Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

phan tich bai tho Mua xuan nho nho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.27 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Mùa xuân nho nhỏ
I.


Tìm hiểu chung


1.Tác giả: Thanh Hải (1930 – 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở Thừa Thiên
Huế


- Ông hoạt động văn nghệ từ cuối kháng chiến chống Pháp và góp phần xây dựng nền
văn hóa cách


mạng ở Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ
- Thơ ơng nói chung chân chất, bình dị, đơn hậu và chân thành


- Tác phẩm chính: Những đồng chí trung kiên,Huế mùa xuân, Dấu võng Trường Sơn
2. Văn bản:


a) Hoàn cảnh sáng tác: Mùa xuân nho nhỏ là bài thơ cuối cùng của Thanh Hải được viết
vào tháng 11 –


1980 khi tác giả đang nằm trên giường bệnh ở Huế và chỉ ít lâu sau, ông qua đời. Bài thơ
ra đời trong


hoàn cảnh đất nước ta vừa thống nhất, đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn gian khổ.
b) Nhan đề bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ là một sáng tác độc đáo, một phát hiện đặc biệt
của nhà thơ.


- Hình ảnh Mùa xuân nho nhỏ là biểu tượng tinh túy, đẹp đẽ của con người thể hiện quan
điểm về sự


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống tốt với


tất cả tấm lịng của mình nhưng rất khiêm nhường, là một mùa xuân nho nhỏ góp vào
mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung.


- Đó cũng là chủ đề của bài thơ mà nhà thơ muốn gửi gắm tới người đọc.
c) Bố cục: (Mạch cảm xúc)


- Đoạn 1 (khổ 1) : mùa xuân của thiên nhiên.
- Đoạn 2 (khổ 2+3): mùa xuân của đất nước
- Đoạn 3 (khổ 4+5): khát vọng mùa xuân


- Đoạn 4 (khổ 6) : lời ngợi ca quê hương đất nước qua lời ca xứ Huế.
II.


Tìm hiểu văn bản


1. Mùa xn thiên nhiên (khổ 1)
Mọc giữa dịng sơng xanh
Một bơng hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.


a)Hai câu đầu: nghệ thuật đảo ngữ, động từ “mọc” để ở đầu câu nhấn mạnh sức sống
mạnh mẽ của bông


hoa


a 2 ) Màu sắc: hoa tím biếc, dịng sơng xanh → màu sắc nổi trội, đậm đà, nồng ấ,



a 3 ) Nghệ thuật gợi hình ảnh: màu tím của bơng hoa gợi màu tím của chiếc áo dài xứ


Huế của con gái


Huế thướt tha, dịu dàng.
b)Hai câu tiếp:


b1) Từ “ơi” là lời gọi kết hợp câu hỏi tu từ ( Hót chi mà vang trời) → từ “ơi” thể hiện lời


gọi tình cảm
thiết tha.


b2 ) Câu hỏi tu từ như ngỡ ngàng, thích thú, đùa vui, níu kéo.


b3 ) Nghe chim hót bằng tai mà con tim xao động.


c)Hai câu cuối:


+ Ở đây có hai cách hiểu:


c 1 ) Giọt mưa xuân long lanh trong ánh sáng của trời xuân


→ Tiếng chim đang vang xa bỗng gần lại gọn gàng, tròn trịa như kết lại thành những giọt
sương óng ánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3></div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

c 2 ) Tác giả giơ tay hứng giọt âm thanh với cách dùng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi


cảm giác, biến tiếng


chim từ thính giác → thị giác → xúc giác.



→ Đây là sự nâng niu trân trọng của thi nhân với cảm xúc say sưa ngây ngất, tâm hồn
hòa quyện của


thi nhân với thiên nhân đất trời xứ Huế.


** Chỉ với 6 câu thơ mà có đủ cả âm thanh, màu sắc, dịng sơng, bơng hoa, tiếng chim,
bầu trời cao rộng,


cành mùa xn mở ra một khơng gian phóng khống, bay bổng nhưng lại đằm thắm, dịu
dàng, tươi mát,


một khơng gian rất Huế. Chắc chắn trong lịng tác giả đang dạt dào tình yêu quê hương,
đất nước, mùa


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

c 2 ) Tác giả giơ tay hứng giọt âm thanh với cách dùng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi


cảm giác, biến tiếng


chim từ thính giác → thị giác → xúc giác.


→ Đây là sự nâng niu trân trọng của thi nhân với cảm xúc say sưa ngây ngất, tâm hồn
hòa quyện của


thi nhân với thiên nhân đất trời xứ Huế.


** Chỉ với 6 câu thơ mà có đủ cả âm thanh, màu sắc, dịng sơng, bơng hoa, tiếng chim,
bầu trời cao rộng,


cành mùa xn mở ra một khơng gian phóng khoáng, bay bổng nhưng lại đằm thắm, dịu


dàng, tươi mát,


một khơng gian rất Huế. Chắc chắn trong lịng tác giả đang dạt dào tình yêu quê hương,
đất nước, mùa


xuân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xơn xao.


a)Từ “lộc”: hình ảnh thực + ẩn dụ
a1) Thực: lộc là trồi non của cây cối


a2) Ẩn dụ: người ta mong ước những điều tốt lành, may mắn, lộc là sức sống, là tuổi trẻ,


là thành quả


hôm nay , là niềm tin hi vọng ngày mai.
b)Hình ảnh con người chiến đấu và xây dựng:


+ Là lực lượng chính trong cuộc sống xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.


b1) Người cầm súng “lộc giắt đầy trên lưng”: trời non của cây được người lính dùng làm


lá ngụy trang



như đang mang sức xuâ, căng tràn trên lưng mà không một thế lực nào có thể ngăn cản
được.


b2) Người ra đồng “lộc trải dài nương mạ”: người nông dân cần cù đã phủ màu xanh trên


quê hương tin


chắc mùa màng bội thu.
c)Hai câu thơ “Tất ... xao”:


+ Điệp từ “Tất cả như”, nghệ thuật so sánh, từ láy → nhấn mạnh thôi thúc giục giã con
người, giục giã


cả dân tộc bừng bừng khí thế một sức xuân dạt dào, hối hả
B) Hình ảnh đất nước (khổ 3):


Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.


a)Chỉ với bốn câu thơ chỉ với 20 tiếng nhưng một dất nước dài thương mà anh dũng, một
hành trình 4000


năm lịch sử đã hiện về


b)Hình ảnh so sánh “vì sao” : có thể là ngơi sao trên lá cờ Tổ Quốc, có thể là những vì
tính túy trên bầu


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nghèo nàn, lạc hậu, vất vả gian khổ của ngày hôm nay, vững bươc tiến lên như mong ước


của Bác Hồ kính yêu.


3.Khát vọng mùa xuân (khổ 4+5)
a) Khổ 4


Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hịa ca
Một nốt trầm xao xuyến.


a1 ) Cách xưng hô ở khổ 1, tác giả sử dụng đại từ “tôi”, ở khổ 4 dùng đại từ “ta”, thể


hiện sự thay đổi vận


động trong mạch cảm xúc và tư tưởng của tác giả. Nếu như ở phần đầu, “tôi “ chỉ thể
hiện những tâm sự tình cảm cá nhân, những xúc động cá nhân trước cuộc đời, trước quê
hương đất nước thì đến cuối bài, khi nói lên ước nguyện của mình, nhà thơ dùng đại từ
“ta”, “ta” là một người nhưng cũng là tất cả mọi người, sự chuyển đổi ngơi nhân xưng đã
có tác dụng tạo sự đồng cảm, cổ vũ khích lệ động viên đối với người đọc nhiều thế hệ.
Nhà thơ kêu gọi mọi người “dù là tuổi hai mươi, dù là khi tóc bạc” hãy biết làm nhiều
việc tốt chỉ nhỏ thơi nhưng cũng góp phần cống hiến làm đẹp cho cuộc đời, cho đất nước.
a2 ) Hình ảnh bơng hoa, con chim, nốt nhạc trầm được tác giả lặp lại các hình ảnh ở khổ


đầu (điệp cấu trúc)


để thể hiện ước nguyện của mình.


+ Một tiếng chim hót trong mn ngàn giọng hót của lồi chim tuy bé nhưng cũng góp
phần ngợi ca đất



nước


+ Làm một nhành hoa trong vườn hoa ngàn hương sắc của dân tộc mong đem lại một
chút sắc, một


chút hương cho đất nước


+ Làm “nốt trầm” trong bản hòa tấu muôn điệu nhạc của đất nước, “nốt trầm” ấy có sức
xao xuyến


ngân vang, dao động hồn người.


→ Đây là khát vọng cống hiến chân thành tuyệt đối của nhà thơ, biết không thể kéo dài
sự sống nhưng


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

b) Khổ 5


Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.


b1 ) Tác giả ước nguyện làm một “mùa xuân nho nhỏ” lặng lẽ âm thầm dâng hiến tồn


bộ tâm hồn, trí tuệ,


sức lực và tồn bộ sự sống của mình góp chút cơng sức nhỏ bé cho quê hương, đất nước.
Từ láy “nho nhỏ”


được tác giả dùng càng có ý nghĩa khiêm nhường, dễ thương, đáng trân trọng.



b2 ) Điệp từ cấu trúc “Dù là” → khẳng định khi còn trẻ, còn sức lực khi mới tham gia


cách mạng, mới tập


làm thơ, ông đã cống hiến hết mình, đến nay sức tàn lực kiệt sắp trở về với cát bụi, ông
vẫn luôn mong


muốn cống hiến cho đời.


* Bài thơ được viết 1 tháng trước khi ông qua đời nhưng vẫn không gợn một chút băn
khoăn về bệnh tật,


những suy nghĩ riêng tư cho bản thân mà chỉ lặng lẽ cháy bỏng được khát khao dâng
hiến.


4. Lời ngợi ca quê hương đất nước qua lời ca xứ Huế (khổ 6)
Mùa xuân – ta xin hát


Câu Nam ai, Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế.


a)Đến đây ta không thấy ông cầm bút nữa, mà thấy ông như đang ôm đàn gõ phách hát
vang bài ca mùa


xuân, bài ca cuộc sốn


Khổ thơ nghe như một lời từ biệt, đó là bài ca từ biệt của người xa quê, của mối tình sâu


thẳm khơng


nói lên lời.


b)Điệu “Nam ai, Nam bình” vốn buồn thương ai oán nhưng điệu ca của Thanh Hải ấm áp
tình người, chữ


“mình” và “tình” nồng thắm, hịa quyện giữa cá nhân và cộng đồng, giữa Huế với cả
nước, có thể nói


tác giả đã hát khúc ca đi vào cõi vĩnh hằng.


** Khổ cuối như một nhịp láy lại của khúc ca dịu dàng đằm thắm, tăng giá trị biểu cảm
của các câu trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

III. Tổng kết


- Nghệ thuật: thơ 5 chữ gắn với làn điệu dân ca, hình ảnh thiên nhiên, giản dị, gợi cảm, so
sánh ẩn dụ,


sáng tạo. Câu từ bài thơ chặt chẽ, từ mùa xuân đất trời → đất nước → con người. Giọng
thơ nhẹ nhàng,


tha thiết, nhạc điệu trong sáng, cảm xúc của tác giả phù hợp với từng đoạn :
+ Đoạn đầu vui say sưa


+ Đoạn giữa: trầm lặng, hơi trang nghiêm
+ Đoạn cuối: thiết tha


</div>


<!--links-->

×