Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu tận dụng xỉ than và tro bay tại nhà máy nhiệt điện duyên hải tỉnh trà vinh để sản xuất gạch không nung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.5 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

ĐỒN CƠNG CHÁNH

ĐỒN CƠNG CHÁNH

KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
DÂN DỤNG VÀ CƠNG NGHIỆP

NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG XỈ THAN VÀ TRO BAY
TẠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH
ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
DÂN DỤNG VÀ CƠNG NGHIỆP

KHỐ 2016

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

ĐỒN CƠNG CHÁNH

NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG XỈ THAN VÀ TRO BAY


TẠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH
ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH KHƠNG NUNG

Chun ngành: Kỹ thuật Xây dựng Cơng trình Dân dụng và Công nghiệp
Mã số: 60 58 02 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
DÂN DỤNG VÀ CƠNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ KHÁNH TOÀN

Đà Nẵng – Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được tác giả nào công
bố trong các công trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Tác giả Luận văn

HV. ĐỒN CƠNG CHÁNH


ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. viii
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Bố cục đề tài .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG SỬ
DỤNG XỈ THAN, TRO BAY TRONG SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG . 3
1.1. Giới thiệu tổng quan về gạch không nung .......................................................... 3
1.2. Các đặc trưng cơ lý của gạch không nung .......................................................... 5
1.3. Giới thiệu các loại vật liệu chế tạo gạch không nung tại Trà Vinh ..................... 6
1.3.1. Các loại vật liệu sản xuất gạch không nung tại Trà Vinh ................................ 6
a) Cát .......................................................................................................................... 6
b) Đá mạt .................................................................................................................... 7
c) Xi măng .................................................................................................................. 7
d) Nước ....................................................................................................................... 7
1.4. Giới thiệu về nguồn tro xỉ than và tro bay tại nhà máy nhiệt điện Duyên Hải
tỉnh Trà Vinh .............................................................................................................. 7
1.5. Các quy trình sản xuất gạch khơng nung ............................................................ 9
1.5.1. Quy trình làm gạch khơng nung ....................................................................... 9
1.5.2. Dây chuyền công nghệ máy ép gạch không nung .......................................... 10
1.5.3. Các bước làm gạch không nung ..................................................................... 10
1.6. Kết luận chương 1 ............................................................................................. 11
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦA
CÁC THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CỦA GẠCH KHÔNG NUNG .................... 12

2.1 Các tiêu chuẩn, tài liệu có liên quan đến việc xác định các đặc trưng cơ lý của
gạch khơng nung ...................................................................................................... 12
2.1.1. Kích thước và mức sai lệch ............................................................................ 12
2.1.2. Yêu cầu ngoại quan ........................................................................................ 12
2.1.3. Yêu cầu về tính chất cơ lý ............................................................................... 13
2.2. Các phương pháp xác định các đặc trưng cơ lý của thành phần cấp phối gạch
không nung .............................................................................................................. 13
2.2.1. Xi măng........................................................................................................... 13
2.2.2. Cát .................................................................................................................. 14
2.2.3. Đá mạt ............................................................................................................ 16


iii

2.2.4. Xỉ than ............................................................................................................ 17
2.2.5. Tro bay ........................................................................................................... 18
2.2.6. Nước ............................................................................................................... 18
2.3. Xác định các đặc trưng cơ lý của các thành phần cấp phối sản xuất gạch không
nung bằng các thí nghiệm ........................................................................................ 19
2.3.1. Thí nghiệm xi măng ........................................................................................ 19
2.3.2. Thí nghiệm cát ................................................................................................ 25
2.3.3. Thí nghiệm đá (đá mạt) .................................................................................. 30
2.3.4. Thí nghiệm xỉ than .......................................................................................... 38
2.3.5. Thí nghiệm tro bay ......................................................................................... 43
2.3.6. Thí nghiệm nước ............................................................................................. 46
2.4. Kết luận chương 2. ............................................................................................ 46
CHƯƠNG 3: THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC TÍNH CHẤT CƠ LÍ CỦA
GẠCH KHƠNG NUNG SỬ DỤNG XỈ THAN VÀ TRO BAY TRONG
THÀNH PHẦN CẤP PHỐI .................................................................................. 47
3.1. Thiết kế cấp phối để chế tạo mẫu ...................................................................... 47

3.1.1. Khối lượng thành phần cấp phối .................................................................... 48
3.1.2. Tạo các mẫu thí nghiệm vật liệu ................................................................... 48
3.2. Tiến hành thí nghiệm mẫu thử .......................................................................... 49
3.2.1. Thiết bị thử ..................................................................................................... 49
3.2.2. Chuẩn bị mẫu thử ........................................................................................... 50
3.2.3. Tiến hành thử.................................................................................................. 51
3.3. Các kết quả đạt được khi thực hiện thí nghiệm ................................................. 52
3.3.1. Kết quả thí nghiệm cường độ các cấp phối gạch ........................................... 52
3.3.2. Kết quả thí nghiệm cường độ cấp phối 0 gạch của Nhà máy Nhật Anh ........ 60
3.3.3. Xác định độ rỗng của gạch không nung theo TCVN 6477: 2016 [5] ............ 61
3.3.4. Xác định độ hút nước của gạch xi măng cốt tiệu theo TCVN 6355 - 4:
2009[15] ................................................................................................................... 63
3.3.5. Xác định khối lượng riêng mẫu gạch ............................................................. 64
3.4. Bình luận kết quả đạt được của thí nghiệm so với các tiêu chuẩn hiện hành ... 66
3.5. Đánh giá tính hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế và môi trường của gạch không nung
.................................................................................................................................. 66
3.5.1. Hiệu quả kỹ thuật ........................................................................................... 66
3.5.2. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................. 67
3.5.3. Hiệu quả môi trường ...................................................................................... 68
3.6. Kết luận chương ................................................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 72
PHỤ LỤC................................................................................................................ 72


iv

NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG XỈ THAN VÀ TRO BAY TẠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH KHƠNG NUNG
Học viên: Đồn Cơng Chánh

Chun ngành: Kỹ thuật xây dựng cơng trình dân dụng và cơng nghiệp
Mã số: 60.58.02.08 Khóa:2016-2018, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt - Hiện tại hầu hết các loại vật liệu sử dụng để sản xuất gạch không nung tại Trà Vinh
chủ yếu từ các loại vật liệu như: cát, đá mạt, xi măng theo công thức kinh nghiệm mà chưa có nghiên
cứu đề xuất thành phần thay thế cốt liệu nào khác vào thành phần cấp phối, dẫn đến giá thành cao và
độc quyền trong sản xuất. Chính vì vậy việc khai thác cát xây dựng không tuân thủ các quy định Pháp
luật đã đến mức báo động, không những góp phần làm suy kiệt nguồn tài nguyên cát mà cịn là
ngun nhân gây xói lở bờ sơng, bờ biển, đất canh tác, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt bình
thường của nhân dân. Vấn đề cấp thiết đặt ra là: có thể sử dụng nguồn vật liệu nào khác để thay thế
cát trong sản xuất gạch không nung? Hiện tại, nhà máy nhiệt điện Duyên Hải tại Trà Vinh đã và đang
hoạt động, hàng năm thải ra môi trường trên một triệu tấn xỉ than và tro bay, nguồn xỉ than và tro bay
này nếu không được quy hoạch và cất giữ đúng quy định sẽ là nguyên nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng rất rất lớn đến đời sống nhân dân xung quanh. Đề tài “Nghiên cứu tận dụng xỉ
than và tro bay tại nhà máy nhiệt điện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh để sản xuất gạch không nung” từ
lý thuyết và kết quả thực nghiệm tác giả đề xuất cấp phối tối ưu nhất và đảm bảo về cường độ mong
muốn giải quyết vấn đề đặt ra, bằng cách sử dụng bột đá, xỉ than và tro bay sẽ thay thế đáng kể nguồn
cát xây dựng đang dần khan hiếm và ảnh hưởng đến môi trường, giải quyết những vấn đề ô nhiễm
môi trường , đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm thấp nhất rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Từ khóa - Gạch khơng nung, xỉ than, tro bay, sản xuất gạch không nung, xỉ than và tro bay
Nhiệt điện Duyên Hải Trà Vinh.
STUDY ON UTILIZATION OF COAL SLAG AND FLY ASH AT DUYEN HAI COAL
THERMAL POWER PLANT IN TRA VINH PROVINCE TO PRODUCE NON-FIRED
BRICKS
Abstract - Nowadays, Most of the materials have been used to produce non-fired bricks in
Tra Vinh which are made from mainly materials such as sand, clay, cement according to the
experimental formula, there is not any researches to propose element substitute by other mainly
materials, leading to high cost and monopoly in production. Therefore, the exploitation of buiding
sand does not comply with the law has reached the warning level. In addition, it not only contributes
to the depletion of sand resources but also causes erosion of river banks, coastline,farmland. It affects
the production and normal activities of the people. The urgent issue is: what alternative materials can

be used to replace sand in the production of non-fired bricks? At the moment, Duyen Hai coal
thermal plant in Tra Vinh has been operating, annually it emits more than 1 million tons of coal slag
and fly ash, if the source of coal slag and fly ash can not control and storage follow the regulation will
be a direct cause of environmental pollution, affecting a lot to the life of people around. The thesis
“Study on utilization of coal slag and fly ash at Duyen Hai coal thermal power plant in Tra Vinh
province to produce non-fired bricks”. From theory and experimental results, the researcher suggests
the optimal gradation and ensures the desired intensity of problem solving by using rock dust, coal
slag and fly ash will be considerable substitution of building sand resources that are scarce and
affecting the environment, solving environmental problems and reducing product lowest costs that are
very useful and valuable for science and reality.
Key words - Unbaked brick, coal slag, fly ash, non-fired brick production, coal slag and fly
ash, Duyen Hai coal thermal power plant in Tra Vinh province.


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

ASTM:

Tiêu chuẩn Mỹ

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

B:


Cấp độ bền

M

Mác gạch

CP:

Cấp phối

Rn:

Cường độ chịu nén

Ru

Cường độ chịu uốn

N:

Niuton

γ:

Khối lượng riêng


vi


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
2.18.
2.19.
2.20.
2.21.
2.22.
2.23.
2.24.
2.25.
2.26.
2.27.

2.28.

Tên bảng
Các tiêu chuẩn xác định đặc trưng cơ lý của gạch không
nung
Khuyết tật ngoại quan cho phép
Yêu cầu cường độ chịu nén, độ hút nước và độ thấm nước
Các tiêu chuẩn xác định đặc trưng cơ lý của xi măng
Xác định đặc trưng cơ lý của cát dựa vào TCVN 7572:2006
Hàm lượng các tạp chất trong cát
Hàm lượng ion CL- trong cát
Thành phần hạt của đá mạt
Hàm lượng tạp chất trong mạt đá
Hàm lượng ion CL- mạt đá
Xác định đặc trưng cơ lý của xỉ than dựa vào TCVN
7572:2006
Các chỉ tiêu cơ – lý – hóa của tro bay
Hàm lượng tối đa cho phép của muối hịa tan, ion sunfat,
ion clo cặn khơng tan trong nước trộn bê tông và vữa
Giới hạn cho phép về thời gian ninh kết và cường độ chịu
nén của hồ xi măng và bê tơng
Kết quả thí nghiệm độ mịn của xi măng PCB40 Holcim
Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng của xi măng PCB40
Holcim
Kết quả thí nghiệm độ dẻo và thời gian đơng kết của xi
măng PCB40 Holcim
Kết quả thí nghiệm nén mẫu vữa 3 ngày tuổi
Kết quả thí nghiệm nén mẫu vữa 28 ngày tuổi
Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của cát
Kết quả thí nghiệm hàm lượng bụi, bùn, sét của cát

Kết quả thí nghiệm khối lượng thể tích xốp của cát
Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng, độ hút nước của cát
Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của mạt đá
Kết quả thí nghiệm hàm lượng thoi dẹt của mạt đá
Kết quả thí nghiệm hàm lượng bụi, bùn, sét của mạt đá
Kết quả thí nghiệm độ mài mịn của mạt đá
Kết quả thí nghiệm hàm lượng hạt mềm yếu phong hóa của

Trang
12
12
13
14
14
15
15
16
16
17
17
18
18
19
20
21
22
23
24
25
27

28
29
30
32
33
34
35


vii

2.29.
2.30.
2.31.
2.32.
2.33.
2.34.
2.35.
2.36.
2.37.
2.38.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.

3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.

mạt đá
Kết quả thí nghiệm khối lượng thể tích xốp của mạt đá
Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng và độ hút ẩm của mạt
đá
Kết quả thí nghiệm độ nén dập trong xilanh của mạt đá
Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng, độ hút nước của xỉ
than
Kết quả thí nghiệm khối lượng thể tích xốp của xỉ than
Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của xỉ than
Kết quả thí nghiệm thành phần hóa của xỉ than
Kết quả thí nghiệm tính cơ lý của tro bay
Kết quả thí nghiệm tính cơ hóa của tro bay
Kết quả thí nghiệm nước
Bảng thiết kế từng cấp phối
Bảng thành phần cấp phối
Kết quả thí nghiệm cường độ nén R3
Kết quả thí nghiệm cường độ nén R7
Kết quả thí nghiệm cường độ nén R14
Kết quả thí nghiệm cường độ nén R28
Kết quả thí nghiệm cường độ nén mẫu gạch R28(cấp phối 0)
Kết quả thí nghiệm độ rỗng của gạch
Kết quả thí nghiệm độ hút nước
Xác định trọng lượng riêng của mẫu gạch

Kết quả thí nghiệm độ rỗng cấp phối 0 gạch của Nhà máy
Nhật Anh
Kết quả thí nghiệm độ hút nước cấp phối 0 gạch của Nhà
máy Nhật Anh
Kính phí vật liệu thực tế theo cấp phối 0 gạch của Nhà máy
Nhật Anh
Kính phí vật liệu thực tế cấp phối 6 gạch của đề tài
Bảng so sánh hiệu quả kinh tế của sản phẩm

35
37
38
39
39
40
41
43
43
46
48
48
52
54
56
58
60
62
64
64
65

65
67
68
68


viii

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
1.9.
1.10.
1.11.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.

2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.

Tên hình

Trang

Gạch Papanh
Gạch Block bê tơng
Gạch bê tông chưng áp
Gạch bê tông bọt
Một số loại gạch không nung
Nguyên liệu chế tạo gạch không nung thông thường tại Trà
Vinh
Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1 đang hoạt động
Một góc Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1
Một góc bãi chứa xỉ than Nhiệt điện Duyên Hải Trà Vinh
Quy trình sản xuất gạch không nung

Sơ đồ máy ép gạch không nung bán tự động
Thí nghiệm khối lượng riêng của xi măng
Trộn hồ xi măng
Thử nghiệm độ mịn và độ dẻo
Tạo mẫu xi măng
Bảo dưỡng mẫu
Nén mẫu vữa
Sàng cát
Biểu đề thành phần hạt
Thí nghiệm thể tích xốp của cát
Biểu đồ thành hạt của mạt đá
Cân mẫu mạt đá
Thử độ mài mòn của đá
Các dạng hình khối của cốt liệu
Biểu đồ thành phần hạt của xỉ than
Phiếu thử nghiệm xỉ than
Phiếu thử nghiệm tro bay
Tạo mẫu gạch
Vận chuyển gạch về phịng thí nghiệm dưỡng hộ
Máy thử cường độ gạch
Gia công mặt mẫu thử
Nén mẫu gạch không nung R3
Nén mẫu gạch không nung R14

5
5
5
5
6
6

7
8
9
9
10
21
22
22
23
23
24
25
26
28
31
32
33
36
41
42
45
49
49
50
50
51
56


ix


3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.

Biểu đồ phát triển cường độ của 6 cấp phối gạch theo thời
gian
Tiến hành đo kích thước mẫu gạch
Cân mẫu gạch
Biểu đồ độ rỗng của gạch
Xác định kích thước gạch
Ngâm mẫu gạch
Biểu đồ độ hút nước của gạch

60
62
62
63
63
63
64


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, theo lộ trình chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đến năm 2020 sẽ thay
thế hoàn toàn 100% gạch đất sét nung bằng gạch xây khơng nung [1]. Gạch xây khơng
nung có mặt ở các cơng trình xây dựng đang trở thành xu hướng tất yếu trong ngành
xây dựng. Sở dĩ loại vật liệu này được quan tâm nhiều đến thế là vì chúng sẽ dần thay
thế các loại gạch nung truyền thống sử dụng đất sét để chế tạo, là nguyên nhân chủ yếu
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên đất và gây ơ nhiễm mơi trường trong q trình chế tạo.
Sử dụng gạch khơng nung góp phần giảm thiểu thời gian chế tạo, giảm hao phí nhân
cơng, giảm ơ nhiễm mơi trường, giảm hao phí các nguồn tài nguyên liên quan và thân
thiện với môi trường.
Tuy nhiên, một trong những vật liệu chính để chế tạo gạch xây khơng nung là cát
xây dựng. Theo dự báo của Bộ Xây dựng cả nước đến thời điểm 2016, nhu cầu sử
dụng cát xây dựng đến năm 2020 khoảng 2,1 tỉ đến 2,3 tỉ m3, trong khi lượng dự trữ
hiện tại chỉ đạt 2 tỉ m3Với nhu cầu sử dụng cát như hiện tại, nguồn tài nguyên cát đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất vật liệu xây dựng và trong xây dựng dần cạn
kiệt, thiếu cát cho xây dựng ngày một trầm trọng cũng như khơng cịn cát sử dụng đến
năm 2020[2]. Việc khai thác cát xây dựng không tuân thủ các quy định Pháp luật đã
đến mức báo động, không những góp phần làm suy kiệt nguồn tài nguyên cát mà cịn
là ngun nhân gây xói lở bờ sơng, bờ biển, đất canh tác, ảnh hưởng lớn đến sản xuất
và sinh hoạt bình thường của nhân dân. Vấn đề cấp thiết đặt ra là: có thể sử dụng
nguồn vật liệu nào khác để thay thế cát trong sản xuất gạch không nung?
Tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có Trà Vinh, việc sản xuất
đá xây dựng tạo ra số lượng lớn bột đá chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả,
qua khảo sát thực tế lượng bột đá (mạt đá) có lẫn đá mi tại các mỏ khai thác đá và các
bãi tập kết cung cấp vật tư chưa được tận dụng rất lớn. Mặt khác, việc đưa vào vận
hành nhà máy nhiệt điện Duyên Hải tại Trà Vinh (từ 2016 đến 2020) hàng năm thải ra
môi trường trên một triệu tấn xỉ than và tro bay, nguồn xỉ than và tro bay này nếu
không được quy hoạch và cất giữ đúng quy định sẽ là nguyên nhân trực tiếp gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng rất rất lớn đến đời sống nhân dân xung quanh. Theo
thống kê Sở của TN&MT Trà Vinh, mỗi năm lượng tro xỉ ra môi trường lên đến 1,6

triệu tấn. Còn theo quy định, thời hạn bãi chứa tro, xỉ trong 2,5 năm phải tiến hành xử
lí. Nếu vận hành 4 nhà máy nhiệt điện thì lượng tro, xỉ mỗi năm sẽ lên tới 2,8 triệu tấn
[3].
Có thể sử dụng xỉ than, tro bay và bột đá trong chế tạo gạch xây không nung? Đề
tài “Nghiên cứu tận dụng xỉ than và tro bay tại nhà máy nhiệt điện Duyên Hải tỉnh
Trà Vinh để sản xuất gạch không nung” mong muốn giải quyết vấn đề nghiên cứu đã


2

đặt ra, bằng cách sử dụng bột đá, xỉ than và tro bay sẽ thay thế đáng kể nguồn cát xây
dựng đang dần khan hiếm và ảnh hưởng đến môi trường, giải quyết những vấn đề ô
nhiễm môi trường do xỉ than, tro bay gây ra rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng thành phần cấp phối và xác định các đặc trưng cơ lí của
gạch xi măng khơng nung sử dụng bột đá, tro bay và xỉ than trong thành phần cấp
phối.

3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Gạch xi măng không nung
Phạm vi nghiên cứu:
- Xác định các đặc trưng cơ lí trong phịng thí nghiệm của gạch xi măng khơng
nung sử dụng bột đá, tro bay và xỉ than tại nhà máy nhiệt điện Duyên Hải tỉnh Trà
Vinh trong thành phần cấp phối.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin:
- Nghiên cứu lí thuyết.

- Nghiên cứu, phân tích thực nghiệm.

5. Bố cục đề tài
Mở đầu
1.
2.
3.
4.
5.

Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Bố cục đề tài

Phần nội dung gồm 3 chương:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về gạch không nung sử dụng xỉ than, tro bay trong sản xuất
vật liệu xây dựng
Chương 2: Phương pháp xác định các đặc trưng cơ lí của các thành phần cấp phối
của gạch khơng nung
Chương 3: Thí nghiệm xác định các tính chất cơ lí của gạch khơng nung sử dụng
xỉ than và tro bay trong thành phần cấp phối

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG
NUNG SỬ DỤNG XỈ THAN, TRO BAY TRONG SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1.1. Giới thiệu tổng quan về gạch không nung
Gạch không nung là loại gạch xây đang được ưu tiên sử dụng phổ biến trong
ngành xây dựng hiện nay. Sau khi được tạo hình thì có khả năng tự đóng rắn đạt các
chỉ số cường độ nén, uốn, độ hút nước, v.v. đúng tiêu chuẩn mà không cần nung qua
nhiệt độ.
Quá trình sản xuất gạch khơng nung ít sinh ra chất gây ô nhiễm, hầu như không
tạo ra chất phế thải hoặc chất thải độc hại. Năng lượng tiêu thụ trong q trình sản xuất
gạch khơng nung chiếm một phần nhỏ so với quá trình sản xuất các vật liệu khác.
Gạch không nung bảo vệ ngôi nhà của bạn thông qua tính năng làm giảm sự tác
động của mơi trường bên ngoài, giúp tiết kiệm năng lượng trong việc làm mát cho
cơng trình.
Ngồi ra, một trong những ưu điểm lớn của gạch khơng nung là nó có thể làm
giảm khả năng tác động của nhiệt độ bên ngoài và làm tăng hiệu quả sử dụng năng
lượng bên trong của tòa nhà.
Sản phẩm gạch khơng nung có nhiều chủng loại trên một loại gạch để có thể sử
dụng rộng rãi từ những cơng trình phụ trợ nhỏ đến các cơng trình kiến trúc cao tầng,
giá thành phù hợp với từng cơng trình. Có nhiều loại dùng để xây tường, lát nền, kè đê
và trang trí.
Trong thực tế, trừ một số loại gạch khơng nung tự nhiên như gạch đá ong, gạch
đất hóa đá là thuần túy không sử dụng bất cứ một tỷ lệ vật liệu nào qua nung. Các loại
gạch nếu như khơng nung chủ đạo thì trên thực tế là vẫn sử dụng một phần vật liệu đã
qua nung để làm vật liệu về liên kết. Riêng đối với gạch bê tơng khí chưng áp vẫn
dùng than hoặc điện để đốt lị hơi đóng rắn sản phẩm, nhưng mức độ tiêu hao về năng
lượng thấp hơn so với gạch đất sét nung.
Gạch Papanh, gạch Bi: dùng dưới 8% xi măng hoặc vơi là thành phần chất liên
kết, gạch có cường độ thấp từ 30 – 40 kg/cm2 chủ yếu dùng vào các loại tường ít chịu
lực.

Gạch xi măng cốt liệu (block bê tông): dùng từ 8% đến 10% xi măng là thành
phần chất liên kết, loại này thường có cường độ chịu lực tốt, nhưng khối lượng thể tích
lớn (1800 - 1900 kg/m3 ) tùy vào loại có lỗ hay khơng có lỗ
Gạch bê tơng khí chưng áp: sử dụng vơi + xi măng và đóng rắn bằng lị chưng áp.
Gạch bê tông bọt (gạch nhẹ): dùng trên 20% xi măng là thành phần chất liên kết.
Theo như quyết định của chính phủ và các văn bản pháp quy của bộ xây dựng thì
gạch khơng nung đã được phân chia thành các nhóm sản phẩm chủ đạo như sau:


4

Gạch xi măng cốt liệu (Xmcl): chiếm khoảng 75% tổng lượng gạch khơng nung.
Gạch khác (đá ong, đất hóa đá,v.v.): chiếm 5%.
Gạch bê tông bọt (gạch nhẹ): chiếm 5%
Về bản chất của sự liên kết tạo hình thì gạch khơng nung khác hẳn với gạch đất
nung. Quá trình sử dụng gạch khơng nung, do các phản ứng hóa đá của nó ở trong hỗn
hợp tạo gạch sẽ làm tăng độ bề theo thời gian. Độ bền, độ rắn của viên gạch khơng
nung cịn tốt hơn cả gạch đất sét nung đỏ và đã được kiểm chứng ở tất cả các nước trên
thế giới như: Đức , Mỹ, Nhật bản, Trung Quốc, v.v..
Gạch khơng nung ở Việt Nam đơi khi cịn được gọi là gạch bê tông. Tuy nhiên
với cách gọi này lại không phản ánh được đầy đủ khái niệm về gạch khơng nung.
Được biết, gạch nung có khoảng từ 70 tới 100 tiêu chuẩn quốc tế, cùng với kích
thước tiêu chuẩn khác nhau. Ở Việt Nam, gạch này thường hay có kích thước phổ biến
là 210x100x60mm, gạch khơng nung thì có tới 300 tiêu chuẩn quốc tế khác nhau cùng
với kích cỡ viên gạch cũng thực sự khác nhau, cường độ chịu nén của viên gạch khơng
nung có thể đạt tối đa là 35MPa.
Sản phẩm gạch khơng nung có rất nhiều chủng loại ở trên một loại gạch để có thể
sử dụng rộng rãi từ những cơng trình phụ trợ nhỏ cho tới các cơng trình kiến trúc cao
tầng, giá thành cũng phù hợp với từng cơng trình. Có rất nhiều loại dùng để xây tường,
kè đê, trang trí, lát nền…Hiện nay, gạch không nung đã khẳng định được chỗ đứng

vững chắc ở trong các cơng trình, nó đang dần trở nên phổ biến hơn và đã được ưu tiên
phát triển.
Có rất nhiều các cơng trình sử dụng loại gạch khơng nung này, từ cơng trình nhỏ
lẻ cho tới các cơng trình dân dụng, đình chùa, sân gơn, nhà hàng, cao ốc và các khu
nghỉ dưỡng….
Một số cơng trình điển hình như: Keangnam Hà Nội Landmard Tower (đường
Phạm Hùng, Hà Nội), Khách sạn Horinson (Hà Nội), Habico Tower (đường Phạm Văn
Đồng, Hà Nội), Sơng Giá resort (Hải Phịng), Sân vận động Mỹ Đình (Hà Nội), Hà
Nội Hotel Plaza (đường Trần Duy Hưng, Hà Nội), Làng Việt Kiều châu Âu (Hà
Đông, Hà Nội), v.v..
Hiện tại một số Công ty tại Trà Vinh đã đầu tư dây chuyền sản xuất gạch khơng
nung gồm gạch blóck bê tơng xây tường với cơng suất trên 5.000 viên/ngày và dây
chuyền sản xuất gạch Terazzo sân đường với công suất trên 2.000 viên/ngày.
Với đặc thù là địa phương có nhiều nhà máy nhiệt điện, chủ trương của tỉnh Trà
Vinh đang kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung
sử dụng nguồn nguyên liệu xỉ than và tro bay.
Cũng theo quy hoạch sản xuất vật liệu của tỉnh Trà Vinh, dự kiến đến năm 2020
nhu cầu sử dụng gạch không nung trên địa bàn tỉnh này khoảng 230 triệu viên/năm [4]
“Chủ trương của tỉnh Trà Vinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong


5

và ngoài tỉnh vào đầu tư xây nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung sử dụng xỉ
than và tro bay làm nguyên liệu để sản xuất.

Hình 1.1. Gạch Papanh

Hình 1.2. Gạch Block bê tơng


Hình 1.3. Gạch bê tơng chưng áp

Hình 1.4. Gạch bê tơng bọt

1.2. Các đặc trưng cơ lý của gạch không nung
1.2.1. Độ ngậm nước và khả năng chống thấm nước của gạch xi măng
cốt liệu
Độ ngậm nước của gạch xi măng cốt liệu rất thấp, đạt dưới 14% trong khi gạch
đất sét nung có thể ngậm nước từ 14% đến 18%.
Khả năng chống thấm nước của gạch xi măng cốt liệu được phân tích như sau:
Đá mạt hồn tồn khơng ngấm nước nhưng nếu hạt đá có kích cỡ lớn, ít bột, ít xi
măng liên kết và sản xuất bằng cơng nghệ thấp thì cốt liệu trong viên gạch có thể có
nhiều lỗ rỗng thơng nhau. Khi đó gạch sẽ thấm nước nhanh và ngấm nhiều.
Ngược lại, nếu vật liệu đầu vào được lựa chọn kỹ, sản xuất bằng cơng nghệ cao
thì có thể tạo ra độ kín, khít của cốt liệu. Khi sản xuất bằng công nghệ cao, cốt liệu sẽ
được rung ép tốt, tạo ra độ kín, khít và khơng có lỗ thơng nhau, viên gạch sẽ đạt độ
chống thấm tốt.
Khả năng chống thấm là tiêu chí căn bản để phân biệt gạch xi măng cơt liệu với
gạch Bi, gạch Papanh. Gạch có khả năng chống thấm tốt sẽ đảm bảo cường độ, độ bền
tường xây và hạn chế tối đa khả năng nấm mốc, bong sơn, nứt dăm hoặc bục lớp vữa
trát.

1.2.2. Khối lượng thể tích của gạch xi măng cốt liệu
Do có cốt liệu chính là mạt đá, nên gạch xi măng cốt liệu có khối lượng thể tích


6

đặc khoảng 2.050kg/m3.
Công nghệ sản xuất hiện đại đã cho ra thị trường các loại gạch xi măng cốt liệu

có lỗ rỗng lớn, thành vách mỏng. Tỷ lệ rỗng của gạch xi măng cốt liệu có thể đạt từ
35% đến 50% tùy vào từng mẫu gạch, nên gạch xi măng cốt liệu lỗ rỗng có khối
lượng thể tích đạt chỉ từ 1.050kg/m3 đến 1.365kg/m3. Khối lượng thể tích của gạch xi
măng cốt liệu hồn tồn phù hợp với các cơng trình xây dựng, kể cả nhà cao tầng.

1.2.3. Cường độ của gạch xi măng cốt liệu
Cường độ chịu lực của gạch xi măng cốt liệu rất cao nên không gặp rủi ro với
bất kỳ loại vữa nào: Nguyên lý căn bản là mác gạch phải lớn hơn mác vữa thì bức
tường xây mới an toàn. Nếu gạch yếu, vữa khỏe thì khi thời tiết thay đổi (độ ẩm, nhiệt
độ thay đổi), độ co khơ của vữa lớn có thể gây ra một số hậu quả như bong tách lớp
vữa, nứt.

Hình 1.5. Một số loại gạch không nung

1.3. Giới thiệu các loại vật liệu chế tạo gạch không nung tại Trà Vinh
1.3.1. Các loại vật liệu sản xuất gạch không nung tại Trà Vinh
Những nguyên liệu thích hợp cho việc sản xuất vật liệu khơng nung đó là: xi
măng, cát, mạt đá, chất thải công nghiệp (xỉ than, tro bay), chất thải xây dựng, v.v..

Xi măng
Cát
Mạt đá
Hình 1.6. Nguyên vật liệu chế tạo gạch không nung thông thường tại Trà Vinh

a) Cát
Thường là cát núi, cát sông, cát nhân tạo cũng có thể được sử dụng hoặc cát thải


7


từ công nghiệp nghiền đá, v.v. Nhưng nguyên liệu cát phải đáp ứng được các yêu cầu
kỹ thuật như sau: cát sử dụng là cát thơ và kích thước hạt tương đối đồng nhất, hạt nhỏ
hơn 0.75mm.

b) Đá mạt
Là nguyên liệu chính để sản xuất gạch khơng nung, có kích thước từ 1-5mm
được được vận chuyển về từ các vùng lân cận như: Đồng Nai, Vũng Tàu, An Giang
v.v.

c) Xi măng
Là thành phần chính để kết dính các nguyên liệu phối trộn, Xi măng trộn cùng
nước sẽ cho ra loại cốt liệu có độ dẻo và độ sụt của vữa cốt liệu, dễ dàng tạo thành
hình khối khi dập mẫu gạch. Nguồn xi măng chủ yếu để sản xuất gạch không nung tại
Trà Vinh là được vận chuyển về từ các nhà máy Xi măng Cần Thơ, Xi măng Holcim
v.v.

d) Nước
Nước sử dụng cho vữa cốt liệu là nước sinh hoạt để hóa hợp với xi măng làm
cho hổn hợp có độ dẻo cần thiết khi tạo hình viên gạch. Nước sản xuất chủ yếu được
lấy từ nước sông, nước ghiếng không lẫn tạp chất , không nhiễm mặn hoặc lấy trực
tiếp từ nhà máy cấp nước tại Trà vinh.

1.4. Giới thiệu về nguồn tro xỉ than và tro bay tại nhà máy nhiệt điện
Duyên Hải tỉnh Trà Vinh
Nhà máy nhiệt điện Dun Hải tỉnh Trà Vinh có cơng suất thiết kế là 4.350 MW
gồm 03 nhà máy, nhiên liệu vận hành là than đá; hiện tại Nhà máy Duyên Hải 1 đã xây
dựng xong, phát điện vào lưới điện quốc gia cơng suất 1.000 MW; cịn lại 02 nhà máy
Duyên Hải 2 và Duyên Hải 3 đang xây dựng đến năm 2018 hồn thành.

Hình 1.7. Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1 đang hoạt động

Thời điểm hiện nay mỗi ngày Nhà máy nhiệt điệt Duyên Hải 1 thải ra 3.600 tấn
xỉ than; đến sau năm 2018 Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải xây dựng hoàn chỉnh sẽ thải
ra 12.000 tấn/ngày (trong đó bao gồm 80- 85% là tro bay; còn lại là than xỉ).


8

Để tận dụng chất thải từ các nhà máy, ngày 23 tháng 9 năm 2014 Thử tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1696/QĐ-TTg về một số giải pháp thực hiện xử
lý tro bay, xỉ than của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm
nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng; ngày 28 tháng 11 năm 2012, Bộ Xây dựng đã
ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BXD về việc Quy định sử dụng vật liệu xây khơng
nung cho các cơng trình xây dựng.

Hình 1.8. Một góc Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1
Tro xỉ là chất thải của các nhà máy nhiệt điện đốt than, tuy nhiên nó lại là nguyên
liệu quý trong ngành sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng bởi các thành phân hóa
học nịng cốt tạo nên clinker và cả xi măng. Tro bay nếu đạt yêu cầu dùng làm phụ gia
cho việc sản xuất xi măng sẽ chiếm 5-30% nguyên liệu, làm giảm chi phí sản xuất xi
măng. Bê tông dùng tro bay để thay thế khoảng 30% xi măng sẽ làm giảm đáng kể
lượng xi măng và làm tăng đáng kể tính bền chắc của cơng trình.
Ngồi ra, tro xỉ còn được sử dụng để làm chất liên kết gia cố các cơng trình giao
thơng, sản xuất gạch không nung, bê tông nhẹ, làm tấm trần, tường thạch cao, gốm sứ
rất hiệu quả với tổng mức tiêu thụ có thể lên đến hàng chục triệu tấn/năm.
Nhiều nước như Hoa Kỳ, Ấn Độ đã tái chế tro xỉ thành nguyên liệu phối trộn để
sản xuất xi-măng, vật liệu san lấp, gia cố nền đường, bê-tông, và gạch không nung.
Đặc biệt, việc sản xuất gạch không nung không những bảo vệ mơi trường mà cịn tiết
kiệm năng lượng đến hơn 85% so với việc sản xuất gạch nung truyền thống từ đất sét.
Từ các vấn đề nêu trên, nội dung luận văn này của Học viên là nghiên cứu bằng
thực nghiệm và kết hợp lý thuyết tính tốn bằng số liệu cụ thể để: “Nghiên cứu tận

dụng xỉ than và tro bay tại nhà máy nhiệt điện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh để sản xuất
gạch không nung”. Từ kết quả tính tốn, học viên đề xuất, kiến nghị áp dụng vào thực
tế nhằm tiêu thụ chất thải xỉ than và tro bay của nhà máy nhiệt điện Duyên Hải tỉnh
Trà Vinh, nhằm giảm tải bãi chứa xỉ than, tro bay (80ha) đang dần lấp đầy và có nguy
tràn ra bên ngồi gây ơ nhiễm nghiêm trọng đến mơi trường xung quanh và lân cận.


9

Hình 1.9. Một góc bãi chứa xỉ than Nhiệt điện Duyên Hải Trà Vinh

1.5. Các quy trình sản xuất gạch khơng nung
1.5.1. Quy trình làm gạch khơng nung

Hình 1.10. Quy trình sản xuất gạch khơng nung


10

1.5.2. Dây chuyền cơng nghệ máy ép gạch khơng nung

Hình 1.11. Sơ đồ máy ép gạch không nung bán tự động

1.5.3. Các bước làm gạch không nung
Bước 1: Cấp nguyên liệu: gồm các phễu chứa liệu, băng tải liệu, cân định lượng,
bộ phận cài dặt phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào các phiễu (bằng máy
xúc lật), nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn.
Bước 2: Máy trộn nguyên liệu: Mạt đá (cốt liệu), nước và xi măng được đưa vào
máy trộn tự động theo quy định cấp phối. Sau đó, hỗn hợp nguyên liệu được trộn ngấu
đều theo thời gian. Hỗn hợp sau phối trộn được đưa vào ngăn phân chia nguyên liệu ở

khu vực máy tạo hình (hay máy ép tạo block nhờ hệ thống băng tải.
Bước 3: Khu vực chứa khay (palet) cấp palet làm đế đỡ phía dưới trong q trình
ép và chuyển gạch thành phẩm ra khỏi dây chuyền. Khay (palet) này có thể làm bằng
nhựa tổng hợp hoặc tre - gỗ ép; trong quá trình làm việc chịu lực nén, rung động lớn.
Bước 4: Máy ép tự động tạo hình: Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động
theo cơ chế ép kết hợp với rung tạo ra lực rung ép rất lớn để hình thành lên các viên
gạch block đồng đều, đạt chất lượng cao và ổn định. Cùng với việc phối trộn nguyên
liệu, bộ phận tạo hình nhờ ép rung này là hai yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra sản
phẩm theo khuôn mẫu.
Bước 5: Tự động ép mặt - Máy cấp mầu: Đây là bộ phận giúp tạo màu bề mặt cho
gạch tự chèn. chỉ cần thiết khi sản xuất gạch tự chèn, gạch trang trí có màu sắc.
Bước 6: Chuyển gạch: Máy tự động chuyển và xếp từng khay gạch vào vị trí định
trước một cách tự động. Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất ra để dưỡng hộ
hoặc tự động chuyển vào máy sấy tùy theo mơ hình sản xuất.
Gạch được dưỡng hộ sơ bộ khoảng 1 - 1,5 ngày trong nhà xưởng có mái che, sau
đó chuyển ra khu vực kho bãi thành phẩm tiếp tục dưỡng hộ một thời gian (từ 10 đến
28 ngày tùy theo yêu cầu) và đóng gói, dán nhãn mác xuất xưởng.


11

1.6. Kết luận chương 1
Qua nội dung nghiên cứu tổng quan về gạch không nung, xét thấy việc nghiên
cứu tận dụng xỉ than, tro bay trong sản xuất vật liệu xây dựng nêu trên là rất cần thiết.
Chính vì vậy, việc tận dụng phế phẩm xỉ than và tro bay tại nhà máy nhiệt điện
Duyên Hải Trà Vinh để sản xuất gạch khơng nung nhằm tìm ra giải pháp căn cơ trước
mắt và bền vững không làm ảnh hưởng môi trường, diện tích đất nơng nghiệp đồng
thời tạo ra nguồn sản phẩm có tính năng vượt trội so với hiện tại bằng cách cải thiện
một số chỉ tiêu cơ lí, thành phần cấp phối so với gạch không nung đang sản xuất tại
Trà Vinh chưa có giải pháp tối ưu khác.

Để thực hiện tốt mục tiêu này, đòi hỏi phải nghiên cứu sâu, đề xuất cơ sở lý
thuyết tính tốn cũng như quy trình thử nghiệm tìm ra phương pháp hiệu quả. Để có cơ
sở đó tác giả cần xác định các đặc trưng cơ lí cơ bản của vật liệu chế tạo gạch không
nung ở Chương 2.


12

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG
CƠ LÍ CỦA CÁC THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CỦA GẠCH
KHÔNG NUNG
Thành phần cấp phối trong gạch không nung ngày càng khan hiếm một số vật
liệu chính khai thác từ thiên nhiên. Chính vì vậy việc thay thế phế phẩm làm nguyên
liệu phối trộn là việc rất cần thiết. Tuy nhiên việc thay thế đó phải hợp lý về mặt khoa
học và thực tiễn đúng với các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.

2.1 Các tiêu chuẩn, tài liệu có liên quan đến việc xác định các đặc trưng cơ
lý của gạch không nung
Gạch xi măng cốt liệu phù hợp với TCVN 6477:2016 (Gạch bê tơng)

2.1.1. Kích thước và mức sai lệch
Bảng 2.1. Các tiêu chuẩn xác định đặc trưng cơ lý của gạch khơng nung
Kích thước tính bằng milimet
Chiều dày thành ở vị trí
nhỏ nhất, t, khơng nhỏ hơn

Mứcsai
Mức sai
Mức sai
Chiều lệch cho Chiều lệch cho Chiều lệch cho Gạch block Gạch ống sản

dài, l
phép rộng, b phép
cao, h
phép sản xuất theo xuất theo
cơng nghệ cơngnghệ ép
rung ép
tĩnh
390
220

80 ÷ 200
±2

105

210

100

200

95

60 ÷ 190
±2

±3

20


10

60

2.1.2. u cầu ngoại quan
- Màu sắc của gạch trang trí trong cùng một lô phải đồng đều.
- Khuyết tật ngoại quan cho phép quy định tại Bảng 2.2
Bảng 2.2 - Khuyết tật ngoại quan cho phép
Mức cho phép
Loại khuyết tật
Gạch thường
Gạch trang trí
Độ cong vênh trên bề mặt viên gạch, mm,
3
1
khơng lớn hơn
Số vết sứt vỡ các góc cạnh sâu từ (5 ÷ 10)
2
0
mm, dài từ (10 ÷ 15) mm, khơng lớn hơn
Vết nứt vỡ sâu hơn 10mm, dài hơn 15 mm
Khơng cho phép
Số vết nứt có chiều dài đến 20 mm, không
1
0


13

lớn hơn

Vết nức dài hơn 20 mm
- Độ rỗng viên gạch không lớn hơn 65%.

Không cho phép

2.1.3. Yêu cầu về tính chất cơ lý
Cường độ chịu nén, khối lượng, độ hút nước và độ thấm nước của viên gạch bê
tông như quy định trong Bảng 2.3
Bảng 2.3 Yêu cầu cường độ chịu nén, độ hút nước và độ thấm nước
Độ hút Độ thấm nước, L/m2.h,
Cường độ chịu nén, MPa Khối
lượng
nước,
không lớn hơn
Trung
bình
Mác
viên
% khối
Nhỏ nhất
cho ba mẫu
gạch
cho một mẫu gạch, kg, lượng,
Gạch xây Gạch xây
thử,khơng
khơng khơng lớn khơng trát có trát
thử
nhỏ hơn
lớn hơn
hơn

M3,5
3,5
3,1
14
M5,0
5,0
4,5
M7,5

7,5

6,7

M10,0

10,0

9,0

M12,5

12,5

11,2

M15,0

15,0

13,5


M20,0

20,0

18,0

20

0,35

16

12

2.2. Các phương pháp xác định các đặc trưng cơ lý của thành phần cấp
phối gạch không nung
Vật liệu sử dụng trong thí nghiệm:
- Xi măng PCB 40 Holcim.
- Cát.
- Mạt đá (bột đá).
- Xỉ than.
- Tro bay
- Nước.

2.2.1. Xi măng
Sử dụng xi măng poóc lăng hỗn hợp PCB 40 Holcim theo yêu cầu kỹ thuật của xi
măng loại này phải phù hợp với TCVN 6260:2009



14

Bảng 2.4. Các tiêu chuẩn xác định đặc trưng cơ lý của xi măng.

1

2
3
4
5
6

Yêu cầu
kỹ thuật

Các chỉ tiêu

TT

Cường độ nén, MPa, không nhỏ hơn:
3 ngày ± 45 phút
28 ngày ± 8 giờ
Thời gian đông kết, phút
Bắt đầu, không nhỏ hơn
Kết thúc, khơng lớn hơn
Độ mịn, xác định theo
Phần cịn lại trên sàng kích thước lỗ 0,09
mm, %, khơng lớn hơn
Bề mặt riêng, xác định theo phương pháp
Blaine, cm2/g, không lớn hơn

Độ ổn định thể tích, xác định theo phương
pháp Le Chatelier, mm, không lớn hơn
Hàm lượng anhydric sunphuric (SO3),
%, không lớn hơn
Độ nở autoclave(1), %, không lớn hơn

Phương pháp thử

18
40

TCVN 6016:2011

45
420

TCVN 6017:1995

10
TCVN 4030:2003
2800
10

TCVN 6017:1995

3,5

TCVN 141:2008

0,8


TCVN 7711 : 2007

2.2.2. Cát
Cát có chất lượng phù hợp với TCVN 7572:2006 (Cốt liệu cho bê tông và vữa –
Yêu cầu kỹ thuật)
Bảng 2.5. Xác định các đặc trưng cơ lý của cát dựa vào TCVN 7572:2006
TT
1
2
3
-

4-

5

Các chỉ tiêu
Xác định khối lượng riêng, độ hút nước
của cát.
Xác định thể tích xốp của cát.
Hàm lượng tạp chất, % khối lượng,
không lớn hơn:
Sét cục và các tạp chất dạng cục
Hàm lượng bụi, bùn, sét
Thành phần hạt, lượng sót tích lũy trên
sàng, % khối lượng:
2,5mm
1,25mm
0,63mm

0,315mm
0,14mm
Khối lượng hạt có kích thước lớn hơn
5mm, % khối lượng, khơng lớn hơn

u cầu kỹ
thuật

Phương pháp thử
TCVN 7572-4:2006
TCVN 7572-6:2006

0,5
10
0
Từ 0 đến 15
Từ 0 đến 35
Từ 5 đến 65
Từ 65 đến 90
5

TCVN 7572-8:2006

TCVN 7572-2:2006

TCVN 7572-2:2006


×