Tải bản đầy đủ (.pdf) (1,149 trang)

Quá trình hình thành và phát triển vùng đất nam bộ đề án khoa học xã hội cấp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.94 MB, 1,149 trang )

HỘI KHOA HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
______________________________________________

Đề án Khoa học xã hội cấp Nhà nước

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐẤT NAM BỘ
Chủ nhiệm: GS Phan Huy Lê
Cơ quan chủ trì: Hội Khoa học lịch sử Việt Nam

BÁO CÁO TỔNG QUAN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

8979

HÀ NỘI 2011


2


BAN BIÊN SOẠN
Chủ biên
GS PHAN HUY LÊ
Thành viên
PGSTS PHAN XUÂN BIÊN
TS TRƯƠNG THỊ KIM CHUYÊN
PGSTS TRẦN ĐỨC CƯỜNG
GSTSKH VŨ MINH GIANG
PGSTS ĐỒN MINH HUẤN
PGSTS NGUYỄN VĂN KIM


GSTS NGƠ VĂN LỆ
GSTS NGUYỄN QUANG NGỌC
PGSTS VÕ CÔNG NGUYỆN
PGSTS VŨ VĂN QUÂN
PGSTS VÕ VĂN SEN
Cộng tác viên
PGSTS PHAN AN - PGSTS NGÔ VĂN DOANH
TS NGUYỄN NGỌC HÀ - PGSTS ĐINH QUANG HẢI
ThS TỐNG VĂN LỢI -TS LÊ ĐÌNH PHỤNG - TS TRẦN THIỆN THANH
PGSTS PHAN PHƯƠNG THẢO - TS HUỲNH NGỌC THU
TS TRẦN NAM TIẾN - TS LÊ VĂN THUYÊN - TS NGUYỄN VIỆT

3


4


MỤC LỤC
Trang
PHẦN THỨ I
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM CỦA ĐỀ ÁN

13

1. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1.1. Quá trình chuẩn bị và xây dựng đề án
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.3. Tính cấp thiết của đề án
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN XÁC ĐỊNH

2.1. Phạm vi không gian của “Nam Bộ” hay “vùng đất Nam Bộ”
2.2. "Quá trình hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ" không chỉ
giới hạn trong phạm vi lịch sử
2.3. Mối quan hệ "bộ phận" và "tồn bộ ", "tính liên khu vực", tính
"nội sinh" và "ngoại sinh"
3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
3.1. Nội dung bao quát của "Quá trình hình thành và phát triển vùng
đất Nam Bộ"
3.2. Phương pháp tiếp cận riêng của từng đề tài và chung của đề án
4. SẢN PHẨM CỦA ĐỀ ÁN
4.1. Sản phẩm đã được nghiệm thu của các đề tài thuộc đề án
4.2. Sản phẩm hoạt động chung của đề án

15
15
18
19
21
21
21
22
23
23
25
26
26
30

PHẦN THỨ II
TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


33

Chương MỞ ĐẦU

35

1. XÁC ĐỊNH KHÔNG GIAN NAM BỘ QUA DIÊN CÁCH HÀNH CHÍNH
2. NAM BỘ QUA LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
3. NAM BỘ QUA CÁC NGUỒN TƯ LIỆU
4. BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

35
50
69
72

5


Chương 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC YẾU TỐ TỰ
NHIÊN CỦA VÙNG ĐẤT NAM BỘ
1. KHÔNG GIAN NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí địa lý và phạm vi khu vực Nam Bộ
1.2. Khơng gian nghiên cứu
2. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC YẾU TỐ TỰ
NHIÊN CỦA VÙNG NAM BỘ
2.1. Mở đầu
2.2. Lịch sử địa chất và quá trình hình thành vùng Nam Bộ

2.3. Địa hình và đất đai
2.4. Các đặc trưng khí hậu và thủy văn
3. SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN VÙNG NAM BỘ
3.1. Tài nguyên khí hậu
3.2. Tài nguyên đất
3.3. Tài nguyên nước mặt
3.4. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
3.5. Tài nguyên thủy sản
3.6. Tài nguyên khoáng sản
3.7. Nước dưới đất và nước khống
4. TÁC ĐỘNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ỨNG PHÓ
4.1. Từ tác động của tự nhiên trong quá khứ
4.2. Đến biến đổi khí hậu và ứng phó

75
75
75
76
77
77
80
114
122
133
134
134
135
136
137
138

138
141
141
162

Chương 2
VÙNG ĐẤT NAM BỘ TỪ KHỞI NGUỒN ĐẾN THẾ KỶ VII
1. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
2. VÙNG NAM BỘ THỜI TIỀN SỬ
2.1. Hoạt động kiếm sống của cư dân tiền sử trên vùng đất Nam Bộ
2.2. Đồng Bằng Nam Bộ trước ngưỡng cửa văn minh Óc Eo
3. VĂN MINH ÓC EO VÀ VƯƠNG QUỐC PHÙ NAM
3.1. Định danh, nhận diện Văn minh Óc Eo và Phù Nam

6

173
173
178
178
206
208
208


3.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, chính trị của Phù Nam
3.3. Vấn đề tiền kim loại Phù Nam
4. ĐỊNH VỊ PHÙ NAM
4.1. Địa bàn gốc Phù Nam ở đâu?
4.2. Về huyền thoại Hỗn Điền và Liễu Diệp

4.3. Vấn đề kinh đô Phù Nam
4.4. Phù Nam và quan hệ với Giao Châu
4.5. Phù Nam và Lâm Ấp
5. SỰ THAY THẾ PHÙ NAM BẰNG CHÂN LẠP
5.1. Các đời vua Phù Nam
5.2. Nhà nước Chân Lạp sớm và phân vùng văn hoá Chân Lạp
5.3. Sự suy vong của Phù Nam

231
237
238
238
240
242
249
253
255
255
257
261

Chương 3
VÙNG ĐẤT NAM BỘ TỪ THẾ KỶ VII ĐẾN XVI

265

1. NAM BỘ TRONG BỐI CẢNH KHU VỰC THẾ KỶ VII-XVI
1.1. Sự suy thoái của Phù Nam và trỗi dậy của Chân Lạp
1.2. Sự chia tách giữa Lục Chân Lạp và Thủy Chân Lạp
1.3. Bản đồ phân bố các di tích ở Nam Bộ

2. DIỆN MẠO VÙNG ĐẤT NAM BỘ THẾ KỶ VII-XVI
2.1. Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ ở Nam Bộ
2.2. Ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa ở Nam Bộ
2.3. Thiết chế chính trị - xã hội ở Nam Bộ
2.4. Lịch sử và văn hóa vùng đất Nam Bộ - Những yếu tố nội sinh và
ngoại sinh

265
265
273
301
324
324
330
339
346

Chương 4
VÙNG ĐẤT NAM BỘ TỪ THẾ KỶ XVII ĐẾN XIX
1. KHAI PHÁ ĐẤT ĐAI, XÁC LẬP VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN ĐÀNG
TRONG TỪ ĐẦU THẾ KỶ XVII ĐẾN CUỐI THẾ KỶ XVIII
2. GIA ĐỊNH TỪNG BƯỚC TRỞ THÀNH TRUNG TÂM QUY TỤ VÀ
TỎA RỘNG RA TOÀN VÙNG NAM BỘ CỦA CHÚA NGUYỄN
3. HÀ TIÊN - YẾU ĐỊA MIỀN CỰC NAM, CƠ SỞ ĐẢM BẢO CHO
THÀNH CÔNG CỦA CHÚA NGUYỄN Ở MIỀN TÂY NAM BỘ

7

369
369

377
388


4. ĐẨY MẠNH KHAI HOANG LẬP LÀNG, CỦNG CỐ NỀN HÀNH
CHÍNH, BẢO VỆ TỒN VẸN LÃNH THỔ TRONG ĐIỀU KIỆN
CHIẾN TRANH Ở NHỮNG THẬP KỶ CUỐI THẾ KỶ XVIII
5. MỞ RỘNG CÁC HÌNH THỨC KHAI HOANG, XÂY DỤNG NỀN
HÀNH CHÍNH THỐNG NHẤT, ĐẤU TRANH BẢO VỆ CHỦ QUYỀN
LÃNH THỔ TRÊN ĐẤT NAM BỘ
5.1. Đào kênh, phát triển kinh tế, ổn định xã hội, tăng cường các
nguồn lực bảo vệ biên giới Tây Nam
5.2. Các phương thức tổ chức khai hoang, chế độ ruộng đất và kinh
tế nông nghiệp Nam Bộ thế kỷ XIX
5.3. Tái cơ cấu bộ máy hành chính Nam Bộ trong một nền hành
chính quốc gia thống nhất
6. BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ
QUỐC GIA TRÊN ĐẤT NAM BỘ THẾ KỶ XIX
7. CHỦ QUYỀN VIỆT NAM Ở VÙNG ĐẤT NAM BỘ: MỘT QUÁ
TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN PHÙ HỢP VỚI LUẬT PHÁP QUỐC TẾ

396

405

405
410
415
421
424


Chương 5
NAM BỘ TỪ NĂM 1859 ĐẾN NĂM 1945

441

1. NAM BỘ TỪ NĂM 1859 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XIX
1.1. Nam Bộ trong những năm đầu chống xâm lược của liên quân
Pháp – Tây Ban Nha (1859-1867)
1.2. Nam Bộ từ năm 1867 đến hết thế kỷ XIX
2. NAM BỘ TRONG 30 NĂM ĐẦU THẾ KỶ XX
2.1. Biến đổi của Nam Bộ trong 30 năm đầu thế kỷ XX
2.2. Các khuynh hướng của phong trào dân tộc ở Nam Bộ trong 30
năm đầu thế kỷ XX
3. NAM BỘ TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
3.1. Tiến trình lịch sử Nam Bộ từ năm 1930 đến năm 1945
3.2. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Nam Kỳ những năm
1930 – 1945

441

8

441
450
471
471
486
498
498

506


Chương 6
NAM BỘ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2010
1. NAM BỘ TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
(1945-1954)
1.1. Pháp tái chiếm Nam Bộ và cuộc đấu tranh của nhân dân Nam
Bộ chống xâm lược
1.2. Nam Bộ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược
1.3. Nhân dân Nam Bộ vừa kháng chiến, vừa kiến quốc
1.4. Nam Bộ trong thời gian kết thúc cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược
2. NAM BỘ TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC
(1954-1975)
2.1. Nhân dân Nam Bộ đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và tay
sai từ năm 1954 đến năm 1959
2.2. Nam Bộ từ phong trào Đồng khởi, thành lập Mặt trận dân tộc
giải phóng miền Nam đến thắng lợi năm 1975
3. NAM BỘ THỜI KỲ THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC, ĐỔI MỚI, CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (1975-2010)
3.1. Thực hiện thống nhất đất nước, đối phó với chiến tranh biên giới
Tây Nam và khủng hoảng kinh tế - xã hội (1975-1985)
3.2. Nam Bộ thực hiện đường lối Đổi mới, từng bước thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội (1986-1996)
3.3. Nam Bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế (1996-2010)

527

527
527
540
560
564
566
566
575
588
588
599
602

Chương 7
ĐẶC TRƯNG TÍN NGƯỠNG TƠN GIÁO VÀ SINH HOẠT
VĂN HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG CƯ DÂN NAM BỘ
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. ĐẶC TRƯNG TÍN NGƯỠNG TƠN GIÁO CỦA CƯ DÂN NAM BỘ

9

611
611
617


2.1. Những đặc trưng mang tính vùng văn hóa - lịch sử
2.2. Những đặc trưng mang tính tộc người
3. ĐẶC TRƯNG SINH HOẠT VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN NAM BỘ
3.1. Đặc trưng mang tính đa tộc người - đa văn hóa

3.2. Đặc trưng sơng nước
3.3. Đặc trưng mang tính tiếp biến văn hóa
3.4. Tính chủ đạo của văn hóa Việt
4. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ TÍN NGƯỠNG TƠN GIÁO VÀ SINH
HOẠT VĂN HÓA CỦA CÁC CỘNG ĐỒNG CƯ DÂN Ở NAM BỘ
4.1. Một số nhận định về tín ngưỡng tơn giáo ở Nam Bộ
4.2. Văn hóa và phát triển
5. KẾT LUẬN
5.1. Nam Bộ - Nơi khơng có một tơn giáo giữ vai trò chủ đạo
5.2. Nam Bộ - Nơi đa dạng văn hóa và sự giao lưu văn hóa
5.3. Vai trị tín ngưỡng tơn giáo và sinh hoạt văn hóa của người Việt
đối với sự phát triển chung

637
644
654
654
661
671
679
682
682
693
712
712
716
717

Chương 8
CÁC THIẾT CHẾ QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở NAM BỘ


721

1. HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Thời kỳ trước xâm lược của thực dân Pháp
1.2. Thời kỳ 1858-1945
1.3. Hệ thống quản lý hành chính ở Nam Bộ từ Cách mạng tháng
Tám 1945 đến nay
2. CÁC THIẾT CHẾ QUẢN LÝ PHI QUAN PHƯƠNG
2.1. Thiết chế tự quản của người Việt
2.2. Thiết chế tự quản của người Khmer ở Nam Bộ
2.3. Thiết chế tự quản của người Hoa
3. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA THIẾT CHẾ QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở
NAM BỘ
3.1. Lịch sử tổ chức và quản lý hành chính vùng đất Nam Bộ trải qua
nhiều giai đoạn gắn với nhiều thể chế nhà nước

721
721
742

10

757
780
780
797
816
829
829



3.2. Sự tồn tại của các mơ hình thiết chế quản lý nhà nước đặc trưng
ở vùng đất Nam Bộ
3.3. Xu hướng vận động của thiết chế quản lý nhà nước ở vùng đất
Nam Bộ là đi từ khu biệt đến thống nhất
3.4. Liên kết cộng đồng theo địa vực của người Việt ở Nam Bộ
không đậm nét như Bắc Bộ và Trung Bộ
3.5. Các yếu tố tộc người - tơn giáo chi phối mạnh mẽ đến các hình
thức phi quan phương trong quản lý xã hội

832
836
839
842

Chương 9
TỘC NGƯỜI VÀ QUAN HỆ TỘC NGƯỜI Ở NAM BỘ

843

1. TỔNG QUAN VỀ CƯ DÂN CÁC TỘC NGƯỜI Ở NAM BỘ
1.1. Chân dung dân số
1.2. Quá trình hình thành các tộc người ở Nam Bộ
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LỚP CƯ
DÂN THỜI TIỀN SỬ VÀ SƠ SƯ, CƯ DÂN PHÙ NAM VÀ CÁC TỘC
NGƯỜI THIỂU SỐ BẢN ĐỊA NAM BỘ
2.1. Các lớp cư dân thời tiền sử và sơ sử
2.2. Cư dân Phù Nam
2.3. Các tộc người thiểu số bản địa

3. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC TỘC NGƯỜI
DI CƯ Ở NAM BỘ
3.1. Quá trình nhập cư, sự hình thành và phát triển tộc người Khmer
ở Nam Bộ
3.2. Người Việt: Quá trình nhập cư và trở thành tộc người đa số
3.3. Người Hoa: Quá trình nhập cư và hội nhập
3.4. Người Chăm Hồi giáo ở Nam Bộ: Q trình phân ly tộc người
và trở thành nhóm địa phương của người Chăm ở Việt Nam
4. QUAN HỆ TỘC NGƯỜI Ở NAM BỘ TRONG CÁC THỜI KỲ LỊCH
SỬ VÀ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐẤT NAM BỘ
4.1. Quan hệ tộc người ở Nam Bộ trong các thời kỳ lịch sử
4.2. Quan hệ tộc người trong sự phát triển vùng đất Nam Bộ

843
843
856

11

861
861
864
872
881
881
890
900
911
918
919

929


Chương 10
NAM BỘ TRONG TIẾN TRÌNH VIỆT NAM HỘI NHẬP
KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI
1. QUAN HỆ GIAO LƯU KINH TẾ, VĂN HÓA GIỮA NAM BỘ VỚI
CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI ĐẾN CUỐI THẾ KỶ XIX
1.1. Quan hệ giao lưu kinh tế, văn hóa giữa Nam Bộ với nền văn hóa
và các nước trong khu vực thời tiền sử đến vương quốc Phù Nam
1.2. Nam Bộ trong không gian địa chính trị - kinh tế - văn hóa xứ
Đàng Trong với các quan hệ khu vực và thế giới (thế kỷ XVI - XVIII)
1.3. Nam Bộ trong không gian địa chính trị - kinh tế - văn hóa của
Việt Nam thời nhà Nguyễn với các quan hệ khu vực và quốc tế (1802 đến
hết thế kỷ XIX)
2. QUAN HỆ GIAO LƯU KINH TẾ, VĂN HÓA GIỮA NAM BỘ VỚI
CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX
ĐẾN NĂM 1975
2.1. Nam Bộ phát triển và giao lưu kinh tế - văn hóa nửa đầu thế kỷ XX
2.2. Kinh tế, văn hóa Nam Bộ trong thời kỳ chiến tranh Đơng Dương
(1945-1954)
2.3. Nam Bộ trong q trình hội nhập khu vực và thế giới giai đoạn
1954-1975
3. NAM BỘ TRONG TIẾN TRÌNH VIỆT NAM HỘI NHẬP KHU VỰC
VÀ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY
3.1. Bối cảnh quốc tế và tình hình Việt Nam sau năm 1975 và những
nhân tố tác động đến quá trình hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam
- Nam Bộ
3.2. Nam Bộ trong nỗ lực đột phá, tháo gỡ khó khăn để hội nhập khu
vực và thế giới từ 1975 đến 1985

3.3. Nam Bộ trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới của Việt
Nam từ năm 1985 đến 1995
3.4. Vai trò và vị thế của Nam Bộ trong tiến trình Việt Nam hội nhập
khu vực và thế giới từ năm 1996 đến nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

12

957
957
957
961
975

991
991
1008
1013
1029
1029
1033
1040
1047

1069


PHẦN THỨ I


QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
VÀ SẢN PHẨM CỦA ĐỀ ÁN

13


14


1. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1.1. Quá trình chuẩn bị và xây dựng đề án
Đề án Khoa học xã hội cấp Nhà nước “Quá trình hình thành và phát triển
vùng đất Nam Bộ” đã được chuẩn bị từ những năm đầu thế kỷ XXI, xuất phát từ
yêu cầu nghiên cứu một cách tồn diện tiến trình lịch sử vùng đất Nam Bộ.
Tuy đã có những nghiên cứu về thời tiền sử kể từ khi con người xuất hiện
trên vùng đất Nam Bộ, rồi những nghiên cứu về văn hóa Ĩc Eo thời vương quốc
Phù Nam, nhưng quan niệm phổ biến được trình bày trong sách giáo khoa và
nhiều bộ lịch sử Việt Nam vẫn mở đầu lịch sử vùng đất Nam Bộ từ khi người Việt
di cư vào khai phá vùng đồng bằng sông Cửu Long thế kỷ XVII, nhất là từ năm
1698 khi Chúa Nguyễn cử Thống suất Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lý và thiết lập
dinh Trấn Biên và Phiên Trấn, xác lập chủ quyền trên vùng đất phương Nam này.
Quan niệm đó vơ hình trung đã gạt bỏ thời kỳ trước đấy ra khỏi lịch sử Nam Bộ
nói riêng và lịch sử Việt Nam nói chung. Nhận thức phiến diện đó khơng những
tạo nên một khoảng trống vắng về lịch sử và văn hóa mà còn để lại sự hẫng hụt
khi phải đối diện với những luận điểm của những kẻ cố tình bóp méo, xun tạc
tính tồn vẹn về lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của Việt Nam đối với vùng đất
Nam Bộ.
Xuất phát từ thực tế đó, Bộ Ngoại giao đã phối hợp với Hội Khoa học lịch
sử Việt Nam và Đại học quốc gia Hà Nội, Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ
chức biên soạn một cuốn sách giản lược về lịch sử vùng đất Nam Bộ. Đó là cuốn

sách Lược sử vùng đất Nam Bộ-Việt Nam do GSTSKH Vũ Minh Giang chủ biên
và Hội Khoa học lịch sử Việt Nam phối hợp với Nhà xuất bản Thế giới xuất bản
lần thứ nhất năm 2006. Sau đấy, dưới sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo trung ương,
Hội Khoa học lịch sử Việt Nam thu thập ý kiến và các tác giả đã tiến hành chỉnh
lý, xuất bản lần thứ hai vào năm 2008.
Cùng trong thời gian đó, Bộ Khoa học và cơng nghệ theo sự chỉ đạo của
Chính phủ phối hợp với Hội Khoa học lịch sử Việt Nam và các trung tâm khoa
học lớn là Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và
Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức ba cuộc hội thảo khoa học về vùng đất
Nam Bộ:
- Hội thảo lần thứ nhất năm 2004 về "Văn hóa Ĩc Eo và vương quốc Phù
Nam" nhân dịp kỷ niệm 60 năm phát hiện văn hóa Ĩc Eo, tổ chức tại thành phố
Hồ Chí Minh ngày 29-30/12/2004.

15


- Hội thảo lần thứ hai năm năm 2006 về "Vùng đất Nam Bộ đến cuối thế kỷ
XIX", tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 4-5/4/2006.
- Hội thảo lần thứ ba năm 2008 về "Nam Bộ thời cận đại", tổ chức tại Cần
Thơ ngày 4-3-2008.
Ngồi ra cịn hội thảo về "Nam Bộ và Nam Trung Bộ, những vấn đề lịch sử
thế kỷ XVII-XIX" do Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh tổ chức năm 2000
và một số cuộc hội thảo về thời kỳ các Chúa Nguyễn, triều Nguyễn, những hội
thảo mang tính chun đề về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, tơn giáo, tín
ngưỡng... Một đề tài khoa học cấp nhà nước gần đây nhất là "Lịch sử hình thành
và phát triển vùng đất Nam Bộ" do PGSTS Trần Đức Cường làm Chủ nhiệm vừa
kết thúc.
Những kết quả nghiên cứu khoa học và những hội thảo khoa học trên đều
góp phần nâng cao hiểu biết về vùng đất Nam Bộ và cũng từ đó bộc lộ một u

cầu là phải có một cơng trình nghiên cứu mang tính tổng kết cao xác lập một nhận
thức mang tính tồn bộ và tồn diện về vùng đất Nam Bộ trong tiến trình lịch sử
từ thời tiền sử cho đến ngày nay.
Trên cơ sở chuẩn bị đó và xuất phát từ yêu cầu cần nghiên cứu, xây dựng
một nhận thức toàn diện về vùng đất Nam Bộ, Bộ Khoa học và công nghệ đã xây
dựng một đề án khoa học xã hội cấp Nhà nước về Quá trình hình thành và phát
triển vùng đất Nam Bộ.
Sau khi được Hội đồng tư vấn cấp Nhà nước thẩm định, Bộ Khoa học và
Công nghệ đã ban hành Quyết định số 437/QĐ-BKHCN ngày 26-03-2007 phê
duyệt Đề án khoa học xã hội cấp Nhà nước "Quá trình hình thành và phát triển
vùng đất Nam Bộ" do GS Phan Huy Lê làm Chủ nhiệm đề án, cơ quan chủ quản
là Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam và cơ quan chủ trì là Hội
Khoa học lịch sử Việt Nam.
Đề án gồm 11 đề tài:
1. Điều kiện địa lý tự nhiên, môi trường sinh thái tác động đến tiến trình
lịch sử và đặc trưng văn hóa vùng đất Nam Bộ.
Chủ nhiệm: TS Trương Thị Kim Chuyên.
Cơ quan chủ trì: Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, thuộc Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh
2. Nam Bộ từ cội nguồn đến thế kỷ VII.
Chủ nhiệm: GSTSKH Vũ Minh Giang, Đại học quốc gia Hà Nội
Cơ quan chủ trì: Viện Việt Nam học và khoa học phát triển, thuộc Đại học
quốc gia Hà Nội
16


3. Nam Bộ từ thế kỷ VII đến thế kỷ XVII.
Chủ nhiệm: PGSTS Nguyễn Văn Kim, Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn, thuộc Đại học quốc gia Hà Nội
Cơ quan chủ trì: Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, thuộc Đại học quốc

gia Hà Nội
4. Quá trình khai phá và xác lập chủ quyền Việt Nam trên vùng đất Nam Bộ.
Chủ nhiệm: GSTS Nguyễn Quang Ngọc, Viện Việt Nam học và khoa học
phát triển, thuộc Đại học quốc gia Hà Nội
Cơ quan chủ trì: Viện Việt Nam học và khoa học phát triển, thuộc Đại học
quốc gia Hà Nội
5. Nam Bộ từ khi Pháp xâm lược đến năm 1945.
Chủ nhiệm: TS Đoàn Minh Huấn, Học viện Chính trị hành chính khu vực I
Cơ quan chủ trì: Hội Khoa học lịch sử Việt Nam
6. Nam Bộ từ năm 1945 đến nay.
Chủ nhiệm: PGSTS Trần Đức Cường, Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Cơ quan chủ trì: Viện Khoa học xã hội Việt Nam
7. Đặc trưng tín ngưỡng, tơn giáo và sinh hoạt văn hóa của các cộng đồng
cư dân vùng đất Nam Bộ.
Chủ nhiệm: GSTS Ngô Văn Lệ, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn,
thuộc Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Cơ quan chủ trì: Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, thuộc Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh
8. Đặc trưng thiết chế quản lý xã hội ở Nam Bộ.
Chủ nhiệm: PGSTS Vũ Văn Quân, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn,
thuộc Đại học quốc gia Hà Nội
Cơ quan chủ trì: Viện Việt Nam học và khoa học phát triển, thuộc Đại học
quốc gia Hà Nội
9. Tộc người và quan hệ tộc người ở Nam Bộ.
Chủ nhiệm: PGSTS Võ Công Nguyện, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ
Cơ quan chủ trì: Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ
10. Nam Bộ trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam.
Chủ nhiệm: PGSTS Võ Văn Sen, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn,
thuộc Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
Cơ quan chủ trì: Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, thuộc Đại học quốc

gia thành phố Hồ Chí Minh

17


11. Nghiên cứu giải pháp nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về
lịch sử vùng đất Nam Bộ.
Chủ nhiệm: PGSTS Phan Xuân Biên, Viện Nghiên cứu xã hội, Trưởng ban
Tuyên giáo thành ủy thành phố Hồ Chí Minh.
Cơ quan chủ trì: Hội Khoa học lịch sử Việt Nam

1.2. Mục đích, yêu cầu
Theo hợp đồng đã ký với Bộ Khoa học và công nghệ cũng như trong bản
thuyết minh khoa học kèm theo hợp đồng, mục tiêu của đề án đã được xác định rõ:
* Làm sáng rõ những đặc điểm chủ yếu của quá trình lịch sử cùng những
điều kiện địa lý tự nhiên, cư dân, văn hóa, kinh tế - xã hội vùng Nam Bộ và tác
động của chúng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, đối
ngoại và phát triển bền vững đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
* Tổng hợp, hệ thống hóa và xã hội hóa các kết quả nghiên cứu vùng Nam
Bộ nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân, khắc phục
tình trạng nhận thức mơ hồ do thiếu thông tin khoa học của giới học giả, đồng thời
góp phần làm thất bại mọi luận điệu xuyên tạc có ý đồ xấu.
* Khuyến nghị giải pháp đưa kết quả nghiên cứu cơ bản về vùng Nam Bộ
phục vụ việc hoạch định các chủ trương, chính sách đảm bảo quốc phòng, an ninh
và phát triển bền vững của vùng Nam Bộ.
Như vậy mục tiêu cũng như yêu cầu của đề án đã được xác định rất rõ ràng
như một đơn đặt hàng của Bộ Khoa học và công nghệ cho các nhà khoa học. Đây
là một đề án mang tính khoa học cao và tính thực tiễn bức xúc.
Một số chương trình và đề tài cấp nhà nước hay cấp tỉnh/thành phố trước

đây đã góp phần giải quyết yêu cầu trên về từng phương diện, nhất là về kinh tế xã hội, về an ninh, quốc phòng. Đề án này đòi hỏi phải trên cơ sở nghiên cứu khoa
học toàn diện, tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã đạt được, cung cấp cứ liệu khoa
học có sức thuyết phục, giải quyết hai yêu cầu về mặt thực tiễn:
- Xã hội hóa bằng cách cơng bố các kết quả nghiên cứu và biên soạn các
loại tài liệu tuyên truyền mang tính phổ cập tùy theo từng loại đối tượng, đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân, từng bước xây
dựng hiểu biết khoa học về lịch sử và văn hóa vùng Nam Bộ, trang bị cho cán bộ
và nhân dân những tri thức cần thiết để tạo ra khả năng tự đề kháng chống lại các

18


luận điệu tuyên truyền xuyên tạc của những phần tử có ý đồ xấu về vùng đất Nam
Bộ liên quan đến lãnh thổ toàn vẹn và chủ quyền quốc gia của Việt Nam.
- Đưa ra một số khuyến nghị góp phần cung cấp cứ liệu khoa học trong
việc hoạch định các chủ trương, chính sách phục vụ sự phát triển bền vững của
vùng đất Nam Bộ, đề phòng và ngăn ngừa hay xử lý những vấn đề liên quan đến
an ninh, quốc phòng của vùng đất cửa ngõ phương Nam này của đất nước. Đây là
vùng đất giữ vai trò rất quan trọng của đất nước trong phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa cũng như trong giao lưu và hội nhập quốc tế, nhưng nhìn dưới góc độ địa
- kinh tế, địa - chính trị, địa - văn hóa, địa - an ninh, quốc phòng, bên cạnh mặt đa
dạng, phong phú, thuận lợi đều tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định cần
được nhận thức một cách khoa học và toàn diện để xây dựng chiến lược phát triển
bền vững và dự liệu mọi giải pháp ngăn ngừa, đối phó.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những yêu cầu thực tiễn mang tính chính trị trên
đây cần được giải quyết trên cơ sở nghiên cứu toàn diện, sâu sắc, khách quan về
vùng đất Nam Bộ. Nhiệm vụ của đề án là cung cấp kết quả nghiên cứu khoa học
để góp phần phục vụ nhiệm vụ chính trị trên, xây dựng một hệ thống các căn cứ
khoa học cùng với một số kiến nghị phục vụ công việc hoạch định chủ trương,
chính sách của các nhà lãnh đạo và quản lý. Trách nhiệm và yêu cầu hàng đầu của

đề án cũng như các đề tài là triển khai nghiên cứu khoa học một cách hết sức
khách quan, trung thực và kết quả nghiên cứu đó là cơ sở khoa học để phục vụ yêu
cầu thực tiễn. Yêu cầu thực tiễn là nhằm xác định mục tiêu và từ đó, định hướng
cho cơng trình khoa học, tuyệt đối khơng rơi vào lối "minh họa chính trị" hay
"chính trị hóa" công tác nghiên cứu khoa học, tự hạ thấp vai trị tích cực và tính
chủ động của khoa học. Chỉ trên cơ sở nghiên cứu khoa học một cách nghiêm túc,
bảo đảm tính khách quan, trung thực và sức thuyết phục của một cơng trình khoa
học đích thực thì mới có thể đưa ra những căn cứ khoa học đáng tin cậy góp phần
giải quyết yêu cầu phát triển bền vững của vùng đất Nam Bộ.

1.3. Tính cấp thiết của đề án
1.3.1. Nam Bộ là vùng đất có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp phát
triển đất nước và bảo vệ an ninh quốc gia
- Xét từ góc độ địa - kinh tế:
+ Nam Bộ là vùng kinh tế trọng yếu và năng động nhất của đất nước với những
trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ lớn tiêu biểu là thành phố Hồ Chí
Minh, đóng góp phần quan trọng trong GDP của cả nước, là vùng trọng điểm nơng
nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược an ninh lương thực của đất nước.
19


+ Nhưng cũng do kinh tế tăng trưởng nhanh mà Nam Bộ cũng là vùng đang diễn
ra khá nhanh quá trình phân hố giàu nghèo dẫn tới những nguy cơ tiềm ẩn cho ổn
định xã hội.
- Xét từ góc độ địa - chính trị:
+ Nam Bộ là vùng đất có lịch sử hình thành và phát triển khá phức tạp với nhiều
biến động và xáo trộn (đã từng có hơn 6 thế kỷ là đất của Vương quốc Phù Nam, hơn
10 thế kỷ dưới quyền cai quản trên danh nghĩa của Chân Lạp, hơn 80 năm là đất
thuộc địa của Pháp, hơn 20 năm dưới ách cai trị của Mỹ - Chính quyền Sài Gịn…).
+ Quan hệ tộc người ở Nam Bộ chịu nhiều tác động từ diễn biến chính trị của

quốc gia láng giềng Cămpuchia - quốc gia mà người Khmer đóng vai trị chủ thể.
Cămpuchia lại là thể chế chính trị đa đảng, ở đó có những lực lượng dân tộc cực đoan
thường lợi dụng quan hệ đồng tộc giữa người Khmer Nam Bộ và Khmer Cămpuchia
để chống phá, gây bất ổn nước ta.
- Xét từ góc độ địa - văn hố:
+ Nam Bộ nằm vào vị trí giao thoa văn hoá. Diễn biến tộc người và quá trình
tiếp biến văn hố ở đây hết sức đa dạng, phong phú nhưng đồng thời cũng vô cùng
phức tạp.
+ So với các vùng khác trong cả nước, Nam Bộ là nơi có tỷ lệ dân theo các tơn
giáo đơng và có nhiều loại hình tơn giáo vào bậc nhất (ngồi những tín ngưỡng và tơn
giáo giống như các vùng khác, Nam Bộ cịn có những tín ngưỡng, tơn giáo nội sinh
mà nơi khác khơng có như Cao Đài, Bửu Sơn Kỳ Hương, Phật giáo Hoà Hảo,…).
1.3.2. Nhu cầu cấp thiết về nhận thức khoa học
- Việc nghiên cứu vùng đất Nam Bộ từ trước đến nay chưa đáp ứng được yêu cầu
nhận thức khoa học phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và bảo vệ an ninh quốc gia.
+ Đã có một số nhiệm vụ khoa học được triển khai, nhưng chủ yếu là nhằm phục
vụ các mục tiêu cụ thể của từng ngành, từng địa phương nên với những kết quả đã
thu được, nhận thức tổng hợp còn rất hạn chế.
+ Cho đến nay cũng đã có những cơng trình thuộc các lĩnh vực khoa học khác
nhau của cá nhân và tập thể viết về Nam Bộ, nhưng cịn thiếu hệ thống, từng bộ phận
và có chỗ trùng lặp.
- Nhận thức khoa học đầy đủ về quá trình hình thành, phát triển của vùng đất Nam
Bộ để phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững đang trở thành một nhu cầu bức thiết.
+ Kết quả của những công trình nghiên cứu về Nam Bộ từ trước tới nay đã cơng
bố trong và ngồi nước cịn rời rạc, cần được tổng hợp, đánh giá, hệ thống hoá.
+ Tiếp tục nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhằm nâng cao nhận thức sẽ góp phần
tăng cường cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên vùng đất
Nam Bộ.
- Có những thế lực thù địch đang lợi dụng những hạn chế trong nhận thức
20



khoa học về vùng đất Nam Bộ để xuyên tạc, gây chia rẽ trong nhân dân, bóp méo
hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế. Những kết quả nghiên cứu khách
quan và thuyết phục sẽ góp phần duy trì và củng cố ổn định chính trị, tăng cường
khối đồn kết toàn dân.

2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN XÁC ĐỊNH
2.1. Phạm vi không gian của “Nam Bộ” hay “vùng đất Nam Bộ”
Trong tiến trình lịch sử, vùng đất Nam Bộ hiện nay đã từng là địa bàn phân
bố chủ yếu của văn hóa Ĩc Eo, là lãnh thổ chủ yếu của vương quốc Phù Nam, là
vùng đất phụ thuộc nước Chân Lạp, là các đơn vị hành chính khi Chúa Nguyễn xác
lập chủ quyền từ năm 1698, rồi đất Nam Kỳ năm 1834 gồm 6 tỉnh thường gọi là
Nam Kỳ lục tỉnh, rồi các đơn vị hành chính của Nam Kỳ thuộc địa của Pháp. Tên
Nam Bộ xuất hiện năm 1945 sau đảo chính Nhật hất chân Pháp, thành lập chính phủ
Trần Trọng Kim và được sử dụng từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến nay.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vùng đất này cũng trải qua
nhưng thay đổi về tên gọi và các đơn vị hành chính. Sau khi miền Nam được giải
phóng, năm 1976, Nam Bộ chia làm 13 tỉnh/thành phố rồi sau đó lại có một số thay
đổi về đơn vị hành chính, từ năm 2004 đến nay gồm 19 tỉnh/thành phố trong số 64
tỉnh/thành phố của cả nước (từ 01-8-2008 giảm tỉnh Hà Tây, còn 63 tỉnh/thành phố).
Khái niệm Nam Bộ trong đề án là khu vực Nam Bộ mà về mặt hành chính
gồm 19 tỉnh/thành phố hiện nay, kể cả các hải đảo. Trong Niên giám thống kê một
số năm gần đây của Tổng cục thống kê đã đưa cả tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận
vào vùng Đơng Nam Bộ. Nhưng đó là phân vùng kinh tế, khơng làm thay đổi khái
niệm "Nam Bộ" trong đề án khoa học này.
Tuy nhiên đấy là xác định về mặt ranh giới, hay nói cách khác là phạm vi
không gian địa lý của Nam Bộ dựa trên bản đồ hành chính hiện nay. Đề án xuất
phát từ khơng gian địa - hành chính của Nam Bộ hiện nay, nhưng khi nghiên cứu
cần tôn trọng hệ thống đơn vị hành chính mang tính lịch sử trong từng thời kỳ và

về một số phương diện, không nhất thiết chỉ giới hạn trong phạm vi đó mà tùy
theo yêu cầu từng lĩnh vực cần mở rộng trong một không gian liên quan rộng hơn
như về mặt địa chất, mối quan hệ văn hóa thời tiền sử, sơ sử và các mối quan hệ
văn hóa khu vực, liên khu vực...
2.2. "Quá trình hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ" không chỉ giới
hạn trong phạm vi lịch sử
Khái niệm "Quá trình hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ" dễ gây ra
nhận thức là chỉ nghiên cứu lịch sử vùng đất Nam Bộ. Về phương diện này, đã có

21


đề tài khoa học cấp nhà nước “Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ”
do Trần Đức Cường làm chủ nhiệm, vừa được nghiệm thu. Trong đề án, tiếp cận về
mặt lịch sử giữ vai trò quan trọng và được biểu thị qua các đề tài số 2, 3, 4, 5, 6.
Tuy nhiên, ngay những đề tài mang nặng tính lịch sử này cũng khơng chỉ giới hạn
trong nghiên cứu về diễn biến lịch sử, mà còn phải mở rộng ra những nội dung liên
quan đến mục tiêu, yêu cầu của đề tài và của toàn bộ đề án. Ví dụ, đề tài 2 "Nam Bộ
từ cội nguồn đến thế kỷ VII", trong mục tiêu đã xác định rõ là khơng chỉ nghiên cứu
q trình lịch sử vùng đất Nam Bộ từ thời tiền sử đến thế kỷ VII mà còn phải làm
sáng rõ đặc trưng của văn hóa Ĩc Eo, vương quốc Phù Nam trong dịng chảy của
lịch sử, văn hóa Việt Nam cùng những thay đổi khơng gian chính trị - xã hội của
khu vực. Hay đề tài 4 "Quá trình khai phá và xác lập chủ quyền Việt Nam trên vùng
đất Nam Bộ" thì rõ ràng không chỉ là lịch sử vùng đất này từ thế kỷ XVII đến cuối
thế kỷ XIX mà nội dung chủ yếu cần tập trung nghiên cứu là công cuộc khai phá
vùng đồng bằng sông Cửu Long từ khi di dân người Việt rồi những nhóm người
Hoa và các nhóm cư dân khác vào khẩn hoang, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của vùng đất này. Điều đặc biệt quan trọng đặt ra cho đề tài này là
nghiên cứu và phân tích sâu sắc những căn cứ lịch sử và pháp lý để khẳng định việc
xác lập chủ quyền của Việt Nam đối với vùng đất Nam Bộ...

Ngồi ra, đề án cịn có những đề tài nghiên cứu về điều kiện địa lý tự
nhiên, môi trường sinh thái (đề tài 1), về đặc trưng tín ngưỡng, tơn giáo và đời
sống văn hóa của các cộng đồng cư dân (đề tài 7), về đặc trưng thiết chế quản lý
xã hội (đề tài 8), về tộc người và quan hệ tộc người (đề tài 9), về Nam Bộ trong
tiến trình hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam (đề tài 10). Cấu trúc hệ
thống đề tài cũng như nhiệm vụ của từng đề tài là góp phần nghiên cứu vùng đất
Nam Bộ một cách tồn bộ và toàn diện từ thời tiền sử cho đến nay.

2.3. Mối quan hệ "bộ phận" và "toàn bộ ", "tính liên khu vực", tính
"nội sinh" và "ngoại sinh"
Trước hết luôn luôn phải đặt vùng đất Nam Bộ như một bộ phận của Việt
Nam, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ giữa "bộ phận" với "tổng thể" trong
quan hệ giữa khu vực Nam Bộ với toàn bộ quốc gia - dân tộc Việt Nam. Đây là
yêu cầu tiếp cận "liên khu vực" trong phạm vi Việt Nam. Tất nhiên nghiên cứu
Nam Bộ thì phải xác định đối tượng tiếp cận chủ yếu là khu vực Nam Bộ nhưng
cần đặt trong bối cảnh chung của đất nước và sự gắn bó trong vận mệnh chung
của cả dân tộc. Ngay cả trước khi vùng đất Nam Bộ hội nhập vào lãnh thổ Việt

22


Nam, thuộc chủ quyền Việt Nam thì những giao lưu và tương đồng văn hóa với
các khu vực miền Trung và miền Bắc cũng cần quan tâm nghiên cứu và lý giải.
Vùng đất Nam Bộ từ khi bắt đầu cuộc sống của con người cho đến nay đều
có mối quan hệ về điều kiện tự nhiên, môi trường, sinh thái cũng như về nhân
chủng, cư dân - tộc người và kinh tế, văn hóa với các khu vực, các nước láng
giềng và các nước Đông Nam Á rồi rộng ra với thế giới phương Đông và phương
Tây. Đây là mối quan hệ "liên khu vực" xét trên phạm vi ngoài quốc gia - dân tộc
Việt Nam, đặt trong quan hệ khu vực rộng lớn mang tính liên quốc gia và thế giới.
Nam Bộ ở vào vị trí địa lý mang tính đầu mối giao thơng tự nhiên và là nơi

gặp gỡ của các đường thiên di cư dân, nơi giao thoa của các nền văn hóa của khu
vực Đơng Nam Á và cả vùng Đông Á, Nam Á. Lịch sử vùng đất Nam Bộ lại trải
qua sự tồn tại của vương quốc từ Phù Nam, Chân Lạp rồi đến Đại Việt - Việt Nam
nên chứa đựng nhiều tầng lịch sử - văn hóa. Vị trí địa lý và đặc điểm lịch sử đó
tạo nên những nét đặc trưng văn hóa rất phong phú, đa dạng, kết hợp đan xen và
hỗn dung giữa những yếu tố "nội sinh" và "ngoại sinh" văn hóa rất đặc sắc cần
phân tích và lý giải một cách khoa học. Cơ tầng văn hóa Đơng Nam Á và ảnh
hưởng văn hóa Ấn Độ, Trung Quốc rồi Pháp, phương Tây đều để lại dấu ấn khá
đậm trong văn hóa Nam Bộ. Những yếu tố, thậm chí có lúc những lớp "ngoại
sinh" được du nhập rất mạnh, nhưng nền tảng bản địa vẫn giữ vai trò chi phối và
trên cơ sở đó mới có thể "bản địa hóa" các ảnh hưởng bên ngoài để giữ vững bản
sắc văn hóa Nam Bộ như một phân vùng của văn hóa Việt Nam.
Cũng cần lưu ý là đề án cần tổng hợp toàn bộ kết quả nghiên cứu với những
thành tựu khoa học đã đạt được, nhưng điều đó khơng có nghĩa là chỉ dựa vào
những kết quả khoa học đã có. Ngay những kết quả nghiên cứu đã được cơng bố
cũng cần phân tích, đánh giá một cách chặt chẽ để chọn lọc và tiếp thu những thành
tựu có giá trị, đồng thời cần hệ thống hóa và sắp xếp theo cấu trúc của đề tài. Hơn
nữa tùy theo từng đề tài, đều phải làm công tác giám định, kiểm tra hết sức nghiêm
túc và tổ chức nghiên cứu thêm một số nội dung mà yêu cầu của đề tài đặt ra. Cả đề
án cũng như mỗi đề tài có mang tính kế thừa nhưng thực sự là những cơng trình
khoa học mới khơng trùng lặp với bất cứ cơng trình nào đã cơng bố.

3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
3.1. Nội dung bao quát của "Quá trình hình thành và phát triển vùng đất

Nam Bộ"
Khái niệm "Quá trình hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ" như đã
xác định, là khơng chỉ nghiên cứu về tiến trình lịch sử. Nội dung của đề án cũng
23



như cấu trúc hệ thống đề tài là nhằm nhận thức Nam Bộ một cách tổng hợp về tất
cả các lĩnh vực từ thời tiền sử cho đến nay.
Các đề tài hình thành ba nhóm chính:
Nhóm thứ nhất: nghiên cứu điều kiện tự nhiên, từ vị trí địa lý, lịch sử kiến
tạo địa chất và đặc điểm địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng, hình thái châu thổ, khí
hậu và thuỷ văn đến hệ sinh thái, tài nguyên. Điều kiện tự nhiên được nghiên cứu
theo yêu cầu làm rõ tác động đến tiến trình lịch sử và đặc trưng văn hóa (đề tài 1).
Nhóm thứ hai: tiến trình lịch sử vùng đất Nam Bộ từ cội nguồn đến nay,
gồm 5 đề tài (đề tài 2, 3, 4, 5 và 6). Quá trình lịch sử được phân làm 5 thời kỳ
tương ứng với 5 đề tài:
- Từ cội nguồn đến thế kỷ VII, bao gồm thời tiền sử và thời kỳ vương quốc
Phù Nam (đề tài 2).
- Từ thế kỷ VII đến thế kỷ XVI, từ sau khi Phù Nam sụp đổ cho đến trước
khi người Việt vào khai phá (đề tài 3).
- Từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XIX trước thời Pháp thuộc (đề tài 4).
- Từ khi Pháp xâm lược cho đến Cách mạng tháng Tám 1945 (đề tài 5).
- Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến nay (đề tài 6).
Các đề tài thuộc nhóm này làm rõ quá trình lịch sử của vùng đất Nam Bộ,
đồng thời trong từng thời kỳ cần nghiên cứu sâu hơn một số nội dung mang tính
đặc trưng của vùng đất này như văn hóa Ĩc Eo và vương quốc Phù Nam, ngun
nhân tình trạng hoang hóa thời kỳ thế kỷ VII đến XVI, quá trình xác lập chủ
quyền lãnh thổ của Việt Nam...
Nhóm thứ ba: một số vấn đề cơ bản mang tính cấp thiết như tơn giáo tín
ngưỡng và sinh hoạt văn hóa của cộng đồng cư dân (đề tài 7), đặc trưng thiết chế
quản lý xã hội (đề tài 8), tộc người và quan hệ tộc người (đề tài 9), Nam Bộ trong
tiến trình hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam (đề tài 10).
Tất cả đều nhằm mục tiêu chung của đề án là làm rõ những đặc điểm cơ bản
vừa mang tính tự nhiên, vừa mang tính đặc thù của tiến trình lịch sử vùng đất
Nam Bộ, những đặc trưng về cấu trúc tộc người, quan hệ tộc người, kết cấu kinh

tế - xã hội và đời sống văn hóa của các cộng đồng cư dân vùng đất này. Trên cơ
sở đó nêu lên những khuyến nghị xây dựng một nhận thức toàn diện về Nam Bộ,
những vấn đề khoa học cần tiếp tục nghiên cứu và một số vấn đề cần giải quyết để
bảo đảm sự phát triển bền vững, an ninh và quốc phịng của vùng đất có vị thế
quan trọng này của đất nước.
Đề án ngoài trách nhiệm cùng với các đề tài bảo đảm triển khai đúng kế
hoạch, tiến độ và chất lượng, cịn có một số hoạt động chung của đề án.

24


Trước hết là xây dựng cơ sở dữ liệu bao gồm thư mục nghiên cứu Nam Bộ
tổng hợp và chuyên từng lĩnh vực, tuyển chọn và dịch một số tư liệu cần thiết
cung cấp cho các đề tài. Đây là cơ sở dữ liệu (data base) không chỉ phục vụ trực
tiếp đề án mà còn để lại lâu dài cho công việc nghiên cứu Nam Bộ.
Tổ chức triển khai một số hoạt động thuộc lĩnh vực liên quan giữa các đề tài
mà từng đề tài khó thực hiện hay hiệu quả bị hạn chế, trong đó thơng báo kết quả
triển khai của các đề tài, tổ chức các hội thảo khoa học chung của đề án và một số
cuộc điều tra, khảo sát cần thiết.
Trách nhiệm lớn nhất của đề án là cùng với chủ nhiệm đề tài tổ chức biên
tập các sản phẩm của các đề tài, nhất là Báo cáo tổng quan kết quả nghiên cứu,
thành các chuyên khảo để công bố dưới dạng các ấn phẩm xã hội hóa. Đồng thời
tổng hợp kết quả nghiên cứu và kiến nghị của các đề tài để xây dựng Báo cáo tổng
quan và kiến nghị chung của đề án. Báo cáo này cũng được biên tập thành chuyên
khảo để xuất bản.

3.2. Phương pháp tiếp cận riêng của từng đề tài và chung của đề án.
Mỗi đề tài tùy theo yêu cầu và nhiệm vụ, chọn những phương pháp tiếp cận
phù hợp, hiệu quả và cập nhật. Những đề tài về lịch sử, phương pháp chủ yếu là
phương pháp tiếp cận lịch sử, nhưng cũng tùy theo từng đề tài và những nội dung

cần nghiên cứu mà áp dụng những phương pháp liên ngành phù hợp. Những đề
tài nghiên cứu một số vấn đề cơ bản, tùy theo từng lĩnh vực mà chọn những lý
thuyết và phương pháp tương ứng, đồng thời triển khai một số điều tra xã hội học,
nhân học cần thiết.
Nhìn chung yêu cầu về phương pháp luận của đề án là:
- Tiếp cận toàn diện vùng đất Nam Bộ, nhưng có xác định những trọng tâm,
trọng điểm. Trọng tâm nghiên cứu được giới hạn ở những nội dung mà nhu cầu
nhận thức của người dân và các nhà hoạch định chính sách đang địi hỏi, nhất là
những “khoảng trống” về nhận thức lịch sử.
- Tiếp cận khu vực học, với yêu cầu liên ngành giữa sử học, khảo cổ học,
dân tộc học, văn hoá học, địa lý học, xã hội học, kinh tế học… để từ đó tìm ra
những mối liên hệ, tương tác giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội với sự hình
thành những đặc trưng văn hố và tiến trình lịch sử vùng Nam Bộ.
- Tiếp cận liên khu vực, với yêu cầu đặt Nam Bộ trong mối quan hệ với các
khu vực khác của đất nước, của khu vực Đông Nam Á và rộng hơn là cả Đơng Á.
Trong đó mối quan hệ liên khu vực giữa Nam Bộ với Nam Trung Bộ của Việt
Nam và Đơng Nam của Cămpuchia có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ
trong thế giới hiện đại mà quan trọng hơn là gắn với tiến trình “động” của khơng
gian chính trị - xã hội khu vực Đông Nam Á trong lịch sử.

25


×