Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã (từ thực tiễn tỉnh bến tre)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.21 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH

PHẠM THỊ THU THANH
MSSV: 3250176

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH
CẤP XÃ
( Từ thực tiễn tỉnh Bến Tre )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Niên khoá 2007 – 2011

GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ NHÀN

TP. Hồ Chí Minh – năm 2011


CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND:

Uỷ ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UB.MTTQVN:

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về hoạt động của cán bộ
chuyên trách cấp xã ............................................................................................. 3
1.1. Khái quát về cán bộ chuyên trách cấp xã: ..................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về cán bộ chuyên trách cấp xã: .............................. 3
1.1.1.1.

Khái niệm: ............................................................................................. 3

1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ chuyên trách cấp xã: ............................................. 5
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã: ........... 6
1.1.2.1. Giai đoạn từ 1945 đến trước tháng 6 năm 1975: .................................... 6
1.1.2.2. Giai đoạn từ tháng 6/1975 đến tháng 5/1993:......................................... 6
1.1.2.3. Giai đoạn từ tháng 6/1993 đến tháng 12 năm 1997: .............................. 8
1.1.2.4. Giai đoạn từ tháng 1 năm 1998 đến năm 2003: ..................................... 9
1.1.2.5. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: ........................................................... 10
1.1.3. Vai trò của cán bộ chuyên trách cấp xã trong hệ thống chính trị cơ sở:.... 11
1.2. Những quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động của cán bộ
chuyên trách cấp xã .................................................................................................. 12
1.2.1. Tổ chức của đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ......................................... 12
1.2.1.1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ .................................................................... 12
1.2.1.2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân ........................................... 14
1.2.1.3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân .............................................. 15
1.2.1.4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội
Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh ............................................................. 17
1.2.2. Hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã .................................................. 18

1.2.2.1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy .................................................................... 18
1.2.2.2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã ............................... 20
1.2.2.3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã................................... 22
1.2.2.4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội
Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh ............................................................. 24


1.3. Những biện pháp nhằm bảo đảm hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp
xã…… ........................................................................................................................ 26
1.3.1. Chế độ, chính sách ........................................................................................ 26
1.3.2. Trụ sở, phương tiện hoạt động ...................................................................... 29
1.3.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng ..................................................................... 29
1.3.4. Khen thưởng, kỷ luật ..................................................................................... 29

Chương 2: Thực trạng về hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã (Từ
thực tiễn tỉnh Bến Tre) ......................................................................................... 31
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ
chuyên trách cấp xã ........................................................................................... 31
2.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã .......................................... 31
2.1.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở nước ta. ....................... 31
2.1.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ chuyên trách tỉnh Bến Tre. ............................. 33
2.2. Thực trạng về hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã ở tỉnh Bến Tre .. 35
2.2.1. Hoạt động của Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy .................................................. 35
2.2.1.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động của Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy ............................................................................................................... 35
2.2.1.2. Những hạn chế trong hoạt động của Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy ......... 37
2.2.1.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy ......................................................................................................................... 40
2.2.2. Hoạt động củaChủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân ........................... 41

2.2.2.1. Những kết quả hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân ....................................................................................................................... 41
2.2.2.2. Những hạn chế trong hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân ..................................................................................................... 43
2.2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế trong động của Chủ tịch
và Phó Chủ tịch HĐND: ..................................................................................... 45
2.2.3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ..................................................... 47
2.2.3.1. Những kết quả hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân ....................................................................................................................... 47
2.2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân .............................................................................................................. 48


2.2.3.2. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế trong hoạt động của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ........................................................... 51
2.2.4. Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ....................................... 53
2.2.4.1. Những kết quả hoạt động của Chủ tịch UB.MTTQVN cấp xã ............... 53
2.2.4.2. Những hạn chế trong hoạt động của Chủ tịch UB.MTTQVN cấp xã .... 55
2.2.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của Chủ tịch UB.MTTQ cấp
xã ......................................................................................................................... 56
2.3. Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ
chuyên trách .............................................................................................................. 60
2.3.1. Đổi mới công tác bầu cử, sử dụng cán bộ chuyên trách ............................... 60
2.3.2. Củng cố tổ chức cán bộ chuyên trách ........................................................... 61
2.3.3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao chất lượng của cán
bộ chuyên trách ....................................................................................................... 62
2.3.4. Chú ý đến việc tạo nguồn cán bộ trẻ để chuẩn bị nguồn cán bộ thay thế. .... 63
2.3.5. Hoạt động của cán bộ chuyên trách nên tăng cường theo hướng giảm số
lượng và nâng cao chất lượng cuộc họp, tăng cường tiếp xúc với nhân dân ......... 64
2.3.6. Tạo nguồn tài chính độc lập cho Đảng, HĐND, UBND, MTTQ và các tổ

chức chính trị-xã hội ở địa phương ......................................................................... 66
2.3.7. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về cán bộ chuyên trách ................... 66
2.3.8. Lập bản mô tả công việc để tăng cường hoạt động quản lý của cán bộ
chuyên trách ............................................................................................................ 67
2.3.9. Một số giải pháp khác ................................................................................... 67

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 70


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống cơ quan hành chính ở nước ta, cấp xã có vị trí rất quan trọng.
Đây là cấp hành chính gần dân nhất, nơi trực tiếp giải quyết công việc của dân, đảm
bảo cho việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Nó là cánh tay nối dài của
chính quyền trung ương tới các địa phương. Để nâng cao năng lực quản lý của
chính quyền cấp xã, địi hỏi cần phải có đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã hoạt động
thật sự có hiệu quả. Đặc biệt là cán bộ chuyên trách cấp xã. Vì họ là những cán bộ
chủ chốt nắm những vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước ở địa phương, thường
xuyên tiếp xúc với dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước vào cuộc sống, vừa là người thi hành pháp luật, thực thi công vụ; đồng
thời cũng là người trực tiếp phục vụ nhân dân, tổ chức, vận động, nhân dân thực
hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
Nhận thức được điều đó, nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản quy
định về cán bộ, công chức cấp xã. Trong đó, sự ra đời của luật Cán bộ, cơng chức
năm 2008 có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2010 cùng với những điểm mới và tiến
bộ của nó so với Pháp lệnh Cán bộ, công chức đã đánh dấu một bước phát triển mới
cho đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở. Các quy định của Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 đã tạo điều kiện thuận lợi hơn để cán bộ cơng chức cấp xã có thể an tâm
hồn thành nhiệm vụ của mình.

Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang đẩy nhanh cơng nghiệp
hố hiện đại hố, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đã đặt ra cho đội ngũ cán
bộ, cơng chức nói chung và cán bộ chuyên trách cấp xã nói riêng hàng loạt khó
khăn và thách thức. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ
chuyên trách cấp xã để theo kịp xu thế phát triển của thời đại là rất quan trọng và
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Vì thế, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã”
để làm khoá luận tốt nghiệp.

1


2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề hoạt động của cán bộ chun trách cấp xã, trong đó
tập trung vào phân tích hoạt động của Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc ở cấp xã và đi vào phân tích từ thực tiễn của tỉnh Bến Tre.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích những đổi mới và thực trạng
trong hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã. Đồng thời đánh giá sự tác động
cũng như sự phù hợp giữa lý luận và thực tiễn. Từ đó đưa ra những giải pháp và
phương hướng để hoàn thiện hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Từ mục đích nghiên cứu trên đã đặt ra cho đề tài
những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
-

Các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp
xã.


-

Đánh giá thực trạng hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã và đi sâu
vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động của cán bộ chuyên trách cấp xã.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã sử dụng những phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở. Đồng thời kết hợp với một
số phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…
5. Cơ cấu của đề tài
Đề tài gồm 2 chương:
-

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về cán bộ chuyên trách cấp


-

Chương 2: Thực trạng hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã ( từ thực
tiễn tỉnh Bến Tre) – Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động của cán bộ chuyên trách
2


Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về hoạt động của cán bộ

chuyên trách cấp xã
1.1. Khái quát về cán bộ chuyên trách cấp xã:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về cán bộ chuyên trách cấp xã:
1.1.1.1. Khái niệm:
Cán bộ chuyên trách cấp xã là một khái niệm mới xuất hiện từ Nghị Quyết
trung ương 5 khoá IX. Nghị quyết đã xác định rõ “ở cấp xã có cán bộ chun trách
và cán bộ khơng chun trách”. Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 (được sửa đổi
bổ sung năm 2000, 2003- sau đây viết tắt là Pháp lệnh CB,CC năm 1998) khơng có
quy định cụ thể về khái niệm cán bộ chuyên trách nhưng tại điểm g và điểm h
khoản 1 điều 1 của Pháp lệnh có quy định về hai nhóm đối tượng là cán bộ, công
chức ở cấp xã:
“1. Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam,
trong biên chế, bao gồm:
...
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng
uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã);
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.”
Đến tháng 10 năm 2003, Chính phủ lại tiếp tục ban hành 2 Nghị định về cán
bộ công chức xã, phường, thị trấn, đó là: Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2010 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Nghị định 121/2003/NĐCP ngày 21 tháng 10 năm 2003 về chế độ, chính sách đối với cán bộ cơng chức ở
xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Nghị định 114 và Nghị định 121). Đây là
những văn bản quan trọng đầu tiên quy định về cán bộ chuyên trách cấp xã. Trước
đây, tất cả những người làm việc ở cấp xã đều được gọi chung là cán bộ phường xã
3


hay cán bộ cơ sở. Theo khoản 1 điều 2 Nghị định 114/2003/NĐ-CP thì cán bộ

chuyên trách cấp xã được quy định như sau:
“ Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau đây gọi
chung là cán bộ chuyên trách cấp xã), gồm có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, Thường trực đảng ủy (nơi khơng có Phó Bí
thư chun trách cơng tác đảng), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập
đảng ủy cấp xã):
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh.”
Quy định này đã nêu rõ các chức danh nào được gọi là cán bộ chuyên trách
cấp xã, tạo một cơ sở pháp lý vững vàng để cán bộ chun trách cấp xã có thể n
tâm hồn thành cương vị cơng tác của mình. Đồng thời nâng cao vị trí vai trị của
cán bộ chun trách cấp xã trong hệ thống chính trị ở địa phương.
Ngày 13 tháng 11 năm 2008, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã thơng
qua Luật cán bộ, cơng chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 (sau đây
gọi tắt là Luật CB, CC 2008). Với Luật này, vị trí vai trị của cán bộ, cơng chức cấp
xã nói chung và cán bộ chuyên trách cấp xã nói riêng một lần nữa được khẳng định.
Trong đó, luật đã dành riêng chương V từ điều 61 đến điều 64 để quy định về cán
bộ, công chức cấp xã. Theo đó, khái niệm về cán bộ chuyên trách cấp xã đã được
trực tiếp quy định trong luật chứ không phải trong các văn bản hướng dẫn nữa. Tại
khoản 3 điều 4 Luật CB, CC 2008 đã đưa ra khái niệm về cán bộ cấp xã như sau:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội.”
Theo khoản 2 điều 61 Luật CB, CC 2008 thì cán bộ cấp xã bao gồm các đối
tượng sau đây:
4



a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ chuyên trách cấp xã:
Từ khái niệm quy định tại khoản 3 điều 4 Luật CB, CC 2008 ta thấy cán bộ
chuyên trách cấp xã có một số đặc điểm sau:
Một là, cán bộ chuyên trách cấp xã phải là công dân Việt Nam. Đây là đặc
điểm chung của những người làm trong cơ quan nhà nước.
Hai là, cán bộ chuyên trách cấp xã là những người được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ, đại diện cho ý chí nguyện vọng của người dân. Đây là điểm cơ bản
để phân biệt giữa cán bộ cấp xã với công chức cấp xã.
- Về cách thức hình thành, cán bộ chuyên trách cấp xã
được hình thành bằng con đường bầu cử cịn cơng chức cấp xã
hình thành do tuyển dụng.
- Cán bộ chuyên trách cấp xã được bầu ra để giữ một
chức vụ quan trọng trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội. Như vậy, cán bộ chuyên trách cấp xã hoạt
động trong cả các tổ chức Đảng, cơ quan quyền lực, cơ quan
hành chính và các tổ chức chính trị- xã hội. Trong khi đó, cơng
chức cấp xã chỉ là những người giữ các chức danh chuyên môn
nghiệp vụ trong Uỷ ban nhân dân.

5


- Do giữ chức vụ theo nhiệm kỳ nên hoạt động của cán bộ
chun trách cấp xã khơng mang tính chất thường xuyên và ổn
định như công chức cấp xã. Trách nhiệm của cán bộ chuyên
trách cấp xã sẽ kết thúc khi họ hồn thành xong nhiệm kỳ của
mình.
Ba là, nếu như theo quy định của Pháp lệnh CB, CC năm 1998, cán bộ
chuyên trách cấp xã có một đặc điểm nữa là trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước thì trong Luật CB, CC năm 2008 lại khơng có dấu hiệu này. Sau khi
kết thúc nhiệm kỳ, nếu họ khơng được tái cử thì sẽ được xem xét bố trí vào một vị
trí khác, có nghĩa là họ sẽ không được hưởng các chế độ dành cho cán bộ chuyên
trách nữa. Vì vậy, việc tách cán bộ với công chức cấp xã ra thành hai khái niệm
riêng trong Luật CB, CC 2008 là một cơ sở pháp lý quan trọng cho việc ban hành
các văn bản pháp luật điều chỉnh có tính chất chun biệt đối với cán bộ chuyên
trách cấp xã.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp
xã:
1.1.2.1. Giai đoạn từ 1945 đến trước tháng 6 năm 1975:
Căn cứ Sắc lệnh 63/SL ngày 22-11-1945, thời kỳ này ở mỗi xã sẽ đặt một
Hội đồng nhân dân gồm có từ 15 đến 25 hội viên chính thức và từ 5 đến 7 hội viên
dự khuyết và 01 Uỷ ban hành chính gồm có 5 Uỷ viên chính thức (01 chủ tịch, 01
Phó Chủ tịch, 01 Thư ký, 01 thủ quỹ , 01 Uỷ viên) và 02 Uỷ viên dự khuyết; phân
cơng như sau: Hành chính, Tư pháp; Xã hội, y tế, cứu tế, tài chính; Kinh tế, giao
thơng, địa bạ; Giáo dục, tuyên truyền, khánh tiết; Trị an và Quân vụ. Mặc dù chưa
quy định cụ thể về cán bộ chuyên trách cấp xã nhưng Sắc lệnh 63/SL ngày 22-111945 đã đặt nền móng đầu tiên cho sự ra đời của đội ngũ cán bộ cấp xã.
1.1.2.2. Giai đoạn từ tháng 6/1975 đến tháng 5/1993:
Trong giai đoạn này, các quy định về cán bộ xã được thực hiện theo Quyết
định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ; Các thông tư hướng dẫn

số 45- BT ngày 24/3/1976 và số 196- BT ngày 8/9/1977 của Bộ trưởng Phủ thủ
tướng; Quyết định 111- HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư
6


hướng dẫn số 01- TCCP- CQ ngày 12/1/1982 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ;
Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng; Thông tư hướng
dẫn số 74- ĐP/TCCP ngày 26/11/1985 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.
Số lượng cán bộ xã được quy định theo quy mô xã và xem xét các yếu tố cụ
thể về tình hình chính trị, kinh tế, dân số, địa dư của xã để quyết định. Theo quyết
định số 130/CP xã được bố trí từ 5 đến 6 cán bộ chuyên trách, từ 9 đến 10 cán bộ
nửa chuyên trách tùy theo loại xã. Đến Nghị định 235/HĐBT tùy theo loại xã được
bố trí trong khoảng từ 20 đến 30 cán bộ (không kể cán bộ y tế). Đối tượng cán bộ
xã được quy định cụ thể từng chức danh, bao gồm cán bộ đảng, chính quyền (gồm
Hội đồng nhân dân và các cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân), cán bộ phụ trách công
tác Mặt trận, Thanh niên, Phụ nữ; ở phía Nam có thêm chức danh Bí thư Nông hội;
cán bộ Y tế xã. Theo quy định chung của Nhà nước, UBND các tỉnh quyết định
việc bố trí số lượng và các chức danh cán bộ cụ thể.
Chế độ sinh hoạt phí của cán bộ xã trong giai đoạn này có một số lần điều
chỉnh, sửa đổi. Nhưng nhìn chung các chế độ, chính sách của nhà nước đối với cán
bộ xã trong giai đoạn khá thơng thống, cả về đối tượng cán bộ xã và chế độ chính
sách. Nó thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước đối với cán bộ xã. Nhiều chế
độ lần đầu tiên được quy định, đặc biệt là chế độ trợ cấp hàng tháng khi nghỉ việc
tạo sự phấn khởi, yên tâm công tác đối với cán bộ xã.
Tuy nhiên, một số chế độ chưa có quy định cụ thể như chế độ quản lý, sử
dụng, kỷ luật cán bộ. Số lượng cán bộ xã giai đoạn này khá đông do khơng quy
định chặt chẽ. Bộ máy hành chính cấp xã nhiều ban, trạm cồng kềnh. Nền kinh tế
đất nước đang trong thời kỳ khó khăn nhất là khu vực nông thôn mà việc chi trả các
chế độ đối với cán bộ xã chủ yếu do ngân sách xã đảm nhiệm, trong khi nguồn thu
ngân sách xã có hạn, khơng đủ sức cân đối các khoản chi theo chế độ cho cán bộ

xã, phường, thị trấn. Việc xét quyết định cán bộ được hưởng chế độ trợ cấp khi
nghỉ việc theo hai quyết định trên thuộc thẩm quyền cấp huyện, có phần chưa chặt
chẽ, mức trợ cấp hàng tháng lại không lớn và do ngân sách địa phương chi trả. Mặt
khác, cán bộ xã nếu không đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian cơng tác theo quy
định thì khi nghỉ việc lại khơng được hưởng chế độ gì. Vì vậy đã có nhiều trường
hợp khơng đủ điều kiện theo quy định cũng được chính quyền địa phương giải
7


quyết chế độ trợ cấp hàng tháng khi nghỉ việc, khơng chấp hành đúng quyết định
của chính phủ.
1.1.2.3. Giai đoạn từ tháng 6/1993 đến tháng 12 năm 1997:
Chế độ, chính sách ở cấp xã giai đoạn này thực hiện theo Nghị định số 46/CP
ngày 23/6/1993 của Chính phủ và Thơng tư số 22 Liên bộ/TT ngày 09/10/1993 của
Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính; Nghị định số 50/CP ngày
26/7/1995 của Chính phủ và Thơng tư số 97/TTLB/TCCBCP-BTC ngày 16/8/1995
của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính. Trong giai đoạn này các văn
bản về chế độ chính sách đối với cán bộ xã tập trung vào một số vấn đề trọng tâm
đó là việc giảm bớt số lượng và đối tượng hưởng chế độ sinh hoạt phí; ổn định và
chun mơn hố một số cán bộ chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp xã và sửa đổi
quy định về chế độ trợ cấp đối với cán bộ khi nghỉ việc.
- Nghị định 46/CP ngày 23/6/1993 của Chính phủ quy định tuỳ theo quy mơ
dân số để bố trí số lượng cán bộ Đảng, HĐND, UBND (từ 8-11 người). Theo quy
định này số lượng cán bộ xã sẽ giảm được khoảng 50% so với trước đây, gỉảm chi
khá lớn đối với ngân sách cấp xã.
- Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ (thay thế Nghị định 46/CP)
nhằm từng bước thực hiện Nghị quyết Trung ương VIII khố 7; kiện tồn chính
quyền cấp xã, giải quyết vấn đề ngân sách và từng bước chun nghiệp hố một số
vị trí cơng tác ở xã, đồng thời cải thiện một bước đời sống cán bộ xã phù hợp điều
kiện kinh tế đất nước. Về số lượng và đối tượng cán bộ xã hưởng sinh hoạt phí

được tăng thêm so với Nghị định 46/CP. Tuỳ thuộc vào dân số, vị trí địa lý, điều
kiện khó khăn cụ thể, xã được bố trí từ 17-25 cán bộ đảng (Bí thư Đảng uỷ xã, Phó
Bí thư Đảng uỷ xã), chính quyền (Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch hội
đồng nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Xã đội
trưởng, trưởng Công an xã ) và cấp trưởng của 5 đồn thể chính trị xã hội ( Mặt
trận Tổ Quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cụ chiến binh, Đồn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh).
Nhận xét, có thể nhận thấy chủ trương của Chính phủ trong q trình ban
hành hai Nghị định 46/CP và Nghị định 50/CP nhằm tinh giảm, gọn nhẹ bộ máy
8


cấp xã và tiết kiệm chi ngân sách đối với cấp xã. Nhưng về mức sinh hoạt phí và
chế độ chính sách khác là chưa thực sự phù hợp với thực tiễn và đặc thù của nước
ta. Việc hoạch định chế độ, chính sách đối với cán bộ xã thiếu đồng bộ, tồn diện
nên các chế độ, chính sách ban hành chưa thể hiện được sự kế thừa, tính khả thi
không cao, thiếu sự ổn định, chưa tương xứng với vai trò to lớn của cấp cơ sở. Đây
là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra sự thiếu yên tâm, kém phấn
khởi công tác đối với cán bộ xã; là nguyên cớ để nhiều cán bộ xã kém phẩm chất
lợi dụng chức quyền, lợi dụng cơ chế thị trường để trục lợi cá nhân.
1.1.2.4. Giai đoạn từ tháng 1 năm 1998 đến năm 2003:
Giai đoạn này thực hiện theo các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số
09/1998/NĐ- CP ngày 23/01/1998 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày
26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị
trấn; Nghị định số 58/1998/NĐ- CP ngày 13/8/1998 về chế độ bảo hiểm y tế; Nghị
định số 40/1999/NĐ- CP ngày 23/6/1999 về Công an xã; Nghị định số
46/2000/NĐ- CP ngày 12/9/2000 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
35/CP ngày 12/6/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thực hiện Pháp lệnh dân
quân tự vệ.
Trong giai đoạn này vẫn chưa có sự phân chia giữa cán bộ cấp xã với cơng

chức cấp xã. Vì vậy tất cả những cán bộ Đảng, chính quyền, mặt trận, đồn thể đều
được gọi chung là cán bộ xã. Theo đó, cán bộ xã bao gồm:
- Bí thư, Phó Bí thư đảng uỷ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Các thành viên UBND;
- Bốn chức danh chun mơn: Địa chính, Tư pháp, Tài chính- Kế tốn, Văn
phịng UBND và các chức danh khác thuộc UBND.
- Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và truởng các đoàn thể: Hội phụ nữ, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, Hội nơng dân.
Theo điều 1 Nghị định số 09/1998/NĐ- CP, số lượng cán bộ xã trong giai
đoạn này quy định theo dân số. Xã dưới 10.000 dân: 17- 19 cán bộ; xã từ 10.000
9


dân đến 20.000 dân: 19 đến 21 cán bộ; xã có trên 20.000 dân, cứ thêm 3.000 dân
thêm 01 cán bộ, tối đa không quá 25 cán bộ.
Chế độ sinh hoạt phí được quy định cụ thể đối với từng chức danh cán bộ
đảng, chính quyền, Chủ tịch Mặt trận và Trưởng các đồn thể. Chế độ sinh hoạt phí
đối với cán bộ xã được cân đối từ ngân sách nhà nước và được cấp qua kho bạc nhà
nước cấp huyện chứ khơng phải trích từ ngân sách địa phương như trước đây nữa.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở, là một bước tiến so với trước đây, tạo
được sự yên tâm phấn khởi công tác đối với đại bộ phận cán bộ đang ở cấp cơ sở,
khích lệ cán bộ xã chịu khó rèn luyện, học tập nâng cao trình độ, năng lực, phẩm
chất. Tuy nhiên, cấp hành chính cơ sở gồm 3 loại hình xã, phường, thị trấn. Ba loại
hình này có những khác biệt căn bản trên các lĩnh vực kinh tế- xã hội, văn hoá,
truyền thống, quan hệ dân cư nhưng đội ngũ cán bộ cấp xã trong giai đoạn này chưa
thể hiện được điều đó. Số lượng cán bộ cấp xã cũng chưa thật sự hợp lý, mức sinh
hoạt phí cịn thấp, các chức danh cán bộ cấp xã không được quy định thống nhất
qua các thời kỳ (trước đây do địa phương quy đinh cụ thể).
1.1.2.5. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay:

Trong giai đoạn này, đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã chịu sự điều chỉnh bởi hai
cột mốc pháp lý quan trọng. Đó là Pháp lệnh CB, CC năm 1998 và Luật CB, CC
năm 2008. Hai văn bản này là bước ngoặc lớn đánh dấu sự thay đổi của đội ngũ cán
bộ chuyên trách cấp xã. Ngoài ra cịn có một số văn bản quy định chi tiết hướng dẫn
thi hành sau: Nghị định 114, Nghị định 121, Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức xã, phường, thị
trấn, Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,cơng chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã… Lần đầu
tiên cán bộ, công chức cấp xã được phân ra thành cán bộ cấp xã, công chức cấp xã
và cán bộ bán chuyên trách cấp xã, tạo cột mốc pháp lý quan trọng cho hoạt động
của cán bộ chuyên trách cấp xã. Đã có nhiều chương trình, đề án được đưa ra nhằm
mục đích khảo sát và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã,
tiêu biểu nhất là Chương trình Xây dựng, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ,
10


cơng chức hành chính và cán bộ, cơng chức cấp xã. Theo đó, chất lượng của đội
ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã cũng không ngừng được nâng cao nhờ các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức này.
1.1.3. Vai trò của cán bộ chuyên trách cấp xã trong hệ thống
chính trị cơ sở:


Vai trị của cán bộ chuyên trách cấp xã đối với sự phát

triển kinh tế - xã hội ở địa phương:
- Cán bộ chuyên trách cấp xã là một bộ phận của nhân dân địa phương. Đội
ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã là những người lao động và sinh hoạt trực tiếp tại

địa phương. Họ và nhân dân ở địa phương đó cùng nhau xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống và đưa đất nước ngày càng phát
triển hơn.
- Cán bộ cấp xã là những lực lượng chủ chốt nắm những vị trí quan trọng
trong bộ máy nhà nước ở địa phương, thường xuyên tiếp xúc với dân, trực tiếp đưa
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống, vừa là
người thi hành pháp luật, thực thi công vụ; đồng thời cũng là người trực tiếp phục
vụ nhân dân, tổ chức, vận động, nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng,
của nhà nước. Thơng qua đó các chính sách phát triển kinh tế - xã hội cũng được
chuyển và thực thi trong nhân dân một cách nhanh nhất.
- Đồng thời cán bộ chuyên trách cấp xã còn nhanh chóng kiểm tra, đánh giá
được sự tác động từ các chính sách của nhà nước. Từ đó có những phản ánh kịp thời
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền những ý kiến và nguyện vọng của người dân,
góp phần hồn thiện các chủ trương, chính sách của nhà nước, thúc đẩy kinh tế - xã
hội ở địa phương ngày càng phát triển.


Vai trò của cán bộ chuyên trách cấp xã trong hệ thống

chính trị ở cơ sở :
- Cán bộ chuyên trách cấp xã là những người đứng đầu trong tổ chức Đảng,
Chính quyền, Mặt trận và đồn thể ở cơ sở. Họ phối hợp và hỗ trợ nhau trong công
tác tạo nên sự thống nhất cho hệ thống chính trị ở cơ sở. Đồng thời là cánh tay nối
dài của cơ quan nhà nước ở Trung ương để quản lý tới các địa phương.
11


- Cán bộ chuyên trách cấp xã là những người thay mặt nhân dân thực thi
quyền lực nhà nước ở địa phương. Họ là những cán bộ chủ chốt giữ vai trị lãnh đạo
ở địa phương và cũng chính là thành viên của hệ thống chính trị ở cơ sở. Hoạt động

của cán bộ chuyên trách cấp xã có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của toàn bộ hệ
thống chính trị ở địa phương. Đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã có năng lực và
trách nhiệm trong cơng việc sẽ góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững
mạnh. Ngược lại, đội ngũ cán bộ cấp xã tha hoá về phẩm chất, yếu kém về năng lực
sẽ làm cho hệ thống chính trị ở cơ sở bị suy yếu.
- Thông qua hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã, nhân dân địa phương
sẽ đánh giá chất lượng của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước. Từ đó mang lại niềm
tin của nhân dân vào Đảng, nhà nước, vào công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước trong thời kỳ mới.
1.2. Những quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động của cán bộ chuyên
trách cấp xã
1.2.1. Tổ chức của đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã
1.2.1.1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy là những cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở
xã, phường, thị trấn được Đảng ủy xã, phường, thị trấn (Đảng ủy cơ sở) bầu ra trong
số những ủy viên của ban thường vụ (đối với những Đảng ủy cơ sở có từ chín ủy
viên trở lên) hoặc trong số chín ủy viên (đối với những Đảng ủy cơ sở có dưới chín
ủy viên)1. Quy định này xuất phát từ yêu cầu của công tác Đảng. Đối với những
Đảng ủy có số lượng ủy viên lớn (từ 9 ủy viên trở lên), số lượng cơng việc sẽ rất lớn
chỉ mình Bí thư và Phó Bí thư Đảng ủy sẽ giải quyết khơng nỗi. Vì vậy, ở các đảng
ủy cơ sở này cần thành lập thêm một ban thường vụ để hỗ trợ Bí thư và Phó Bí thư
hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Cịn đối với Đảng ủy cơ sở dưới chín
ủy viên, số lượng cơng việc tồn đọng khơng nhiều. Bí thư và Phó Bí thư có thể đảm
trách hết không cần thành lập thêm ban thường vụ; vừa tiết kiệm, vừa tinh gọn cho
hệ thống tổ chức Đảng cơ sở. Tuy nhiên, việc quy định Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
do Ban chấp hành Đảng bộ bầu ra thì chưa đảm bảo tính dân chủ. Bí thư, Phó Bí thư
1

Xem điều 22 Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam


12


là người được những cán bộ Đảng viên tin tưởng, giao cho nhiệm vụ lãnh đạo Đảng
và nhà nước. Hoạt động của Bí thư và Phó Bí thư sẽ trực tiếp tác động đến quyền
lợi của từng cán bộ Đảng viên và tồn thể người dân ở địa phương. Vì thế, Bí thư,
Phó Bí thư nên do tồn thể Đảng viên bầu ra sẽ đảm bảo tính dân chủ hơn.
Tùy theo đặc điểm của từng địa phương, Ban chấp hành Đảng cơ sở sẽ ban
hành Quy chế làm việc của Ban chấp hành. Thơng thường mỗi xã được bố trí: một
Bí thư và hai Phó Bí thư, gồm một Phó Bí thư thường trực chịu trách nhiệm về hoạt
động của thường trực Đảng ủy và một Phó Bí thư kiêm nhiệm Chủ tịch UBND chịu
trách nhiệm về hoạt động quản lý hành chính nhà nước được phân cơng. Mục đích
của việc bố trí này là nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục của Đảng cơ
sở; đồng thời tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với UBND cùng cấp, giúp các
chủ trương, chính sách của Đảng được triển khai thực hiện một cách nhanh chóng
và chính xác. Ở một số xã, phường, thị trấn, Phó Bí thư thường trực cịn kiêm
nhiệm ln chức vụ Chủ tịch HĐND. Tuy nhiên, việc để Phó Bí thư thường trực
kiêm nhiệm Chủ tịch HĐND là khơng hợp lý. Vì cả Phó Bí thư Thường trực và Chủ
tịch HĐND đều hoạt động thường trực nên họ phải giải quyết những công việc hàng
ngày, hàng giờ phát sinh ở mỗi tổ chức, khối lượng công việc mà họ cần giải quyết
là rất nhiều. Nếu dồn cả hai trách nhiệm này lên vai một người thì họ sẽ gặp khó
khăn rất nhiều trong cơng việc, khó lịng mà hồn thành tốt tất cả cơng việc ở hai
lĩnh vực.
Tại Hội nghị lần thứ 5 khóa X, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra
chủ trương thực hiện thí điểm Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã. Một lần nữa, Đảng và Nhà nước muốn tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo
của Đảng đối với UBND, để các chủ trương, chính sách của Đảng được triển khai
thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác nhất và nâng cao vị trí, vai trị của Chủ
tịch UBND trong hệ thống chính trị ở địa phương. Chủ trương trên của Đảng cho ta
thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch UBND trong việc

lãnh đạo, điều hành bộ máy nhà nước ở địa phương. Tuy nhiên, trách nhiệm của Bí
thư lúc này cũng nặng nề hơn nhiều khi mà cả hai vị trí chủ chốt ở cấp xã đều nằm
trong tay một người, tình trạng lạm quyền, chun quyền là khó tránh khỏi. Phó Bí

13


thư Đảng ủy lúc này phải hoạt động nhiều hơn để hỗ trợ cho Bí thư trong vai trị
mới.
1.2.1.2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã,
phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của HĐND, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Họ là thành viên của Thường trực
HĐND cấp xã được HĐND cùng cấp bầu ra trong số đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa, theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Cũng trong kỳ
họp này, HĐND sẽ bầu ra Phó Chủ tịch HĐND theo sự giới thiệu của Chủ tịch
HĐND.
Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của HĐND. Khi
HĐND xã hết nhiệm kỳ, thì Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND cịn tiếp tục nhiệm kỳ
của mình cho đến khi HĐND mới bầu ra chức vụ mới, để đảm bảo tính hoạt động
thường xuyên, liên tục của HĐND. Chủ tịch HĐND cấp xã không được giữ chức vụ
liên tiếp quá hai nhiệm kỳ, để tránh tình trạng chun quyền, độc đốn của các vị
Chủ tịch có thâm niên cơng tác lâu năm.
Theo quy định tại điều 34 Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội
khóa XI, kỳ họp khóa 4 thơng qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 (sau đây viết tắt là
Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003) thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND do HĐND
bầu ra thì cũng do HĐND miễn nhiệm, bãi nhiệm. Ngoài ra, HĐND cấp xã cịn có
quyền bỏ phiếu tín nhiệm cho các chức vụ mà HĐND bầu, trong đó có Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND cấp xã. Như phân tích ở trên, Chủ tịch HĐND cấp xã có thể

kiêm nhiệm ln vị trí Phó Bí thư thường trực Đảng ủy.
Từ những quy định trên, ta thấy rằng trong quy định về tổ chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND cấp xã cịn những bất cập sau:
- Chủ tịch HĐND là người lãnh đạo của cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương thực hiện chức năng giám sát các
hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND. Thế nhưng vị thế của
Chủ tịch HĐND trong Ban chấp Đảng bộ ở cấp xã thì lại khơng
14


được quan tâm bằng Chủ tịch UBND. Trong khi Chủ tịch UBND
giữ vị trí Phó Bí thư Đảng ủy phụ trách cơng tác chính quyền và
có mơ hình thí điểm Chủ tịch UBND cấp xã lại kiêm nhiệm cả
Bí thư Đảng Ủy thì Chủ tịch HĐND chỉ kiêm nhiệm ở cấp Ủy
viên, nếu có kiêm nhiệm Phó Bí thư thì cũng là Phó Bí thư
thường trực phải ơm đồm cả cơng tác Đảng lẫn cơng tác của
HĐND. Điều đó thể hiện sự xem nhẹ vai trò của Chủ tịch
HĐND.
- Nếu ở cấp tỉnh, cấp huyện Thường trực HĐND ngoài
Chủ tịch và Phó Chủ tịch cịn có các Ủy viên và các ban đễ hỗ
trợ Chủ tịch, Phó Chủ tịch thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình, thì ở cấp xã Thường trực HĐND chỉ có Chủ tịch, Phó Chủ
tịch HĐND. Vì thế, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND thiếu đi cánh
tay để hỗ trợ cơng việc, điều đó cũng phần nào ảnh hưởng đến
hoạt động của họ.
1.2.1.3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND: là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp
xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt
động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng đã
được phân cơng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

Theo quy định của Nghị định 107/2004/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi
Nghị định 27/2009/NĐ-CP số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND được bố trí như
sau:
- Đối với UBND xã miền núi, hải đảo có dân số từ 5000
người trở lên; xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8000 người
trở lên và xã biên giới thì được bố trí 1 Chủ tịch và 2 Phó Chủ
tịch UBND. Chủ tịch UBND phụ trách chung, khối nội chính,
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế. Một Phó Chủ tịch phụ
trách khối kinh tế, tài chính, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài

15


ngun - mơi trường. Phó chủ tịch cịn lại sẽ phụ trách khối văn
hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
- Đối với các xã không thuộc trường hợp trên thì chỉ bố
trí 1 Chủ tịch và 1 Phó Chủ tịch UBND. Khi đó, Chủ tịch UBND
sẽ phân cơng tác cho Phó Chủ tịch sao cho phù hợp với tình hình
địa phương.
Chủ tịch UBND cấp xã do HĐND cấp xã bầu ra trong số các đại biểu HĐND
xã theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND xã tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa hoặc
do đại biểu Hội đồng nhân dân tự ứng cử thông qua hình thức bỏ phiếu kín theo
danh sách đề cử từng chức vụ. Chủ tịch UBND cấp xã phải là đại biểu HĐND.
Nhưng có một ngoại lệ là trong trường hợp khuyết Chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ
thì được bầu bổ sung và không nhất thiết là đại biểu HĐND. Đây là một điểm mới
của Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 so với Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 1994. Nó vừa đảm bảo tính liên tục và ổn định cho hoạt động của
UBND vừa tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng cho việc lựa chọn người kế
nhiệm chức vụ UBND.
Phó Chủ tịch UBND cấp xã do HĐND cấp xã bầu ra theo sự giới thiệu của

Chủ tịch UBND hoặc đại biểu HĐND tự ứng cử bằng hình thức bỏ phiếu kín theo
danh sách đề cử từng chức vụ. Phó chủ tịch UBND khơng nhất thiết là thành viên
của HĐND. Quy định này nhằm tạo ra sự độc lập tương đối giữa UBND và HĐND.
Vì nếu như tất cả các chức vụ trong UBND đều phải là đại biểu Hội đồng nhân dân
thì khi đó UBND sẽ bị phụ thuộc rất nhiều vào HĐND. Đồng thời, nó cũng tạo ra
phạm vi rộng rãi để Chủ tịch UBND có thể lựa chọn những người có thật sự có
năng lực, trình độ để tham gia vào quản lý nhà nước.
Cũng như Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND có
nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của HĐND. Khi HĐND hết nhiệm kỳ, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND vẫn còn hoạt động đến khi HĐND bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND mới. Chủ tịch UBND khơng được giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ. Quy định
này nhằm đảm bảo tính hoạt động liên tục, thường xuyên trong hoạt động của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND.

16


Theo quy định tại khoản 1 điều 34 và khoản 3 điều 127 Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 2003 thì có hai đối tượng được quyền miễn nhiệm bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND:
- Thứ nhất là HĐND, người đã trực tiếp bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND.
- Thứ hai là Chủ tịch UBND cấp huyện. Theo quy định của pháp luật hiện
hành Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền điều động, đình chỉ cơng tác, miễn
nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã. Quy định này thể hiện tính
thống nhất trong hoạt động quản lý nhà nước cả về chiều ngang lẫn chiều dọc, đảm
bảo sự lãnh đạo của cơ quan hành chính nhà nước ở cấp trên đối với cấp dưới, là
một biểu hiện của tính song trùng trực thuộc.
Chủ tịch UBND cấp xã cũng có thể kiêm nhiệm thêm cơng tác Đảng. Thông
thường, Chủ tịch UBND cấp xã thường kiêm nhiệm vị trí Phó Bí thư Đảng ủy phụ

trách cơng tác chính quyền. Ở một số xã, phường, thị trấn thực hiện mơ hình thí
điểm Bí thư Đảng Ủy đồng thời cũng là Chủ tịch UBND cấp xã thì Chủ tịch UBND
cấp xã sẽ kiêm nhiệm chức vụ Bí thư Đảng ủy.
1.2.1.4. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch
Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Chủ tịch UB.MTTQVN, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh: là cán bộ chuyên trách đứng đầu UB.MTTQVN và các đồn thể chính trị - xã
hội ở xã, phường, thị trấn; do Ban chấp hành của mỗi tổ chức bầu ra trong số các ủy
viên của ban chấp hành tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa.
* Như vậy, đội ngũ cán bộ chuyên trách có tổ chức rất phức tạp. Cán bộ
chuyên trách cấp xã được bầu ra từ nhiều nguồn khác nhau: Đảng, cơ quan quyền
lực nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cả các
tổ chức chính trị - xã hội. Với việc tổ chức phức tạp như vậy sẽ gây nhiều khó khăn
cho cơng tác quản lý, điều hành. Mỗi cán bộ không chỉ chịu sự điều chỉnh của Luật
CB, CC 2008 mà còn chịu sự điều chỉnh bởi Điều lệ của các tổ chức. Vì vậy sẽ dẫn
17


đến tình trạng khơng đồng bộ trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Để khắc phục tình trạng trên, cần có sự phân biệt cụ thể giữa cán bộ Đảng, cán bộ
nhà nước và các loại cán bộ khác để có cơ sở pháp lý cho việc quy định các văn bản
điều chỉnh cho từng loại cán bộ chuyên trách.
1.2.2. Hoạt động của cán bộ chuyên trách cấp xã
1.2.2.1. Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể
đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa

bàn xã, phường, thị trấn. Để thực hiện nhiệm vụ trên, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
cần phải thực hiện những hoạt động sau:
- Bí thư Đảng ủy cần phải nắm vững các chủ trương, đường lối, Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng. Ta thấy rằng, việc nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng là vơ cùng quan trọng vì nó là nền tảng, định hướng để triển khai tất cả
các hoạt động của địa phương. Nếu Bí thư Đảng ủy nắm bắt không đúng, không đủ
những chủ trương, đường lối của Đảng mà đem quán triệt chúng để triển khai thực
hiện thì có thể dẫn đến sự sai lầm cho cả thống chính trị ở địa phương. Sau khi nắm
vững các chủ trương, đường lối của Đảng, Bí thư Đảng ủy sẽ tiến hành chỉ đạo tổ
chức các cuộc họp của Ban chấp hành để quán triệt trong Đảng ủy, Ban chấp hành
và vận dụng đúng đắn sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, đề xuất
những vấn đề trọng yếu trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phịng an ninh, để
các cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu và đưa ra Ban chấp hành thảo luận quyết
định. Đây có thể xem là hoạt động khó khăn nhất của Bí thư Đảng ủy. Vì nắm bắt
các đường lối, chủ trương của Đảng đã khó, quán triệt chúng cho người khác hiểu
và thực hiện lại càng khó hơn. Do đó để đảm bảo các đường lối, chủ trương của
Đảng được thực hiện tốt, Bí thư Đảng ủy cần phải kiểm tra, đơn đốc thường xun,
giữ vai trị trung tâm đoàn kết trong Ban chấp hành và Thường trực Đảng ủy, chỉ
đạo đồng chí Phó bí thư Thường trực giải quyết công việc hàng ngày của Đảng bộ,
chỉ đạo đồng chí Phó bí thư – Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và của Đảng bộ có liên quan đến công tác quản lý
18


nhà nước ở địa phương. Bí thư Đảng ủy cịn thay mặt Đảng bộ, Ban thường vụ,
Thường trực Đảng ủy ký các văn bản Nghị quyết của Đảng bộ và Ban thường vụ
Đảng ủy.
- Hai Phó Bí thư sẽ phối hợp với nhau và phối hợp với Bí thư Đảng ủy thực
hiện những hoạt động của Thường trực Đảng ủy và những hoạt động thuộc lĩnh vực
mà mình phụ trách. Một Phó Bí thư kiêm nhiệm Chủ tịch UBND sẽ chịu trách

nhiệm chính trong việc điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, an
ninh - quốc phịng. Phó Bí thư này thường xun báo cáo tình hình với Ban Thường
vụ về các mặt hoạt động của chính quyền; chủ động đề xuất những vấn đề thuộc
trách nhiệm công tác của UBND cần báo cáo xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng uỷ;
phối hợp chặt chẽ với Phó Bí thư Thường trực trong chỉ đạo điều hành cơng tác
giữa Đảng và chính quyền. Phó Bí thư Thường trực sẽ chịu trách nhiệm về hoạt
động hàng ngày của Đảng. Phó Bí thư thường trực cùng với Bí thư triển khai quán
triệt các chủ trương, chính sách của Đảng; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
Nghị quyết của Đảng. Phó Bí thư thường trực có thể kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch
HĐND. Do kiêm nhiệm công tác của Hội đồng nhân dân nên Phó Bí thư Thường
trực sẽ chịu trách nhiệm trước Đảng ủy về hoạt động giám sát các tổ đại biểu của
HĐND; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật
của nhà nước; xây dựng HĐND cấp xã vững mạnh, đảm bảo cho HĐND cấp xã
hoạt động theo đúng chức năng là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Ở những địa phương thực hiện thí điểm mơ hình Bí thư Đảng ủy kiêm
nhiệm Chủ tịch HĐND thì hoạt động Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy sẽ có sự thay đổi.
Bí thư khi này vừa thực hiện hoạt động lãnh đạo, điều hành Đảng bộ vừa giải quyết
cả những nhiệm vụ của Chủ tịch UBND chứ khơng giao cho Phó Bí thư như trước
đây nữa.
Những quy định trên nhằm mục đích củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, đảm bảo vai trị lãnh đạo của mình trên tất cả các mặt, giúp các chủ trương,
đường lối của Đảng được triển khai nhanh chóng và chính xác, thể hiện mối quan
hệ chặt chẽ giữa các chức vụ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy với Chủ tịch HĐND và
Chủ tịch UBND. Họ sẽ là đầu mối quan trọng gắn kết hoạt động của Đảng và chính
19


quyền lại với nhau, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất trong hệ thống chính trị
ở địa phương. Tuy nhiên, khi Bí thư, Phó Bí thư kiêm nhiệm các vị trí lãnh đạo của

HĐND và UBND thì họ vừa phải đảm nhận công tác Đảng, vừa phải đảm nhận
công tác chính quyền nên sẽ dẫn đến sự nhặp nhằng giữa hai công việc này. Họ bị
cuốn vào các công việc của chính quyền nhiều hơn. Đồng thời, khi một người kiêm
nhiệm nhiều vị trí lãnh đạo chủ chốt cả bên Đảng và chính quyền sẽ dễ dẫn đến tình
trạng lạm quyền, chuyên quyền nên khi thực hiện cần phải hết sức chú ý đến vấn đề
này.
1.2.2.2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã
Căn cứ điều 52 Luật 2003, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp xã là thành
viên của Thường trực HĐND. Họ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thơng
qua hoạt động của Thường trực HĐND.
HĐND cấp xã mỗi năm chỉ họp có hai kỳ và có thể tổ chức thêm các kỳ họp
chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường2. Các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp đều do
Thường trực HĐND là Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND giải quyết. Ở cấp tỉnh và
cấp huyện, bên cạnh Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND cịn có các ủy viên và các ban
của HĐND hoạt động thường trực để hỗ trợ Chủ tịch, Phó Chủ tịch giải quyết cơng
việc. Cịn ở cấp xã, do tổ chức bộ máy tinh gọn hơn, thường trực HĐND chỉ có Chủ
tịch, Phó Chủ tịch nên trách nhiệm của Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND cấp xã rất
nặng nề. Trong khi đó, theo quy định tại khoản 5 điều 18 Quy chế hoạt động của
HĐND năm 2005, Chủ tịch HĐND cấp xã có thể làm việc kiêm nhiệm chỉ có Phó
Chủ tịch HĐND cấp xã làm việc chuyên trách cho nên khối lượng công việc mà hai
vị lãnh đạo phải đảm nhận là khá nhiều. Với quy định như vậy, Chủ tịch và Phó
Chủ tịch HĐND khó lịng mà hồn thành tốt được tất cả các trách nhiệm được giao.
Theo điều 25 Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005, Thường trực HĐND
mà cụ thể là Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ. Mỗi tháng họp ít nhất một lần để kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình; thực hiện Nghị quyết của HĐND; các quyết định của Thường
trực HĐND và đề ra nhiệm vụ cơng tác của tháng sau. Chủ tịch, Phó Chủ tịch

2


Xem điều 6 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân năm 2005

20


×