Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.35 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRUNG THÀNH

PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRUNG THÀNH

PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số: 60.38.01.07

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN VÕ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan luận văn này là công trình do tơi nghiên cứu và hồn
thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Văn Võ. Những nhận định,
kết luận, tham khảo từ các sách, cơng trình nghiên cứu, báo, tạp chí, bài viết
khác đều được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về những ý kiến và đề xuất của
mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Thành


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

− BVTM:

Bảo vệ môi trường

− ĐMC:

Đánh giá môi trường chiến lược

− ĐMT:

Đánh giá tác động môi trường

− UBND:

Ủy ban nhân dân


− UNEP:

Chương trình Mơi trường Liên Hợp quốc

− WB:

Ngân hàng Thế giới


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2.Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài ............................................................. 4
4.Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ........................................................ 5
7. Bố cục đề tài ................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................................................................................................. 7
1.1. Khái niệm pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư ........ 7
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư .......................................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm đánh giá tác động môi trường và khái niệm pháp luật về đánh giá tác
động môi trường đối với dự án đầu tư.............................................................................. 8
1.2. Vai trò và ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư......... 13
1.2.1. Vai trị của đánh giá tác động mơi trường đối với dự án đầu tư ........................... 13
1.2.2. Ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư ......................... 16
1.3. Nguyên tắc, quá trình và yêu cầu đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư ... 16
1.3.1. Nguyên tắc đánh giá tác động mơi trường dự án đầu tư ...................................... 16
1.3.2. Q trình đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư ........................................ 17

1.3.3. Yêu cầu đối với đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư................................ 21
1.4. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của đánh giá tác động mơi trường23
1.4.1. Q trình hình thành và phát triển đánh giá tác động môi trường trên thế giới .. 23
1.4.2. Quá trình hình thành và phát triển đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam ... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN ........................ 28
2.1. Về danh mục dự án đầu tư phải thực hiện đánh giá tác động môi trường........... 28


2.2. Về thực hiện đánh giá tác động môi trường và nội dung báo cáo đánh giá tác
động môi trường ............................................................................................................ 31
2.3. Về thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ......................... 45
2.4. Về vấn đề thực hiện đánh giá tác động môi trường sau khi được phê duyệt ....... 51
2.5. Về kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung báo cáo đánh giá tác động môi
trường và xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh giá tác động môi trường ...... 54
2.6. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đánh giá tác động mơi trường ....................... 62
2.6.1. Hồn thiện các quy định pháp luật về đánh giá tác động môi trường .................. 62
2.6.2. Một số giải pháp khác nhằm đảm bảo thực thi pháp luật về đánh giá tác động môi
trường ............................................................................................................................. 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 80
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, tình hình đầu tư ở Việt Nam diễn ra hết sức sơi
động, đã có nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực được
triển khai, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh các lợi ích kinh tế, xã hội, các dự án đầu tư cũng đặt ra cho
chúng ta bài toán về ô nhiễm môi trường. Bởi giữa môi trường và phát triển ln
có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau, trong đó, mơi trường là địa bàn và
đối tượng của sự phát triển, còn phát triển lại là nguyên nhân tạo nên các biến
đổi môi trường. Môi trường bị ô nhiễm sẽ làm suy thoái, suy giảm chất lượng
các nguồn tài nguyên - đối tượng của sự phát triển kinh tế xã hội, và từ đó tác
động tiêu cực đến phát triển bền vững.
Nhằm góp phần giải quyết bài tốn về phát triển kinh tế và bảo vệ mơi
trường của dự án đầu tư, đã có nhiều giải pháp được đề ra, trong đó, đánh giá tác
động mơi trường đối với các dự án đầu tư là một giải pháp quan trọng. Đây là
công cụ được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vào hoạt động bảo vệ
mơi trường nhằm dự đốn và phịng ngừa những tác động tiêu cực của việc thực
hiện các dự án đầu tư đối với mơi trường.
Nhận thức rõ vai trị quan trọng của đánh giá tác động môi trường đối với
dự án đầu tư, pháp luật về bảo vệ môi trường Việt Nam đã ghi nhận và ngày
càng hoàn thiện hơn các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề này. Tuy nhiên,
các dự án đầu tư đã và đang gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường
do các quy định pháp luật về thực hiện đánh giá tác động môi trường; đối tượng
phải đánh giá tác động môi trường; nội dung báo cáo; thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung báo
cáo đánh giá tác động môi trường và xử lý vi phạm pháp luật về đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư còn nhiều bất cập.
Như vậy, để vừa đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế, vừa đạt mục tiêu
bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, việc hoàn thiện pháp luật về đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư là một yêu cầu hết sức cần thiết cả

về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Chính vì vậy tơi chọn đề tài “Pháp luật về đánh giá


2

tác động môi trường đối với dự án đầu tư” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sỹ luật của mình.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua nghiên cứu, tác giả thấy có một số ấn phẩm, báo cáo có liên quan đến
đề tài như sau:
- Một số báo cáo viết về đánh giá tác động mơi trường ở nhiều khía cạnh
khác nhau của các tác giả như Alan Lilpin, Barbara Achakau, Larry
W.Canter...trong đó có một số báo cáo đã được trình bày tại Việt Nam như: TS.
Dimitri Devuyst và GS. Luchens (Bỉ), GS.TS. Andreas Verman; GS.TS.
Christan Shoeder (CHLB Đức)...
- Lê Thạc Cán (1994), Đánh giá tác động môi trường: Phương pháp luận
(sách chuyên khảo), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ (2000), Đánh giá tác động môi trường
(sách chuyên khảo), NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
- Trần Văn Ý và các tác giả khác (2006), Đánh giá tác động môi trường
các dự án phát triển (Quy trình và hướng dẫn kỹ thuật), NXB Thống kê, Hà Nội.
- Các tài liệu là sổ tay hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường: “Sổ
tay hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chung các dự án phát triển”, “Sổ
tay hướng dẫn đánh giá tác động môi trường cho đồ án quy hoạch đô thị” và
“Sổ tay hướng dẫn đánh giá tác động môi trường cho phát triển du lịch”, Viện
Địa lý thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ quốc gia (nay là Viện
Khoa học Tự nhiên) phối hợp với Đại học Tự do – Bruxells – Bỉ và Cục Môi
trường Việt Nam, 2000.
- Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật Mơi trường, NXB Cơng an
nhân dân, Hà Nội.

Các ấn phẩm, báo cáo chuyên môn chủ yếu đề cập vai trị, tầm quan trọng,
quy trình các bước và các khía cạnh kỹ thuật của đánh giá tác động mơi trường
mà ít đề cập tới khía cạnh pháp lý của nó. Riêng Giáo trình Luật Mơi trường của
Đại học Luật Hà Nội chỉ dừng lại ở việc giới thiệu một cách khái quát nhất
những quy định pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này mà chưa đi vào các nội
dung cụ thể mang tính chuyên sâu.
Về nghiên cứu chun sâu, có thể kể đến một số cơng trình như sau:


3

- Lê Sơn Hải (1999), Những vấn đề pháp lý của việc đánh giá tác động
môi trường, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.
Luận văn đã nêu lên một số nội dung cơ bản của pháp luật về đánh giá tác động
môi trường và đề xuất phương hướng xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về đánh giá tác động môi trường của Luật Bảo vệ môi trường 1993.
- Lê Sơn Hải (2006), Những vấn đề pháp lý của việc đánh giá tác động
môi trường của các dự án đầu tư, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nước và
Pháp luật, Hà Nội. Tác giả Luận án đã nghiên cứu tương đối toàn diện và hệ
thống về pháp luật đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư. Luận án đã
chỉ ra những quan hệ phát sinh trong quá trình đánh giá tác động mơi trường của
các dự án đầu tư và phân tích nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ
này. Luận án cũng đã chỉ ra những thiếu sót, bất cập của pháp luật về đánh giá
tác động môi trường của các dự án đầu tư tại thời điểm đó, đồng thời đưa ra các
kiến nghị để hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động này.
- Võ Trung Tín (2006), Pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở Việt
Nam – Thực trạng và hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học
Luật thành phố Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chính Minh. Trong cơng trình này, tác giả
đã trình bày một cách tương đối có hệ thống những vấn đề về sự hình thành và
phát triển của khái niệm đánh giá tác động môi trường, của pháp luật về đánh giá

tác động môi trường với những vấn đề từ tổng quan đến cụ thể và chuyên sâu.
Luận văn đã làm rõ bản chất của hoạt động đánh giá tác động môi trường trong
tồn bộ q trình kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường, phân tích, đánh giá các quy
định pháp luật Việt Nam về đánh giá tác động môi trường, kết hợp với thực tiễn
thực hiện từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật của
Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005.
- Lương Thị Duyên (2012), Những vấn đề pháp lý về đánh giá tác động
môi trường, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. Trong cơng
trình này, tác giả đề cập một cách khái quát một số vấn đề về sự hình thành và
phát triển của đánh giá tác động môi trường, khái niệm, bản chất pháp lý, mục
đích và ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường. Luận văn cũng đã trình bày
một cách có hệ thống các quy định pháp luật về đánh giá tác động môi trường;
đánh giá những điểm tiến bộ và điểm không thống nhất của các quy định pháp


4

luật về đánh giá tác động môi trường; đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện những điểm không thống nhất trong các quy định pháp luật về lĩnh
vực này.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên được thực hiện trên cơ sở pháp
lý là Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nhưng cho đến nay, đã có nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn được ban hành
sửa đổi những văn bản mà các tác giả đã nghiên cứu và đặc biệt là Luật Bảo vệ
Môi trường 2014 thay thế Luật Bảo vệ Môi trường 2005 đã được Quốc hội thông
qua và có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2015. Do đó, những đề xuất, kiến
nghị của các cơng trình chun sâu trên khơng cịn tính mới.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm: làm sáng tỏ một số vấn đề về lý
luận và thực trạng pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu

tư ở Việt Nam; chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của các quy định pháp luật về
đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư. Từ đó, đưa ra những giải
pháp cho việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối
với dự án đầu tư phù hợp với tình hình hiện nay.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả luận văn tập trung giải
quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá tác động môi trường
đối với dự án đầu tư.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật liên quan
đến đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư.
- Rà soát và đánh giá những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật
về đánh giá tác động mơi trường, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện các quy định pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với dự án
đầu tư.
4.Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm khoa học của các học
giả trong nước và nước ngoài về đánh giá tác động môi trường, những quy định


5

của pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư, và thực tiễn
áp dụng chúng.
Phạm vi nghiên cứu:
Đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư liên quan đến
nhiều khía cạnh mang tính kỹ thuật và kinh tế phức tạp. Phù hợp với chuyên
ngành nghiên cứu, tác giả chỉ nghiên cứu khía cạnh các quy định của pháp luật
nước ta về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện trên nền tảng phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác – Lênin.
Về phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong quá trình thực hiện luận văn, tác
giả sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng quan tài liệu: thu thập, phân loại, tổng hợp thông tin,
các văn bản pháp luật, các giải pháp bảo vệ môi trường liên quan đến đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Các phương pháp này được sử
dụng ở cả hai chương, trong đó được tập trung sử dụng ở Chương 2.
- Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chương, mục của luận
văn để làm rõ những vấn đề đã đặt ra.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để so sánh, đánh giá các
quy định của pháp luật Việt Nam với pháp luật một số quốc gia; của các quy
định hiện hành với các quy định tương ứng ở Luật Bảo vệ Môi trường năm 1993,
Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005. Phương pháp này được sử dụng để làm rõ
các vấn đề của Chương 2.
- Phương pháp tổng hợp để đưa ra kết luận của từng chương và kết luận
chung của Luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Thực hiện luận văn “Pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với
dự án đầu tư”, tác giả mong muốn Luận văn không chỉ là tài liệu cung cấp một
cách có hệ thống lý luận, thực trạng, những hạn chế, bất cập của pháp luật đánh
giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư; mà cịn góp phần hồn thiện pháp
luật thơng qua những kiến nghị, đề xuất của đề tài.


6

Giá trị ứng dụng của đề tài:
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu giảng dạy, nghiên cứu khoa học

và tài liệu tham khảo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng trong q
trình xây dựng và hồn thiện pháp luật về đánh giá tác động mơi trường đối với
dự án đầu tư.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được kết cấu thành hai chương,
gồm:
Chương 1. Tổng quan về đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu

Chương 2. Thực trạng pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với
dự án đầu tư và hướng hoàn thiện.


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu

1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Cho đến nay, theo các tài liệu và các văn bản pháp luật, khái niệm dự án
đầu tư được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2005 và Khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư
2014, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Trong
đó, hoạt động đầu tư được giải thích là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình
đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư 1.
Như vậy, ở khía cạnh pháp lý, khái niệm dự án đầu tư được xem xét chủ yếu về
mặt nội dung là tập hợp các hoạt động bỏ vốn để tiến hành hoạt động đầu tư từ
khâu chuẩn bị mọi nguồn lực, lên kế hoạch đến khâu triển khai và quản lý dự án.

Nhưng định nghĩa này không thể hiện về mặt hình thức của dự án đầu tư cũng
như vai trị của dự án đầu tư dưới góc độ kế hoạch và quản lý.
Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Ở
góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Ở
góc độ kế hoạch hố, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng
biệt nhỏ nhất trong kế hoạch phát triển nền kinh tế nói chung. Xét về mặt nội
dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được thực
hiện trong một kế hoạch nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng
1

Khoản 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2005.


8

các nguồn lực đã được xác định. Như vậy, dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ
được trình bày một cách chi tiết và có hệ thống mang tính vững chắc và hiện
thực của một hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội theo các
khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế - xã hội 2.
Mặt khác, xét trên khía cạnh bảo vệ mơi trường thì không phải tất cả các
hoạt động bỏ vốn để tiến hành đầu tư đều có tác động đến mơi trường và không
phải tất cả các dự án đầu tư đều tác động đến môi trường, chẳng hạn như các dự
án về tư vấn tài chính, dịch vụ kiểm tốn, kế tốn… Do đó, khác với khái niệm
dự án đầu tư theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp… khái niệm dự án đầu tư

được xem xét dưới góc độ Luật Bảo vệ Môi trường (Luật BVMT) là các dự án
đầu tư có tác động đến mơi trường.
Với mục đích nghiên cứu khía cạnh pháp lý của hoạt động đánh giá tác
động môi trường đối với dự án đầu tư, tác giả sẽ đề cập khái niệm dự án đầu tư
với định nghĩa là tập hợp các hoạt động bỏ vốn để tiến hành đầu tư có tác động
đến mơi trường được thể hiện về mặt hình thức là một tập hồ sơ gồm tài liệu về
đánh giá, lên kế hoạch, triển khai và quản lý của một hoạt động sản xuất, kinh
doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Khái niệm đánh giá tác động môi trường và khái niệm pháp luật về đánh
giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm đánh giá tác động môi trường
Đánh giá tác động mơi trường (ĐTM) có thể được xem xét dưới nhiều góc
độ khác nhau. Xét dưới góc độ quản lý, nó được coi là biện pháp quản lý nhà
nước về mơi trường. Xét dưới góc độ khoa học, nó là những nghiên cứu về mối
liên hệ, những tác động biện chứng giữa các chính sách, hoạt động phát triển và
môi trường. Với tư cách là khái niệm pháp lý, ĐTM là hệ thống các quan hệ
pháp luật hình thành giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân đề xuất, thực hiện các chính sách, hoạt động phát triển trong việc khảo sát
và đánh giá các tác động của các hoạt động phát triển đó đối với các yếu tố của
mơi trường cũng như các giải pháp giảm thiểu các tác động đó 3.
Lê Sơn Hải (2006), Những vấn đề pháp lý của việc đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư,
Luật án Tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội, tr.33.
3
Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật Mơi trường, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr.145 146.
2


9

Theo Chương trình Mơi trường Liên Hợp quốc (Roap, UNEP, 1998),

ĐTM “là quá trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả môi trường của một
dự án phát triển quan trọng. ĐTM xem xét việc thực hiện đề án sẽ gây ra những
vấn đề gì với đời sống của con người tại khu vực dự án, tới kết quả của chính dự
án và của các hoạt động khác tại cùng đó. Sau dự báo của ĐTM phải xác định
các biện pháp làm giảm đến mức tối thiểu các tác động tiêu cực, làm cho dự án
thích hợp với mơi trường của nó” 4.
Theo tổ chức kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP), ĐTM bao
gồm 3 thành phần: “xác định, dự báo và đánh giá tác động của một dự án, một
chính sách đến mơi trường” 5.
Như vậy, trên thế giới, khái niệm ĐTM được hiểu là quá trình nghiên cứu,
dự báo các tác động về môi trường của dự án đầu tư phát triển, trên cơ sở đó đề
xuất các biện pháp nhằm duy trì các tác động tích cực và giảm thiểu các tác động
tiêu cực của dự án.
Khái niệm ĐTM đã chính thức được Luật Bảo vệ Môi trường (Luật
BVMT) 1993 quy định tại Khoản 11 Điều 2 là “q trình phân tích, đánh giá,
dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơng trình kinh tế, văn hố, xã hội,
an ninh, quốc phịng và các cơng trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về
bảo vệ môi trường”.
Khoản 20 Điều 3 Luật BVMT 2005 quy định: ĐTM là “việc phân tích, dự
báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện
pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó”.
So với Luật BVMT 1993, khái niệm ĐTM theo Luật BVMT 2005 đã
được định nghĩa cụ thể hơn về đối tượng và mục đích của ĐTM, cụ thể: đối
tượng của ĐTM chỉ gồm các dự án đầu tư cụ thể và mục đích của ĐTM là nhằm
đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
Luật BVMT 2014 cũng có nội hàm tương tự Luật BVMT 2005.
Tuy nhiên, định nghĩa ĐTM theo Luật BVMT 2005 và 2014 không chỉ rõ
các tác động đến mơi trường là tác động gì vì tác động đến môi trường của một
Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), tlđd 3, tr.147.
Lương Thị Duyên (2012), Những vấn đề pháp lý về đánh giá tác động mơi trường, Khóa luận tốt nghiệp,

Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.6.

4
5


10

dự án đầu tư bao gồm cả tác động tích cực lẫn tác động tiêu cực. Do vậy, định
nghĩa trên cũng không rõ các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án
đó là biện pháp gì. Nếu đó là những tác động tích cực thì cần có biện pháp duy
trì, phát huy và ngược lại nếu đó là tác động tiêu cực thì cần có biện pháp giảm
thiểu, loại trừ.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả đề cập khái niệm đánh giá tác động môi
trường là việc phân tích để dự báo các tác động tích cực và tiêu cực đến môi
trường của dự án đầu tư, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp duy trì, phát huy các
tác động tích cực và giảm thiểu, loại trừ các tác động tiêu cực nhằm bảo vệ mơi
trường khi triển khai dự án đó.
1.1.2.2. Khái niệm pháp luật đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư
ĐTM là công cụ pháp lý quan trọng để dự báo nhằm phòng ngừa và giảm
thiểu những tác động tiêu cực khi triển khai các dự án đầu tư. Do đó, ĐTM được
xem là định chế pháp lý. Xét ở khía cạnh chủ quan, pháp luật về đánh giá tác
động môi trường là hệ thống các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc phân tích, dự báo
các tác động đến mơi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo
vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
Cũng như các quy phạm pháp luật của lĩnh vực khác, các quy phạm pháp
luật về ĐTM dùng để điều chỉnh các quan hệ pháp luật giữa các chủ thể, mà
những quan hệ pháp luật này phát sinh do những sự kiện pháp lý nhất định... Chủ
thể đó có thể là cá nhân hay tổ chức liên quan đến lĩnh vực mà quy phạm pháp

luật điều chỉnh. Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong ĐTM với những
mục đích riêng, cụ thể, thơng qua các quyền và nghĩa vụ của mình, được pháp
luật quy định. Bằng hành vi của mình, các chủ thể thực sự thực hiện các quyền
và nghĩa vụ pháp lý. Trong quá trình ĐTM đối với các dự án đầu tư có những
loại quan hệ chủ yếu sau đây phát sinh cần có sự điều chỉnh của pháp luật.
Thứ nhất, các quan hệ giữa chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường phát sinh trên cơ sở nghĩa vụ lập báo cáo ĐTM của các chủ dự án và
trách nhiệm thẩm định báo cáo ĐTM của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
mơi trường. Chủ dự án có thể là cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị - xã hội... có trách nhiệm trực tiếp và toàn diện đối với dự án. Họ phải có


11

trách nhiệm cung cấp các thông tin khoa học và kỹ thuật cho tất cả các bước của
quá trình ĐTM. Sau khi có báo cáo ĐTM, phải có trách nhiệm trả lời các vấn đề
mà cơ quan thẩm định báo cáo ĐTM nêu ra cũng như các biện pháp bảo vệ môi
trường.
Thứ hai, các quan hệ giữa chủ đầu tư và các cơ quan, tổ chức có chức
năng tư vấn, soạn thảo các báo cáo ĐTM trong quá trình giao kết và thực hiện
hợp đồng về thuê khoán chuyên gia soạn thảo báo cáo ĐTM.
Các cơ quan, tổ chức có chức năng tư vấn, soạn thảo báo cáo ĐTM có
trách nhiệm giúp cho chủ dự án từ khâu cử chuyên gia về môi trường để soạn
thảo báo cáo ĐTM đến chuẩn bị đề cương báo cáo ĐTM chi tiết, nghiên cứu môi
trường, đề xuất các giải pháp giảm thiểu, chuẩn bị báo cáo ĐTM, lập kế hoạch
quản lý và giám sát môi trường. Quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức này là các
quan hệ pháp luật dân sự, thông qua hợp đồng tư vấn về lập báo cáo ĐTM chứ
khơng phải là quan hệ pháp luật hành chính, khơng mang tính chất mệnh lệnh.
Thứ ba, các quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về ĐTM đối với các
cơ quan, tổ chức có chức năng tư vấn, soạn thảo báo cáo ĐTM phát sinh trên cơ

sở nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức chuyên môn phải soạn thảo một báo cáo ĐTM
có chất lượng.
Đây là quan hệ mang tính chất gián tiếp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường và cơ quan, tổ chức tư vấn. Các quan hệ này được thực hiện
thông qua chủ dự án. Cơ quan quản lý ĐTM có trách nhiệm tổ chức quá trình
ĐTM mà cơ quan, tổ chức tư vấn là một trong các bên tham gia quá trình đó.
Trách nhiệm thơng qua đề cương báo cáo ĐTM, điều hành việc thẩm định báo
cáo ĐTM và chịu trách nhiệm phê chuẩn và các kiến nghị có liên quan đến ĐTM,
thẩm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trước hết phải thuộc về
cơ quan quản lý ĐTM. Cịn cơ quan, tổ chức tư vấn ĐTM có trách nhiệm thuyết
minh đầy đủ những luận chứng của mình khi giúp chủ đầu tư lập báo cáo ĐTM 6.
Thứ tư, các quan hệ giữa chủ đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền với
cộng đồng dân cư và các chủ thể khác chịu sự tác động môi trường của dự án
phát sinh trong việc lấy ý kiến tham vấn, giải quyết khiếu nại, tố cáo... Do dự án
có tác động trực tiếp đến môi trường sinh thái, môi trường sống của dân cư trên
6

Lê Sơn Hải (2006), tlđd 2, tr.47.


12

địa bàn có dự án nên chủ đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTM cũng
như các cơ quan, tổ chức tư vấn lập báo cáo ĐTM phải có nghĩa vụ thu hút, tạo
điều kiện cho cộng đồng dân cư và các chủ thể có liên quan tham gia vào q
trình ĐTM của dự án. Phải có cơ chế đảm bảo cho các chủ thể này tiếp cận với
các thông tin của dự án, tham gia ý kiến phản biện đối với báo cáo ĐTM; kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện ĐTM, hậu ĐTM của dự án. Đồng thời có trách
nhiệm giải quyết, phản hồi các khiếu nại, tố cáo, bồi thường thiệt hại... khi xảy ra
các tranh chấp, sự cố hoặc thiệt hại về môi trường.

Như vậy, trên cơ sở các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình ĐTM đối
với các dự án đầu tư, có thể hiểu pháp luật về đánh giá tác động môi trường đối
với dự án đầu tư với nghĩa là tất cả các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp
lý điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến q trình phân tích, dự báo các
tác động đến môi trường và các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường khi triển khai
dự án án đầu tư, bao gồm: các quy định cụ thể về dự án phải ĐTM; nội dung báo
cáo ĐTM; thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và xử lý vi phạm pháp luật về
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư.
Mỗi nước đều có danh mục các dự án yêu cầu phải tiến hành đánh giá tác
động môi trường một cách đầy đủ. Ở Việt Nam, sau khi có Luật BVMT, Chính
phủ đã ra Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 hướng dẫn thi hành Luật BVMT
1993. Trong Nghị định này có 2 phụ lục phân cấp thẩm định báo cáo ĐTM.
Những dự án lớn theo quy định phải lập báo cáo ĐTM gửi Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường (nay thuộc thẩm quyền của Bộ Tài ngun và Mơi trường)
thẩm định. Cịn các báo cáo của dự án nhỏ do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường các tỉnh (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường) thẩm định. Sau khi Luật
BVMT 2005 ra đời, Chính phủ cũng ban hành Danh mục các dự án phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật BVMT 2005; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT 2005; sau đó


13

được sửa đổi tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18 tháng 4
năm 2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường, cam kết bảo vệ môi trường. Và gần đây nhất là Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy
hoạch bảo vệ mơi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (Nghị định số 18/2014/NĐ-CP).
1.2. Vai trò và ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu

1.2.1. Vai trị của đánh giá tác động mơi trường đối với dự án đầu tư
Đánh giá tác động môi trường có thể đạt được nhiều mục đích. Theo tác
giả Alan Gilpin thì vai trị của đánh giá tác động mơi trường các dự án đầu tư
được thể hiện ở những điểm chính sau đây:
- Cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến mơi
trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của các dự án. Nó góp
phần loại trừ cách “đóng cửa” ra quyết định như vẫn thường làm trước đây,
khơng tính đến ảnh hưởng môi trường trong các khu vực công cộng và tư nhân.
- Tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù hợp
của chính sách, chương trình, hoạt động, dự án về mặt mơi trường, nhằm ra
quyết định có tiếp tục thực hiện hay khơng.
- Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp nhận
thực hiện thì ĐTM tạo ra các cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có
thể giảm nhẹ tác động có hại tới mơi trường.
- Tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đóng góp cho q trình ra quyết
định, thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định.
Cơng chúng có thể tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp cơng khai
hoặc trong việc hồ giải giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chịu
tác động).
- Với đánh giá tác động mơi trường, tồn bộ q trình phát triển được
cơng khai để xem xét một cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất
dự án, Chính phủ và cộng đồng. Điều đó góp phần lựa chọn được dự án tốt hơn
để thực hiện.



14

- Những dự án mà về cơ bản không đạt u cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu
hướng tự loại trừ, không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường và tất
nhiên là không cần cả đến sự chất vấn của công chúng.
- Thông qua đánh giá tác động môi trường, nhiều dự án được chấp nhận
nhưng phải thực hiện những điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm
bảo quá trình đo đạc, giám sát, lập báo cáo hàng năm, phải có phân tích sau dự
án và kiểm toán độc lập.
- Đánh giá tác động môi trường được coi là công cụ phục vụ phát triển,
khuyến khích phát triển tốt hơn, trợ giúp cho tăng trưởng kinh tế.
- Trong nhiều trường hợp, đánh giá tác động môi trường chấp nhận sự
phát thải, kể cả phát thải khí nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài
nguyên ở mức độ nào đấy, nghĩa là chấp nhận phát triển, tăng trưởng kinh tế.
- Đánh giá tác động mơi trường có lợi ích trực tiếp và gián tiếp. Đóng góp
trực tiếp của nó là mang lại những lợi ích mơi trường, như giúp chủ dự án hồn
thiện thiết kế hoặc thay đổi vị trí của dự án. Cịn đóng góp gián tiếp của nó có
thể là những lợi ích về mơi trường do dự án tạo ra như xây dựng nhà máy đường
kéo theo sự phát triển của các vùng trồng mía, chế biến giấy, cồn. Triển khai quá
trình ĐTM càng sớm vào chu trình dự án thì lợi ích của nó mang lại càng nhiều.
- Đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư sẽ huy động được sự
đóng góp của đơng đảo tầng lớp trong xã hội, nó góp phần nâng cao trách nhiệm
của các cấp quản lý, của chủ dự án đến việc bảo vệ môi trường. Đồng thời liên
kết được các nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau, nhằm giải quyết công việc
chung là đánh giá mức độ tác động môi trường các dự án, giúp cho người ra
quyết định chọn được dự án phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường. Đánh giá
tác động môi trường của các dự án đầu tư cũng phát huy được tính cơng khai của
việc lập, thực thi dự án và ý thức của cộng đồng trong việc tham gia đánh giá tác
động mơi trường nói riêng và bảo vệ mơi trường nói chung.

- Đánh giá tác động mơi trường của các dự án đầu tư còn giúp kết hợp các
công tác bảo vệ môi trường trong thời gian dài. Mọi tác động được tính đến
khơng chỉ qua mức độ mà cịn theo khả năng tích luỹ, khả năng kéo dài theo thời
gian. Trong thực tế, nhiều vấn đề được bỏ qua trong quá khứ đã gây tác động có


15

hại cho hiện tại và mai sau, nhiều hoạt động gây rủi ro lớn xảy ra buộc chúng ta
phải cân nhắc kỹ.
Theo TS. Lê Sơn Hải, đánh giá tác động mơi trường của các dự án đầu tư
có vai trị rất quan trọng đối với quốc gia, xã hội và các nhà đầu tư.
- Đối với quốc gia, đối với toàn xã hội, ĐTM đối với các dự án đầu tư có
vai trị quan trọng vì:
+ Phịng ngừa ơ nhiễm môi trường, sự cố môi trường; thực hiện trên thực
tế nguyên tắc quan trọng của hoạt động bảo vệ môi trường là coi trọng phịng
ngừa ơ nhiễm mơi trường, suy thối mơi trường và sự cố mơi trường từ các hoạt
động kinh tế - xã hội.
+ Góp phần tham gia giải quyết và điều hồ các xung đột về mơi trường,
từ đó tham gia vào q trình quản lý các xung đột môi trường, tạo ra sự đồng
thuận của cộng đồng trong bảo vệ môi trường.
+ Một khi ĐTM đã đóng góp được vai trị phịng ngừa ơ nhiễm mơi
trường thì nó có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của xã
hội, của quốc gia.
- Đối với các nhà đầu tư, ĐTM có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ lợi
ích của chính họ, tránh cho họ những rủi ro do nguy cơ phải dừng dự án hoặc
phải bồi thường rất lớn do hành vi gây ô nhiễm môi trường, gây sự cố mơi
trường khi thực hiện dự án. Do đó, tránh được việc phân chia thành các nhóm xã
hội đối trọng nhau trong bảo vệ môi trường giữa các nhà đầu tư đó với nhóm bị
xâm hại về lợi ích; thơng qua đó cũng tránh được mâu thuẫn giữa các cơ quan

quản lý nhà nước về môi trường với cộng đồng dân cư.
Qua những điểm nêu trên, có thể thấy rõ vai trò to lớn của ĐTM trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện ở chỗ ĐTM là công cụ quản lý môi trường
quan trọng. Song phải thấy rõ ĐTM khơng nhằm thủ tiêu, loại trừ hay gây khó
dễ cho các dự án đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội mà trái lại, nó
hỗ trợ phát triển theo hướng đảm bảo hiệu quả kinh tế của các dự án này, đồng
thời bảo vệ được mơi trường, vì vậy góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển
bền vững 7.

7

Lê Sơn Hải (2006), tlđd 2, tr.38.


16

1.2.2. Ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư
Với các vai trò như trên của hoạt động ĐTM, chúng ta có thể thấy ý nghĩa
của đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư như sau:
- Khuyến khích cơng tác quy hoạch tốt hơn. Việc xem xét kỹ lưỡng dự án
và những dự án có khả năng thay thế từ công tác đánh giá tác động môi trường
sẽ giúp cho dự án hoạt động có hiệu quả hơn.
- Có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển lâu
dài. Qua các nhân tố môi trường tổng hợp, được xem xét đến trong quá trình ra
quyết định ở giai đoạn quy hoạch mà các cơ sở và nhà nước tránh được những
chi phí tốn kém không cần thiết, đôi khi tránh được những quyết định sai lầm,
phải khắc phục trong tương lai.
- Giúp cho nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn.
Các đóng góp của cộng đồng trước khi dự án được đầu tư, hoạt động có thể nâng
cao mối liên hệ cộng đồng và đảm bảo hiệu quả đầu tư. Thực hiện cơng tác ĐTM

tốt có thể đóng góp cho sự phát triển trong tương lai. Thơng qua các kiến nghị
của ĐTM, việc sử dụng tài nguyên sẽ cẩn trọng hơn và giảm được sự đe doạ của
suy thối mơi trường đến sức khoẻ con người và hệ sinh thái 8.
1.3. Nguyên tắc, quá trình và yêu cầu đánh giá tác động môi trường dự án
đầu tư
1.3.1. Nguyên tắc đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước châu Á yêu cầu
thực hiện ĐTM đối với tất cả các dự án phát triển quan trọng. Ở một số nước,
ĐTM là một phần của nghiên cứu khả thi của dự án. Do đó, nguyên tắc thực hiện
đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư phải gắn liền với nguyên tắc
xây dựng dự án đầu tư, gồm:
- Đánh giá tác động môi trường của một dự án đầu tư phải đảm bảo các
nội dung phân tích, dự báo những tác động đến mơi trường và biện pháp để bảo
vệ môi trường khi triển khai dự án. Đây là mục tiêu quan trọng nhất nên dù là
nội dung nào của dự án thì việc giải quyết mọi vấn đề đặt ra phải hướng tới mục
tiêu là làm thế nào để thực hiện được mục tiêu đó.

8

Lê Sơn Hải (2006), tlđd 2, tr.40.


17

- Phải đảm bảo kết hợp hài hồ tính khả thi và tính hiệu quả của ĐTM của
dự án. Nếu ĐTM đạt tính khả thi cao thì tính hiệu quả cũng rất cao và ngược lại.
Tuỳ theo các mục tiêu cần đạt tới mà có thể nhấn mạnh tính khả thi hoặc tính
hiệu quả. Song khơng thể xây dựng một ĐTM mà chỉ đạt tính khả thi hoặc tính
hiệu quả.
- ĐTM phải được xây dựng trên nguyên tắc hạn chế đến mức thấp nhất

các rủi ro và bất trắc có thể xảy ra đối với môi trường. Phải nghiên cứu, phân
tích và lựa chọn giải pháp hay phương án tối ưu để giải quyết các rủi ro với môi
trường khi triển khai dự án đầu tư.
- Các nội dung của ĐTM phải được trình bày rõ ràng, đầy đủ đảm bảo một
sự thống nhất về ngôn ngữ và cách diễn đạt nhằm tránh sự nhầm lẫn, sai lệch
trong trao đổi và truyền đạt thông tin.
- ĐTM không xem xét các dự án một cách riêng lẻ mà đặt chúng trong xu
thế phát triển chung của quốc gia, của khu vực và rộng hơn là toàn thế giới. Khi
đánh giá một dự án cụ thể, bao giờ cũng xét thêm các dự án, phương án thay thế,
nghĩa là xét đến các dự án có thể cho cùng đầu ra, nhưng có cơng nghệ sử dụng
khác nhau hoặc đặt ở vị trí khác hơn. Hơn nữa, ở mỗi một khu vực luôn có chất
lượng mơi trường “nền” mà khi đặt dự án vào cần phải cân nhắc kỹ, tránh gây
tác hại tích luỹ cao cho một khu vực 9.
1.3.2. Quá trình đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư
Trên cơ sở các nguyên tắc trên, quá trình đánh giá tác động mơi trường
nói chung và được áp dụng tại nhiều nước gồm các giai đoạn: giai đoạn sàng lọc,
giai đoạn xác định phạm vi, giai đoạn lập báo cáo đánh giá, giai đoạn thẩm định
báo cáo đánh giá và giai đoạn sau thẩm định 10. Tuy nhiên do ĐTM là một q
trình nghiên cứu, phân tích, tổng hợp phức tạp, địi hỏi chun gia có kinh
nghiệm, tốn kém thời gian, kinh phí, vì vậy việc đánh giá tác động mơi trường
một cách đầy đủ chỉ tiến hành đối với các dự án phát triển quan trọng. Mỗi quốc
gia, hoặc tổ chức quốc tế trong quy định về ĐTM của mình đều xác định loại dự
án nào cần làm ĐTM. Thông thường ở các nước đang phát triển quy định sau khi

9

Lê Sơn Hải (2006), tlđd 2, tr.40.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), tlđd 3, tr.152.

10



18

xem xét dự án, thấy dự án thuộc loại cần ĐTM sẽ bắt đầu quá trình đánh giá.
Quá trình này thường được phân thành các công đoạn như sau:
- Lược duyệt tác động môi trường được thực hiện với tất cả các dự án
nhằm trong diện quy định phải qua thủ tục ĐTM. Lược duyệt tác động môi
trường tiến hành trong giai đoạn hình thành quan điểm về dự án, lúc mới có
những ý kiến ban đầu về mục tiêu, độ lớn, nguyên tắc công nghệ và địa điểm dự
án. Lược duyệt giúp cho việc hình thành một quan điểm đầy đủ hơn về dự án.
Nội dung của lược duyệt là điểm lại các dự án tương tự đã được thực hiện trong
quá khứ, tại nước sở tại hoặc nước khác, xem các dự án này trong thực tế đã bị
những tác động mơi trường gì, để phán đốn một cách định tính xem dự án đang
xét sẽ có khả năng bị tác động như thế nào. Trên cơ sở đó điều chỉnh khái niệm
về dự án theo hướng phịng tránh các tác động xấu.
- Đánh giá tác động môi trường sơ bộ còn gọi là đánh giá tác động mơi
trường ban đầu địi hỏi sự phân tích nghiên cứu với trình độ chun mơn cao hơn
bước trước đó. Nội dung của đánh giá tác động môi trường sơ bộ là: xác định các
tác động chính của dự án đối với môi trường tại địa bàn của dự án; mô tả chung
và dự báo phạm vi của ĐTM; trình bày với người ra quyết định về tầm quan
trọng của các tác động.
Đánh giá tác động môi trường sơ bộ cần được tiến hành ngay trong giai
đoạn luận chứng sơ bộ (nghiên cứu tiền khả thi). Đánh giá này sẽ thu hẹp được
sự tranh luận về một số vấn đề quan trọng, như về vị trí, quy mơ của dự án.
Đánh giá tác động môi trường sơ bộ do cơ quan chủ trì dự án thực hiện
theo các hướng dẫn về quy định ĐTM của quốc gia hoặc của các tổ chức quốc tế.
Các phương pháp thường dùng nhất là phương pháp danh mục và phương pháp
ma trận tác động môi trường.
- Đánh giá tác động môi trường chi tiết được triển khai sau khi nội dung

nghiên cứu đã được các cơ quan quản lý thông qua. Các nội dung chủ yếu của
ĐTM chi tiết là nhận dạng, phân tích, đánh giá, dự báo các tác động, lựa chọn
phương án, các biện pháp giảm thiểu. Việc xác định các tác động đến mơi trường
này thường đi theo một q trình phân tích logic, xuất phát từ mục tiêu và nội
dung của dự án phát triển, các hoạt động cụ thể sẽ được diễn ra trong quá trình


19

thực hiện dự án, tiến đến xác định các tác động của dự án đến mơi trường. Q
trình này có thể diễn ra theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định các hành động quan trọng của dự án
Bước 2: Xác định các biến đổi môi trường do các hành động
Bước 3: Xác định các tác động tới tài nguyên thiên nhiên và chất lượng
môi trường sống của con người.
Bước 4: Dự báo diễn biến của các tác động môi trường
Bước 5: Đánh giá tầm quan trọng của các tác động.
Thực hiện đầy đủ các bước nêu trên của việc ĐTM sẽ giải đáp được
những vấn đề sau:
+ Việc thực hiện dự án gây nên những tác động gì đến mơi trường (tài
nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái, chất lượng môi trường sống của con người).
+ Trong những tác động đã xác định, tác động nào là quan trọng, đòi hỏi
phải có giải pháp xử lý.
+ Sau khi đã xác định các tác động, cần căn cứ các hiểu biết về khoa học,
công nghệ và quản lý môi trường mà đề xuất các biện pháp phòng tránh, thay thế,
khắc phục, xử lý các tác động xấu, cải thiện các yếu tố về mơi trường và tài
ngun. Các biện pháp phịng tránh thường là:
• Thay đổi các yếu tố cơng nghệ, hoặc cơng trình của dự án.
• Sử dụng các phương pháp và phương tiện cơng nghệ mơi trường.
• Đền bù cho cá nhân, cộng đồng, tổ chức ở địa phương bằng tiền, bằng

các hoạt động phát triển khác mà lợi ích mang lại có thể đền bù lại những thiệt
hại do dự án gây ra.
Thông thường đối với một dự án không thể chỉ xem xét một biện pháp mà
phải xem xét cả một kế hoạch hành động phối hợp đồng bộ nhiều biện pháp để
khắc phục các tác động tiêu cực. Người đánh giá tác động môi trường phải
nghiên cứu đề xuất nhiều phương án khác nhau về các kế hoạch đó để người ra
quyết định có thể lựa chọn phương án tối ưu.
Các nội dung trên được thể hiện trong báo cáo ĐTM. Đây sẽ là cơ sở để
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định triển khai dự án; là cơ sở để xác
định trách nhiệm pháp lý của chủ đầu tư đối với những hậu quả sau này về môi
trường; đồng thời cũng xác định trách nhiệm pháp lý của các cơ quan quản lý


×