Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tiêu thụ Hàng hóa & xác định kết quả tiêu thụ tại Cty CPTM Bách Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.42 KB, 62 trang )

B¸o c¸o thùc tËp

Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp

Lời mở đầu
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, không một doanh nghiệp
sản xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá sản xuất
ra. Chỉ có tiêu thụ khi đó giá trị sử dụng của hàng hoá mới đợc thực hiện, lao
động của toàn bộ doanh nghiệp mới đợc thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng
hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đà chi ra
trong quá trình sản xuất - tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn và
thực hiện giá trị của lao động thặng d - thu lợi nhuận quyết định tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng
đợc hoàn thiện.
Chuyển đổi thành Công ty - có t cánh pháp nhân - từ năm 1995, trong điều
kiện kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành, để tồn
tại và phát triển Công ty đà sớm tiÕp cËn víi nh÷ng quy lt cđa nỊn kinh tÕ thị trờng, quan tâm đẩy mạnh sản xuất, chú trọng chất lợng sản phẩm, chủ động trong
sản xuất và tiêu thụ... Song song với những điều đó bộ phận kế toán của Công ty
cũng từng bớc phát triển, hoàn thiện theo bề dày thời gian cũng nh những biến đổi
mới cđa hƯ thèng kÕ to¸n ViƯt Nam.
Trong thêi gian thùc tập tại Công ty cổ phần thơng mại Bách Khoa, em đÃ
đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả của Công ty với đề tài.
" Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần
thơng mại Bách Khoa"
Mục tiêu của bản chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Cổ Phần thơng mại
bách Khoa, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán tại Công ty.



Cao Hồng Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Đề tài đợc trình bày với kết cấu gồm ba phần chính.
Phần 1. Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại.
Phần2. Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ ở Công ty CP TM Bách Khoa - Hà Nội
Phần 3. Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả ở Công ty CP TM Bách Khoa.
Đề tài đợc nghiên cứu và triển khai theo một hệ thống lôgíc. Với ý tởng,
phần 1 nhằm ®a ra c¬ së lý ln chung vỊ tỉ chøc kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả, là căn cứ để so sánh đối chiếu với phần 2, để từ đó có những nhận
xét biện chứng và lý giải về những kiến nghị ở phần 3.
Trong quá trình thực tập, em đà nhận đợc sự chỉ dẫn tận tình của Th.S
Nguyễn Thị Hoà cô giáo hớng dẫn trần thu hà cùng các cô, chú, anh, chị ... cán
bộ phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần thơng mại Bách Khoa. Tuy nhiên do
phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế cha nhiều nên khó tránh khỏi thiếu xót, Em
kính mong nhận đợc sự chỉ đạo giúp đỡ của thày cô, chú, anh, chị trong phòng kế
toán Công ty để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Cao Hồng Nhung


B¸o c¸o thùc tËp


Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp

phần 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
Thơng mại
1. ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả trong doanh nghiệp thơng mại .

1.1. ý nghĩa của quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng
mại.
1.1.1 . Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả.
Nét đặc trng chủ yếu trong các doanh nghiệp thơng mại là hoạt động sản
xuất kinh doanh thông qua việc tiêu thụ hàng hoá thu lợi nhuận. Tiêu thụ hàng hoá
là một trong hai quá trình và là quá trình cuối trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại. Tiêu thụ hàng hoá là việc chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá lao vụ, dịch vụ từ doanh nghiệp này sang khách hàng khác và doanh nghiệp
thu đợc tiền hoặc quyền thu tiền .
Số tiền thu đợc từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp đợc gọi là
doanh thu bán hàng, ở doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị giá tăng theo phơng
pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đà bán bao
gồm cả thuế . Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu nh các
khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp trợ giá của nhà nớc khi doanh
nghiệp thực hiện cung ứng hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu nhà nớc.
Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng
của xà hội về hàng hoá dịch vụ và thu lợi nhuận sau mỗi chu kỳ kinh doanh doanh
nghiệp phải luôn tính toán, xác định chi phí bỏ ra và thu nhập thu về, hay nói cách
khác doanh nghiệp phải xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh của mình, trong
các doanh nghiệp thơng mại đó chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy kết quả
tiêu thụ hàng hoá là khoản chênh lệnh giữa doanh thu bán hàng thu về với chi phí

kinh doanh bỏ ra trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
1.1.2 . ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong DNTM.
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây với nét đặc trng nổi bật là từ
việc sản xuất tới tiêu thụ hoàn toàn do nhà nớc quyết định các doanh nghiệp không
cần quan tâm tới sản phẩm của mình sản xuất ra có đợc thị trờng chấp nhận hay
không mà chỉ quan tâm đến sản xuất cái gì mình sẵn có. Theo chỉ tiêu kế hoạch nớc giao cho, doanh nghiệp không quan tâm tíi hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh, l·i
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp

Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp

hay lỗ đà có nhà nớc gánh chịu chính vì cơ chế quản lý nh vậy nên các doanh
nghiệp thờng ỉ lại làm mất đi tính tự chủ nhạy bén của mình trong việc sản xuất
kinh doanh và cung cấp hàng hoá ra thị trờng. Đối với các doanh nghiệp thơng mại
thì họ thực hiện mua bán lu thông hàng hoá trên thị trờng theo yêu cầu của nhà nớc. Nhà nớc độc quyền trong việc phân phối hàng hoá thông qua các doanh nghiệp
thơng mại do nhà nớc làm chủ, điều phối hàng hoá thông qua các DNTM, điều
này đà gây nên sự hạn chế, mất cân đối giữa cung và cầu trên thị trờng dẫn đến
nền kinh tế bị trì trệ, kìm hÃm, lún sâu vào sự khủng hoảng. Cơ chế kinh tế mới đÃ
mở ra môi trờng kinh doanh thuận lợi song cũng chứa đầy những khó khăn thử
thách đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có cách nhìn nhận toàn diện trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp phải hoạt động với phơng châm
hạch toán kinh doanh đợc ăn lỗ chịu và chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và pháp luật
về hoạt động của mình. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải năng động nhạy bén thích
nghi với môi trờng kinh doanh với mục tiêu hớng tới là thị trờng, thị trờng là xuất
phát điểm, là đích để các doanh nghiệp chinh phục và khai thác. Để đạt đợc điều
đó các doanh nghiệp phải làm tốt công tác bán hàng, tiếp cận thị trừơng để tiêu thụ
sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì hoạt động tiêu thụ hàng hoá có
ý nghĩa cực kì quan trọng. Trong doanh nghiệp thơng mại hoạt động tiêu thụ hàng

hoá là hoạt động chủ u ci cïng vµ quan träng nhÊt, nã gióp cho vèn kinh
doanh cđa doanh nghiƯp nhanh chãng chun tõ h×nh thái hàng hoá sang hình thái
tiền tệ và là cơ sở xác định kết quả kinh doanh sau này.
Đối với bản thân doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hoá
giúp cho doanh nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh, làm cho tốc độ chu chuyển vốn lu
động nhanh, từ đó doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và tiết kiệm chi phí về
vốn.
Doanh nghiệp có bán đợc hàng thì mới có doanh thu bù đắp chi phí, thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và các đối tuợng khác có liên quan và cao hơn là
thực hiện giá trị thặng d, từ đó giúp các nhà quản trị biết đợc tình hình hoạt động
của doanh nghiệp mình và đa ra các quyết định phù hợp.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò là
một đơn vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp góp phần ổn định và phát
triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của
toàn quốc gia. Hàng hoá của doanh nghiệp đợc lu thông trên thị trờng đồng nghĩa
với việc hàng hoá của doanh nghiệp đợc xà hội chấp nhận hơn thế nữa là doanh
nghiệp khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng Mặt khác thực hiện tốt
quá trình bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
hàng, giữa cung và cầu và là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong ngành
cũng nh toàn bộ nền kinh tÕ quèc d©n .
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
1.1.3. Vấn đề quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp
thơng mại.
Quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá là quản lý hoạt động quản lý theo đúng
kế hoạch tiêu thụ, có nh vậy mới thực hiện cân đối giữa cung và cầu, đảm bảo cân
đối sản xuất trong từng ngành và trong nền kinh tế. Quản lý bán hàng cần bám sát

các yêu cầu cơ bản sau đây
- Về khối lợng hàng hoá tiêu thụ. phải nắm chính xác số lợng từng loại hàng
hoá tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và xuất tiêu thụ và lợng dự trữ cần thiết để có kế
hoạch cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị trờng. Bộ phận quản lý hàng hoá xuất bán
phải thờng xuyên đối chiếu với thủ kho về số lợng hàng hoá luân chuyển cũng nh
nh tồn kho.
- Về giá vốn của hàng xuất kho. Đây là toàn bộ chi phí cấu thành nên hàng
hoá và biểu hiện ở mặt giá trị hàng hoá. Đó là cơ sở xác định giá bán và tính toán
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Vấn đề xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại.
1.2.1. Các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT, nội dung các chỉ tiêu liên quan
đến kết quả tiêu thụ có sự khác nhau. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, các chỉ tiêu tạo nên kết quả tiêu thụ nh doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí trong quá trình tiêu thụ sẽ không có thuế
GTGT đầu ra hoặc đợc khấu trừ.
- Ngợc lại, đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phờng pháp trực
tiếp thì các khoản chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và giá bán hàng hóa là
giá bán đà bao gồm cả thuế GTGT. Vì thế các chứng từ doanh thu bán hàng, giảm
giá, hàng bán trả lại đều bao gồm thuế GTGT đầu ra.
* Các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị đợc thực hiện do việc tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm cho khách hàng trong một thời gian nhất định. Doanh thu bán bàng
là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp hàng hóa, sản
phẩm. Đây là chỉ tiêu khái quát để đánh giá quy mô của doanh nghiệp, là nguồn
thu nhập để trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc, nâng cao
đời sống cán bộ, công nhân viên, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu thuần. Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
- Chiết khấu bán hàng. Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách

hàngtrớc thời hạn quy định.
+ Chiết khấu thơng mại. Là khoản tiền khấu trừ cho khách hàng (tiền thởng)
do trong một khoảng thời gian nhất định khachs hàng đà tiến hành mua một khối
Cao Hồng Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
lợng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng đà mua trong thời gian đó) hoặc khấu
trừ rên giá bán thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hóa trong một đợt.
- Giảm giá hàng bán. Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng vì lý do nh. Hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao không đúng thời gian, địa điểm trong
hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại. Là số hàng đợc coi là tiêu thụ (khách hàng đà trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền) nhng khách hàng trả lại hàng do không tôn trọng hợp
đồng kinh tế đà ký kết.
- Giá vốn hàng bán. Có thể là giá thành công xởng thực tế của sản phẩm
xuất bán hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Tùy thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá vốn cho phù
hợp nhng phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán... Tức là việc lựa chọn phơng pháp
tính giá không đợc thay đổi trong một thời kỳ hạch toán.
- Chi phí bán hàng. Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa... nh. Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bảo trì,
công cụ, dụng cụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng cho bộ phận bán hàng, chi phí hoa hồng cho đại lý, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền nh chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng
cáo...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Là những khảon chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bào gồm. chi phí

quản lý, chi phí hành chính, chi phí chung khác.
1.2.2. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả trong các DNTM.
Để quản lý tốt nhất đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, không
phân biệt doanh nghiệp đó thuộc loại hình kinh tế nào, lĩnh vực hoạt động hay
hình thức sở hữu đều phải sử dụng các loại công cụ quản lý khác nhau trong đó kế
toán là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng, kế toán đợc
sử dụng nh một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với một doanh nghiệp cũng
nh đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nớc .
Trong công tác quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ở
doanh nghiệp có vai trò kế toán rất quan trọng. Các thông tin kế toán đa ra không
chỉ phục vụ cho công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp mà còn phục vụ cho
công tác quản lý của nhiều đối tợng liên quan khác.

Cao Hồng Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Thông tin kế toán giúp những ngời quản lý doanh nghiệp nắm vững đợc
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, sự biến động của nó, từ đó
lựa chọn phơng án tiêu thụ có hiệu quả.
Để giữ vững vai trò công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể.
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra . Quản lý
chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và có biện pháp xử
lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
+ Lựa chọn phơng pháp xác định xác định giá vốn hàng xuất bán và tính toán
đúng giá trị hàng xuất bán, xác định chi phí bán hàng từ đó góp phần tính toán xác
định kết quả bán hàng đầy đủ chính xác.

+ Kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng từ đó cung cấp
thông tin cho lÃnh đạo về thực hiện tiến độ tiêu thụ hàng hoá để làm công tác lập
kế hoạch tiêu thụ hàng hoá cho kỳ sau.
+ Đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng nhanh chóng khi cần, kiểm tra tình
hình chấp hành kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. Kiểm tra tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
+ Phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời khoản doanh thu theo từng loại hàng
hoá kinh doanh, phục vụ cho việc đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh và kiểm
tra tình hình thực hiện các chế độ thể lệ tài chính hiện hành.
2. Nội dung tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng
mại.
2.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại.
Đặc điểm khác biệt cơ bản của doanh nghiệp thơng mại và doanh nghiệp
sản xuất là. doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm, hàng hoá
mà đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận lợi
trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp thơng mại phải biết áp dụng linh hoạt các
phơng thức tiêu thụ sau.
2.1.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp
tại kho (hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất
quyền sở hũ về số hàng này. Ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số
hàng mà ngời bán đà giao.
a. Bán buôn hàng hoá.
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất tiêu dùng.

Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng và
bằng các hình thức thanh toán khác.
* Các hình thức bán buôn hàng hoá.
- Bán buôn qua kho. là trờng hợp bán buôn hàng đà nhập kho và đựoc thực
hiện theo hai cách.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng là phơng thức
mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng. Số hàng
chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới đợc coi là
tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu đối với số hàng đó.
Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho. theo
hình thức này, hai bên ký hợp đồng trong đó ghi rõ bên mua đến kho của bên bán
nhận hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đà ký, bên mua sẽ uỷ quyền cho ngời đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi bên mua nhận đủ số hàng và ký xác
nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nữa, hàng đợc coi là đà tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Việc thanh toán tiền hàng căn cứ trên hợp đồng đà ký. Chứng từ kế toán áp dụng
trong trờng hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho có chữ
ký của ngời nhận hàng.
- Bán buôn không qua kho (giao thẳng hàng không qua kho). Đây là trờng
hợp tiêu thụ hàng hoá không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn không qua kho
có hai hình thức thực hiện.
Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán. thực chất là hình
thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp chỉ phản ánh tiền
hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán, không đợc ghi nhận nghiệp vụ mua
cũng nh nghiệp vụ bán.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. trờng hợp này doanh
nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, tiền
hàng đà bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp.
b. Bán lẻ hàng hoá.

Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ. Hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Hàng bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thờng là tiền mặt
nên khồn cần lập chứng từ cho từng lần bán.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm
vật chất về số lợng hàng bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng trực tiÕp cho
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở cho
từng loại mặt hàng, phản ánh cả về số lợng và giá trị. Cuối ngày nhân viên bán
hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn trên quầy để xác định lợng hàng đÃ
bán trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng đợc nhân viên bán
hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ hoặc cho ngân hàng ( nếu đợc uỷ quyền ).
Báo cáo bán hàng là căn cứ để tính doanh thu và đối chiếu với số tiền đà nộp theo
giấy nộp tiền.
2.1.2 Phơng thức bán hàng đại lý , ký gửi.
Là phơng thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên
nhận đại lý ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc nhận hoa hồng hay
chênh lệch giá, đó chính là doanh thu của bên đại lý, ký gửi. Khi bên bán xuất
giao hàng hoá cho đại lý thì số hàng hoá đó cha xác định là tiêu thụ. Chỉ khi nào
bên đại lý đà thông báo bán đợc hàng lúc đó mới xác định là tiêu thụ.
Với hình thức tiêu thụ này đòi hỏi các đại lý ký gửi có thể đảm bảo nhận
hàng, giao tiền theo đúng thời gian quy định và bán theo giá mà doanh nghiệp đÃ
định.
2.1.3. Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm hàng hoá giữa đơn vị chính với
các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công
ty, tổng công ty. Ngoài ra, đợc coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm khoán sản

phẩm, hàng hoá, xuất biếu tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.2. Phơng pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
Để xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ, ta phải đánh giá hàng hoá bằng
tiền và giá trị hàng hoá theo nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, hàng hoá đợc
phản ánh theo trị giá vốn thực tế.
Trị giá hàng hoá phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đợc đánh giá theo
nguyên tắc giá vốn thực tế.
* Giá vốn thực tế hàng hoá nhập kho.
Việc đánh giá hàng hoá nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn thu
nhập.
+ Hàng hoá do thuê ngoài gia công chế biến nhập kho đợc đánh giá theo giá
trị thực tế thi công gồm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí
thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công
nh chi phí vận chuyển, chi phÝ thđ tơc xt kho cho nguyªn vËt liƯu đem gia công,
nhập kho hàng hoá đà hoàn thành gia công.
+ Hàng hoá nhập kho do mua ngoài nhập kho đợc đánh giá theo tổng chi phí
thực tế (nguyên tắc giá phí thực tế để có hàng hoá bao gồm. trị giá mua ( giá bán
Cao Hồng Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
không có thuế GTGT-đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế), chi phí vận chuyển bao gói, thuế nhập khẩu...)
*Giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
Việc tính toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một
trong các phơng pháp chủ yếu sau.
+ Phơng pháp giá trị thực tế đích danh. Theo phơng pháp này giá trị thực tế
hàng hoá xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hoá nhập kho từng lô, từng

lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
+ Phơng pháp thực tế bình quân. theo phơng pháp này giá trị thực tế hàng hoá
xuất kho đợc tính theo đơn giá bình quân và số lợng hàng hoá xuất kho.
Công thức.
Giá trị hàng hoá thực tế
xuất kho

=

Số lợng hàng hoá
xuất kho

*

Đơn giá bình quân

Trong đó.
Giá bình quân đợc xác định theo một trong hai phơng pháp
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ

Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

=

Trị giá thực tế hàng hoá tồn
đầu kỳ

Số lợng hàng hoá tồn đầu
kỳ
Trị giá thực tế hàng hoá
tồn trớc khi nhập
Số lợng hàng hoá tồn trớc
khi nhập

+
+

Trị giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá nhập
trong kỳ

+

Trị giá thực tế hàng hoá nhập

+

Số lợng thực tế hàng hoá nhập

+ Phơng pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. khắc phục đợc nhợc
điểm của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật kịp thời. Nhợc điểm
của phơng pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng

lần nhập, sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính giá trị thực tế xuất kho theo nguyên
tắc. tính theo đơn giá thực tế nhập rớc đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất, số nhập của lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực
tế của lần nhập sau. Nh vậy giá thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ chính là giá trị
thực tế của hàng hóa nhập kho thuôcj lần nhập sau cùng.
+ Phơng pháp nhËp sau - xuÊt tríc (LIFO).
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Theo phơng pháp này, cần xác định đón giá từng lần nhập. Khi xuất sẽ căn
cứ vào từng số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho cuối cùng, sau đó lần lợt đến
các lần nhập trớc để tính giá trị thực tế hàng hóa xuất kho. Nh vậy giá trị thực tế
hàng hóa tồn kho cuối kỳ là quá trình thực tế tính theo đơn giá lần nhập đầu kỳ.
Việc tính toán trị giá của hàng hoá xuất kho theo các phơng pháp trên chỉ
mới tính đợc trị giá mua của hàng hoá xuất kho mà nội dung giá vốn thực tế của
hàng hoá xuất kho bao gồm trị giá mua của hàng hoá xuất kho và chi phí mua. Vì
vậy cần phải xác định chi phí mua tính cho hàng hoá xuất kho theo công thức.
Chi phÝ thu
mua tÝnh
cho hµng
xt kho

=

CP thu mua cđa hµng tån kho đầu kỳ +
chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng đầu kỳ + trị giá
mua của hàng nhập trong kỳ


x

Trị giá mua
hàng xuất
trong kỳ

Giá vốn của hàng hoá xuất kho = trị giá mua hàng xt kho + chi phÝ thu mua hµng xt
kho

2.3. Tỉ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thơng
mại.
2.3.1 . Chứng từ kế toán sử dụng trong việc nhập-xuất kho hàng hoá.
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều đợc phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung qui định. Những chứng từ này là cơ
sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhâp-xuất kho hàng hoá, là cơ sở của việc kiểm
tra tính cần thiết và tính hợp pháp cđa chøng tõ. C¸c chøng tõ sư dơng trong kÕ
to¸n hàng hoá là.
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ.
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê...
Các chứng từ này phải đợc luân chuyển đến bộ phận kế toán đúng thời hạn,
chính xác và đầy đủ. Căn cứ vào đó kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành
phân loại, tổng hợp ghi sổ kế toán thích hợp.
2.3.2 . Kế toán chi tiết hàng hoá.
Kế toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa
kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lợng, giá trị hàng hoá theo từng thứ, từng
loại, từng kho hàng hoá, từng thñ kho..
Cao Hång Nhung



B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Tuỳ đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà kế toán
chi tiết hàng hoá đợc tiến hành theo một trong những phơng pháp sau.
* Phơng pháp ghi thẻ song song.
- ở kho. hàng ngày khi nhận đợc các chứng từ nhập-xuất kho hàng hoá, thủ
kho phải kiểm tra tính hợp pháp rồi tiến hành ghi chép thực nhập, thực xuất vào
thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng. Định kỳ thủ
kho gửi (hay kế toán xuèng lÊy) toµn bé chøng tõ nhËp, chøng tõ xuÊt hàng hoá đÃ
đợc phân loại. Cuối kì tiến hành tổng cộng trên thẻ kho.
- ở phòng kế toán. Khi nhận đợc các chứng từ nhập, các chứng từ xuất hàng
hoá do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết hàng hoá theo cả
hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối kì hạch toán kế toán tiến hành đối chiếu giữa
số liệu trên sổ thẻ kho với sổ kế toán chi tiết hàng hoá đà đợc tổng cộng trên cột
hiện vật (số lợng) số liệu phải khớp nhau. Ngoài ra để có sự theo dõi chặt chẽ hơn
kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho hàng hoá.
Ưu điểm. Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Nhợc điểm. Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Việc kiểm tra đối chiếu thờng tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán.
Phạm vi áp dụng. Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá,
nghiệp vụ nhập xuất không thờng xuyên, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán
không cao.
* Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
- ở kho. Thủ kho cũng dùng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất hàng
hoá dựa trên các chứng từ nhập-xuất-tồn hàng hoá.
- ở phòng kế toán. Khi nhận đợc các chứng từ do thủ kho gửi lên, kế toán lập
các bảng kê nhập - xuất - tồn (Theo dõi cả hiện vật và giá trị). Cuối tháng lấy số

liệu trên bảng kê nhập, bảng kê xuất ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối
chiếu luân chuyển dùng để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng hoá theo
từng loại hàng hoá ở từng kho theo cả hai chỉ tiêu. Hiện vật và giá trị. Sổ này dùng
cho cả năm, mỗi tháng ghi một lần vào cuối tháng.
Ưu điểm. Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt( chỉ ghi 1 lần vào
cuối tháng.
Nhợc điểm. Việc ghi chép vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho
và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên vẫn hạn chế kiểm tra trong
công tác quản lý.
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Phạm vi áp dụng. Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất không có nhiều
nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết hàng hoá và
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
* Phơng pháp sổ số d.
- ở kho. Thủ kho cũng sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn
kho hàng hoá về mặt số lợng, định kỳ gửi các chứng từ nhập, chứng từ xuất lên
phòng kế toán. Sổ số d là do thủ kho nhận đợc từ kế toán vào đầu tháng, gồm cả
chỉ tiêu số lợng và giá trị.
- ở phòng kế toán. Đầu tháng kế toán mở sổ số d theo từng kho, dùng cho
cả năm gửi cho thủ kho. Sau đó căn cứ vào các chứng từ nhập, chứng từ xuất lập
bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất. Lập bảng kê tổng
hợp nhập-xuất-tồn kho hàng hoá theo từng loại hàng hoá, theo chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng đối chiếu cột số lợng trên sổ số d với bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn, ghi
đơn giá hàng hoá lên sổ số d để tính số tồn kho trên sổ số d, hoàn thiện cột chỉ tiêu
giá trị trên sổ số d.
Ưu điểm. Giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều

trong tháng, việc kiểm tra đợc thực hiện thờng xuyên, đáp ứng tốt nhất yêu cầu
quản lý.
Nhợc điểm. Do kế toán chỉ theo dõi giá trị nên qua số liệu kế toán không biết
thực tế số hiện có và tình hình tăng giảm từng loại hàng hoá mà phải xem qua số
liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa thủ kho và phòng
kế toán gặp nhiều khó khăn.
Phạm vi áp dụng. Thích hợp cho các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ
nhập, nghiệp vụ xuất thờng xuyên nhiều chủng loại. Doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán, trình độ quản lý, trình độ kế toán cao.
2.3.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại.
2.3.3.1. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
- Khái niệm. Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán mà
các nghiệp vụ nhập-xuất kho hàng hoá đợc thể hiện trên các tài khoản kế toán một
cách thờng xuyên, theo từng chứng từ nhập, chứng từ xuất.
- Tài khoản sử dụng.
+ Tài khoản 156 Hàng hoá. Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động các loại hàng hoá trong doanh nghiệp.
+ Tài khoản 157 Hàng gửi bán.
Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ
theo phơng thức chuyển thẳng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa bán, đại lý, ký gửi
hay giá trị dịch vụ đà hoàn thành giao cho bên đặt hàng, bên mua nhng cha ®ỵc
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn
vị tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng.
+ TK 511 - Doanh thua bán hàng và cung cấp dịch vụ.

TK 511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doan
nghiệp và các khoản khÊu trõ doanh thu. tõ ®ã, tÝnh ra doanh thu thuần về việc tiêu
thụ trong kỳ.
+TK 512 - Doanh thu nội bộ.
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữ các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, một tổng công ty. Ngoài ra
TK này còn sử dụng để theo dõi các khoản đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh. sử
dụng sản phẩm hàng hóa vào hoạt ®éng s¶n xuÊt kinh doanh.
+ TK 521 - chiÕt khÊu thơng mại.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh
nghiệp đà giảm trừ hoặc đà thanh toán cho ngời mua do việc ngời mua đà mua với
số lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đà ghi trên hợp đồng kinh tế
hoặc trên các cam kết mua bán hàng. Tài khoản này gồm 3 cấp.
TK 5211 - chiết khấu hàng hoá.
TK 5212 - chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
TK này dùng để theo dõi khoản doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm đà tiêu
thụ bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK 511 để tính doanh thu
thuần.
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
TK này đợc dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đà thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp. đợc hạch toán vào TK này bao gồm các khảon bớt giá, hồi khấu, và các khoản giảm
giá đặc biệt.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm xuất bán trong kỳ. Giá
vốn hàng bán có thể là giá thành công xëng thùc tÕ cđa s¶n phÈm.
+ TK 3331 - Th GTGT phải nộp.
Phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, số thuế
GTGT của đầu vào đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc miễn giảm và thuế GTGT phải

nộp.
Ngoài các TK trên, kế toán còn sư dơng c¸c TK kh¸c nh 111, 112, 131, 141...
* Trình tự hạch toán theo các phơng thức tiêu thụ.
+ Bán buôn theo phơng thức trực tiếp.
Khi chuyển giao hàng hóa cho ngời mua, kế toán phản ánh các bút to¸n sau.
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Bút toán 1. Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111. Tổng giá thanh toán của hàng bán đà thu tiền mặt.
Nợ TK 112. Tổng giá thanh toán của hàng bán thu bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 131. Tổng giá thanh toán ®ỵc ngêi mua chÊp nhËn nỵ.
Cã TK 511 (5111). Doanh thu hàng bán theo giá bán cha có thuế GTGT.
Có TK 3331. Thuế GTGT phải nộp.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với những mặt hàng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK liên quan 111, 112, 131. Tỉng gi¸ thanh to¸n.
Cã TK 511 (5111). Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán.
Bút toán 2. Ghi giá trị mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632. Tập hợp giá trị mua thực tế của hàng bán.
Có TK 156 (1561). Trị giá mua thực tế của hàng bán.
Bút toán 3. Bao bì tính riêng và các khoản chi hộ cho ngời mua (nếu có).
Nợ TK 138 ( 1388). Phải thu khác.
Có TK liên quan 153, 111, 112, 331
Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đà bán (nếu có) ghi.
Nợ TK 511 (5111). Ghi gi¶m doanh thu tieue thơ
Cã TK 3332. Sè thuế TTĐB phải nộp.

Có TK 3333. Số thuế xuất khẩu phải nộp
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển
hàng. Khi xuất kho hàng hóa chuyển cho bên mua, kế toán ghi nhận trị giá vốn
của hàng xuất bán.
Nợ TK 157. Trị giá mua hàng gửi bán.
Có TK 156 (1561). Trị giá mua của hàng xuất kho.
Giá trị bao bì đi kèm hàng hóa có tính giá riêng, ghi.
Nợ TK 138 (1388). Trị giá bao bì đi kèm theo hàng hóa.
Có TK 153 (1532). Trị giá bao bì theo giá xuất kho.
khi hàng hóa đợc chuyển cho bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán, kế toán ghi.
Bút toán 1. Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 131. Tỉng gi¸ thanh to¸n
Cã TK 511 (5111). Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT
Có TK 3331. Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối
với đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 131. Tổng giá thành toán
Cao Hồng Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Có TK 511 (5111). Doanh thu bán hàng theotổng giá thanh toán
Bút toán 2. Phản ánh giá trị mua thực tế của hàng chuyển bán đà đợc khách
hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ).
Nợ TK 632. tập hợp trị giá mua của hàng chuyển bán
Có TK 157. Trị giá mua của hàng bán đợc khách hàng chấp nhận
Sốthuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đà bán (nếu có) ghi.

Nợ TK 511 (5111). ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 3332. Số thuế TTĐB phải nộp
Có TK 3333. Số thuế xuất khẩu phải nộp
Đối với giá trị bao bì kèm theo hàng hóa, bên mua chấp nhận thanh toán hoặc
đà thanh toán bao bì, kế toán ghi.
Nợ TK liên quan 111, 112, 131
Có TK 138 (1388). Giá trị bao bì kèm theo có tính giá riêng
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp.
Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán lợng hàng chuyển
thẳng, kế toán tiến hành ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 1341. Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 (5111). Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331. Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 111, 112, 131. Tỉng gi¸ thanh to¸n
Cã TK 511 (5111). Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán.
Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng bằng bút
toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 632. Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng (không thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331). Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan 331, 111, 112, 311. Tổng giá thanh toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trựctiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 632. Trị giá mua thực tế theo tổng giá thanh to¸n.
Cã TK 111, 112, 331, 311. Tỉng gi¸ thanh toán
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng.

Trớc hết kế toán ghi nhận tổgn giá thanh toán của hàng mua chuyển đo cho
bên mua bằng bút toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng ph¸p khÊu trõ thuÕ.
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Nợ TK 157. Trị giá mua thực tế không có thuế GTGT.
Nợ TK 133. Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112. Tổng giá thanh toán.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 157. Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng
Có TK liên quan 111, 112, 311. Tổng giá thanh toán
Khi bên mua kiểm nhận hàng hóa và chấp nhận thanh toán, kế toán tiến hành
ghi nhận các bút toán.
Bút toán 1. Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ TK liên quan 111, 112, 131. Tỉng gi¸ thanh to¸n
Cã TK 511 (5111). Doanh thu b¸n hàng không thuế
Có TK 3331. Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiepẹ tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối
với các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK liên quan 111, 112, 131. Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111). Doanh thu bán hàng theotổng giá thanh toán.
Bút toán 2. Ghi nhận trị giá mua thực tế của hàng đợc chấp nhận
Nợ TK 632. Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng đợc chấp nhận
Có TK 157. Kết chuyển trị giá mua của hàng đợc chấp nhận
* Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán

Doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để
hởng hoa hồng môi giới. kế toán ghi nhận số hoa hồng môi giới đợc hởng.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 11, 112, 131. Tổng số hoa hồng.
Có TK 511. Hoa hồng môi giới đợc hởng.
Có TK 331. Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trựct iếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 131. Tæng sè hoa hång
Cã TK 511. Doanh thu về hoa hồng đợc hởng
* Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
Các doanh nghiệp thơng mại có các quầy hàng, cửa hàng trực tiếp bán lẻ
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng có giá trị thấp dới mức quy định
không phải lập hóa đơn. Ngời bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa từng lần
bán, từng loại hàng, cuối ngày gửi bảng kê cho bộ phận kế toán.
Trên cơ sở bảng kể bán lẻ hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu và thuế
GTGT đầu ra của hàng bán lẻ bằng bút toán.
Cao Hồng Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 113. Tổng giá bán lẻ
Có TK 511 (5111). Doanh thu bán hàng
Có TK 331. Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 131. Tổng giá bán lẻ
Có TK 511 (5111). Tổng doanh thu bán hàng

Trờng hợp nộp thừa (thiếu) tiền bán hàng thì số tiền thừa (hoặc thiếu) cha rõ
nguyên nhân phải chờ xử lý đợc huyển vào bên nợ TK 1381 (nếu thiếu) hoặc vào
bên có TK 3381 (nếu thừa).
Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ kế toán xác định giá trị mua thực tế của
hàng hóa đà bán lẻ và ghi.
Nợ TK 632. Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng bán lẻ.
Có TK 156 (1561). trị giá mua của số hàng bán lẻ
* Hạch toán bán hàng trả góp.
Khi bán hàng trả góp, kế toán ghi các bút toán sau.
Bút toán 1. Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán trả góp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khaúa trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 113. Sè tiỊn ngêi mua thanh to¸n lần đầu
Nợ TK 131. Số tiền còn phải thu của ngời mua
Có TK 511 (5111). Doanh thu bán hàng theo giá thông thờng
Có TK 3331. Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387. Doanh thu cha thùc hiƯn
- §èi víi doanh nghiƯp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 113. Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu
Nợ TK 131. sè tiỊn ph¶i thu cđa ngêi mua
Cã TK 511. Doanh thu bán hàng theo giá thông thờng
Có TK 3387. Doanh thu cha thực hiện
Hàng kỳ tính xác định và kết chuyển doanh thu trên lÃi bán hàng trả góp
Nợ TK 3387.
Có TK 515
Bút toán 2. Phản ánh giá trị mua của hàng đà tiêu thụ
Nợ TK 632. Trị giá mua của hàng bán trả góp
Có TK 156 (1561). Trị giá mua
Bút toán 3. Số tiền ngời mua thanh toán ở các lần tiếp theo
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 131

* Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý.
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Doanh nghiệp mở sổ chi tiết "Hàng giao đại lý" cho từng cơ sở để theo dõi.
Khi xuất hàng hóa chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi.
Nợ TK 157. Hàng gửi dại lý
Có TK 156 (1561). Hàng hóa
Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 157. Trị giá mua của hàng gửi đại lý
Nợ TK 133. Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112. Tổng giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT
Nợ TK 157. Hàng gửi đại lý
Có TK 331, 111, 112. Tổng giá thanh toán.
Khi hàng đại lý đợc xác định là tiêu thụ, kế toán ghi các bút toán sau.
Bút toán 1. Phản ánh doanh thu của hàng gửi bán, đại lý bán đợc.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 131. Tổng giá bán (tại đơn vị nhận đại lý)
Có TK 511(5111). Doanh thu của số hàng đà bán.
Có TK 3331. Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 131. Tổng giá thanh toán (đối với đơn vị nhận đại lý)
Có TK 511 (5111). Doanh thu bán hàng
Bút toán 2. Phản ánh trị giá vốn của hàng đà tiêu thụ

Nợ TK 632. Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157. Trị giá của hàng gửi đại lý
Bút toán 3. Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 641. Hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý
Có TK 131. Tỉng sè hoa hång
Khi nhËn tiỊn do c¬ së đại lý thanh toán
Nợ TK 111, 112. Số tiền đà đợc thanh toán
Có TK 131. Số tiền hàng thu
* Hạch toán tại bên nhận bán hàng đại lý.
Khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng
đà nhận theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 003. Tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý, ký gửi.
Khi hàng nhận đại lý, ký gửi đà bán đợc theo giá quy định, doanh nghiệp
phản ánh hoa hồng đợc hởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Nợ TK 111, 112, 131. Tổng giá thanh to¸n
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Có TK 511 (5113). Hoa hồng bán hàng đại lý đợc hởng
Có TK 331. Số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
Đồng thời ghi. Có TK 003. Trị giá hàng đại lý đà bán đợc
Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi.
Nợ TK 331. Số tiền trả cho bên giao đại lý
Có TK 111, 112. Số tiền trả cho bên giao đại lý
Trờng hợp hàng nhận đại lý không bán đợc gửi trả lại bên giao đại lý, ghi.
Có TK 003. Tổng giá thanh toán của hàng không bán đợc trả lại.
* Hạch toán bán hàng nội bộ
Hình thức tiêu thụ nội bộ là hình thức tiêu thụ các cơ sở sản xuất kinh doanh

xuất hàng hóa điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc nh các , các cửa
hàng ở các địa phơng để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các , các đơn vị phụ
thuộc với nhau. Hạch toán tiêu thụ nội bộ về nguyên tắc tơng tự nh hạch toán tiêu
thụ bên ngoài.
Cụ thể, khi cung cấp sản phẩm, hàng hóa điều chuyển cho các , các cửa
hàng... ở các địa phơng để bán, kế toán ghi.
Bút toán 1. Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 1368. Tỉng gi¸ thanh to¸n
Cã TK 512 (5121). Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331. Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp tính GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với các
đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 1368. Tổng giá thanh toán
Có TK 512 (5121). Doanh thu bán hàng nội bộ
Bút toán 2. Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632. Tập hợp giá mua thực tế bán hàng
Có TK 156, 151. Trị giá hàng hóa điều chuyển
* Bán hàng theo phơng thức khoán.
- Trờng hợp cá nhân, đơn vị tổ chức nhận khoán không mở sổ sách riêng.
+ Khi giao hàng, tiền vốn cho ngời nhận khoán.
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 133. Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng mua giao khoán thẳng
Có TK 111, 112, 156, 331
+ Phản ánh doanh thu khoán phải thu do ngời nhận khoán nộp.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 111, 112, 1388. Tổng doanh thu khoán
Có TK 511. Tỉng doanh thu kho¸n cha th
Cã TK 3331. ThuÕ GTGT ph¶i nép
Cao Hång Nhung



B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 1388. Tổng doanh thu khoán
Có TK 511. Tỉgn doanh thu kho¸n cha th
Cã TK 3331. Thuế GTGT phải nộp
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với
các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 1388
Có TK 511
+ Phản ánh khoản chi cho ngời nhận khoán.
Nợ TK 641
Có TK 334, 338, 111, 112
- Trờng hợp cá nhân, tập thể nhận khoán mở sổ sách riêng thì mọi quan hệ
thanh toán đợc theo dõi trên TK 1368 và TK 336
2.3.3.2.Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Khái niệm. Phơng pháp kiểm kê định kì là phơng pháp hạch toán mà các
nghiệp vụ xuất kho hàng hoá không đợc ghi ngay vào tài khoản mà đến cuối kì
hạch toán mới tiến hành kiểm kê số hàng hoá tồn kho để tính ra số đà xuất trong
kì và ghi sổ một lần.
Với phơng pháp kiểm kê định kì, việc xác định hàng tồn kho sẽ ảnh hởng
đến giá vốn hàng bán, lÃi gộp. Hơn thế nữa, hàng tồn kho cuối kì này còn là hàng
tồn kho của đầu kì tiếp theo, nó ảnh hởng đến tính hữu dụng của các báo cáo tài
chính. Do đó, phơng pháp kiểm kê định kì thờng đợc áp dụng với các doanh
nghiệp có chủng loại hàng hóa đa dạng, giá trị thấp, nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra
thờng xuyên và đặc biệt công tác quản lý hàng hoá phải đựoc thực hiện nghiêm
ngặt.

* Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở doanh nghiệp thơng mại áp
dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên sổ kế
toán tổng hợp. từ đó tính ra giá trị hàng hóa, vật t xuất ra trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng
+ TK 151 - Hàng mua đang đi đơng
TK này dùng để phản ánh giá trị mua đang đi đờng hay đang gửi tại kho ngời bán. TK này mở chi tiết cho từng loại hàng, từng ngời bán.
+ TK 156 - Hàng hóa
TK này dùng để theo dõi giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
+ TK 157 - Hàng gửi bán.
Cao Hồng Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
TK 157 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý cha
bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 611 (6112) - Mua hàng hóa
TK 6112 dùng để theo dõi tình hình thu mua. tăng, giảm hàng hóa
* Phơng pháp hạch toán.
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ về tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên ở việc xác định giá vốn hàng bán. Các bút toán phản ánh doanh
thu tiêu thụ trong kỳ giống các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kể khai thờng
xuyên.
Việc xác định trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ đợc hạch toán.
- Đầu kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng cha tiêu thụ.
Nợ TK 611 (6112). Trị giá vốn của hàng cha tiêu thụ đầu kỳ
Có TK liên quan 151, 156, 157

- Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan tới tăng hàng hóa đợc phản
ánh vào bên nợ TK 611, (6112)
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xá định hàng hóa đà tiêu thụ hay cha
tiêu thụ cuối kỳ.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ.
Nợ TK 156, 157, 151. Trị giá hàng cha tiêu thụ cuối kỳ
Có TK 611 (6112). Kết chuyển trị giá mua của hàng cha tiêu thụ
+ Xác định giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 632. Tập hợp trị giá mua của hàng bán trong kỳ
Có TK 611 (6112). Trị giá mua của tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ, phân bỉ chi phÝ thu mua hµng hãa cho hµng hãa tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632. Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1562). Chi phÝ thu mua ph©n bỉ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các DNTM
3.1. Kế toán chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.1.1 Kế toán chi phí bán hàng.
Khái niệm. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá...doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản chi phí cho khâu lu thông, bán hàng nh vận chuyển, bao gói,
giao dịch...
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm nhiều
khoản khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng đợc chia thành các
loại sau.
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liƯu, bao b×
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp

- Chi phí dụng cụ và đồ dùng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản sử dụng. Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài
khoản 641- "chi phí bán hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản 641 đợc mở thành 7 tài khoản cấp II.
+ TK 6411. Chi phí nhân viên.
+ TK 6412. Chi phÝ vËt liƯu bao b×.
+ TK 6413. Chi phÝ dơng cơ ®å dïng.
+ TK 6414. Chi phÝ khÊu hao tài sản cố định.
+ TK 6415. Chi phí bảo hành hàng hoá hàng hoá.
+ TK 6417. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418. Chi phí khác bằng tiền.

Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
Sơ đồ 1 . Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
TK334,338

TK 641

Chi phí nhân viên bán hàng

TK 911


Kết chuyển chi phí bán hàng

TK152, 153

TK 1422

Chi phí vật liệu bao bì, vật liệu
dụng cụ, đồ dùng

Chi phí chờ
kết chuyển

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác
TK 133

3.1.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khái niệm. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho
từng bộ phận đợc. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản cụ thể đợc phân thành các
loại sau.
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng

- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Thuế, phí và lệ phÝ
- Chi phÝ dù phßng
Cao Hång Nhung


B¸o c¸o thùc tËp
Trêng Trung häc kinh tÕ kü thuËt tổng hợp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh
nghiệp". Tài khoản này phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiƯp, chi phÝ hµnh chÝnh vµ chi phÝ chung liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp.
Tài khoản 642 đợc mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II.
+ TK 6421. Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422. Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý.
+ TK 6423. Chi phÝ đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424. Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6425. Chi phí thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426. Chi phí dự phòng.
+ TK 6427. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428. Chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c.

Cao Hång Nhung


×