Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn có đáp án - Đề số 13 | Ngữ văn, Đề thi đại học - Ôn Luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.15 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ SỐ 13</b>
<b>I. ĐỌC HIỂU </b>


<b>Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:</b>


<i>Các chàng các nàng yểu điệu bây giờ ăn rau sống là ăn cả cây húng cây kinh giới um tùm</i>
<i>sum suê... Rau thơm ăn hương ăn hoa thì thành món chính rậm rạp... Nói thế biết thế, nhưng</i>
<i>miếng ngon Hà Nội vẫn cịn đó. Trong những người sành, thanh tao. Hiếm lắm. Nhưng hồn</i>
<i>cốt văn hóa bao giờ cũng được bảo tồn nhờ một số ít. Dường như vậy. Gia phong trong</i>
<i>những nhà số ít ấy giờ đây ngẫm lại thực ra lại mang tính tồn cầu. Trọng trung hiếu lễ</i>
<i>nghĩa. Biết lắng nghe người đối thoại, biết đàm phán và biết thuyết phục. Khơng thuyết phục</i>
<i>được thì khơn khéo biết để cho đối tượng ra đi trong danh dự. Ăn thanh tao, mặc thanh lịch,</i>
<i>bước đi dáng đứng thanh nhã. Chữ thanh thường làm đầu. Bao giờ xử sự cũng tự nhiên, tự</i>
<i>nhiên như người Hà Nội. Thoải mái. Tự tin. Khơng thích kiểu thu mình. Ăn uống khơng xô bồ</i>
<i>hấp tấp nhưng cũng không cảnh vẻ kiểu cách. Bát cơm bát phở phải ăn bằng hết, không được</i>
<i>bỏ thừa một chút làm phép. Chúng tôi ngày ấy được giáo dục bằng chữ thanh, vào đời làm</i>
<i>ăn là ổn. Ra nước ngoài bỡ ngỡ chưa rõ tập quán địa phương, chỉ việc xử sự như cha ông</i>
<i>dạy bảo là hịa nhập tự tin được. Khơng bị sốc văn hóa. Khơng bị mặc cảm mình vụng về q</i>
<i>mùa.</i>


<i>(Trích Hà Nội, con thuyền, phù sa, Hồ Anh Thái,</i>
<i>Văn nghệ quân đội, số 699, tháng 6- 2009, tr 18-19)</i>
<i><b>Câu 1. Theo tác giả, cồn cốt văn hóa thường được bảo tồn bởi những người như thế nào?</b></i>
<i><b>Câu 2. Vì sao lớp người như tác giả có thể vào đời làm ăn là ổn, ra nước ngồi bỡ ngỡ</b></i>
<i>nhưng vẫn hịa nhập tự tin được?</i>


<b>Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về chữ "thanh" trong đoạn trích? Câu 4. Anh/Chị có</b>
<i>đồng tình với ý kiến cho rằng: Biết lắng nghe người đối thoại, biết đàm phán và biết thuyết</i>
<i>phục là một trong những cốt cách văn hóa khơng? Vì sao?</i>


<b>II. LÀM VĂN </b>



<b>Câu 1. Từ đoạn trích thuộc phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình</b>
<i>bày suy nghĩ của anh/chị về câu hỏi: Làm thế nào để chúng ta khơng bị sốc văn hóa trong</i>
thời đại ngày nay?


<i><b>Câu 2. Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong Chiếc thuyền ngồi xa (Nguyễn</b></i>
Minh Châu). Từ q trình nhận thức của nhân vật Phùng, hãy liên hệ đến lời khuyên nhân vật
<i>Huấn Cao dành cho viên quản ngục trong cảnh cho chữ (Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân), hãy</i>
nhận xét về vai trị, sứ mệnh của nghệ thuật đích thực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>GỢI Ý LÀM BÀI</b>
<b>I. ĐỌC HIỂU </b>


<i><b>Câu 1. Theo tác giả, hồn cốt văn hóa thường được bảo tồn bởi những người sành, thanh</b></i>
<i>tao.</i>


<i><b>Câu 2. Lớp người như tác giả có thể vào đời làm ăn là ổn, ra nước ngồi bỡ ngỡ nhưng</b></i>
<i>vẫn hịa nhập tự tin được là bởi vì họ được cha ơng giáo dục bằng chữ thanh.</i>


<i><b>Câu 3. Chữ Thanh được hiểu là nhẹ nhàng, lịch lãm, tự nhiên, không xô bồ nhưng khơng</b></i>
kiểu cách, cảnh vẻ.


<b>Câu 4. Thí sinh có thể trả lời đồng tình hoặc khơng đồng tình và lí giải lí do đồng tình</b>
hoặc khơng đồng tình.


<b>II. LÀM VĂN </b>


<b>Câu 1 Trên cơ sở những hiểu biết về văn bản đọc hiểu, thí sinh có thể trình bày suy nghĩ</b>
<i>của mình về vấn đề cần nghị luận (giải pháp để khơng sốc văn hóa) theo nhiều cách nhưng</i>
phải hợp lí, có sức thuyết phục. Thí sinh có thể viết đoạn văn (khoảng 200 chữ, tương đương


2/3 trang giấy thi) theo hướng:


<i>- Giải thích khái niệm sốc văn hóa.</i>
<i>- Nêu giải pháp chống sốc văn hóa.</i>
<b>Câu 2 </b>


<i>Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm Chiếc thuyền ngồi xa, thí</i>
sinh có thể phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, từ đó liên hệ đến lời khuyên nhân vật
<i>Huấn Cao dành cho viên quản ngục trong cảnh cho chữ (Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân),</i>
nhận xét về vai trò, sứ mệnh của nghệ thuật đích thực theo nhiều cách nhưng phải hợp lí, có
sức thuyết phục. Dưới đây là một số gợi ý:


<b>* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận</b>
<b>* Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng</b>


Là người kể chuyện; vốn là một người lính giải ngũ, giờ là một nghệ sĩ nhiếp ảnh, đến
vùng biển này để chụp một bức ảnh bổ sung cho bộ lịch năm ấy. Truyện được kể bởi chính
Phùng, người tham gia câu chuyện nên sẽ xác thực hơn và giúp cho việc thể hiện chủ đề (liên
quan đến nghệ thuật) tốt hơn.


<b>Phát hiện thứ nhất</b>


<i>- Giây phút ấy đã tới, đôi mắt nhà nghề của người nghệ sĩ đã phát hiện ra một cảnh đắt</i>
<i>trời cho trên mặt biển sớm mờ sương, một cảnh đẹp mà cả đời bấm máy có lẽ anh chỉ bắt gặp</i>
<i>được một lần. Nó đẹp như một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>+ Một con thuyền ngư phủ đang từ từ hướng vào bờ. Mũi thuyền chạm vào bầu sương mù</i>
<i>trắng như sữa có pha đơi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào.</i>


<i>+ Vài bóng người ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum.</i>



+ Tất cả khung cảnh được Phùng nhìn qua những cái mắt lưới của tấm lưới nằm giữa hai
<i>gọng vó như cánh một con dơi.</i>


 Vẻ đẹp của bức tranh: hài hịa (thiên nhiên con người, bóng tối ánh sáng, màu sắc
-đường nét - chuyển động, tĩnh - động), giản dị, bình yên.


- Cảm nhận của Phùng trước bức ảnh nghệ thuật của tạo hóa:


<i>+ Đứng trước một sản phẩm nghệ thuật tuyệt vời của hóa cơng, người nghệ sĩ trở nên bối</i>
<i>rối và trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào - niềm xúc động mãnh liệt, cảm xúc thẩm mĩ</i>
trong tâm hồn người nghệ sĩ.


<i>+ Nhận ra chân lí: Bản thân cái đẹp chính là đạo đức.</i>


 Quan niệm của Nguyễn Minh Châu về tác động của nghệ thuật của cái đẹp cũng tương
đồng với quan niệm của nhiều nhà văn khác: Cái đẹp đã có tác dụng thanh lọc tâm hồn con
người.


 Phát hiện thứ nhất - phát hiện về cái đẹp trong cuộc đời: Con thuyền ngư phủ trong buổi
sớm mờ sương trên biển.


<b>Phát hiện thứ hai</b>


- Từ chính chiếc ngư phủ đẹp như trong mơ ấy bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi,
cam chịu; một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh vợ là một phương thức để
giải tỏa những uất ức, đau khổ; đứa con vì thương mẹ đã đánh lại cha để rồi nhận lấy hai cái
bạt tai của bố ngã dúi xuống cát…


 Cảnh tượng đầy rẫy trong thực tế cuộc sống hiện nay, gợi đến vấn đề bạo lực trong gia


đình.


- Chứng kiến cảnh đó, anh kinh ngạc đến sững sờ, khơng tin vào những gì đang nhìn thấy
<i>trước mắt trong mấy phút đầu, tơi cứ đứng há mồm ra mà nhìn. </i>


<i>Sở dĩ anh có thái độ như vậy vì lúc trước anh từng có cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn</i>
<i>ngập tâm hồn do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh mang lại, anh đã từng chiêm nghiệm bản</i>
<i>thân cái đẹp chính là đạo đức vậy mà cảnh anh vừa bắt gặp trên mặt biển lại chẳng phải là</i>
<i>đạo đức, là chân lí của sự tồn thiện. Đó là cảnh tượng thật xấu, thật ác.</i>


 Phát hiện thứ hai: Cuộc đời không chỉ có cái đẹp, cái thiện mà cịn có cái xấu, cái ác;
cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí.


- Khoảng cách của Phùng với con thuyền ngư phủ trong hai phát hiện:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Phát hiện thứ hai: khoảng cách gần sát.


Khoảng cách đó cùng với trình tự của hai phát hiện (phát hiện về cái đẹp trước, phát hiện
về cái ác, cái xấu sau) góp phần chuyển tải thơng điệp của truyện một cách sâu sắc:


+ Cuộc sống luôn tồn tại những mặt đối lập, những mâu thuẫn: đẹp - xấu, thiện - ác…
Nghệ thuật không chỉ phản ánh cái đẹp mà còn phải vạch trần cái xấu, cái ác. Nghệ thuật
không thể vị nghệ thuật mà phải vị nhân sinh.


<i>+ Nhà văn có dụng ý khi để cảnh tượng trời cho hiện ra trước như là vỏ bọc bên ngồi</i>
hịng che giấu cái bản chất thực của đời sống ở bên trong.  Nghệ sĩ chỉ có thể thấy được cái
xấu, cái ác khi đến gần hơn với cuộc đời.


<b>* Liên hệ đến lời khuyên nhân vật Huấn Cao dành cho viên quản ngục trong cảnh</b>
<b>cho chữ, nhận xét về vai trị, sứ mệnh của nghệ thuật đích thực</b>



<i>- Trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Huấn Cao sau khi cho chữ viên quản ngục còn</i>
khuyên quản ngục nên thay chốn ở đi để giữ thiên lương cho lành vững. Ông cho rằng, nhà tù
<i>tăm tối, tàn ác không phải là nơi treo những con chữ vng, tươi tắn, nói lên cái hoài bão</i>
<i>tung hoành của một đời con người. Trước lời khuyên của Huấn Cao, viên quản ngục đã xúc</i>
<i>động, cúi xuống vái lạy, dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh!". Như</i>
vậy, Huấn Cao không chỉ cho chữ (trao gửi lại cái đẹp) mà còn cứu giữ "thiên lương" của
quản ngục. Người nghệ sĩ, dù cận kề cái chết vẫn cố công thực hiện sứ mệnh của mình là
truyền bá cái đẹp và cái thiện.


 Thông điệp nghệ thuật: Cái Đẹp không bao giờ chung sống với cái Xấu, cái Ác. Cái
Đẹp luôn gắn liền với cái Thiện.


- Cả Nguyễn Tuân và Nguyễn Minh Châu nhận thức sâu sắc về vai trò, sứ mệnh của nghệ
thuật trong cuộc đời: Nghệ thuật phải phản ánh cái Đẹp và dùng chính cái Đẹp để thanh lọc
tâm hồn con người, để làm cuộc đời trở nên tốt đẹp hơn.  Quan niệm đúng đắn của những
người nghệ sĩ chân chính.


</div>

<!--links-->

×