Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trường Tiểu học Dư Khánh (huyện Ninh Hải) NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.45 KB, 51 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH THUẬN

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI
Trường Tiểu học Dư Khánh
(huyện Ninh Hải)


NINH THUẬN - 2017


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH THUẬN

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI
Trường Tiểu học Dư Khánh
(huyện Ninh Hải)
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ CÁC THÀNH VIÊN ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI

TT
01.

Họ và tên, cơ quan cơng tác
Ơng Nguyễn Hải,
Phó Trưởng phịng Khảo thí và QL CLGD, Sở GDĐT

02.

Ơng Lê Hữu Chí,
Hiệu trưởng Trường Tiểu học Giá

03.


Ơng Trần Tiến Lợi,
Chun viên Phịng Khảo thí và QL CLGD, Sở GDĐT

04.

Bà Lê Thị Hồng Hoa,
Chuyên viên Phòng Giáo dục Tiểu học, Sở GDĐT

05.

Bà Nguyễn Thị Thanh Hằng,
Hiệu trưởng Trường Tiểu học Mỹ Hải

06.

Bà Doãn Thị Ân,
Hiệu trưởng Trường Tiểu học Phước Chiến

07.

Bà Nguyễn Thị Công Du,
Hiệu trưởng Trường Tiểu học Khánh Nhơn
NINH THUẬN - 2017

Trách nhiệm
được giao
Trưởng đoàn
Thư ký
Thành viên
Thành viên

Thành viên
Thành viên
Thành viên

Chữ ký


MỤC LỤC
NỘI DUNG
Danh mục các chữ viết tắt

Trang
1

Phần I: TỔNG QUAN
Giới thiệu

2

Tóm tắt q trình đánh giá ngồi

2

Tóm tắt kết quả đánh giá ngoài

2

Những điểm mạnh của nhà trường

8


Những điểm yếu của nhà trường

9

Phần II: ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN
Tiêu chuẩn 1

11

Tiêu chuẩn 2

18

Tiêu chuẩn 3

24

Tiêu chuẩn 4

30

Tiêu chuẩn 5

36

Phần III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận

43


Kiến nghị

44


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
Chuỗi ký tự viết tắt

Cụm từ, thuật ngữ được viết tắt

Ban đại diện CMHS

Ban đại diện cha mẹ học sinh

CB-GV-NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CLGD

Chất lượng giáo dục

CMHS

Cha mẹ học sinh

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo


Đội Thiếu niên

Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

Đồn Thanh niên

Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

LLCT

Lý luận chính trị

NGLL

Ngồi giờ lên lớp

TPT Đội
UBND

Tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân

1



Phần I
TỔNG QUAN
1. Giới thiệu
Đoàn đánh giá ngoài Trường Tiểu học Dư Khánh được thành lập theo Quyết
định số 636/QĐ-SGDĐT ngày 11/9/2017 của Giám đốc Sở GDĐT Ninh Thuận.
Đồn có 07 thành viên do Phó Trưởng phịng Khảo thí và Quản lý CLGD
của Sở GDĐT làm Trưởng đoàn; cơ cấu nhân sự của đồn cịn có 01 thành viên là
chun viên Phịng Khảo thí và Quản lý CLGD, 01 thành viên là chuyên viên
Phòng Giáo dục Tiểu học của Sở GDĐT; 03 thành viên còn lại là cán bộ quản lý
của các trường tiểu học thuộc huyện Ninh Hải, huyện Thuận Bắc và thành phố
Phan Rang-Tháp Chàm; thư ký đoàn là cán bộ quản lý trường tiểu học thuộc huyện
Thuận Nam.
Tất cả thành viên của Đoàn đánh giá ngoài đều thỏa mãn các quy định về cơ
cấu tổ chức, tiêu chuẩn đã nêu tại Khoản 1 và 2, Điều 29 của Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá CLGD và quy trình, chu kỳ kiểm định CLGD cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 42/2012/TTBGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ GDĐT, gọi tắt là Thơng tư 42).
2. Tóm tắt q trình đánh giá ngoài
Đoàn đánh giá ngoài Trường Tiểu học Dư Khánh triển khai công tác từ ngày
12/9/2017 cho đến hết ngày 10/11/2017. Q trình làm việc của Đồn đánh giá
ngồi thực hiện theo lịch trình tại kế hoạch làm việc đề ra ngày 11/9/2017 và đã
được Lãnh đạo Sở GDĐT phê duyệt.
Kế hoạch làm việc của đoàn đánh giá ngoài đã chấp hành đầy đủ 06 bước
của quy trình đánh giá ngoài cơ sở giáo dục được quy định tại Điều 28 của Thông
tư 42 và hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ tại Phần II và các Phụ lục có liên quan của
văn bản số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28/12/2012 của Bộ GDĐT về việc
hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngồi cơ sở giáo dục phổ thơng, cơ sở giáo dục
thường xuyên (gọi tắt là văn bản 8987).
Đoàn đánh giá ngồi cũng đã tiến hành cơng tác đúng theo ngun tắc Kiểm
định CLGD là: Độc lập, khách quan, đúng pháp luật, trung thực, công khai, minh
bạch và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, yêu cầu đã quy định tại Khoản 3 và 4, Điều

29 của Thơng tư 42.
3. Tóm tắt kết quả đánh giá ngoài
Sau đợt khảo sát sơ bộ, trường đã tiếp thu các nhận xét, các đề xuất và những
yêu cầu bổ sung, chuẩn bị của đoàn đánh giá ngồi; trường đã thực hiện riêng bản
giải thích, làm rõ và đã có điều chỉnh, bổ sung nội dung đánh giá các tiêu chí. Đồn
đã kiểm tra các hồ sơ minh chứng, quan sát thực tế và trao đổi với các thành phần
nhân sự trong bộ máy tổ chức của nhà trường (Hiệu trưởng; Phó Hiệu trưởng; Tổ
2


trưởng chuyên môn; TPT Đội; nhân viên Y tế, Thư viện; Trưởng Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường, lớp; học sinh) về các nội dung liên quan như: Tổ chức quản lý
hoạt động giáo dục; Hoạt động của y tế học đường (các thiết bị y tế, loại thuốc thiết
yếu hiện có của trường; Sổ ghi nhận hoạt động của phòng y tế học đường; Việc tổ
chức khám sức khỏe định kì cho học sinh); Hoạt động của thư viện (danh mục các
loại sách, báo, tài liệu của trường; sổ theo dõi học sinh mượn tài liệu thư viện); Kế
hoạch thực hiện các phong trào trong năm học và việc tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của TPT Đội; Hoạt động của Ban đại diện CMHS (về cơ cấu tổ
chức và việc nắm bắt, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Thông tư
55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GDĐT; những thuận lợi, khó khăn
trong quá trình phối hợp với nhà trường); Trao đổi với các lớp trưởng, lớp phó Khối
4 và 5 (về thành phần và cơ cấu lớp học, về tổ chức và hoạt động giáo dục NGLL và
việc thực hiện theo dõi, kiểm tra đánh giá học sinh); Trao đổi với đại diện tổ chức
đoàn thể ở địa phương (Đoàn Thanh niên và Hội Khuyến học thị trấn Khánh Hải) về
các nội dung liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương
trong cơng tác xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh.
Trên cơ sở những thơng tin trên và qua các ngày khảo sát chính thức tại
Trường Tiểu học Dư Khánh (từ ngày 09/10/2017 đến ngày 11/10/2017), Đồn có
những nhận định như sau:
Quy ước cách viết tắt để chỉ đến tiêu chuẩn m, tiêu chí n, chỉ số k có nội

dung liên quan là “m.nk”; ví dụ: Tiêu chuẩn 1, tiêu chí 2 (viết tắt là: 1.2); tiêu
chuẩn 1, tiêu chí 2, chỉ số a (viết tắt là: 1.2a); tiêu chuẩn 1, tiêu chí 2, chỉ số a và
chỉ số b (viết tắt là: 1.2ab).
a) Mức độ phù hợp của cấu trúc báo cáo tự đánh giá:
Trường Tiểu học Dư Khánh đã thực hiện quy trình tự đánh giá nghiêm túc,
đánh giá được tình hình thực tại của đơn vị theo đúng Quy định tại Thông tư 42.
Cấu trúc và nội dung đã thể hiện được những yêu cầu cơ bản của bản báo cáo tự
đánh giá theo hướng dẫn tại văn bản 8987.
Báo cáo ngắn gọn, chi tiết, diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu; có các số liệu cụ thể
giúp người đọc có những hiểu biết sơ bộ về nhà trường; cách lập luận và lý giải có
dựa trên nội hàm của từng chỉ số, minh chứng thu thập được và hiện trạng của nhà
trường; các lỗi chính tả, lỗi đánh máy, các từ, cụm từ viết tắt chưa có quy ước mà
Đồn phát hiện, chỉ ra đã được nhà trường tiếp thu và tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, bổ
sung, cập nhật vào báo cáo tự đánh giá theo yêu cầu của Đoàn.
Phần lớn các tiêu chí có nội dung mơ tả hiện trạng cịn thiếu sót (như đã trao
đổi với nhà trường về kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá trong buổi khảo sát sơ bộ)
đã được Hội đồng tự đánh giá xem xét, bổ sung, điều chỉnh mô tả hiện trạng được
sát với nội hàm và phù hợp tình hình giáo dục của nhà trường (có các minh chứng
kèm theo); trường cũng đã xác định điểm mạnh, điểm yếu trên cơ sở đã nêu ở phần
mô tả hiện trạng và phù hợp nội hàm các chỉ số tiêu chí.
3


Tuy vậy, việc đánh giá tiêu chí vẫn cịn một số nội dung chưa đạt yêu cầu,
cần phải điều chỉnh, bổ sung như:
- Về mô tả hiện trạng:
+ Mô tả hiện trạng chưa rõ ràng, chưa sát nội hàm:
* 2.2a: Nhà trường mơ tả “Trường có đủ số lượng giáo viên đứng lớp (kể cả
lớp học cả ngày). Cụ thể có 40 giáo viên/29 lớp, tỷ lệ giáo viên/lớp: 1,38. Trong đó
có 29 GVCN lớp, 06 giáo viên dạy buổi thứ 2” (nội hàm yêu cầu: số lượng và cơ

cấu giáo viên đảm bảo tối đa tỉ lệ 1,2 giáo viên/lớp đối với lớp học 1 buổi trong
ngày; tối đa tỉ lệ 1,5 giáo viên/lớp đối với lớp học 2 buổi trong ngày).
* 3.1a: Nhà trường mơ tả “Diện tích khuôn viên trường đảm bảo đủ tiêu
chuẩn của trường chuẩn Quốc gia” (nội hàm u cầu: diện tích, khn viên nhà
trường theo quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 45, Điều lệ trường tiểu học).
* 3.5a: Nhà trường mô tả “Thư viện đạt chuẩn theo quy định” (nội hàm u
cầu: phải mơ tả thư viện theo các tiêu chí trong Quyết định 01/2003/QĐ-BGDĐT
ngày 02/01/2003 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện
trường phổ thông).
* 5.5b: Nhà trường mô tả “Nhà trường đã phối hợp trạm Y tế xã và Trung
tâm Y tế huyện, tỉnh khám trong việc khám bệnh mắt đỏ, tẩy giun, phun thuốc duyệt
muỗi, tiêm phòng bệnh sởi Rubella” (nội hàm yêu cầu: khám sức khỏe định kỳ,
tiêm chủng cho học sinh theo quy định – Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYTBGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT quy định về công tác y tế
trường học).
+ Mô tả hiện trạng còn chưa đúng thực trạng về trường hoặc chưa có minh
chứng kèm theo:
* 1.3a: Nhà trường mơ tả “Cơ cấu của các tổ đúng theo qui định của Điều lệ
trường tiểu học” (thực tế là nhân viên Thư viện - Thiết bị đang sinh hoạt ở tổ Văn
phòng: chưa đúng theo Điều lệ);
* 1.5b: Nhà trường mô tả “Các loại hồ sơ văn bản được cập nhật, lưu trữ
đầy đủ theo qui định của luật lưu trữ” (thực tế, còn nhiều hồ sơ lưu trữ chưa đủ 5
năm theo chu kỳ kiểm định CLGD; tổ chức sắp xếp hồ sơ lưu trữ, phục vụ kiểm
định CLGD chưa thật sự khoa học).
* 4.1a: Nhà trường mô tả “BĐDCMHS của trường và Ban chấp hành chi
hội từng lớp được thành lập từ đầu mỗi năm học do Hội nghị CMHS của trường và
của lớp bầu ra. BĐDCMHS hoạt động đúng theo Thông tư số 55/2011/BGDĐT
ngày 22/11/2011 của Bộ GDĐT” (thực tế thì thiếu danh sách Ban đại diện CMHS
các lớp của 4 năm học từ năm 2012-2013 đến 2015-2016; việc thành lập Ban đại
diện CMHS của trường còn chưa đúng, đủ số lượng theo quy định tại Thông tư
55/2011/TT-BGDĐT - mỗi năm chỉ bầu có 5 đến 6 người, thể hiện qua biên bản hội


4


nghị và qua trao đổi với Trưởng Ban đại diện CMHS trường vào chiều ngày
09/10/2017).
- Về nhận định điểm mạnh, điểm yếu:
Nhà trường đã xác định điểm mạnh, điểm yếu của các tiêu chí có dựa trên cơ
sở nội dung đã nêu ở phần mô tả hiện trạng và phù hợp với nội hàm các chỉ số tiêu
chí. Tuy vậy, việc xác định điểm mạnh, điểm yếu vẫn còn một số tồn tại:
+ Chưa sát (chưa đúng) với thực trạng của trường:
* Điểm yếu 1.3: chưa đánh giá đúng về cơ cấu tổ chức của các tổ.
* Tiêu chí 2.3: Trường xác định khơng có điểm yếu; xác định điểm mạnh:
“Đa số giáo viên tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn do trường, ngành tổ
chức” (thực tế là số giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi và được công nhận
cấp trường chưa được 50% tổng số giáo viên của trường - quy định tối thiểu về
trường đạt Chuẩn quốc gia).
* Điểm mạnh 2.4bc (thực tế nhân viên Thư viện kiêm Thiết bị chưa được bồi
dưỡng nghiệp vụ về thư viện, chưa được hưởng chế độ phụ cấp độc hại theo quy
định; nhân viên Kế toán cũng chưa được hưởng chế độ phụ cấp quy định).
* Điểm yếu chưa nêu rõ nguyên nhân: 4.3c (do cách trao đổi thông tin từ
giáo viên đến CMHS chưa thực sự hiệu quả, thể hiện qua nội dung biên bản họp
CMHS với GVCN lớp ghi rất sơ sài, việc truyền thông về nội dung, phương pháp
và cách đánh giá học sinh bằng hình thức như: Băng rơn, treo pano áp phích là
chưa phù hợp).
* Điểm mạnh 5.1b: Trường xác định “Thực hiện dạy đủ các mơn học, đúng
chương trình kế hoạch đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng theo quy
định” (thực tế xây dựng thời khóa biểu dạy học chưa đúng theo quy định, cụ thể:
lớp 5B dạy 36 tiết/tuần; các khối lớp còn dạy 8 tiết/ngày đối với các ngày dạy học
cả ngày – theo quy định, không quá 7 tiết/ngày).

+ Điểm yếu chưa là cơ bản, chưa nêu rõ nguyên nhân: 5.1 và 5.4.
- Về kế hoạch cải tiến chất lượng:
Kế hoạch cải tiến chất lượng được nhà trường xây dựng, phần lớn đảm bảo
được các yếu tố cơ bản (biện pháp thực hiện; thời gian, tổ chức hay cá nhân thực
hiện; biện pháp giám sát).
Song vẫn cịn tiêu chí có kế hoạch cải tiến thiếu biện pháp, thời gian thực
hiện (5.3c; 5.4); hoặc biện pháp chưa đủ mạnh để khắc phục điểm yếu (5.3ab;
5.6c).
- Về cơ sở dữ liệu:
Nhà trường đã thiết lập cơ sở dữ liệu khá đầy đủ của 5 năm học trước liền kề
(từ năm 2012-2013 đến 2016-2017 và một số số liệu của năm học 2017-2018 đúng

5


theo biểu mẫu được quy định tại Phần I, Phụ lục V, văn bản 8987. Số liệu thống kê
các năm liên tiếp chưa hợp lý mà đoàn đã chỉ ra trong buổi khảo sát sơ bộ đã được
nhà trường giải thích và bổ sung các số liệu học sinh lưu ban, chuyển đến, chuyển
đi từng khối lớp của các năm học (số liệu học sinh khơng có sự điều chỉnh mới so
với số liệu ban đầu); số liệu học sinh liên tiếp giữa các năm đảm bảo tính logic.
- Về thông tin minh chứng:
Nhà trường đã thu thập minh chứng chủ yếu từ các hồ sơ hiện đang lưu giữ,
cơ sở vật chất, ảnh chụp hiện có của trường. Trường cũng đã chuẩn bị đủ các hồ sơ
ngoài danh mục mã hố minh chứng như theo u cầu của Đồn để tăng thêm tính
thuyết phục cho nhận định.
Tuy nhiên, việc mã hóa và sử dụng minh chứng cịn thiếu sót, như:
+ Minh chứng khơng có hồ sơ: [H12.2.05.01] (“Danh sách học sinh các lớp
hàng năm”).
+ Minh chứng chưa đủ độ tin cậy, thiếu tính pháp lý: [H1.1.01.16] (“Quyết
định thành lập sao nhi đồng”: thẩm quyền ký thành lập chưa đúng theo Điều lệ Đội

Thiếu niên).
+ Minh chứng chưa đủ các năm: [H15.4.01.01] (“Danh sách Ban đại diện
CMHS mỗi lớp của nhà trường”: thiếu từ năm học 2012-2013 đến năm học 20152016); [H3.1.03.03] (“Kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên mơn, tổ văn phịng”:
thiếu năm học 2014-2015); [H5.1.05.10] (Kế hoạch “xây dựng trường học thân
thiện,học sinh tích cực”: thiếu năm học 2015-2016); [H5.1.05.11] (“Kế hoạch năm
học”: thiếu năm học 2012-2013); [H6.1.06.03] (“Kế hoạch hoạt động ngoài giờ
lên lớp”: thiếu năm học 2013-2014).
+ Minh chứng chưa thuyết phục với nhận định: [H16.5.01.01] (“Kế hoạch
hoạt động chuyên môn”: số liệu thống kê học sinh kiểm tra lại không khớp với số
liệu học sinh chưa hồn thành chương trình lớp học cuối năm).
+ Một loại hồ sơ nhưng lại mã hóa với nhiều mã minh chứng khác nhau:
[H13.3.01.01] “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”; [H4.1.04.01] “Báo cáo tổng
kết năm học”; [H13.3.02.03] “Biên bản kiểm kê tài sản hằng năm”; [H14.3.06.05]
“Biên bản kiểm kê thiết bị hằng năm”.
Nhà trường và Đoàn đã thống nhất bổ sung các loại hồ sơ minh chứng nhằm
tăng tính thuyết phục cho các nhận định: Sổ theo dõi công văn đến (minh chứng
cho 1.4b); Biên bản nghiệm thu và bàn giao hệ thống lọc nước diệt khuẩn bằng tia
cực tím (minh chứng cho 3.4c); Biên bản kiểm tra thư viện hàng năm của Phòng
GDĐT huyện Ninh Hải (minh chứng cho 3.5a); Kế hoạch tự làm một số đồ dùng
dạy học của nhà trường (minh chứng cho 3.6b); Danh sách Ban đại diện CMHS
trường hàng năm (minh chứng cho 4.1a).

6


b) Mức độ bao quát bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục:
Nhà trường đã tự đánh giá đủ 5 tiêu chuẩn với 28 tiêu chí. Mỗi tiêu chuẩn
đều lần lượt đánh giá đến hết các tiêu chí; có mở đầu và kết luận tiêu chuẩn. Khơng
có tiêu chí nào là chưa được nhà trường phân tích, đánh giá hoặc thiếu thông tin
dẫn đến thiếu cơ sở để khẳng định tiêu chí đó đạt hay khơng đạt.

Kết quả tự đánh giá các tiêu chí của nhà trường sau khi đã có giải thích, làm rõ
và bổ sung theo u cầu của Đoàn trong buổi khảo sát sơ bộ là có 01 chỉ số, 01 tiêu chí
thay đổi kết quả đánh giá so với kết quả đánh giá ban đầu – 2.2b (từ kết quả "Không
đạt" thành "Đạt"); cụ thể:
+ Tổng số các chỉ số đạt: 80 / 84 thành 79/84 tổng chỉ số (94,05%);
+ Tổng số các tiêu chí đạt: 24 / 28 thành 25/28 tổng tiêu chí (89,29%);
+ Về cấp độ: Tự đánh giá đạt cấp độ 1 của Chuẩn Kiểm định CLGD.
Qua khảo sát chính thức, Đồn nhận định: cịn 7 chỉ số thuộc 6 tiêu chí mà
Hội đồng tự đánh giá chưa bám sát nội hàm để phân tích nên kết quả tự đánh giá
chưa đúng với yêu cầu: 1.3a; 1.5b; 2.1c; 2.4bc; 4.1a và 5.1b.
c) Những tiêu chí chưa được nhà trường phân tích, đánh giá đầy đủ hoặc
thiếu minh chứng dẫn đến thiếu cơ sở để khẳng định tiêu chí đó đạt hay khơng đạt:
Khơng có.
d) Thống kê kết quả đánh giá ngồi:
Tiêu chuẩn

Số tiêu chí

Số tiêu chí
khơng đạt

Ghi chú

02

3a; 5b

03

02


1c; 4bc

06

04

02

3a; 4b

03

02

01

1a

07

06

01

1b

28

20


8

09 chỉ số chưa đạt

71,43

28,57

Tiêu chuẩn 1

07

Tiêu chuẩn 2

05

Tiêu chuẩn 3
Tiêu chuẩn 4
Tổng

Số tiêu chí
đạt
05

Tỷ lệ %

Đạt Cấp độ 1

đ) Nhận xét chung về quá trình tự đánh giá và báo cáo tự đánh giá.

- Quá trình tự đánh giá:
Hội đồng tự đánh giá Trường Tiểu học Dư Khánh đã thực hiện quy trình tự
đánh giá nghiêm túc, đánh giá được tình hình thực tại của trường theo đúng Quy định
về tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 42.
Hội đồng tự đánh giá Trường Tiểu học Dư Khánh (có 14 thành viên) đã thực hiện
đầy đủ 6 bước của quy trình tự đánh giá. Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá đã thành lập

7


nhóm thư ký (03 thành viên) và 5 nhóm cơng tác chuyên trách cho 5 tiêu chuẩn (có
tất cả 15 thành viên); đã xây dựng kế hoạch tự đánh giá rất chi tiết, cụ thể với thời
gian biểu 14 tuần (từ ngày 06/2/2017 đến ngày 13/5/2017) và có giao nhiệm vụ cụ
thể cho từng nhóm cơng tác; đã dự kiến các nguồn lực, thời điểm cần huy động và dự
kiến các hồ sơ minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí theo gợi ý tại văn bản số
46/KTKĐ-KĐPT ngày 15/01/2013 của Cục Khảo thí và Kiểm định CLGD.
Tuy nhiên, việc tập huấn và triển khai thực hiện nghiệp vụ tự đánh giá cho các
thành viên chưa thật sự đạt yêu cầu theo các văn bản quy định của Bộ GDĐT và
hướng dẫn thực hiện của Sở GDĐT; việc thu thập và xử lý các thông tin minh
chứng chưa thật chặt chẽ, kiểm soát các nội dung và tổng hợp các thơng tin từ các
phiếu đánh giá tiêu chí trong q trình tự đánh giá cịn chưa thật thấu đáo.
- Báo cáo tự đánh giá:
Hội đồng tự đánh giá của Trường đã thực hiện Báo cáo tự đánh giá với đầy
đủ nội dung, đúng theo cấu trúc quy định; báo cáo ngắn gọn, rõ ràng; cung cấp đủ
phần cơ sở dữ liệu và nội dung tự đánh giá từng tiêu chí.
Những thiếu sót về hình thức trình bày và nội dung của Báo cáo mà Đoàn đã
chỉ ra sẽ được nhà trường tiếp tục điều chỉnh, bổ sung vào Báo cáo tự đánh giá
ngay khi kết thúc đợt khảo sát chính thức.
4. Những điểm mạnh của nhà trường
a) Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường đúng, đủ theo Điều lệ trường tiểu học.
Hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường đạt hiệu quả và có nhiều thành
tích (được nhận cờ thi đua, nhiều bằng khen của các cấp); các phong trào mũi nhọn
đều được nhà trường tham gia và đạt thành tích cao.
b) Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Trường có đủ số lượng giáo viên đảm bảo cho lớp học 1 buổi và lớp học 2
buổi trong ngày; đủ số lượng nhân viên đảm bảo theo vị trí việc làm.
Đội ngũ cán bộ quản lý của trường có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình và có
ý thức trách nhiệm cao trong cơng việc; có năng lực quản lý điều hành, ln có các
biện pháp tích cực để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo; thường
xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh,
chú trọng nhiều vào việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp đánh
giá học sinh tạo sự chuyển biến tích cực trong việc nâng cao CLGD toàn diện.
c) Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Trường có diện tích bình qn học sinh rộng 20m 2/1HS (18.912 m2 /946 HS)
vượt chuẩn so với quy định. Sân chơi, bãi tập đảm bảo theo quy định và được bêtông sạch sẽ.

8


Nhà trường đang sử dụng hệ thống lọc nước diệt khuẩn bằng tia cực tím đảm
bảo nguồn nước an tồn cho CB-GV-NV và học sinh sử dụng; có hợp đồng nhân
viên thu gom rác hàng ngày đảm bảo vệ sinh môi trường.
d) Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ với Ban đại diện CMHS, có sự thống
nhất trong kế hoạch và hoạt động có hiệu quả trong việc huy động các khoản đóng
góp hợp pháp để khen thưởng cho học sinh có thành tích nổi trội, tu sửa nhỏ,…
Ban đại diện CMHS tích cực trong việc phối kết hợp với nhà trường để vận
động học sinh đầu cấp ra lớp và những em bỏ học giữa chừng trở lại trường lớp.
Nhờ vậy, việc duy trì sĩ số hàng năm luôn luôn đạt hiệu quả trên 99%.

Nhà trường đã chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương về kế hoạch hoạt động của Trường thông qua các văn bản tham mưu và
được cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm (thể hiện qua việc đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, phân công lực lượng công an hỗ trợ nhà trường trong những lần tổ chức
biểu diễn văn nghệ, sinh hoạt kỷ niệm các ngày lễ trong năm…).
Nhà trường đã phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong việc giáo dục cho
học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cũng như việc chăm sóc di tích
lịch sử, cơng trình văn hóa (chăm sóc bảo vệ cảnh quan Đài tưởng niệm liệt sĩ,
Đình làng Dư Khánh).
e) Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Nhà trường có đầy đủ kế hoạch hoạt động chuyên môn theo từng tuần,
tháng, học kỳ, năm học; thực hiện tốt việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ
đạo học sinh chưa hoàn thành.
Nhà trường đã thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học, không để
xảy ra hiện tượng tái mù chữ ở địa bàn. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp
ứng mục tiêu giáo dục.
Nhà trường phối hợp với Trung tâm y tế huyện tổ chức khám sức khỏe định
kỳ cho học sinh hàng năm, thực hiện tốt các chiến dịch: tiêm sởi, Rubella; uống
thuốc tẩy giun…
Tham gia tích cực các hội thi, giao lưu do cấp trên tổ chức như: thi “Viết chữ
đẹp”; thi “Vẽ tranh”; thi “Nhảy Dancesport”; thi “tiếng Anh trên internet”; thi “Giải
toán trên internet”… và đạt được nhiều giải cao.
5. Những điểm yếu của nhà trường
a) Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Cơ cấu nhân sự ở các tổ chuyên mơn, tổ Văn phịng cịn chưa đúng quy định
theo Điều lệ trường tiểu học.
Nhà trường có sổ theo dõi cơng văn đi và đến nhưng việc lưu trữ hồ sơ, văn

9



bản chưa thực hiện đúng theo quy định của Luật Lưu trữ và của ngành (Phụ lục về
Bảng thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục ban hành
kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT). Công tác lưu trữ hồ sơ của nhà trường chưa thật sự đầy đủ, chưa bài bản.
b) Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Nhân viên Thư viện - Thiết bị chưa được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thư
viện.
Thực hiện chế độ chính sách cho nhân viên chưa đầy đủ, chưa kịp thời.
c) Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Khối phòng phục vụ học tập của trường chưa có phịng Giáo dục thể chất,
phịng học tiếng Anh, phịng máy tính.
d) Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Chưa thiết lập đầy đủ danh sách Ban đại diện CMHS của mỗi lớp (chỉ có
năm 2016-2017). Cử nhân sự vào Ban đại diện CMHS của trường chưa đủ số lượng
theo quy định (mỗi lớp phải có một người vào Ban đại diện CMHS của trường).
Nội dung biên bản họp CMHS lớp với GVCN nhiều lớp ghi rất sơ sài.
Những vấn đề cốt lõi cần trao đổi thông tin trong các cuộc họp giữa CMHS
lớp với GVCN chưa thật sự được chú trọng (thông tin về cách đánh giá học sinh
tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT). Điều này thể hiện qua các
biên bản họp định kỳ của các lớp (có biên bản trong phần nội dung chỉ ghi có ba
dịng; có lớp, GVCN triển khai nhưng chưa chính xác tinh thần các Thơng tư trên).
Việc chăm sóc di tích lịch sử, cơng trình văn hóa và hình ảnh minh họa cho
các hoạt động Đội Thiếu niên chỉ có đến năm học 2013 - 2014, còn 3 năm học từ
năm 2014-2015 đến 2016-2017 chỉ lưu trên điện thoại của cá nhân phụ trách.
e) Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Nhà trường thực hiện chương trình giáo dục chưa đúng theo quy định (36
tiết/tuần); xây dựng thời khóa biểu chưa phù hợp (8 tiết/ngày); tỉ lệ học sinh học 2
buổi/ngày (từ năm học 2012-2013 đến năm học 2016-2017) chưa đáp ứng mục tiêu

phấn đấu Trường đạt Chuẩn quốc gia.
Một số giáo viên vận dụng phương pháp dạy học mới chưa được linh hoạt,
thiếu sáng tạo; chưa tự chủ trong việc lựa chọn nội dung để tăng cường cho học
sinh môn Tiếng Việt.

10


Phần II
ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN
Trên cơ sở mô tả hiện trạng tại báo cáo tự đánh giá; bản giải thích, bổ sung
làm rõ những yêu cầu chuẩn bị khảo sát chính thức của nhà trường và thực tế khảo
sát chính thức của Đồn đánh giá ngồi; Đồn và Hội đồng tự đánh giá Trường
Tiểu học Dư Khánh đã đồng thuận về nội dung đánh giá các tiêu chí như sau:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí 1: Cơ cấu tở chức bợ máy theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối
với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua
khen thưởng và các hội đồng tư vấn khác);
b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Cơng đồn, Đồn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí
Minh và các tổ chức xã hội khác;
c) Có các tổ chun mơn và tổ văn phòng.
1. Điểm mạnh
Số lượng cán bộ quản lý nhà trường được cơ cấu đầy đủ theo quy định Điều
lệ trường tiểu học. Trường có đầy đủ hội đồng trường, hội đồng thi đua khen
thưởng, hội đồng chấm sáng kiến, hội đồng thi giáo viên dạy giỏi, hội đồng thi viết
chữ đẹp cấp trường.
Trường có chi bộ Đảng và có đầy đủ các tổ chức, đồn thể khác như: Cơng
Đồn; Đoàn Thanh niên (đang sinh hoạt ghép với Đoàn Thanh niên của thị trấn);

Đội Thiếu niên; Sao Nhi đồng; Chi hội Khuyến học; Chi hội Chữ Thập đỏ.
Nhà trường thành lập đầy đủ các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đúng theo
quy định của Điều lệ trường tiểu học.
2. Điểm yếu
Thẩm quyền ký Quyết định thành lập Sao Nhi đồng không đúng theo quy
định của Điều lệ Đội Thiếu niên.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học; phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng đối với
nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong trường.
Đầu mỗi năm học, Chi ủy cùng với lãnh đạo nhà trường, các tổ khối tổ chức
họp để thống nhất chọn nhân sự có năng lực đưa vào đội ngũ cốt cán; đồng thời lên
kế hoạch phối hợp với các đoàn thể trong trường chuẩn bị, tổ chức tốt các đại hội,
hội nghị để duy trì cơ cấu tổ chức đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

11


Hằng năm, TPT Đội hướng dẫn cho liên đội trường thành lập các Sao Nhi
đồng đúng theo quy định của Điều lệ Đội Thiếu niên.
4. Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần bổ sung minh chứng
Không có.
5. Đánh giá tiêu chí
Đạt.
Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ
trường tiểu học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.
1. Điểm mạnh

Trường có 29 lớp. Mỗi lớp có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định của Điều lệ
trường tiểu học.
Số học sinh trong mỗi lớp được biên chế đảm bảo theo đúng quy định.
Trường được đặt ở vị trí thuận lợi, đảm bảo vệ sinh môi trường và an ninh
trật tự.
2. Điểm yếu
Môi trường hai bên đường vào cổng trường chưa được sạch sẽ, thường
xuyên có rác thải của khu dân cư tấp vào, bốc mùi hôi thối khi trời nắng làm mất
mỹ quan và tiềm ẩn nguy hại đến sức khỏe CB-GV-NV và học sinh.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Hiệu trưởng có kế hoạch tiếp tục thực hiện tốt công tác phát triển quy mô
trường lớp của nhà trường trong những năm tiếp theo, thông qua công tác tuyển
sinh đầu cấp, duy trì sĩ số và duy trì việc tổ chức các lớp học theo đúng Điều lệ
trường tiểu học.
Hiệu trưởng, TPT Đội, giáo viên tăng cường giáo dục học sinh thực hiện tốt
an tồn giao thơng; tiếp tục kiến nghị UBND huyện xây con đường riêng dẫn vào
trường nhằm đảm bảo an toàn, và tránh ùn tắc giao thông.
Hằng năm, Hiệu trưởng định kỳ tham mưu, kiến nghị chính quyền địa
phương tuyên truyền, vận động hạn chế rác thải khu dân cư ra môi trường và thực
hiện thu gom rác, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh trường và hai bên lối đi
vào cổng trường.
4. Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần bổ sung minh chứng
Khơng có.

12


5. Đánh giá tiêu chí
Đạt.
Tiêu chí 3: Cơ cấu tở chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chun

mơn, tở văn phịng theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và
thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ các tổ chuyên môn theo quy định. Các tổ chuyên mơn
có kế hoạch hoạt động theo tuần, tháng, học kỳ và năm học; tổ chức có hiệu quả kế
hoạch đề ra. Các tổ sinh hoạt chuyên môn 2 tuần/lần theo quy định.
Các tổ chuyên môn thường xuyên lên kế hoạch kiểm tra, đánh giá chất lượng
giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh; có kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Điểm yếu
Nhân viên Thư viện - Thiết bị còn sinh hoạt chung với tổ Văn phòng chưa
đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
Hồ sơ tổ chuyên môn chưa lưu giữ đầy đủ các năm: thiếu kế hoạch hoạt
động chuyên môn của 5 tổ năm học 2014-2015.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Các tổ trưởng tổ chuyên môn tiếp tục duy trì đều đặn việc xây dựng kế
hoạch hoạt động và tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, nghiêm túc đánh giá,
nhận xét trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, các tiết thao giảng chuyên đề nhằm
trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về phương pháp dạy học. Hiệu trưởng phân cơng Phó
Hiệu trưởng thường xun kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các tổ và tham dự
các buổi sinh hoạt tổ, tham dự các giờ thao giảng để kịp thời chấn chỉnh, góp ý xây
dựng nhằm giúp các tổ thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường
tiểu học.
Định kỳ hàng tháng, Hiệu trưởng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
giáo viên ở các tổ, đồng thời động viên giáo viên tham gia tốt các phong trào dạy học.
Hằng năm, Hiệu trưởng chỉ đạo, giám sát thường xuyên hơn các hoạt động
của tổ Văn phịng; điều chỉnh, bố trí nhân viên Thư viện-Thiết bị sinh hoạt cùng với

tổ chuyên môn đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Trong các cuộc họp
cơ quan, nhắc nhở các bộ phận, cá nhân thực hiện việc thiết lập hồ sơ, sổ sách đúng
quy định; xây dựng và đưa tiêu chí “hồ sơ, sổ sách” vào công tác thi đua của cá

13


nhân, tập thể. Đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên, giáo viên được thường xuyên
tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng công tác.
4. Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần bổ sung minh
chứng
Khơng có.
5. Đánh giá tiêu chí:
Khơng đạt (Chỉ số a chưa đạt).
Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý
hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
1. Điểm mạnh
Nhà trường chấp hành và triển khai thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị
quyết của các cấp ủy Đảng và sự quản lý về hành chính của chính quyền địa
phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
Thực hiện tốt công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động giáo
dục của nhà trường với các cơ quan quản lý cấp trên;
Đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của trường, xây

dựng tập thể sư phạm đồn kết, phát huy tốt vai trị của các đồn thể trong mọi hoạt
động của trường.
2. Điểm yếu
Khơng có.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Hàng tuần, hàng tháng, Hiệu trưởng phối hợp với Ban Chấp hành Công đồn
trường cụ thể hóa các nội dung và triển khai thực hiện Quy chế dân chủ trong tất cả
mọi hoạt động của nhà trường. Ban Thanh tra nhân dân của trường giám sát việc
triển khai thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường và định kỳ báo cáo kết quả
với Ban Chấp hành Cơng đồn trường để theo dõi, kịp thời nắm bắt tình hình và
cùng Hiệu trưởng chấn chỉnh việc thực thi trong chỉ đạo, điều hành.
Hàng tháng, trong các cuộc họp, Hiệu trưởng tăng cường và thường xuyên
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo chuyên môn của

14


ngành và niêm yết tại bản tin ở phòng hội đồng để giáo viên tham khảo; chỉ đạo các
tổ trưởng thường xuyên lồng ghép việc phổ biến các văn bản chỉ đạo mới vào nội
dung các buổi sinh hoạt tổ để tất cả giáo viên, nhân viên biết, tìm hiểu và vận dụng,
thực hiện trong công tác chuyên môn và trong sinh hoạt thường ngày;
Tăng cường sự phân công, phối hợp trong lãnh đạo nhà trường để kịp thời
thực hiện các yêu cầu báo cáo đột xuất, các báo cáo định kỳ theo yêu cầu và quy
định của các cấp quản lý giáo dục và của chính quyền địa phương.
4. Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần bổ sung minh chứng
Khơng có.
5. Đánh giá tiêu chí
Đạt.
Tiêu chí 5: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo
quy định.

a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định
của Điều lệ trường tiểu học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo
hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ các loại hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục theo quy
định, được cập nhật thường xuyên.
Các phong trào thi đua, các hội thi do ngành và tỉnh tổ chức hàng năm được
nhà trường tham gia đầy đủ và đạt hiệu quả.
2. Điểm yếu
Hồ sơ liên quan đến các hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường chưa
được lưu trữ đầy đủ, bài bản theo quy định của ngành và Luật Lưu trữ.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Hằng năm, Hiệu trưởng cùng Chủ tịch Cơng đồn trường tiếp tục xây dựng
kế hoạch, tiêu chí thi đua cụ thể, trên cơ sở yêu cầu của chủ đề năm học, các cuộc
vận động, các phong trào thi đua của cấp trên phát động; giao nhiệm vụ cụ thể đến
mỗi cá nhân, tổ chức nhằm duy trì việc tham gia nhiệt tình, thực hiện nghiêm túc
các phong trào thi đua với các hình thức, biện pháp thích hợp để thúc đẩy tinh thần
thi đua trong nhà trường ngày càng tốt hơn;
Khi có đợt tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ do cấp có thẩm
quyền tổ chức, Hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên Văn thư được
tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư nhằm đáp ứng và nâng cao chất lượng

15


công việc lưu trữ hồ sơ của nhà trường.
Cuối mỗi năm học, Hiệu trưởng tổ chức cho tổ văn phòng kiểm tra, xử lý
các văn bản để đưa vào hồ sơ lưu trữ cần thiết theo danh mục hồ sơ; đồng thời

thanh lý các văn bản hết hiệu lực và không cần thiết; nhân viên văn thư tham mưu
việc xây dựng phương án cụ thể, phù hợp với điều kiện nhà trường để quy định, tổ
chức việc sắp xếp, lưu trữ hồ sơ liên quan đến hoạt động giáo dục hàng năm đúng
theo quy định của ngành và theo Luật Lưu trữ.
4. Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần bổ sung minh
chứng
Khơng có.
5. Đánh giá tiêu chí
Khơng đạt (chỉ số b chưa đạt).
Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh
theo quy định của Điều lệ trường tiểu học;
b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ
trường tiểu học và các quy định khác của pháp luật;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ
các hoạt động giáo dục.
1. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện quản lý tốt các hoạt động giáo dục; thực hiện tốt việc
quản lý học sinh, học sinh được đánh giá xếp loại hàng năm theo đúng quy định.
Thực hiện việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân
viên đúng theo quy định.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các
hoạt động giáo dục.
2. Điểm yếu
Khơng có
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Hàng năm, chi bộ Đảng tăng cường giám sát việc thực hiện quy hoạch cán
bộ dự nguồn; công tác tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm; công tác quản lý đội ngũ cán

bộ, giáo viên, nhân viên của lãnh đạo nhà trường.
Lãnh đạo nhà trường tiếp tục quản lý tốt hơn nữa các hoạt động giáo dục

16


cũng như cơ sở vật chất hiện có nhằm phát huy và đẩy mạnh CLGD hàng năm.
Hiệu trưởng, TPT Đội, GVCN thường xuyên tuyên truyền và giáo dục cho
học sinh về ý thức giữ gìn và bảo quản cơ sở vật chất trường học vào các buổi chào
cờ, chương trình phát thanh Măng non, lồng ghép trong các tiết dạy và các hoạt
động giáo dục NGLL.
4. Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần bổ sung minh
chứng
Không có.
5. Đánh giá tiêu chí
Đạt.
Tiêu chí 7: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bợ,
giáo viên, nhân viên; phịng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh,
phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hợi trong trường.
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích,
cháy nổ, phịng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực
phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;
b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường;
c) Khơng có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.
1. Điểm mạnh
Nhà trường có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phương án phịng chống
cháy nổ, an tồn cho học sinh và cán bộ giáo viên, nhân viên. Thường xuyên quan
tâm đến việc tuyên truyền phòng tránh dịch bệnh và luôn tạo ra môi trường giáo
dục thân thiện nên trong trường khơng có dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm và các tệ

nạn xã hội xảy ra.
Nhà trường đảm bảo an tồn cho CB-GV-NV và học sinh; khơng có hiện
tượng kỳ thị, vi phạm về giới và bạo lực học đường trong những năm qua.
2. Điểm yếu
Khơng có.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đồn trường, TPT Đội duy trì việc xây dựng
phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho CB-GV-NV và học sinh; tiếp tục có
kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng năm học; tiếp tục duy trì việc xây dựng
và phổ biến kế hoạch giáo dục kỷ luật - kỷ cương - an toàn trường học, kế hoạch
phòng chống thiên tai, hỏa hoạn rộng rãi trong nhà trường và CMHS.
Hằng năm, Hiệu trưởng tổ chức cho học sinh kí cam kết thực hiện tốt nội

17


quy trường lớp, cam kết thực hiện tốt an ninh trường học, an tồn giao thơng,
khơng đốt pháo nổ…
Năm học 2017-2018 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng chỉ đạo cho các
bộ phận, cá nhân được phân công phụ trách theo mảng nội dung, công việc phải
thiết lập biên bản nhận xét, đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện và cập nhật,
lưu giữ hồ sơ hoạt động hàng năm.
4. Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần
bổ sung minh chứng
Khơng có.
5. Đánh giá tiêu chí
Đạt.
Đánh giá chung về Tiêu chuẩn 1:
- Điểm mạnh cơ bản của nhà trường:
Nhà trường luôn đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong mọi hoạt động

của trường, xây dựng được tập thể sư phạm đoàn kết, phát huy tốt vai trị của các
đồn thể trong các hoạt động giáo dục.
Nhà trường hoạt động có hiệu quả được nhận cờ thi đua của các cấp, có
nhiều bằng khen, các phong trào mũi nhọn điều đạt hiệu quả tốt;
- Điểm yếu cơ bản của nhà trường:
Nhà trường thực hiện lưu trữ hồ sơ, văn bản chưa đúng theo quy định của
Luật lưu trữ;
- Kiến nghị đối với nhà trường:
Thực hiện và duy trì cơ cấu tổ chức theo quy định, phát huy vai trò lãnh đạo
của chi bộ Đảng, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức đoàn thể trong nhà trường
trong q trình thực hiện nhiệm vụ, tăng cường cơng tác kiểm tra thúc đẩy hoạt
động giáo dục và quản lý học sinh.
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện nhà trường
để quy định, tổ chức việc sắp xếp, lưu trữ hồ sơ liên quan đến hoạt động giáo dục
hàng năm theo đúng Luật lưu trữ.
Vào đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng cùng với Cơng đồn nhà trường tiếp tục
duy trì việc tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký thực hiện các cuộc
vận động và phong trào thi đua của ngành quy định và đưa vào các tiêu chí xét thi
đua hàng năm nhằm để động viên, khích lệ tinh thần của các cá nhân, tập thể đã
tham gia tích cực, đạt thành tích trong các phong trào.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình

18


triển khai các hoạt đợng giáo dục.
a) Hiệu trưởng có số năm dạy học từ 4 năm trở lên, phó hiệu trưởng từ 2
năm trở lên (không kể thời gian tập sự);
b) Được đánh giá hàng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn

hiệu trưởng trường tiểu học;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.
1. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ số lượng cán bộ quản lý theo quy định.
Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng được đánh giá hàng năm đạt từ loại khá
trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
Hiệu trưởng và 01 Phó Hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và
quản lý giáo dục theo quy định.
2. Điểm yếu
Nhà trường cịn 01 Phó Hiệu trưởng chưa tham gia học lớp Trung cấp Lý
luận chính trị.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Trong những năm học tiếp theo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục phát huy năng
lực, đổi mới công tác quản lý nhằm thúc đầy hoạt động dạy học của nhà trường;
tích cực học tập, tự bồi dưỡng, có biện pháp khắc phục những tồn tại theo các tiêu
chí đánh giá Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số
14/2011/TT-BGDĐT ngày 08/4/2011của Bộ trưởng Bộ GDĐT).
Trong năm học 2017-2018, Hiệu trưởng tiếp tục đề xuất với Phòng GDĐT
huyện Ninh Hải, Đảng ủy thị trấn Khánh Hải và tạo điều kiện để Phó Hiệu trưởng
sớm được tham gia học lớp Trung cấp Lý luận chính trị nhằm đáp ứng đủ tiêu
chuẩn quy định về cán bộ quản lý và góp phần nâng cao năng lực quản lý giáo dục
trong nhà trường.
4. Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần bổ sung minh chứng
Không có.
5. Đánh giá tiêu chí
Khơng đạt (chỉ số c chưa đạt).
Tiêu chí 2: Số lượng, trình đợ đào tạo của giáo viên theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học.
a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc của
tiểu học theo quy định;

b) Giáo viên dạy các môn: Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Ngoại ngữ, giáo

19


viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đảm bảo quy
định;
c) Giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn
20% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và 40% trở lên đối với
các vùng khác.
1. Điểm mạnh
Trường có đủ số lượng giáo viên đảm bảo cho lớp học 1 buổi và lớp học 2
buổi/ngày; có giáo viên chuyên dạy Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Tiếng Anh; giáo
viên làm TPT Đội đảm bảo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày
12/7/2017 về Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thơng cơng lập.
100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn; trong đó trên chuẩn là
97,5%.
2. Điểm yếu
Trường chưa có biên chế chính thức giáo viên dạy chun mơn Thể dục (mới
được hợp đồng giảng dạy năm học 2017-2018).
Giáo viên làm TPT Đội hiện đang quá tuổi quy định tại Thông tư liên ngành
số 23/TTLN ngày 15/01/1996 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ GDĐT, Bộ
Tài chính và Trung ương Đoàn Thanh niên về việc hướng dẫn chế độ công tác và
phụ cấp trách nhiệm đối với giáo viên làm TPT Đội trường phổ thông.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Cuối mỗi năm học, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch biên chế lớp học cho
năm học mới phù hợp đảm bảo đủ số lượng giáo viên dạy lớp học 1 buổi/ngày và
lớp học 2 buổi/ngày đúng theo quy định hiện hành.
Trong năm học 2017-2018, Hiệu trưởng đề cử giáo viên làm TPT Đội, trình

xin ý kiến Hội đồng Đội và Phòng GDĐT huyện để bổ nhiệm giáo viên làm TPT
Đội (thay cho giáo viên làm TPT Đội hiện đã quá tuổi quy định); kiến nghị với
Phòng GDĐT huyện Ninh Hải sắp xếp lại biên chế giáo viên để nhà trường có được
biên chế chính thức cho giáo viên chuyên dạy môn Thể dục đáp ứng yêu cầu của
trường đạt Chuẩn quốc gia.
Hằng năm, Hiệu trưởng cùng các Tổ trưởng tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện cho đội ngũ
giáo viên học tập nâng cao trình độ.
4. Những nội dung chưa rõ cần kiểm tra lại hoặc cần bổ sung minh chứng
Khơng có.
5. Đánh giá tiêu chí

20


Đạt.
Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền
của giáo viên
a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình
trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học;
b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%;
c) Giáo viên đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường tiểu học
và của pháp luật.
1. Điểm mạnh
Đa số giáo viên tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn do trường,
ngành tổ chức; ham học hỏi, tích cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao
chất lượng. Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại khá trở lên
theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

Trường có 35% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường và 17,5%
giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh (trong đó có 01 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh).
Nhà trường luôn quan tâm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và tạo điều kiện
thuận lợi để giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách, lương và các khoản
phụ cấp; nâng lương thường xuyên đúng quy định cho giáo viên, theo dõi cập nhật
đầy đủ về diễn biến lương, các quy định về ngạch, bậc lương, sổ bảo hiểm xã hội
và chế độ khen thưởng.
2. Điểm yếu
Giáo viên chưa tích cực tham gia hoạt động phong trào về chuyên môn do
nhà trường tổ chức (nhất là phong trào thi giáo viên dạy giỏi cấp trường).
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Hằng năm, Lãnh đạo nhà trường cùng các Tổ trưởng tổ chuyên môn tiếp tục
tăng cường hơn nữa công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên thông qua các đợt thao giảng, hội giảng cấp trường nhằm phát hiện và kịp thời
bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho các giáo viên tự tin tham gia các hội thi giáo
viên dạy giỏi do các cấp trên tổ chức; tiếp tục phát huy tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Cuối mỗi năm học, lãnh đạo nhà trường tổ chức nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại
giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
Phối hợp với Ban đại diện CMHS, Chi hội Khuyến học và Ban Chấp hành
Cơng đồn có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời các giáo viên tham gia
hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp và đạt giải; có biện pháp chế tài đối với các giáo

21


×