền của cây mẹ. Đây là phương pháp
tương đối dễ thực hiện, hệ số nhân giống cao nên được áp dụng phổ biến trong
công tác nhân giống cây trồng (Lê Đình Khả và CS, 2003)..
Các loại hom được dùng trong nhân giống: có thể là thân cây non,
cành, lá, rễ....
Hom thân và hom cành: là hom được cắt từ một phần của thân cây non,
từ chồi vượt hoặc cành non của cây. Như một số loại tre, luồng.... hom giâm
có thể là một đoạn thân, một đoạn thân có gốc, đoạn cành hoặc đoạn gốc cành
sát thân. Hom của các loài thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây. Các loại cành giâm thường là cành non, cành hóa gỗ yếu, cành
nửa hóa gỗ, cành hóa gỗ.
Hom rễ là loại hom được cắt từ rễ cây. Một số loại cây có thể dùng rễ
để giâm hom như Xoan, Long não, Lê, Hồng. Ngoài ra ở một số loài thực vật
người ta có thể giâm hom từ lá (thu hải đường, Sống đời,...) hoặc từ củ (Khoai
lang, Khoai tây,...) Ở một số lồi khi nhân giống hom thường có hiện tượng


5


bảo lưu cục bộ là hiện tượng mà cây hom tiếp tục sinh trưởng và phát triển
hình thái theo đặc trưng của cành được lấy từ cây mẹ.
* Cơ sở tế bào học
Tế bào chứa bộ nhiễm sắc thể mang đầy đủ thơng tin di truyền cho q
trình phát triển của sinh vật. Trong q trình sinh sản vơ tính, cây con được
tạo ra có nguồn gốc từ bản sao của cây mẹ
* Cơ sở di truyền học
Trong quá trình sinh trưởng phát triển trải qua nhiều lần phân bào liên
tiếp cùng với q trình phân hóa các cơ quan. Quá trình phân bào giảm nhiễm
kết quả từ 1 tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con mang bộ nhiễm sác thể y hệt tế bào
mẹ. Các loại hom đều xuất phát từ 1 bộ phận sinh dưỡng của cây mẹ nên khi
tạo ra 1 cây mới luôn mang đủ đặc tính vốn có của cây mẹ.
* Sự hình thành rễ bất định:
Nhân giống bằng hom dựa trên cơ sở hình thành tái sinh rễ bất định
của 1 đoạn thân hoặc đoạn cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ
thể mới. Rễ bất định là rễ ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây, ngoài hệ rễ của
nó trong giâm hom và điều quan trọng là hình thành được rễ bất định. Có hai
rễ bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. Rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự
nhiên trong thân, trong cành cây, nhưng chỉ phát triển khi thân hoặc cành đó
tách khỏi thân cây. Rễ mới sinh chỉ được hình thành khi cắt hom.
Sự hình thành rễ bất định có thể chia ra làm ba giai đoạn:
- Các tế bào bị thương ở vết cắt chết đi và hình thành nên một lớp tế bào
bị thối trên bề mặt, vết thương bị bao bọc bởi một lớp keo. Lớp bảo vệ này giúp
mặt cắt khỏi bị thoát nước.
- Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình
thành một lớp mơ mềm được gọi là mô sẹo.


6


- Các tế bào vùng thượng tầng hoặc vùng lân cận thượng tầng và libe
bắt đầu hình thành rễ.
* Cơ sở sinh lý:
Sự hình thành rễ trong quá trình giâm hom chịu ảnh hưởng của các
nhóm nhân tố: Nội sinh và ngoại sinh
- Các nhân tố nội sinh : Đặc điểm di truyền của lồi: nhiều nghiên cứu
cho thấy khơng phải tất cả các lồi đều có khả năng ra rễ như nhau: Nanda
(1970) chia các loài cây gỗ thành 3 nhóm dựa theo khả năng ra rễ là:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài như một số loài thuộc chi Ficussp. Moruss,
Pophussp, Salixsp,....
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 lồi như các chi Malussp, Prunussp, Moruss,
Pophussp, Salixsp,...
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình bao gồm 65 lồi trong đó có các chi
Eucaluptussp, Quercussp, Grewiliasp, Taxassp,
Vì thế theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật làm hai nhóm chính.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng cành, là nhóm lồi cây thuộc họ Dâu tằm
(Maraceae) như Dâu tằm, Đa, Sung, Dương… Một số loài thuộc họ
Liễu (Salicaceae) như Dương, Liễu, …
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị hạn
chế ở các mức độ khác nhau.
- Đặc điểm di truyền của từng suất xứ, từng cá thể :
+ Tuổi cây mẹ lấy hom: Khả năng ra rễ không những do tính di
truyền quyết định mà cịn phụ thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ lấy cành. Thông
thường cây chưa sinh sản hạt dễ nhân giống bằng hom hơn khi cây đã sinh sản
hạt, hom lấy từ cây tuổi non dễ ra rễ hơn hom lấy từ cây tuổi già. VD: Hom lấy
từ các cây Mỡ 1 tuổi, 3 tuổi, 20 tuổi có khả năng ra rễ tương ứng là 98%,
47%, 0% (Lê Đình Khả, Hồng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1990). Cây non



7

khơng những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn. Khả năng ra rễ
giảm xuống ở hom giâm của cây nhiều tuổi được giải thích là do tỷ lệ đường
tổng số trên đạm tổng số (tỷ lệ đường/đạm) cao ở thân cây, nói cách khác là do
hàm lượng đạm ở thân giảm xuống như trường hợp ở Quercusrobur (Liubinskii,
1957). Song có người cho rằng sở dĩ cây nhiều tuổi ra rễ kém là do tính mềm dẻo
của chúng bị giảm đi (Komisarow, 1964).
+ Vị trí cành và tuổi cành lấy hom: Hom lấy từ các phần khác nhau
trên thân sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thơng thường thì hom lấy từ cành ở
tầng dưới rễ ra rễ hơn cành ở tầng trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2,
cấp 3. Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Tuy nhiên khả năng
ra rễ cao của cành chồi vượt cũng thay đổi theo vị trí lấy hom. Tuổi cành cũng
ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thơng thường cành nửa hóa gỗ (cành bánh
tẻ) là loại cành thường cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, cành hóa gỗ yếu hoặc đã hóa
gỗ thơng thường cho tỷ lệ ra rễ kém hơn. Thí nghiệm của Dansin (1983) cho
các loại cành có tuổi khác nhau của Buloo đã thu được kết quả như sau:
+ Cành mùa đơng tỷ lệ ra rễ 2,5%.
+ Cành hóa gỗ yếu tỷ lệ ra rễ 33,0%.
+ Cành nửa hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 84,0%.
+ Cành đã hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 3,2%.
Tuy vậy ảnh hưởng của mức độ hóa gỗ yếu đến tỷ lệ ra rễ cũng thay
đổi theo lồi cây.
- Các chất kích thích ra rễ: Trong các chất điều hịa sinh trưởng
thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của hom.
Song nhiều chất khác tác động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính của Auxin
cùng tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến
quá trình ra rễ của chúng. Trong đó quan trọng nhất là Khizocalin, đồng nhân
tố ra rễ, các chất kích thích kìm hãm ra rễ (Tewari, 1993).



8

- Đồng nhân tố ra rễ (Hess, 1961) cho rằng có một số chất nội sinh
điều phối hoạt tính của IAA gây nên khởi động ra rễ và gọi là đồng nhân tố.
- Các chất kích thích ra rễ và kìm hãm ra rễ. VD: Sesquiterpenic
actone được chiết tách từ lá cây Hướng dương, dicyliterpenic được chiết tách
từ cây Rau sam đều là những chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số chất
kìm hãm Nhaxanthoxin, axit abscisic (ABA) và một số chất khác
- Các nhân tố ngoại sinh: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy hom. Điều
kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng rõ đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm,
nhất là hom lấy từ những cây non. Theo Enrght (1995) thì hom lấy từ cây 3 tuổi
của các loài Picea abies, Pinusresinosa, P.strobus có bón phân hữu cơ và phân vơ
cơ đã có tỷ lệ ra rễ cao hơn so với hom lấy từ cây khơng được bón phân.
Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Và điều kiện lấy hom ở xa nơi giâm hom cũng ảnh
hưởng lớn đến khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm.
- Thời vụ giâm hom: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự ra rễ của
hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ
giâm hom. Một số lồi có thể giâm hom quanh năm, song nhiều lồi cây có tính
chất thời vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Netserov (1967) thì mùa mưa là mùa
giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi một số loài cây khác
lại tỷ lệ ra rễ nhiều hơn ở mùa xuân. Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ
hoạt động sinh trưởng mạnh có tỷ lệ ra rễ cao hơn các thời kỳ khác.
- Chế độ ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trị sống cịn trong ra rễ của hom
giâm (Tewari, 1994). Khơng có ánh sáng và khơng có lá thì hom khơng có
hoạt động quang hợp, q trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó khơng có hoạt
động ra rễ. Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Theo Kiomisasov (1964) thì ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ,



9

còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số
loại cây ưa sáng.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom
giâm thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng chỉ tác động
đến ra rễ của hom với sự có mặt của lá cây, hom khơng có lá thì khơng chịu
ảnh hưởng của ánh sáng và cũng khơng có hoạt động ra rễ.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ là một trong nhưng nhân tố quyết định tốc độ ra rễ
của hom giâm (Pravdin, 1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom giâm nằm ở trạng
thái tiềm ẩn và khơng ra rễ, cịn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường nhiệt độ và bị
hỏng, từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ.
Các lồi cây nhiệt đới cần nhiệt độ khơng khí trong nhà giâm hom
thích hợp cho ra rễ là 28-33℃ và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25-30℃
(Longman, 1993). Nếu nhiệt độ khơng khí trên 35℃ làm tăng tỷ lệ héo của lá
(Nguyễn Ngọc Tân và cộng sự, 1984).
- Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan
trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia
tế bào và chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom bị
héo, nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang
hợp bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,
làm mất độ ẩm của hom 15-20% thì hom hồn tồn mất khả năng ra rễ. Đối
với nhiều loại cây độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50-70%. Yêu cầu
độ ẩm không thay đổi theo lồi cây mà cịn theo mức độ hóa gỗ của hom
giâm. Để đảm bảo độ ẩm cho hom bắt buộc phải phun sương vừa làm tăng độ
ẩm, vừa làm giảm nhiệt độ khơng khí, giảm sự bốc hơi của lá.
- Giá thể giâm hom:
Các giá thể được dùng hiện nay chủ yếu là cát tinh, mùn cưa hoặc
xơ Dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ, sau đó mới



10

cấy cây hom vào bầu thì giá thể thường là cát tinh, còn khi giâm hom trực tiếp
vào bầu để tạo thành cây hom thì giá thể thường là mùn cưa để mục, xơ Dừa
băm nhỏ, đất vườn ươm hoặc có thể trộn lẫn chúng với cát tinh. Một giá thể
giâm hom tốt là có độ thống khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài
mà khơng ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt đồng thời phải sạch,
khơng bị nhiễm nấm, khơng có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6-7.
* Ý nghĩa của nhân giống bằng hom:
- Nhân giống hom là phương pháp truyền đạt các biến dị di truyền của
cây mẹ cho cây hom.
- Nhân giống hom là phương thức lưu giữ được ưu thế lai cho đời F1.
Nhân giống hom làm rút ngắn chu kỳ sinh sản, rút ngắn thời gian thực hiện.
- Nhân giồng hom là một phương pháp phát triển nhân nhanh các loại
quý hiếm đang bị khai thác cạn kiệt, là phương pháp phát triển bảo tồn nguồn
gen cây rừng.
- Nhân giống hom là phương thức nhân giống bổ sung cho các loại cây
khó thu hái và bảo quản.
* Ưu điểm của phương pháp giâm hom:
- Hệ số nhân cao: Từ một cây mẹ, giống tốt có thể lấy được nhiều cành
hom để tạo ra nhiều cây con (Mai Quang Trường và cs, 2007).
- Giữ nguyên đặc tính cây mẹ, chất lượng và tính chống chịu ổn định.
- Năng suất, sản lượng cao
* Nhược điểm của giâm hom:
Giâm hom địi hỏi kỹ thuật cơng phu, giá thành cao hơn nhân giống
bằng hạt (chi phí cao gấp 6-8 lần so với trồng bằng hạt). Hạn chế tuổi của cây
mẹ lấy hom (Mai Quang Trường và cs, 2007).



11

2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Khái quát về cây Kim ngân
Cây Kim ngân cịn có các tên gọi khác như Nhẫn đơng, Ngân hoa, Song
hoa, Nhị hoa, Bc kim ngần (Tày), Chừa giang khằm (Thái)... Kim ngân có
tên Khoa học là Lonicera japonica Thunb. (Võ Văn Chi, 1997).
Đặc điểm thực vật học: Kim ngân thuộc họ Kim ngân (Caprifoliaceae).
Dây leo bằng thân quấn phân cành nhiều Lá mọc đối, hình trái xoan cỡ 3 - 7 x
2 - 3 cm, khơng lơng, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới hơi nhạt màu. Cụm hoa
xim mọc từng đôi từ kẽ lá, tập trung ở đầu cành, cuống lá rất ngắn, lá bắc
dạng lá. Hoa hình ống màu trắng sau ngả vàng nhạt, có mùi thơm, dài 3 - 4
cm, đài nhỏ. Cánh hoa 5 chỉ có 2 cánh hợp thành 1 môi cánh hoa ngắn hơn
nhiều so với ống hoa. Nhị 5, nhị nhỏ, vòi nhụy dài hơn nhị. Quả hình trứng
dài 0,5 - 0,6 mm có 1 hạt nhỏ (Võ Văn Chi, 1997).
Đặc điểm nông sinh học: Kim ngân thường mọc hoang ở những vùng
rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng. Kim ngân thích nghi với điều kiện khí hậu và đất
đai khác nhau, thường phân bố ở miền núi, trung du và đồng bằng và ở nơi
mát, cây sinh trưởng nhanh, cịn ở những vùng nóng (34oC - 37oC) cây phát
triển chậm. Đất trồng Kim ngân cần thoát nước và màu mỡ (Võ Văn Chi,
1997; Lê Trần Đức, 1997).
Phân bố: Kim ngân mọc hoang hay được trồng nhiều ở các tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình,… (Võ Văn
Chi, 1997).
Giá trị y học: Từ lâu con người đã biết đến và sử dụng cây Kim ngân
để làm thuốc. Họ cho rằng cây Kim ngân có tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc,
chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng… Người dân thường sử dụng chủ yếu là hoa,
ngồi ra cịn lấy cành và lá để đun nước tắm(Lê Trần Đức, 1997).



12

Hình 2.1. Cây Kim ngân
2.2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
 Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số thế giới sử
dụng thảo dược làm thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dự báo nhu cầu dược
liệu để sản xuất thuốc trong các năm tới sẽ tiếp tục tăng, phù hợp với xu
hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc thiên nhiên trong
việc phòng và chữa bệnh ở nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản,
Mỹ, các nước EU,… Sử dụng nguồn dược liệu để chiết xuất các hoạt chất mới
tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên cứu phát triển kinh tế hơn rất nhiều
so với việc nghiên cứu bào chế thành công một thuốc hóa dược mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và
phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Đề tài nghị sự
21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ mơi
trường sinh thái và là nguồn ni sống người dân miền núi. Do đó các tổ chức
thế giới như FAO, UNCED, WB, v.v… đã xây dựng nhiều đề tài, giúp các
nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát triển bền
vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an ninh lương
thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi.


13

Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo
tồn, khai thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc
gia (FAO, 2000). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vần để cần giải quyết như nguồn
gen chưa được đánh giá, tuyển chọn, thiếu quy trình cơng nghệ nhân giống

hiệu quả; quy trình nhân giống cịn ở quy mơ nhỏ; thiếu quy trình ni trồng
hoặc quy trình cơng nghệ sản xuất ở quy mơ nhỏ, thiếu nguồn cây giống, hạt
giống tốt.
 Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Kim ngân trên thế giới
Trên thế giới có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt chất của Kim
ngân. Tuy nhiên, nghiên cứu về nhân giống, bảo tồn và phát triển loài vẫn cịn
ít được cơng bố. Một số nghiên cứu tiêu biểu như Jiang et al., (2012) đã nhân
giống Kim ngân sử dụng các đoạn cành nhánh làm vật liệu nuôi cấy trong mơi
trường WPM. Trong 5 lồi Kim ngân, lồi Lonicera japonica Thunb cho tỷ lệ
tái sinh chồi cao nhất: 3,4 chồi/đoạn. Ảnh hưởng của nồng độ 2.0 mg/l IBA +
2.5 mg/l IAA cho kết quả ra rễ tốt nhất 95%. Lin et al., (2012) đã nghiên cứu so
sánh đặc điểm hình thái nguồn gen kim ngân để phục vụ chọn giống Kim ngân
có dược liệu hoa to, nặng. Guo et al., (2007) đã nghiên cứu ảnh hưởng của
ABT1 và NAA đến ra rễ hom giâm thân bánh tẻ kim ngân. Đoạn hom thân
được nhúng vào ABT1 (150 mg/L) trong 30 phút cho kết quả ra rễ tốt nhất. Lan
et al., (2006) đã tiến hành thí nghiệm và tìm được nồng độ 100 mg/l IBA nhúng
trong 30 phút hoặc NAA 75 mg/l trong 40 phút cho tỷ lệ hom ra rễ cao nhất.
2.2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
 Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu ở nước ta

Nghiên cứu về cây dược liệu phục vụ bảo tồn và phát triển nguồn dược
liệu ở các tỉnh vùng núi nước ta đã được tiến hành từ những năm 1968 – 1975
(thực hiện chỉ thị 210/TTg – VG của Hội đồng chính phủ về cơng tác dược
liệu, năm 1966). Qua đó, Viện dược liệu Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật,


14

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, v.v… đã phối hợp với ngành địa
phương tiến hành điều tra cơ bản nguồn cây dược liệu ở tỉnh Hà Giang, Cao

Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, v.v... Tại Hà Giang, kết quả điều tra bước đầu
cho thấy Hà Giang có nguồn cây dược liệu đặc biệt phong phú, với nhiều loại
cây quý như Ngũ gia bì gai, Cầu tích, Hà thủ ơ đỏ, Đảng sâm, Tục đoạn, Bách
bộ, v.v… Các loài cây thuốc của vùng rất phong phú với 665 loại thuộc 159
họ thực vật và nấm lớn có cơng dụng làm thuốc; xác định được danh mục 30
lồi dược liệu có giá trị sử dụng phổ biến; 26 loài cây quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng cần bảo vệ.
Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống
và nuôi trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị kinh
tế cao với quy mô lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà cả số
lượng lớn cho nuôi trồng. Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn các
tỉnh là rất lớn, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng cây giống còn rất hạn
chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống và nhập khẩu giống.
Quy trình trồng trọt và thu hái chưa hồn chỉnh.
 Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Kim ngân ở nước ta
Kim ngân được nhân giống hữu tính hoặc vơ tính bằng hạt, giâm hom
và ni cấy mơ tế bào. Loài đã được nghiên cứu bảo tồn và phát triển ở nước
ta. Một số nghiên cứu đã được cơng bố về nhân giống Kim ngân ở nước ta:
Hồng Thị Thùy Dương (2015) đã nghiên cứu đăc điểm sinh thái và kỹ
thuật nhân giống loài cây Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl. ex Forb
& Hemsl.) tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Chất kích thích ra rễ có ảnh hưởng rõ rệt đến q
trình hình thành mơ sẹo của hom cây Kim ngân rừng (IAA 750 ppm) có tỷ lệ
số hom ra mơ sẹo cao nhất đạt 91,11%. Nồng độ NAA 750 ppm cho tỷ lệ số
hom sống cao nhất. Tỷ lệ ra rễ cao nhất ở công thức (IBA 1000 ppm) 46,67%.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ tính cây Kim
ngân (Lonicera japonica Thunb) đã chỉ ra thời vụ giâm cành tốt nhất là 15/8,


15


cành bánh tẻ giâm trên nền cát có thời gian nảy mầm và ra rễ nhanh, tỷ lệ nảy
mầm và ra rễ và tỷ lệ sống cao nhất (Trần Danh Việt, 2006).
Đề tài "Khai thác và phát triển các nguồn gen dược liệu Kim ngân hoa,
Huyền sâm" do Viện Y học cổ truyền Quân đội tiến hành trong thời gian từ
năm 2011 – 2015 đã nghiên cứu xây dựng được các quy trình nhân giống,
trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế Kim ngân hoa. Đã nghiên cứu xây dựng
được Tiêu chuẩn dược liệu sạch Kim ngân hoa trồng theo tiêu chuẩn GACP:
Kết quả định tính so sánh sắc ký đồ của dược liệu trồng theo GACP và dược
liệu trên thị trường thấy rằng cả 2 mẫu đều có vết của acid chlorogenic và có
các vết cơ bản giống nhau. Định lượng chất chiết được trong ethanol 96% và
hàm lượng trong các mẫu kim ngân hoa trên thị trường trung bình là 33,4% và
các mẫu trồng theo GACP trung bình là 35,6%. Định lượng acid chlorogenic,
kết quả là: Mẫu trồng theo GACP 2,56% và mẫu kim ngân hoa trên thị trường
2,14%. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tiến hành chọn giống, xây dựng vườn
giống gốc và bảo tồn phục vụ phát triển vì vậy nguồn gen đang bị mất đi.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu đề tài
Viện Nghiên Cứu Và Phát Triển Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên là đơn vị nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao khoa học
công nghệ được thành lập từ tháng 8 năm 2008. Trung tâm có chức năng tổ
chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, tập huấn kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, tư vấn khoa học kỹ thuật trên lĩnh vực nông
lâm nghiệp.
Sau hơn 10 năm hoạt động, Viện đã đạt được nhiều thành tựu trong
nghiên cứu khoa học, phát triển kinh tế, xã hội và phát triển bền vững nguồn
tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường tại khu vực Miền núi phía Bắc. Viện đã
nhân giống thành cơng nhiều lồi cây quý như: các cây trồng rừng, cây dược
liệu, cây ăn quả, hoa, cây cảnh; áp dụng công nghệ sinh học nuôi cấy mô tế
bào trong sản xuất nhiều loại cây giống. Nhiều giống cây lâm nghiệp trên thế



×