Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.53 KB, 24 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>PHẦN THỨ NHẤT: NỘI DUNG KIẾN THỨC </b>
<b>NỘI DUNG 1: </b>
<b>NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN, Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP TƯ </b>
<b>TƯỞNG HỒ CHÍ MINH </b>
<b>1. ĐỊNH NGHĨA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH </b>
- Định nghĩa: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của quá trình cách mạng Việt Nam, là kết quả sự vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết
tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người.
- Định nghĩa chỉ ra:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm, luận điểm của Hồ Chí Minh về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác - Lênin, truyền thống dân tộc,
trí tuệ thời đại.
+ Mục tiêu của tư tưởng Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
con người.
<b>2. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ- XÃ HỘI HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH </b>
hội cho Việt Nam tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Vì vậy, đã khơng phát huy được những thế
mạnh của dân tộc và đất nước, không tạo ra tiềm lực vật chất và tinh thần đủ sức bảo vệ Tổ quốc, chống lại âm
mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây.
- Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) và hiệp ước Patơnốt (1884) được ký kết, xã hội Việt Nam
bước sang giai đoạn mới và trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Trong lòng xã hội thuộc địa, mâu thuẫn
mới là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân xâm lược xuất hiện trên nền mâu thuẫn cũ là mâu thuẫn
giữa địa chủ với nơng dân, nó khơng thủ tiêu mâu thuẫn cũ mà làm cơ sở để duy trì mâu thuẫn cũ, xã hội Việt
Nam càng thêm đen tối. Các phong trào vũ trang của nhân dân chống Pháp rầm rộ, lan rộng ra cả nước… lãnh đạo
họ là các sĩ phu văn thân mang ý thức hệ phong kiến, nhưng cuối cùng đều thất bại, điều đó cho thấy sự bất lực
của hệ tư tưởng phong kiến trước nhiệm vụ lịch sử của dân tộc.
- Đầu thế kỷ XX, bối cảnh xã hội Việt Nam đặt dân tộc chống cả Triều lẫn Tây. Các cuộc khởi nghĩa của nông
dân và các phong trào yêu nước ở thời kỳ này dù dưới ngọn cờ nào cũng đều thất bại hoặc bị dìm trong bể máu.
Xã hội Việt Nam khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Nguyễn Tất Thành sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và lớn lên trong phong trào cứu nước của dân
tộc, Người đã sớm tìm ra nguyên nhân thất bại của các phong trào giải phóng dân tộc là: các phong trào giải
phóng dân tộc đều khơng có đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn. Nguyễn Tất Thành sớm hình thành
ý định ra đi tìm đường cứu nước – con đường đưa Nguyễn Ái Quốc đến với tư tưởng: độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc phải đi theo con đường mới. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có
con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
<b>2.2. Quê hương và gia đình </b>
- Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho u nước, có nề nếp gia phong mẫu mực, giữ đạo hiếu và
có truyền thống hiếu học, yêu thương đùm bọc…. Cụ Nguyễn Sinh Sắc có tư tưởng yêu nước, thương dân. Cuộc
đời cụ Phó bảng có ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình thành nhân cách và tư tưởng Hồ Chí Minh sau này.
- Quê hương Nghệ tĩnh: huyện Nam Đàn, làng Kim Liên có truyền thống cách mạng đậm nét, giàu truyền
thống yêu nước, chống ngoại xâm. Quê hương của Người có nhiều anh hùng nổi tiếng như Mai Thúc Loan,
Nguyễn Biểu, Đặng Dung, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu…, và đã thấm máu của các anh hùng liệt sĩ chống
Pháp như Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến… Bản thân anh trai, chị gái của Nguyễn Tất Thành cũng tham gia
các hoạt động yêu nước trên mảnh đất quê hương.
đó đã thơi thúc Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân.
<b>2.3. Bối cảnh thời đại </b>
- Hồ Chí Minh bước vào vũ đài chính trị khi chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã bước sang giai đoạn tư
bản độc quyền. Từ tư bản chủ nghĩa chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Năm 1912, Hốp-xơn (người Anh)
đã mơ tả tường tận đặc điểm kinh tế - chính trị của chủ nghĩa đế quốc. Lênin dựa trên quan điểm của Hốp-xơn
đưa ra định nghĩa về bản chất của chủ nghĩa đế quốc gắn liền với đặc điểm kinh tế là các nước lớn xâm chiếm
thuộc địa và chia nhau các vùng lãnh thổ thế giới. Đây là đặc điểm liên quan trực tiếp đến việc hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh sau này.
- Khi chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời, hình thành hệ thống thuộc địa làm nảy sinh mâu thuẫn mới của
thời đại là mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các dân tộc thuộc địa, bao trùm lên mâu thuẫn vốn có của thời
đại: mâu thuẫn giữa tư bản và vô sản ở các nước phát triển, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ ở các nước lạc
hậu.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong trào cách mạng thế giới, trở
thành hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại.
Năm 1917, Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi mở ra thời đại mới - thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội
trên phạm vi toàn thế giới.
- Quốc tế Cộng sản ra đời đã trở thành trung tâm tập hợp lực lượng cách mạng và chỉ đạo cách mạng thế giới.
- Sự xuất hiện chủ nghĩa Lênin và thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga có vai trị quan trọng đối với sự
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành dần dần từ cảm tính đến lý tính nhằm tìm ra con đường giải
phóng cho dân tộc Việt Nam. Việc xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh là nhu cầu tất yếu khách quan của cách mạng
Việt Nam và do chính lịch sử của cách mạng Việt Nam quy định.
<b>3. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH </b>
<b>3.1. Giá trị truyền thống dân tộc </b>
phát triển các giá trị văn hố dân tộc. Đó là các giá trị tiêu biểu như:
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước đã hình
thành cho dân tộc Việt Nam các giá trị truyền thống phong phú, bền vững. Đó là ý thức về chủ
quyền quốc gia dân tộc, ý thức tự lực, tự cường, tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm… Đây
chính là những động lực mạnh mẽ của dân tộc.
- Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, tinh thần cố kết
cộng đồng dân tộc; tinh thần thủy chung, khoan dung, độ lượng, thông minh, sáng tạo, cần cù,
dũng cảm, quí trọng người hiền tài, ln tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú
thêm tinh hoa văn hóa dân tộc
- Tinh thần lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và
chính nghĩa dù phải vượt qua mn ngàn khó khăn, gian khổ để đi đến thắng lợi cuối cùng.
Chính nhờ tiếp thu truyền thống của dân tộc, trước hết là tinh thần yêu nước mà Hồ Chí
Minh đã tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc: “Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ
chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo Quốc tế III”.
<b>3.2. Tinh hoa văn hoá nhân loại: </b>
<b>3.2.1. Tiếp thu tư tưởng văn hóa phương Đơng </b>
Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vốn sống, vốn kinh nghiệm để
làm giàu tri thức của mình và phục vụ cho cách mạng Việt Nam. Người đã tiếp thu và phát
triển tư tưởng của Nho giáo, Phật giáo, và tư tưởng tiến bộ khác của văn hố phương Đơng.
- Về Nho giáo: Hồ Chí Minh đã khai thác những giá trị tích cực của nho giáo. Người nhận
xét: Nho giáo nói chung và Khổng giáo nói riêng là khoa học về đạo đức và phép ứng xử, triết lý
hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, là lý tưởng về một xã hội bình trị, một thế giới
đại đồng. Đây là tư tưởng tiến bộ. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra những hạn chế của Nho
giáo, như: tư tưởng phân biệt đẳng cấp, trọng nam khinh nữ, đề cao lao động trí óc, coi thường
lao động chân tay, coi thường thực nghiệp, doanh lợi.
Phật giáo du nhập vào Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa yêu nước sống gắn bó với nhân dân,
với đất nước, tham gia vào cộng đồng chống kẻ thù chung của dân tộc. Nhưng bên cạnh đó
Phật giáo còn một số điểm hạn chế như: thủ tiêu đấu tranh giai cấp, tư tưởng an phận.
- Hồ Chí Minh còn tiếp thu những tư tưởng triết học phương đông của Lão tử, Mặc tử,
Tôn tử, Quản tử…
- Khi đã trở thành người Mác-xít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu tư tưởng dân chủ tiến bộ
của Tôn Trung Sơn để làm phong phú thêm tư tưởng của mình và vận dụng sáng tạo vào
điều kiện Việt Nam.
<b>3.3.2. Tiếp thu tư tưởng văn hóa phương Tây </b>
- Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hoá dân chủ và cách mạng phương
Tây: trong 30 năm hoạt động ở nước ngoài chủ yếu là châu Âu nên Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng
sâu rộng của nền văn hoá dân chủ và cách mạng phương Tây như: tư tưởng tự do, bình đẳng
- Hồ Chí Minh đã hình thành nên phong cách làm việc dân chủ, cách thực hiện dân
chủ thông qua hoạt động thực tiễn ở phương Tây: Người tham gia hội họp, sinh hoạt
trong các tổ chức chính trị, viết báo, viết kịch, viết sách phê phán chế độ phong kiến
và chủ nghĩa thực dân ngay trên chính q hương của nó.
- Với thiên chúa giáo: Hồ Chí Minh quan niệm: Tơn giáo là văn hố. Người đã tiếp nhận
những điểm tích cực của Thiên chúa giáo và đánh giá cao lòng nhân ái, đức hy sinh của chúa
Jesu.
Hồ Chí Minh trên hành trình tìm kiếm con đường cách mạng đã tiếp thu chắt lọc những
gì tinh túy trong tư tưởng văn hố Đơng - Tây. Từ đó, Người đã vận dụng một cách phù
hợp, tạo cho mình một phong cách riêng, một phương pháp tư duy biện chứng để tìm ra
con đường, một lý luận cách mạng phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định bản chất cách mạng của
tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, chính tư tưởng của Người góp phần làm phong phú thêm Lý
luận chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại đế quốc chủ nghĩa đối với một nước thuộc địa như Việt
nam.
- Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh ở những nội dung
sau: Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh là phương pháp tư
duy biện chứng trên quan điểm duy vật. Đồng thời, quyết định phương pháp hành động biện
chứng của Hồ Chí Minh.
- Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin ở Hồ Chí Minh nổi lên một số điểm đáng
chú ý:
+ Thơng qua thực tiễn cách mạng, Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin như một
lẽ tự nhiên “tất yếu khách quan và hợp với quy luật”. Chủ nghĩa Mác-Lênin là bộ phận văn hoá
đặc sắc nhất của nhân loại: tinh tuý nhất, cách mạng nhất, triệt để nhất và khoa học nhất
+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin là xuất phát từ nhu cầu tất yếu của cách mạng
Việt Nam là tìm con đường giải phóng cho dân tộc, tự do cho đồng bào. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã
khắc phục được sự khủng hoảng về đường lối cách mạng của dân tộc, vạch ra con đường cứu
nước đúng đắn - giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vơ sản.
- Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin bằng tinh thần triết học phương
Đơng, khơng sách vở, khơng kinh viện, khơng tìm kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải pháp riêng, cụ
thể phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt nam.
<b>3.4. Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh </b>
- Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng
suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới.
- Hồ Chí Minh có phẩm chất khơng ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm
đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc. Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của Hồ
Chí Minh đã giúp Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và tiếp thu được các giá trị văn hoá nhân
loại.
thành cách mạng; một trái tim yêu thương nhân dân, thương người cùng khổ, sẵn sàng
chịu đựng hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Hồ Chí Minh từ một người yêu nước ra đi tìm đường cứu nước tiếp thu Chủ nghĩa
Mác-Lênin và trở thành người cộng sản, từ một người tìm đường Hồ Chí Minh đã trở thành người dẫn
đường cho cả dân tộc đi theo.
<b>4. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH </b>
<b>4.1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi (trước năm 1911) </b>
Trong thời kỳ này, ở Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng yêu nước, thương dân, thiết tha bảo
vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham học hỏi những tư tưởng tiến bộ của
nhân loại.
<b>4.2. Thời kỳ tìm tịi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911-1920) </b>
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Hồ Chí Minh rời bến cảng Nhà Rồng sang Pháp trên con
tàu L’Amiral latouche Trévile. Sau đó, Người đã đi vòng quanh các nước châu Phi, dừng chân
ở Tây ban Nha, Bồ Đào Nha, khảo sát các cuộc cách mạng lớn trên thế giới, tham gia Đảng Xã
hội Pháp, tìm hiểu cách mạng Nga, tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, trở thành Đảng viên
Đảng cộng sản Pháp.…
Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vượt bậc thế giới quan của Hồ Chí Minh từ giác ngộ
chủ nghĩa dân tộc tiên tiến đến giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, từ chiến sĩ chống thực dân của dân
tộc trở thành chiến sĩ cộng sản đấu tranh vì tự do và hịa bình của nhân loại.
<b>4.3. Thời kỳ hình thành cơ bản về tư tưởng cách mạng Việt Nam (1921-1930) </b>
- Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn sơi nổi ở nhiều quốc gia như: hoạt động tại
Pháp (1921 - 1923), tại Liên Xô (1923 - 1924), tại Trung quốc (1924 - 1927), tại Thái lan (1928 -
1929).
“Sách lược vắn tắt”, “Chương trình vắn tắt” và “Điều lệ của Đảng”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo về cách mạng Việt
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô
sản.
- Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau.
- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi đế quốc xâm
lược, giành lại độc lập, tự do.
- Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc thành
một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai.
- Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải tổ chức quần chúng,
lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
- Cách mạng muốn thành cơng trước hết phải có Đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quần
chúng đấu tranh. Sự vững mạnh của Đảng là điều kiện thành công của cách mạng.
Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng cách mạng của Hồ Chí Minh trong những năm 20
của thế kỷ XX được truyền bá vàoViệt Nam, làm cho phong trào dân tộc và giai cấp ở nước ta trở
thành phong trào tự giác.
<b>4.4. Thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và </b>
<b>quyền dân tộc cơ bản (1930 - 1945). </b>
- Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam từ những năm 1930, Hồ Chí
Minh kiên trì giữ vững quan điểm, lập trường cách mạng, vượt qua khuynh hướng “tả” của
Quốc tế cộng sản, lãnh đạo cách mạng Việt Nam thắng lợi.
Cộng hòa; khẳng định về mặt pháp lý quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.
<b>4.5. Thời kỳ phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc (1945 -1969). </b>
Đây là thời kỳ mà Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta vừa tiến hành
kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1945 - 1954) mà đỉnh
cao là chiến thắng Điện Biên Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Tư tưởng Hồ Chí Minh có bước phát triển mới. Trong có các nội
dung lớn sau :
- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết hợp với xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau.
- Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
- Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền.
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành trên cơ sở khoa học và cách mạng, có q trình
trưởng thành liên tục trong đấu tranh cách mạng chống kẻ thù, chống nhận thức chưa phù
hợp giữa trong nước và quốc tế về cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm
tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc Việt
Nam trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
<b>5. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH </b>
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh
cần phải:
+ Nắm vững nội dung cốt lõi của hệ tư tưởng Hồ Chí Minh, trang bị thế giới quan cách
mạng theo tư tưởng của Hồ Chí Minh.
+ Học tập nhân sinh quan cách mạng của Hồ Chí Minh: đạo đức, nhân cách mẫu mực của
tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới và sáng tạo.
- Đối với thanh niên, học sinh, sinh viên cần coi trọng rèn luyện, tu dưỡng giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng… Đảng cần chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo
họ thành những người vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một
việc quan trọng và rất cần thiết.
<b>NỘI DUNG 2: </b>
<b>TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC </b>
<b>1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC </b>
<b> - Dân tộc là vấn đề rộng lớn, bao gồm những quan hệ về chính trị, kinh tế, lãnh thổ, </b>
pháp lý, tư tưởng và văn hoá giữa các dân tộc, các nhóm dân tộc và bộ tộc.
<b>- Hồ Chí Minh nghiên cứu vấn đề dân tộc trên cơ sở thống nhất với quan điểm của chủ </b>
nghĩa Mác - Lênin về khái niệm, nguồn gốc hình thành dân tộc, bản chất của dân tộc, các
quan hệ cơ bản của dân tộc...
- Hồ Chí Minh khơng nghiên cứu vấn đề dân tộc nói chung, mà Người đi sâu nghiên
cứu và làm rõ vấn đề dân tộc thuộc địa.
- Vấn đề dân tộc thuộc địa theo Hồ Chí Minh: thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng
của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngồi, giành độc lập dân tộc,
xố bỏ ách áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước
dân tộc độc lập.
- Vấn đề dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời đại cách mạng vơ sản đầu thế
kỷ XX tập trung trong các luận điểm cơ bản sau:
<b>1.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc </b>
- Hồ Chí Minh đã khái quát lên chân lý về quyền cơ bản của tất cả các dân tộc, thể hiện ở
đó là tất cả các dân tộc đều bình đẳng, sống hồ bình, độc lập.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ.
- Độc lập tự do phải gắn với ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
- Độc lập tự do phải gắn với quyền dân tộc tự quyết.
<b>1.2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc </b>
<b>lập </b>
- Chủ nghĩa dân tộc là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân
dân Việt Nam đã được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử, là động lực tinh thần trong
các cuộc chống ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc.
- Hồ Chí Minh phân tích: do kinh tế lạc hậu, sự phân hoá giai cấp chưa triệt để, vì thế
“cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây”, điều này rất có ý nghĩa
đối với các dân tộc phương Đơng. Bởi vì ở họ có sự tương đồng lớn, dù là ai, cũng đều là
nô lệ mất nước. Chủ nghĩa dân tộc bản xứ là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa dân tộc
chân chính là động lực to lớn để phát triển đất nước.
Như vậy, xuất phát từ vị trí của người dân thuộc địa mất nước, từ truyền thống dân tộc
Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính, coi
đó là động lực lớn mà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy để phát triển đất
nước.
<b>1.3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã </b>
<b>hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế </b>
- Vấn đề dân tộc bao giờ cũng được nhận thức và giải quyết theo lập trường của một giai
cấp nhất định. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, chỉ trên lập trường của giai
cấp vô sản, cách mạng vô sản mới giải quyết đúng đắn và thực hiện triệt để vấn đề dân
tộc.
giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với các mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người.
- Độc lập cho dân tộc mình và cho tất cả các dân tộc khác: Độc lập dân tộc là quyền
thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc. Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ
Chí Minh khơng chỉ đấu tranh cho độc lập dân tộc mình mà cịn đấu tranh cho tất cả các
dân tộc bị áp bức trên tồn thế giới.
<b>2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC </b>
<b>2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách </b>
<b>mạng vô sản </b>
- Thất bại của các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối TK XIX đầu TKXX đã chứng tỏ
cách mạng Việt Nam chưa có một đường lối đúng dắn.
- Hồ Chí Minh đã vượt lên những hạn chế về tư tưởng của các nhà yêu nước tiền bối, đến
với học thuyết Mác-Lênin và lựa chọn con đường cứu nước là con đường CMVS.
- Con đường CMVS của Hồ Chí Minh bao hàm những nọi dung chủ yếu sau:
+ Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước “đi tới xã hội cộng
sản”.
+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp cơng nhân mà đội tiên phong của nó là
Đảng Cộng sản.
+ Lực lượng làm cách mạng là khối đại đồn kết tồn dân, nịng cốt là liên minh cơng
– nơng – trí.
+ Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới, cách mạng thuộc địa phải
gắn chặt với cách mạng vô sản chính quốc.
<b>2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do đảng của giai cấp công </b>
<b>nhân lãnh đạo </b>
- Đảng phải được xây dựng theo nguyên tắc đảng kiểu mới của Lênin.
- Đảng phải có một đường lối chính trị đúng đắn và một tổ chức chặt chẽ, có cơ sở
rộng rãi trong quần chúng.
- Đảng phải biết tuyên truyền, giác ngộ, vận động, lôi kếo, tổ chức quần chúng tham
gia vào phong trào cách mạng của Đảng.
- Hồ Chí Minh khảng định: Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam
<b>2.3. Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm tồn dân tộc </b>
- Cách mạng giải phóng dân tộc là “việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc
một hai người”, phải đoàn kết toàn dân “dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ,
- Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ Đế quốc Pháp và đại địa chủ
phong kiến giành độc lập dân tộc.
- Lực lượng chủ yếu của cách mạng là cơng nhân, nơng dân, lao động trí óc.
- Cần vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân để huy động sức mạnh toàn
dân tham gia vào phong trào yêu nước. Chủ trương tập hợp lực lượng của Hồ Chí Minh
phản ánh tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người.
- Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, Hồ Chí Minh
phát động chiến tranh nhân dân, quân sự là chính, kết hợp đấu tranh ngoại giao, đấu tranh
văn hoá, tư tưởng...
<b>2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả </b>
<b>năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc </b>
- Trong phong trào Cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng cách mạng
thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vơ sản ở chính quốc. Ý kiến này đã giảm
tính chủ động, sáng tạo của cách mạng thuộc địa.
tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
- Ngay từ năm 1924, Người đã khẳng định cách mạng thuộc địa không những không
phụ thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
- Cách mạng thuộc địa sau khi giành thắng lợi có thể quay lại để giúp đỡ cách mạng vơ
sản ở chính quốc.
- Cơ sở hình thành luận điểm trên của Hồ Chí Minh: Dựa vào quan điểm của Mác, “sự
nghiệp giải phóng của giai cấp cơng nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp cơng
nhân”.
- Đây là luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn; là cống hiến quan
trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. Cách mạng tháng
8.1945 ở Việt Nam đã chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh là đúng đắn.
<b>2.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách mạng </b>
<b>bạo lực. </b>
- Quan điểm của Lênin về bạo lực cách mạng
- Quan điểm của Hồ Chí Minh:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam phải sử dụng bạo lực cách mạng chống lại
bạo lực phản cách mạng, giành chính quyền và bảo vệ chính quyền.
+ Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị, vũ trang. Tư
tưởng bạo lực cách mạng thống nhất biện chứng với tư tưởng nhân đạo hồ bình.
+ Nhấn mạnh khởi nghĩa vũ trang, Hồ Chí Minh chỉ đạo: phải xây dựng căn cứ địa
cách mạng, đào tạo, huấn luyện cán bộ, xây dựng tổ chức chính trị của quần chúng, lập đội
du kích vũ trang, đón thời cơ...
- Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc
+ Trường kỳ: “…Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta nhất
định thắng…”, ”Thắng lợi với trường kỳ phải đi đôi với nhau”.
gian khổ đồng thời lại phải tự lực cánh sinh”.
+ Dựa vào sức mình là chính: “Trơng vào sức mình… cố nhiên sự giúp đỡ của các
nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ người khác”.
<b>3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI </b>
<b>MỚI HIỆN NAY </b>
<b>3.1. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực </b>
<b>mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nước </b>
- Trong quá trình đổi mới, càng phải xác định rõ nguồn lực và phát huy tối đa các
nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó yếu tố quan trọng nhất, quyết định
nhất là nguồn lực con người (cả về thể chất và tinh thần).
- Cần khơi dậy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, biến nó thành nguồn động
lực mạnh mẽ xây dựng và phát triển đất nước.
<b>3.2. Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp </b>
- Hồ Chí Minh ln đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân
tộc.
- Cần quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về sự kết hợp giữa dân tộc và giai cấp, chủ
nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong toàn Đảng,
toàn dân.
<b>NỘI DUNG 3: </b>
<b>TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC, VĂN HỐ </b>
<b>1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC </b>
<b>1.1. Quan điểm về vai trò của đạo đức cách mạng. </b>
Hồ Chí Minh có ý thức rất sâu sắc về vị trí, vai trị và sức mạnh của Đạo đức. Người
cho rằng:
cạn… người cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Nếu khơng có đạo đức thì dù tài giỏi đến
mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”
- Đạo đức là vũ khí của người cách mạng, giúp người cách mạng “Thắng không kiêu,
bại không nản”.
- Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của người cách mạng.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh vị trí, vai trị của đạo đức, nhưng người cũng khơng xem
nhẹ tài năng. Bởi vì phải có tài, có tri thức thì mới hồn thành được nhiệm vụ.
<b>1.2. Những phẩm chất đạo đức cơ bản người Việt Nam trong thời đại mới. </b>
<b>1.2.1. Trung với nước, hiếu với dân. </b>
- Trong mối quan hệ đạo đức, thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân
dân, với dân tộc mình là mối quan hệ lớn nhất. Trung và hiếu là phẩm chất quan trọng hàng
đầu.
- Theo Hồ Chí Minh, trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước của dân tộc. Nước là nước của dân và dân là chủ nhân của đất nước. Vì vậy, “trung với
nước, hiếu với dân” là thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, với con
đường đi lên và phát triển của đất nước.
- Nội dung chủ yếu của trung với nước:
+ Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của
Đảng, của tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
+ Thực hiện tốt mọi chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Nội dung chủ yếu của hiếu với dân:
+ Khẳng định vai trò, sức mạnh thật sự của nhân dân
+ Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, tổ chức,
vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Tóm lại: Trung với nước, hiếu với dân vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định
hướng chính trị- đạo đức cho mỗi người dân Việt Nam.
- Đây là phẩm chất đạo đức được Người nhắc đến nhiều nhất, thường xuyên nhất. Đây là
phẩm chất quan trọng nhất gắn liền với sinh hoạt hàng ngày của mỗi cán bộ, Đảng viên.
- Theo HCM :
<b> + Cần: tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất </b>
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.
<b> + Kiệm: tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của nhân dân, của </b>
nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành
cái to; “không xa xỉ, khơng hoang phí, khơng bừa bãi”, khơng phơ trương hình thức, không
liên hoan, chè chén lu bù.
<b> + Liêm: </b>tức là “ln ln tơn trọng giữ gìn của công và của dân”; “không xâm phạm
một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”. Phải “trong sạch, không tham lam”.
<b> + Chính: “nghĩa là khơng tà, thẳng thắn, đứng đắn”. </b>
Đối với mình – khơng tự cao, tự đại, ln chịu khó học tập cầu tiến bộ, ln tự kiểm
điểm để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình.
Đối với người – khơng nịnh hót người trên, khơng xem khinh người dưới; ln giữ thái
độ chân thành, khiêm tốn, đồn kết thật thà; không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc - để công việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách việc
gì thì quyết làm cho kỳ được, cho đến nơi đến chốn, khơng sợ khó khăn, nguy hiểm.
<b> + Chí cơng vơ tư: Hồ Chí Minh nói: “Đem lịng chí cơng vơ tư mà đối với người, với công </b>
việc”, “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi
sau”. Chí công vô tư, về thực chất là nối tiếp Cần, Kiêm, Liêm, Chính. Người giải thích:
“Trước hết là cán bộ các cơ quan, các đồn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp, thì quyền nhỏ.
Dù to hay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ
cơng vi tư”.
<b>1.2.3. u thương con người. </b>
Tình yêu thương được thể hiện trong Người bằng ham muốn tột bậc là: “làm cho nước nhà
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc,
ai cũng được học hành”.
- Tình u thương con người cịn được thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí,
với mọi người bình thường trong quan hệ hàng ngày. Nó địi hỏi mọi người phải ln chặt
chẽ, nghiêm khắc với bản thân mình, độ lượng với người khác. Nó địi hỏi thái độ tơn trọng
<b>1.2.4. Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung. </b>
- Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”, là tinh thần đoàn kết các dân tộc
bị áp bức với nhân dân lao động ở các nước. Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam
với tất cả những người tiến bộ trên thế giới. Sự đoàn kết là nhằm vào 4 mục tiêu lớn của
thời đại: hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh đã góp phần to lớn, có hiệu quả xây đắp tình đồn kết quốc
tế, tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mới: Đối thoại thay cho đối đầu, kiến tạo một nền văn
hố vì hồ bình trên thế giới.
<b>1.3. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới. </b>
<b>1.3.1. Nói đi đơi với làm, phải nêu gương về đạo đức. </b>
- Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: “Các dân tộc Phương Đơng đều giàu tình cảm, đối với họ
một tấm gương sống còn giá trị nhiều hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”.
- Nêu gương đạo đức, nói đi đơi với làm vừa là đạo đức của người cách mạng, vừa là
nét đẹp của văn hố Phương Đơng.
- Trong rèn luyện đạo đức phải chú trọng “đạo làm gương”. Hồ Chí Minh dạy: “Muốn
hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”, “hô hào dân tiết
kiệm, mình phải tiết kiệm trước đã”. Nói tóm lại “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”.
<b>1.3.2. Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi. </b>
- Xây dựng đạo đức mới lại càng phải quan tâm đến việc chống lại mọi biểu hiện
giáo dục, đồng thời phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi. Bởi vì, CNXH là cơng
trình tập thể của nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
<b>1.3.3. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. </b>
- Theo Hồ Chí Minh: “đạo đức cách mạng khơng phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng
sáng, vàng càng luyện càng trong”. Vì vậy, muốn có được các phẩm chất đạo đức, đòi hỏi
phải gian nan rèn luyện, “kiên trì nhẫn nại”
- Tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương
tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Có rèn luyện cơng phu như vậy, con người
mới có được phẩm chất đạo đức tốt đẹp và những phẩm chất ấy ngày càng được bồi đắp,
nâng cao.
<b>2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HĨA. </b>
<b>2.1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hố. </b>
<b>2.1.1. Định nghĩa, vai trị, vị trí của văn hóa. </b>
- Hồ Chí Minh định nghĩa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức
sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hố. Văn hố là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
- Người dự định xây dựng nền văn hoá dân tộc với năm điểm lớn:
“1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã
hội .
4. Xây dựng chính trị: dân quyền.
5. Xây dựng kinh tế.”
thành 4 vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội.
<b>2.1.2. Chức năng của văn hoá: </b>
Một là, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho con người.
Người thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục lý tưởng cho cán bộ, Đảng viên và các tầng
lớp nhân dân. Đó là chức năng cao q của văn hố.
Hai là, nâng cao dân trí: “mọi người phải hiểu biết quyền lợi của mình… phải có kiến
thức để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết là phải biết đọc, biết viết
chữ quốc ngữ”.
Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng
con người tới chân – thiện – mỹ để khơng ngừng hồn thiện bản thân mình.
<b>2.1.3. Tính chất của văn hố: </b>
<b> - Tính dân tộc: là cái “cốt”, cái tinh tuý bên trong rất đặc trưng của nền văn hố dân tộc. </b>
Nó là cơ sở phân biệt, khơng nhầm lẫn với văn hố của các dân tộc khác.
<b> - Tính khoa học: của nền văn hố phải thuận với trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại: </b>
hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội .
<b> - Tính đại chúng: của nền văn hoá là phục vụ nhân dân, hợp với nguyện vọng của nhân </b>
dân, đậm đà tính nhân văn. Đó là nền văn hoá do đại chúng nhân dân xây dựng.
- Trong thời kỳ cách mạng xã hội chủ nghĩa: thời kỳ đầu Hồ Chí Minh nói tính chất nền
văn hoá mới phải “XHCN về nội dung và dân tộc về hình thức”. Từ Đại hội III (9-1960),
Người có bước phát triển trong tư duy lý luận khi khẳng định nền văn hố mới là nền văn
hố có nội dung XHCN và tính chất dân tộc.
<b>2.2. Tư tưởng HCM về một số lĩnh vực chính của văn hố. </b>
<b>2.2.1. Văn hoá giáo dục: </b>
Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hoá giáo dục tập trung ở những điểm sau:
<b>- Mục tiêu của văn hoá giáo dục: là thực hiện cả ba chức năng của văn hoá bằng giáo </b>
dục, có nghĩa là bằng dạy và học. Dạy và học để mở mang dân trí, nâng cao kiến thức, bồi
dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp, những phẩm chất đạo đức; Phải đào tạo
những con người mới vừa có đức vừa có tài “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ...”.
trình và nội dung dạy và học thật khoa học phù hợp với những bước phát triển của ta.
- Phải khơng ngừng nâng cao dân trí.
Như vậy, những quan điểm của Người về văn hoá giáo dục là một hệ thống quan điểm
rất phong phú và hồn chỉnh.
<b>2.2.2. Văn hố văn nghệ </b>
- Văn nghệ là biểu hiện tập trung nhất của nền văn hoá, là đỉnh cao của đời sống tinh
- Hồ Chí Minh cho rằng: “Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy, tác
phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con
người mới”. Để làm tròn nhiệm vụ, “chiến sĩ nghệ thuật cần có lập trường vững, tư tưởng
đúng… đặt lợi ích của kháng chiến, của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết, trước hết”.
- Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân.
- Phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc và thời đại
<b>2.2.3. Văn hoá đời sống </b>
Quan điểm xây dựng đời sống mới là quan điểm rất độc đáo của Hồ Chí Minh về văn
hố. Khái niệm Đời sống mới được Hồ Chí Minh nêu ra bao gồm: đạo đức mới, lối sống mới
và nếp sống mới. Các nội dung đó có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đạo đức đóng vai
trị chủ yếu.
<b> - Đạo đức mới: thực hành đời sống mới trước hết là thực hành đạo đức cách mạng. </b>
Người viết: “ thực hành đời sống mới là Cần, Kiệm, Liêm, Chính”.
- Lối sống mới: Là xây dựng lối sống có lý tưởng, có đạo đức, đó là lối sống văn minh,
tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của dân tộc và văn hoá của nhân loại.
<b> - Nếp sống mới: là xây dựng nếp sống mới văn minh; xây dựng những thói quen và </b>
phong tục, tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển được những thuần phong mỹ tục lâu đời
của dân tộc, “phải cấm hẳn say sưa, cờ bạc, hút xách, bợm bãi, trộm cắp. Phải tìm cách làm
cho khơng có đánh chửi nhau, kiện cáo nhau, làm cho làng mình thành một làng phong
thuần tục mỹ”.
<b>3.1. Học tập và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, lối sống. </b>
Theo HCM, cái khó khăn của cuộc chiến đấu mới khơng phải chỉ ở tầm vóc quy mơ
của sự nghiệp xây dựng, mà còn ở chỗ mỗi người phải khắc phục những yếu kém của mình,
chiến thắng “giặc ở trong lịng mình”, “giặc nội xâm” ở trong các tổ chức của mình. Nâng cao
phẩm chất đạo đức trong tình hình mới, đòi hỏi mỗi chúng ta phải:
- Bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh.
- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên trong lao động, học tập, bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
- Biết giữ gìn đạo đức, nhân phẩm, lương tâm và danh dự. Nếp sống giản dị, ít lòng ham
muốn về vật chất.
<b>3.2. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá. </b>
<b> - Xây dựng thói quen tự học </b>
- Tự vươn lên chiếm lĩnh những thành tựu hiện đại của thế giới về văn hoá, khoa học và
công nghệ.
<b>PHẦN THỨ HAI: VẤN ĐỀ ƠN TẬP </b>
(Khơng phải là câu hỏi ơn-thi)
1. Nêu và phân tích các điều kiện lịch sử - xã hội tác động tới việc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.
2. Nêu và phân tích các nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Hãy phân tích và chứng
minh.
4. Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên trường Đại học Bách Khoa Hà
nội.
5. Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là gì ? Phân tích nội dung vấn đề dân tộc theo
quan điểm Hồ Chí Minh.
6. Nêu các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Phân tích các luận
điểm “Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc” (luận điểm 3) và
“Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc” (luận điểm 4).
7. Vận dụng (liên hệ) tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới đất
nước hiện nay.
8. Nêu các phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam trong giai đoạn mới theo tư tưởng
Hồ Chí Minh. Phân tích các phẩm chất đạo đức: “Trung với nước, hiếu với dân” và “cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”.
9. Nêu các chức năng của văn hóa, các lĩnh vực chính của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí
Minh? Phân tích nội dung văn hóa giáo dục và văn hóa đời sống.
Website <b>HOC247</b> cung cấp một môi trường <b>học trực tuyến</b> sinh động, nhiều <b>tiện ích thơng minh</b>,
nội dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những <b>giáo viên nhiều năm kinh </b>
<b>nghiệm, giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm</b> đến từ các trường Đại học và các
trường chuyên danh tiếng.
<b>I.</b> <b>Luyện Thi Online</b>
- <b>Luyên thi ĐH, THPT QG:</b> Đội ngũ <b>GV Giỏi, Kinh nghiệm</b> từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng xây
dựng các khóa <b>luyện thi THPTQG </b>các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và Sinh Học.
- <b>Luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán: </b>Ôn thi <b>HSG lớp 9</b> và <b>luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán</b> các
trường <i>PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An</i> và các trường Chuyên
khác cùng <i>TS.Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thầy Nguyễn Đức Tấn.</i>
<b>II.</b> <b>Khoá Học Nâng Cao và HSG </b>
- <b>Toán Nâng Cao THCS:</b> Cung cấp chương trình Tốn Nâng Cao, Toán Chuyên dành cho các em HS THCS
lớp 6, 7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở trường và đạt điểm tốt
ở các kỳ thi HSG.
- <b>Bồi dưỡng HSG Tốn:</b> Bồi dưỡng 5 phân mơn <b>Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học </b>và <b>Tổ Hợp</b> dành cho
học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: <i>TS. Lê Bá Khánh Trình, TS. Trần </i>
<i>Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thầy Lê Phúc Lữ, Thầy Võ Quốc Bá Cẩn</i> cùng đơi HLV đạt
thành tích cao HSG Quốc Gia.
<b>III.</b> <b>Kênh học tập miễn phí</b>
- <b>HOC247 NET:</b> Website hoc miễn phí các bài học theo <b>chương trình SGK</b> từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các
môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí, kho tư liệu tham
khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.
- <b>HOC247 TV:</b> Kênh <b>Youtube</b> cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa đề thi miễn
phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các mơn Tốn- Lý - Hố, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin Học và Tiếng Anh.
<i><b> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </b></i>
<i><b>Học Toán Online cùng Chuyên Gia </b></i>