Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài giảng Kiểm toán tài chính - Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp kiểm toán tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.5 KB, 18 trang )

Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

BÀI 1

ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP
KIỂM TỐN TÀI CHÍNH

Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu: Giáo trình Kiểm tốn tài chính – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Chủ biên
GS. TS. Nguyễn Quang Quynh – PGS. TS. Ngơ Trí Tuệ (2014).
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang web môn học.
Nội dung
Bài 1 trong học phần Kiểm tốn tài chính nghiên cứu những vấn đề:
 Đối tượng kiểm tốn tài chính.
 Mục tiêu của kiểm tốn tài chính.
 Phương pháp của kiểm tốn tài chính.
 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn tài chính.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần nắm được các nội dung sau:
 Đối tượng của kiểm tốn tài chính;
 Mục tiêu của kiểm tốn tài chính;
 Phương pháp áp dụng trong kiểm tốn tài chính;
 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206



1


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

Tình huống dẫn nhập
Báo cáo tài chính (BCTC) ngày càng trở nên quan trọng đối với các đối tượng sử dụng thông tin.
Khoảng cách quá lớn về số liệu giữa các báo cáo tài chính chưa được kiểm tốn và sau kiểm toán
khiến cho người đọc BCTC “hoang mang” về tính trung thực của các doanh nghiệp khi thiết lập
các thơng tin tài chính. Những thơng tin sau đây có thể giúp cho chúng ta hình dung về vấn đề này.
Tính đến hết ngày 25/03/2015, có 330 doanh nghiệp cơng bố báo cáo tài chính kiểm tốn 2014
đầy đủ, trong đó có tới 196 đơn vị có số liệu chênh lệch so với trước kiểm toán chiếm tới 59%.
Giá trị lợi nhuận sau thuế (LNST) có sự thay đổi quá lớn sau kiểm toán của một số doanh nghiệp
điển hình sau đây:
LNST của Cơng ty mẹ (triệu đồng)

Tên cơng ty

Trước kiểm tốn

Cơng ty cổ phần Đá xây dựng Hịa Phát (HPS)

Sau kiểm tốn

% tăng/giảm

28


54

92,86

Cơng ty cổ phần Cấp nước Chợ Lớn (CLW)

19.468

30.585

57,10

CTCP Vietronics Tân Bình (VTB)

13.302

17.881

34,42

Cơng ty Cổ phần Sicprimec (SIC)

1.724

356

(79,35)

Công ty Cổ phần Kinh doanh Dịch vụ cao cấp
Dầu khí (PVR)


1.684

669

(60,27)

213

121

(43,19)

Cơng ty Cổ phần Xi măng Thái Bình (TBX)

Nguồn: Chênh lệch sau kiểm tốn 2014: Vẫn cịn nhức nhối!
(truy cập tại />
Như vậy, nhìn vào những thơng tin được tổng kết về tình hình kiểm tốn, rất nhiều nhà đầu tư và
những người quan tâm khác trở nên “quan ngại” trước đạo đức của các doanh nghiệp khi cơng
bố thơng tin. Nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và nền kinh tế tồn cầu nói chung đều có
những địi hỏi ngày càng lớn về chất lượng của thông tin được công bố đặc biệt là thông tin tài
chính. Đây cũng chính là lý do mà Việt Nam đã ưu tiên và tạo hành lang pháp lý hoàn thiện nhất
cho kiểm tốn tài chính so với các hoạt động kiểm toán khác.

2

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp

kiểm toán tài chính

1.1.

Đối tượng kiểm tốn tài chính

1.1.1.

Đối tượng kiểm tốn tài chính

Khái niệm chung:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động kiểm tốn nhưng nhìn chung kiểm tốn
được hiểu là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm
toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm tốn ngồi
chứng từ do các kiểm tốn viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở
hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Trên nền tảng kiểm tốn căn bản, kiểm tốn tài chính được hiểu là một hoạt động đặc
trưng nhất của kiểm tốn, nó mang đầy đủ các nét đặc trưng cơ bản của kiểm tốn nói
chung với mục tiêu hướng về q khứ để đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài
chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành (hoặc được chấp
nhận), có tn thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay khơng.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của hệ thống kế tốn tài chính, cung cấp các
thơng tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dịng tiền lưu chuyển sau mỗi kì
hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp nhiều thơng tin hữu ích cho
nhiều đối tượng bao gồm cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, như các nhà quản
lý cấp cao của doanh nghiệp, các cổ đông hiện tại, các nhà đầu tư tiềm năng, các nhà
cung cấp tín dụng,… Mỗi đối tượng này sử dụng thông tin BCTC để đánh giá về quá
khứ, dự báo về tương lai của doanh nghiệp, từ đó ra các quyết định kinh doanh liên
quan đến lợi ích tài chính của họ.

Hiện nay, theo qui định tại thông tư 200/2014–BTC, BCTC bao gồm 4 báo cáo bắt
buộc: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh BCTC.
Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu cụ thể của nhà nước đối với những nhóm doanh nghiệp
đặc thù (nhóm các cơng ty chứng khốn) và tùy thuộc vào nhu cầu tự thân của doanh
nghiệp (ví dụ, Cơng ty Dược Hậu Giang) mà bộ BCTC có thể có thêm Báo cáo về tình
hình biến động vốn chủ sở hữu (xem hình minh họa).

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206

3


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

Ngồi bộ BCTC, bảng khai tài chính cịn bao gồm các bảng kê khai có tính pháp lí
khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự tốn và
quyết tốn các cơng trình xây dựng cơ bản (xem mẫu bên dưới), bảng kê khai tài sản
cá nhân, bản kê khai tài sản đặc biệt...
TÊN CƠ QUAN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
––––––––––––

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––***––––––––––––
Địa danh, ngày.........tháng..........năm..........


BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG, GIÁ TRỊ QUYẾT TỐN CƠNG TRÌNH
– Tên cơng trình (hoặc tên dự án, thiết kế kỹ thuật–dự toán);
– Các Quyết định phê duyệt Dự án (nếu có): ghi số Quyết định, ngày tháng, cơ quan
quyết định;
– Các Quyết định phê duyệt các Thiết kế kỹ thuật – Dự toán (như trên);
– Phạm vi cơng trình: nêu rõ thuộc những tỉnh, thành phố nào.
– Các đơn vị thi công: liệt kê tên các đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ đã tham gia
thi cơng cơng trình;
– Thời gian thi cơng cơng trình từ tháng ........năm..........đến tháng.........năm............:
(ghi thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc thi công không phụ thuộc vào một đơn vị
thi công cụ thể);
– Nguồn vốn đầu tư:
+ Ngân sách Nhà nước........ Triệu đồng cho các hạng mục (kê các hạng mục đầu tư
riêng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước) (nếu có);
+ Ngân sách khác............triệu đồng (kê các hạng mục đầu tư riêng bằng từng nguồn
vốn) (nếu có);
– Nơi lưu sản phẩm tại: (ghi tên đơn vị đã lưu trữ sản phẩm theo chỉ định của cơ quan
quyết định đầu tư).
Bảng tổng hợp khối lượng, giá trị cơng trình (hoặc Dự án, Thiết kế kỹ thuật – Dự tốn)

TT

Tên hạng mục
cơng trình

Khối lượng
Thiết kế kỹ thuật –
dự tốn

Giá trị


Hồn thành được
nghiệm thu

Dự
tốn

Ghi chú

Thực
hiện

1
2
3

THỦ TRƯỞNG
(Ký tên và đóng dấu)

4

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

1.1.2.

Cách thức phân chia đối tượng kiểm tốn


Bảng khai tài chính bao gồm các báo cáo tổng hợp, chứng chứa đựng những thông tin
lập ra tại thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết dựa
theo những qui tắc cụ thể xác định.
Nói cách khác, các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính chứa đựng nhiều mối quan hệ theo
những hướng khác nhau như: giữa nội dung kinh tế của chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác,
giữa chu trình này với chu trình khác… Việc nhận diện đối tượng kiểm tốn và phân
tích mối quan hệ giữa các thơng tin, các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính là rất quan
trọng vì nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách tiến hành kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Có 2 cách cơ bản để tiếp cận Báo cáo tài chính: theo khoản mục hoặc theo chu trình:
 Kiểm tốn Báo cáo tài chính theo khoản mục: theo cách này BCTC được phân chia
máy móc từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các bảng
khai tài chính vào một phần hành kiểm toán.
Cách tiếp cận này đơn giản song khơng hiệu quả do tách biệt những chu trình ở
các vị trí khác nhau trong BCTC nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy
nhiên, KTV có thể đi sâu và phân tích được từng khoản mục được kiểm tốn.
Ví dụ: Trưởng nhóm kiểm tốn giao cho KTV Hùng kiểm toán: tiền và các khoản
tương đương tiền; KTV Lan kiểm toán: doanh thu và các khoản thu nhập khác.
Cách phân chia này có nội dung kiểm tốn đơn giản, tuy nhiên 2 phần hành kiểm
tốn này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (doanh thu thu được bằng tiền) nên khối
lượng kiểm toán bị trùng lặp khá lớn, giảm hiệu quả kiểm toán.
 Kiểm toán Báo cáo tài chính theo chu trình: theo cách này BCTC được phân chia
thành các chu trình, là cách phân chia các khoản mục căn cứ vào mối quan hệ chặt
chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong chu
trình chung của hoạt động tài chính.
Theo đó, kiểm tốn viên quan niệm rằng có nhiều chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện sự liên kết giữa các q trình hoạt động
kinh doanh, có thể lấy ví dụ như: các chỉ tiêu “Hàng tồn kho– Giá vốn– Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh” thể hiện mối quan hệ của các quá trình từ khi mua
vào, sản xuất đến lúc tiêu thụ thành phẩm… Theo đó, kiểm tốn Báo cáo tài chính

thường bao gồm các chu trình cơ bản sau:
o

Kiểm tốn chu trình bán hàng – thu tiền.

o

Kiểm toán tiền mặt (tại két, tại ngân hàng hoặc đang chuyển).

o

Kiểm tốn chu trình mua hàng – thanh tốn.

o

Kiểm tốn tiền lương và nhân viên.

o

Kiểm toán hàng tồn kho.

o

Kiểm toán vốn bằng tiền.
Mối quan hệ giữa các chu trình được thể hiện qua sơ đồ:

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206

5



Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

Vốn bằng tiền

Bán hàng
thu tiền

Tiếp nhận và
hồn trả vốn

Mua hàng
thanh toán

Tiền lương
và nhân viên

Hàng tồn kho

Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các phần hành kiểm tốn

Qua đó có thể thấy chu trình hàng tồn kho có quan hệ với tất cả các chu trình khác, chỉ
khác ở góc độ trực tiếp hay gián tiếp. Đặc biệt là mối quan hệ mật thiết với chu trình
mua hàng – thanh toán, tiền lương nhân viên, bán hàng – thu tiền. Đó là những chu
trình, những đầu mối quan trọng với cả khách hàng và cơng ty kiểm tốn. Cụ thể hơn,
trong cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp, kết quả của hàng tồn kho không chỉ ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế tốn mà cịn ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với kiểm toán, kết quả kiểm toán chu trình
hàng tồn kho giúp các kiểm tốn viên có thể kết hợp, đối chiếu và kiểm tra kết quả của

các chu trình khác (mua hàng và thanh tốn, tiền lương và nhân viên...) từ đó tiết kiệm
được thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả cơng tác. Chính từ những đặc điểm nêu
trên, các kiểm tốn viên ln xác định kiểm toán hàng tồn kho là trọng tâm khi tiến
hành kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Các chu trình sẽ được giao cho các KTV thực hiện, một ưu điểm rất lớn của phương
pháp này là KTV sẽ thấy được sự vận động của đối tượng kế tốn liên hồn, logic, hạn
chế được nhược điểm của phương pháp kiểm toán theo khoản mục. Tuy nhiên, KTV
khó có điều kiện đi sâu vào từng đối tượng để đánh giá vì trong mỗi chu trình chứa
đựng nhiều khoản mục.
1.1.3.

Mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể trong kiểm tốn tài chính

 Khách thể kiểm toán: là đơn vị lập BCTC, là đơn vị khép kín chu trình kế tốn từ
khâu lập chứng từ đến lập BCTC. Khách thể kiểm toán độc lập về tài chính từ
khâu đầu tư (nhận giao) vốn đến khâu phân chia lợi tức (kết quả). Các đơn vị này
có thể là đơn vị độc lập riêng biệt hoặc là đơn vị thành viên của đơn vị hợp nhất.
 Chủ thể kiểm tốn: xét về góc độ lý thuyết và thực tiễn thì cả 3 bộ máy kiểm tốn:
kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ đều thực hiện kiểm
tốn tài chính để phục vụ các lợi ích khác nhau (kiểm tốn nhà nước: phục vụ lợi
ích của nhà nước trong quản lý tài sản cơng, kiểm tốn độc lập: phục vụ lợi ích của
khách hàng và kiểm toán nội bộ: phục vụ lợi ích nhà quản trị doanh nghiệp). Tuy
nhiên, theo thông lệ phổ biến của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển,
kiểm toán độc lập thường quan tâm nhiều hơn đến kiểm tốn tài chính. Phần lớn
6

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp

kiểm toán tài chính

những nội dung trong mơn học sẽ được đề cập đến kiểm tốn tài chính do kiểm
tốn độc lập thực hiện.
 Về mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể trong kiểm tốn tài chính: đây là mối
quan hệ ngoại kiểm. Tính ngoại kiểm này khác nhau tùy thuộc mức độ độc lập của
chủ thể kiểm toán và quan hệ cụ thể của chủ thể đó với một khách thể cụ thể.
1.2.

Mục tiêu của kiểm tốn tài chính

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT–BTC ngày 06 tháng 12
năm 2012 của Bộ Tài chính) như sau:
(a)

Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện
tổng thể, có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay khơng, từ đó
giúp kiểm tốn viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập
phù hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên
các khía cạnh trọng yếu hay khơng;

(b)

Lập báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính và trao đổi thơng tin theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm tốn viên.

Mục đích của kiểm tốn báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng
đối với báo cáo tài chính, thơng qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo

cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay khơng. Một cuộc kiểm tốn được
thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và các quy định về
đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm tốn viên hình thành ý kiến kiểm tốn
phù hợp về đối tượng được kiểm toán.
Xét về đặc điểm của đối tượng kiểm toán, điểm nổi bật là báo cáo tài chính được
hình thành qua cơng nghệ xử lý thơng tin kế tốn và cơng nghệ kiểm tốn nội bộ.
Trong cơng nghệ xử lý thơng tin kế tốn, các phương pháp kỹ thuật riêng có của
kế tốn như chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản và tổng hợp cân đối kế toán
(4 phương pháp này được giới thiệu trong mơn học: Lý thuyết hạch tốn kế tốn)
kết hợp chặt chẽ và tạo thành qui trình có tính liên hồn để tạo ra sản phẩm cuối cùng
là BCTC. Do vậy, mục tiêu tổng qt của kiểm tốn tài chính phải được xác định
cụ thể từ chính các yếu tố của qui trình này cùng sự kết hợp giữa các yếu tố đó đã
được thể chế qua các văn bản pháp lý cụ thể.
Các bước công nghệ trên được thực hiện trong quan hệ liên hồn kế tiếp nhau để hình
thành báo cáo tài chính với những khoản mục cụ thể. Chẳng hạn, qui trình ghi sổ theo
hình thức chứng từ – ghi sổ cho thấy, báo cáo tài chính là kết quả của việc áp dụng
4 phương pháp kế toán mà người ghi sổ đã thực hiện.

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206

7


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ – ghi sổ
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp

chứng từ gốc

Sổ quỹ
và sổ tài khoản

Sổ đăng ký CTGS

Sổ kế toán chi tiết
theo đối tượng

Chứng từ ghi sổ
theo phần hành

Sổ cái tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết
theo đối tượng

Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi định kì, cuối tháng

Báo cáo tài chính

Quan hệ đối chiếu

Mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính chứa đựng cả mặt lượng (số tiền) và định tính
(nội dung) và được thể chế hóa trên những văn bản pháp lý cụ thể. Có thể khái qt

các bước cơng việc chính trong cơng nghệ xử lý thơng tin kế toán trong quan hệ với
việc xác định mục tiêu cụ thể của kiểm tốn tài chính.
u cầu quản lý và phương hướng
cơ bản của kiểm tốn

Cơng nghệ kế tốn
Phương
pháp
Chứng từ

Tính giá

Chức năng

Hình thức
cơ bản

Mục tiêu cơ bản của kiểm sốt
và quản lý

 Thông tin về nghiệp vụ Bản chứng từ.
phát sinh.

 Ghi đúng số lượng, đơn giá và
giá tiền.

 Minh chứng cho nghiệp vụ
đã phát sinh.

 Tuân thủ thủ tục chứng từ.


 Phản ánh giá trị thực của Sổ chi tiết.
tài sản.

 Phân loại đối tượng tính giá

 Liên kết các bước sau (chuyển sổ).

 Tập hợp chi phí theo loại
sản phẩm, dịch vụ.

 Phản ánh giá trị thực của tài sản
dịch vụ theo nguyên tắc hoạt động
liên tục.
 Phân bổ các chi phí chung cho sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Đối ứng
tài khoản

 Phân loại tài sản và vốn.
 Phản ánh vận động của tài
sản và vốn qua từng
nghiệp vụ.

 Định khoản và ghi sổ đúng, cộng
dồn số dư và chuyển sổ chính xác.

Tổng hợp
cân đối

kế tốn

 Khái qt các quan hệ Bảng tổng hợp.
tài chính.

 Phân định quyền sở hữu (tài sản) và
nghĩa vụ (vốn) với quan hệ hợp đồng
(ngoài bảng).

 Cân đối tổng thể hoặc
bộ phận.

Sổ tổng hợp.

 Phân loại đúng yêu cầu quản lý.

 Cân đối tài sản với vốn, thu với chi
(số dư).
 Chuyển đúng số dư (hoặc) số phát
sinh vào khoản mục tương ứng.

8

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

Như vậy, mục tiêu tổng qt của kiểm tốn tài chính cần được cụ thể hóa theo các yếu

tố của hệ thống kế toán, theo trách nhiệm của nhà quản trị doanh nghiệp (cam kết).
Mục tiêu xác minh cần hướng tới:
 Tính có thực (hiệu lực) của thơng tin với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hay
nguồn vốn phải được đảm bảo bằng sự tồn tại thực tế của tài sản, của vốn; thông tin
phản ánh nghiệp vụ phải được bảo đảm bởi thực tế xảy ra của các nghiệp vụ;
 Tính đầy đủ (trọn vẹn) của thông tin với ý nghĩa thông tin phản ánh trên bảng khai
tài chính khơng bị bỏ sót trong q trình xử lý;
 Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa giá tài sản cũng như giá phí (giá
thành) đều được tính theo phương pháp kế tốn là giá thực tế đơn vị phải chi ra để
mua hoặc thực hiện các hoạt động;
 Tính chính xác về cơ học trong các phép tính số học cũng như khi chuyển sổ, sang
trang… trong cơng nghệ kế tốn;
 Tính đúng đắn trong phân loại và trình bày với ý nghĩa tuân thủ các qui định cụ thể
trong phân loại tài sản và vốn cũng như các quá trình kinh doanh qua hệ thống tài
khoản tổng hợp và chi tiết cùng việc phản ánh các quan hệ đối ứng để có thơng tin
hình thành báo cáo tài chính;
 Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của đơn vị trên bảng khai tài
chính với ý nghĩa tài sản phản ánh trên bảng khai tài chính phải thuộc quyền sở
hữu (hoặc sử dụng lâu dài) của đơn vị; vốn và công nợ phản ánh đúng nghĩa vụ
tương ứng của đơn vị.
Chẳng hạn, khi xác định mục tiêu kiểm toán số dư hàng tồn kho thì KTV cũng xác
định các hướng xác minh để đạt được mục tiêu tổng quát cho tồn bộ cuộc kiểm tốn
như sau:
 Tính có thực (hiệu lực): Hàng tồn kho được phản ánh trên bảng cân đối kế tốn là
thực sự tồn tại;
 Tính đầy đủ (trọn vẹn): Số dư hàng tồn kho đã bao hàm tất cả các nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa hiện có tại thời điểm lập bảng cân đối kế tốn;
 Tính đúng đắn của việc tính giá và chính xác cơ học: số dư hàng tồn kho phải được
phản ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị thuần của nó và tuân thủ các nguyên tắc
chung được thừa nhận;

 Tính đúng đắn trong phân loại và trình bày: Số dư hàng tồn kho phải được phân
loại và sắp xếp đúng vị trí trên bảng cân đối kế tốn, những khai báo có liên quan
tới sự phân loại căn cứ để tính giá và phân bổ hàng tồn kho phải thích đáng;
 Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ: Đơn vị có quyền sở hữu đối
với số dư hàng tồn kho tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
1.3.

Phương pháp kiểm tốn áp dụng trong kiểm tốn tài chính

Kiểm tốn tài chính áp dụng 2 thử nghiệm kiểm tốn:
 Thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ – phương pháp kiểm toán tuân
thủ): là cách thức KTV thu thập bằng chứng kiểm toán về kiểm soát nội bộ
(KSNB) dựa vào kết quả của KSNB khi KSNB tồn tại và hoạt động có hiệu lực.
TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206

9


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

 Thử nghiệm cơ bản (phương pháp kiểm tốn cơ bản): là cách thức thẩm tra lại
các thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên bảng tổng hợp bằng việc kết hợp
các phương pháp kiểm toán chứng từ và ngồi chứng từ theo trình tự và cách thức
kết hợp xác định; tổng hợp các cách xác minh là các con số này
Các thử nghiệm kiểm toán được cụ thể hóa thơng qua 3 trắc nghiệm sau:
1. Trắc nghiệm công việc (Transaction Test)
 Khái niệm: Trắc nghiệm công việc là cách thức và trình tự rà sốt các nghiệp vụ
hay các hoạt động cụ thể trong quan hệ với tính hiện hữu và tính hiệu lực
của KSNB.

 Trắc nghiệm công việc bao gồm 2 loại:
o Trắc nghiệm đạt yêu cầu của cơng việc (Compliance test of transaction): là
trình tự, cách thức rà soát các thủ tục kế toán hoặc thủ tục quản lý của KSNB.
Loại trắc nghiệm này tập trung vào việc đánh giá sự hiện diện, đánh giá mục
tiêu “đảm bảo sự tuân thủ” của KSNB.
Và trắc nghiệm đạt yêu cầu có 2 dạng:
 Trắc nghiệm đạt yêu cầu và để lại dấu vết;
 Trắc nghiệm đạt yêu cầu nhưng không để lại dấu vết.
o Trắc nghiệm độ vững chãi của cơng việc (Substantive test of transaction): là
trình tự rà sốt các thơng tin về giá trị trong trình tự kế tốn.
Chú ý: Trắc nghiệm đạt u cầu được sử dụng khi rủi ro kiểm soát (CR) được đánh
giá ở mức thấp tức là KTV tin cậy vào KSNB và khi đó sẽ bớt việc kiểm tra chi tiết
với các số dư và nghiệp vụ (sử dụng ít trắc nghiệm độ vững chãi). Ngược lại, khi CR
được đánh giá là cao thì KTV sẽ bỏ qua trắc nghiệm đạt yêu cầu (hoặc sử dụng ít) và
tiến hành ngay trắc nghiệm độ vững chãi với số lượng lớn các nghiệp vụ, khoản mục.

2. Trắc nghiệm phân tích – Analytical test (review)
 Khái niệm: Trắc nghiệm phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối
chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic và cân đối giữa trị số của các chỉ tiêu hoặc bộ phận
cấu thành nên chỉ tiêu đó.
 Ví dụ:
o So sánh đối chiếu trị sô của cùng một chỉ tiêu tại các thời điểm khác nhau;
o Đối chiếu giữa số kế hoạch với số thực tế để phản ánh hiệu quả;
o Giữa chỉ tiêu tổng hợp với chỉ tiêu bộ phận cấu thành;
o Nhóm tỷ suất về khả năng thanh tốn, về cấu trúc tài chính...
Khả năng thanh toán chung = (Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn)/Nợ phải trả
Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Phải thu + Đầu tư tài chính ngắn hạn)/Nợ
ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời = Tiền/Nợ ngắn hạn

Chú ý: Trắc nghiệm phân tích được áp dụng trong cả 3 giai đoạn của cơng tác kiểm tốn:
 Trong giai đoạn chuẩn bị: giúp việc xác định các yếu tố, khoản mục, nghiệp vụ có
ảnh hưởng trọng yếu tới quá trình kiểm tốn và rủi ro kiểm tốn tương ứng.
10

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

 Trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn: thủ tục phân tích giúp KTV thu thập các bằng
chứng kiểm tốn thơng qua việc xem xét các xu hướng biến động và xác định phạm vi
thực hiện qua kiểm tra chi tiết số dư.
 Trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn: được sử dụng để sốt xét các thơng tin kế tốn
và đánh giá tính hợp lý chung của bản khai tài chính.
3. Trắc nghiệm trực tiếp số dư (Direct test of balance)
 Khái niệm: Trắc nghiệm trực tiếp số dư là cách thức và trình tự rà sốt để xác
định độ tin cậy của các số dư, cuối kỳ số phát sinh của các khoản mục hoặc của
các tài khoản ở trên bảng cân đối kế toán, trên báo cáo kết quả kinh doanh và các
bản khai tài chính khác thông qua việc kết hợp các phương pháp kiểm tốn như
cân đối, phân tích, đối chiếu, kiểm kê và điều tra...
 Trắc nghiệm này nhằm vào mục đích thu thập các bằng chứng kiểm toán để đưa ra
kết luận về tính trung thực hợp lý của thơng tin trên BCTC.
 Trắc nghiệm này cũng cung cấp các nguồn bằng chứng đáng tin cậy và có chất
lượng cao nên vì vậy nó cũng tốn kém chi phí. Cho nên việc xác định số lượng bao
nhiêu đối với trắc nghiệm này là phụ thuộc vào kết quả của trắc nghiệm công việc và
trắc nghiệm phân tích.

Trắc

nghiệm
cơng việc

Trắc
nghiệm đạt
u cầu
Trắc
nghiệm độ
vững chãi

Trắc
nghiệm
trực tiếp
số dư

Trắc nghiệm
độ vững chãi

Trắc nghiệm
đạt yêu cầu

Trắc
nghiệm
phân tích

Trắc
nghiệm
độ vững
chãi


Sơ đồ 1.1. Các trắc nghiệm kiểm toán

1.4.

Các kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

1.4.1.

Khái niệm và các quyết định thu thập bằng chứng kiểm toán

 Khái niệm
Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 500 thì bằng chứng kiểm tốn là tất cả
những tài liệu, những thơng tin xác thực mà các KTV thu thập được liên quan tới
cuộc kiểm tốn và dựa trên những thơng tin này thì KTV hình thành ý kiến của mình.
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 500 quy định KTV và công ty kiểm tốn phải
thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về
BCTC của đơn vị được kiểm tốn.
 Các quyết định thu thập bằng chứng kiểm toán
o Quyết định về thể thức kiểm tốn cần áp dụng: thực chất chính là việc lựa chọn
các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán phù hợp với đối tượng kiểm toán, với
điều kiện kiểm toán cụ thể...
TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206

11


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính
o


Quyết định của KTV về quy mơ mẫu chọn: việc xác định quy mô mẫu chọn
phải đảm bảo giảm rủi ro do chọn mẫu.

o

Quyết định của KTV về các khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể.

o

Quyết định về thời gian tiến hành và hoàn thành các thể thức đã áp dụng.

1.4.2.

Các kỹ thuật thu thập báo cáo kiểm toán

1.4.2.1.

Kỹ thuật kiểm tra vật chất (kiểm kê)

 Khái niệm: Kỹ thuật kiểm tra vật chất là kỹ thuật thu thập bằng chứng thông qua
kiểm tra tại chỗ các tài sản vật chất của doanh nghiệp.
 Nội dung: Bao gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị kiểm kê, thực hiện kiểm kê và kết thúc
kiểm kê.
o

o

o

Chuẩn bị kiểm kê: Xác định mục tiêu, quy mô, thời gian kiểm kê, nhân lực và

thiết bị kiểm kê phù hợp.
Thực hiện kiểm kê: Tiến hành kiểm kê theo kế hoạch và ghi chép đầy đủ trên
phiếu kiểm kê. Đây là chứng từ kiểm tốn để hình thành kết luận kiểm tốn.
Kết thúc kiểm kê: Lập biên bản kiểm kê trong đó nêu rõ các chênh lệch đã phát
hiện và các kiến nghị xử lý chênh lệch.

 Ưu điểm: Thu thập được bằng chứng có tính hiệu lực cao.
Vì kiểm kê là q trình xác minh tính hiện hữu hay tính có thật của tài sản nó phù
hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.
 Nhược điểm:
o
o

Kỹ thuật này chỉ áp dụng đối với tài sản có tính vật chất.
Khi thực hiện kiểm kê chỉ cho biết về mặt số lượng mà khơng cho biết về tình
trạng, quyền sở hữu, chất lượng và giá trị.

 Kỹ thuật này thường được áp dụng kết hợp với các kỹ thuật khác khi xác định về
quyền sở hữu và giá trị của tài sản.
1.4.2.2.

Kỹ thuật xác nhận

 Khái niệm: Kỹ thuật xác nhận là kỹ thuật thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập
cung cấp để xác minh về tính chính xác của thơng tin đang được kiểm tốn.
 Các ngun tắc cần thực hiện:
o

Thông tin cần xác nhận phải theo yêu cầu của KTV.


o

Xác nhận phải bằng văn bản.

o

Người xác nhận phải thể hiện tính độc lập.

o

KTV phải kiểm sốt đầy đủ q trình gửi và nhận thư.

 Có 2 dạng thư xác nhận phổ biến:
o

Thư xác nhận dạng khẳng định (Positive composition Letter)
Đây là dạng thư xác nhận mà trong đó chỉ rõ thông tin cần xác nhận, người xác
nhận gửi trả lại thư xác nhận dù thơng tin đó là đúng hay sai.

12

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính
o

Thư xác nhận dạng phủ định (Negative composition letter) là dạng thư cũng
nêu rõ thông tin cần xác nhận nhưng người xác nhận chỉ gửi thư trở lại trong

trường hợp thơng tin đó là bị sai.

 Ưu điểm: Thu thập bằng chứng đáng tin cậy.
 Nhược điểm:
o Rủi ro trong quá trình gửi và nhận thư xác nhận.
o Chi phí kiểm tốn cao: vì phức tạp của cơng việc, nhất là khi đơn vị được kiểm
tốn có mối quan hệ rộng ở nhiều nước trên thế giới, phạm vi gửi thư rộng.
o Mất thời gian: chờ sự phản hồi của người xác nhận.
Bảng số 1.1. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận
Thông tin

Nơi xác nhận

Tài sản
Tiền gửi ngân hàng

Ngân hàng

Khoản phải thu

Khách nợ

Phiếu nợ phải thu

Người lập phiếu

Hàng tồn kho gửi trong Công ty lưu kho

Công ty lưu kho


Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ
Công ty bảo hiểm
Công nợ
Khoản phải trả

Chủ nợ

Phiếu nợ phải trả

Người cho vay

Khách hàng trả tiền trước

Khách hàng

Cầm cố phải trả

Người nhận cầm cố

Trái phiếu phải trả

Người giữ trái phiếu

Vốn chủ sở hữu

Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển nhượng
Cổ đông

Cổ phần đang lưu hành
Các loại thông tin khác

Loại bảo hiểm

Cơng ty bảo hiểm

Nợ ngồi ý muốn

Luật sư của Cơng ty, ngân hàng

Hợp đồng trái khốn

Người giữ trái khốn

Vật ký quỹ cho chủ nợ

Chủ nợ

(Nguồn: Bảng 6–2, Arens và Loebbecke, NXB Thống kê, 1995, trang 133)

1.4.2.3.

Kỹ thuật xác minh tài liệu

 Khái niệm: Kỹ thuật xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các
chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị.
 Đối tượng áp dụng: Thường áp dụng đối với hóa đơn bán hàng (HĐBH), phiếu
nhập kho, xuất kho, sổ sách kế toán...
 Cách thức tiến hành: Xác minh tài liệu có thể được thực hiện theo 2 hướng chủ
yếu sau:
o Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận lại cần
khẳng định. Ví dụ: KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu

tài sản.
TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206

13


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính
o

Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách.
Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng:
 Kiểm tra tài liệu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Hướng này được thực
hiện khi KTV muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã
được ghi sổ đầy đủ hay chưa (nhằm khẳng định tính đầy đủ của các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh).
 Kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc. Hướng này được thực hiện
khi KTV muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế được ghi sổ thực tế
xảy ra hay chưa (nhằm khẳng định tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh).

 Ưu điểm: Kỹ thuật này được sử dụng phổ biến bởi nó có lợi thế là tài liệu có sẵn
phục vụ cho việc đối chiếu, chi phí kiểm tốn thường thấp hơn các kỹ thuật khác.
 Nhược điểm: Độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc rất nhiều vào nguồc gốc
thu thập.
 Thực hiện theo kỹ thuật xác minh tài liệu, KTV có thể với các kỹ thuật khác để bổ
sung cho tính thuyết phục của bằng chứng khi đưa ra kết luận.
Chú ý: Trong quá trình sử dụng kỹ thuật này cần phân biệt giữa kiểm tra tài liệu với
kiểm tra những chứng từ có giá, với q trình kiểm tra vật chất đối với hàng tồn kho,
với tài sản có hình thái vật chất khác.

1.4.2.4.

Kỹ thuật quan sát

Khái niệm: Kỹ thuật quan sát là kỹ thuật thị sát để đánh giá một thực trạng hay hoạt
động của đơn vị được kiểm toán.
Chú ý: Kỹ thuật quan sát được sử dụng ở nhiều giai đoạn của q trình kiểm tốn.
Tuy nhiên bằng chứng thu thập được bằng kỹ thuật này chưa thể hiện tính hiệu lực và
tính đầy đủ  Kỹ thuật quan sát phải đi kèm với phương pháp, kỹ thuật khác. Trên
thực tế, kỹ thuật quan sát được sử dụng chủ yếu trong việc tìm kiếm bằng chứng để
đánh giá KSNB.
1.4.2.5.

Kỹ thuật phỏng vấn

 Khái niệm: Phỏng vấn là kỹ thuật thu thập bằng chứng thơng qua việc thẩm tra
những người có hiểu biết hoặc có liên quan tới vấn đề đang kiểm tốn.
 Q trình phỏng vấn thơng thường chia thành 3 giai đoạn chủ yếu:
o Lập kế hoạch phỏng vấn: Trong bước này phải xác định nội dung cơ bản sau:
 Xác định đối tượng phỏng vấn, mục đích, nội dung cần phỏng vấn.
 Xác định địa điểm, thời gian phỏng vấn.
o Thực hiện phỏng vấn:
 Giới thiệu lý do phỏng vấn.
 Trao đổi về trọng tâm vấn đề cần phỏng vấn.
Chú ý: Khi thực hiện phỏng vấn thì người ta có thể sử dụng 2 loại câu hỏi sau:
 Câu hỏi đóng: Việc đặt câu hỏi để người phỏng vấn chỉ có 1 trong hai cách
trả lời: Có–Khơng, Đúng–Sai.
14

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206



Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

o

 Câu hỏi mở: KTV chỉ nêu vấn đề còn người phỏng vấn sẽ tự do trả lời theo
quan điểm và cách hiểu của mình.
Kết thúc phỏng vấn: KTV đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã được cung
cấp bởi phỏng vấn.

 Ưu điểm: Kỹ thuật này thực hiện đơn giản và dễ sử dụng, chi phí ít. Kỹ thuật này
có thể giúp cho KTV thu thập thông tin từ sự phản hồi để thu thập thêm bằng
chứng hoặc củng cố thêm các luận cứ cho việc ra kết luận của KTV.
 Nhược điểm: Bằng chứng thu thập có độ tin cậy khơng cao.
1.4.2.6.

Kỹ thuật tính tốn

 Khái niêm: Kỹ thuật tính tốn là q trình KTV kiểm tra chính xác về mặt số học
trong việc tính tốn và ghi sổ.
Ví dụ, đối với kiểm tra việc tính tốn, KTV xem xét tính chính xác (bằng cách tính
lại) các Hóa đơn, Phiếu Nhập, Xuất Kho; chi phí khấu hao; giá thành; các khoản
dự phòng; thuế; số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái…
 Ưu điểm: Cung cấp các bằng chứng có độ chính xác tuyệt đối về mặt số học.
 Nhược điểm: Kỹ thuật này chỉ thu thập những bằng chứng thuần tuý về mặt số
học, khơng chú ý tới tính phù hợp (phù hợp với giá thị trường, phương pháp
tính...) và mất nhiều thời gian (nhất là với đơn vị quy mô lớn).
1.4.2.7.


Kỹ thuật phân tích

 Khái niệm: Kỹ thuật phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối
quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao
gồm mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thơng
tin tài chính và các thơng tin phi tài chính.
 Kỹ thuật phân tích thường bao gồm 3 nội dung cơ bản: dự đoán, so sánh và
đánh giá.
o Tiến hành dự đoán: Đây là việc ước đoán về số dư TK, về xu hướng hoặc về
giá trị, về tỷ suất.
o So sánh: Là việc đối chiếu giữa số ước đoán với số thực tế trên BCTC.
o Đánh giá: Là việc đưa ra các kết luận, đánh giá về kết quả của kỹ thuật.
 Việc thu thập bằng chứng từ kết quả phân tích thường đa dạng, thơng thường
người ta chia làm 3 loại:
o Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh cơ bản như: So sánh giữa
số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán… Từ kết quả so sánh, tiến hành
điều tra các chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp KTV phát hiện
những sai sót trong BCTC hoặc các biến động lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
 So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của ngành.
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa thơng tin tài chính và thơng tin phi tài chính.
 So sánh số liệu của khách hàng và số liệu ước tính của KTV.

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206

15


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp

kiểm toán tài chính
o

o

Phân tích xu hướng (phân tích ngang): là sự phân tích những thay đổi theo thời
gian của số dư tài khoản, nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm
tốn viên sử dụng qua so sánh thơng tin tài chính kỳ này với thơng tin tài chính
kỳ trước hay so sánh thơng tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh
số dư (số phát sinh) của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm phát hiện
những biến động bất thường để qua đó kiểm tốn tiến hành tập trung kiểm tra
chi tiết.
Phân tích tỷ suất (phân tích dọc): là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc
các loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình
hình tài chính của một cơng ty nào đó với cơng ty khác trong cùng tập đồn
hay với ngành đó. Thơng thường khi phân tích tỉ suất cũng phải xem xét xu
hướng của tỷ suất đó.
 Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán (KNTT): KNTT của nợ ngắn hạn:
 TS về KNTT chung: Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
 TS về KNTT nhanh: (Tiền + Phải thu + ĐTCKNH)/Nợ ngắn hạn
 TS về KNTT tức thời: Tiền/Nợ ngắn hạn
 Nhóm tỷ suất về hiệu quả kinh doanh:
 Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần
 LN ST/ NVCSH
 Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính:
 Tài sản đầu tư vào Tài sản cố định: Tài sản cố định/Tổng tài sản
 Tài sản tự tài trợ: Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
 Tài sản nợ: Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

 Trình tự tiến hành

o Chọn loại hình phân tích phù hợp;
o Đưa ra mơ hình để dự đốn số liệu tài chính, dự đốn xu hướng;
o So sánh số dự đoán của KTV với thực tế của đơn vị;
o Sử dụng đánh giá của KTV để rút ra kết luận cần thu thập.
 Ưu điểm: Chí phí thấp, giúp cho KTV định hướng được cơng việc cần kiểm tốn
do vậy nó sử dụng được ở cả 3 giai đoạn của kiểm toán.
 Nhược điểm:
o Chỉ được áp dụng khi các chỉ tiêu đồng nhất về chuẩn mực: đơn vị tính,
phương pháp tính tốn...
o Kết quả phân tích phụ thuộc nhiều vào trình độ của KTV.
Bảng số 1.2. Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
Loại hình phân tích
Đối tượng kiểm tốn

16

Phân tích

Phân tích

Kiểm tra

xu hướng

Tỷ suất

Tính hợp lý

Khoản mục trong Bảng cân đối kế tốn


Hạn chế

Hữu ích

Hạn chế

Chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh

Hữu ích

Rất hữu ích

Rất hữu ích

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206


Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

Tóm lược cuối bài
Như vậy, bài học này đã giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất về kiểm tốn tài chính bao gồm:
Đối tượng, mục tiêu, phương pháp và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, đây là cơ sở
cho việc nghiên cứu các bài học sau.

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206

17



Bài 1: Đối tượng, mục tiêu và phương pháp
kiểm toán tài chính

Câu hỏi ơn tập
1. Hãy trình bày khái niệm và đặc trưng của kiểm tốn tài chính trong hệ thống kiểm tốn.
2. Hãy trình bày phương pháp kiểm tốn áp dụng trong kiểm tốn tài chính.
3. Hãy trình bày các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán (khái niệm, nội dung, ưu và nhược
điểm, điều kiện áp dụng).
4. Phân biệt thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
5. Phân tích mối quan hệ chủ thể – khách thể trong kiểm tốn tài chính.

18

TXKTTI02_Bai1_v1.0016101206



×