Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn ngành báo chí quản trị nội dung chuyên đề truyền hình của đài PT TH cà mau​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

--------------------------------------

TRẦN NGỌC LƢU LY

QUẢN TRỊ NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ TRUYỀN HÌNH
CỦA ĐÀI PT-TH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Cà Mau - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

--------------------------------------

TRẦN NGỌC LƢU LY

QUẢN TRỊ NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ TRUYỀN HÌNH
CỦA ĐÀI PT-TH CÀ MAU

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học định hướng ứng dụng
Mã số: 8320101.01(UD)

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Đặng Thị Thu Hƣơng

Cà Mau - 2020

PGS.TS Vũ Quang Hào


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu phân tích và đánh giá của luận văn hoàn toàn dựa trên cơ sở thực tế
tìm hiểu, nghiên cứu, trung thực, khách quan, chưa từng được cơng bố ở bất
kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin chịu trách nhiệm về cơng trình của mình.
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Lƣu Ly


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS Vũ Quang Hào, người đã định
hướng cho tôi trong lựa chọn đề tài và tận tình hướng dẫn tơi nghiên cứu hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cám ơn các thầy, cơ giáo Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã giảng dạy và giúp cho tơi có những kiến thức khoa học về quản
trị nội dung chun đề truyền hình trong thời đại số hóa.
Tơi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo Phòng Thời sự - Chuyên đề, Ban
Giám đốc Ðài PT-TH Cà Mau đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận

văn này.
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Lƣu Ly


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 5
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 12
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 13
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................ 14
7. Bố cục của luận văn .................................................................................... 15
Chƣơng 1. CHUYÊN ĐỀ TRUYỀN HÌNH - LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG
THỨC QUẢN TRỊ ........................................................................................ 16
1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................. 16
1.1.1. Chương trình truyền hình ...................................................................... 16
1.1.2. Nội dung chuyên đề truyền hình ........................................................... 18
1.1.3. Quản trị nội dung chuyên đề truyền hình ............................................. 19
1.2. Chƣơng trình chuyên đề truyền hình: Đặc điểm và tiêu chí xây dựng
nội dung chƣơng trình .................................................................................. 22
1.2.1. Đặc điểm của các chuyên đề truyền hình ............................................. 22
1.2.2. Tiêu chí để xây dựng nội dung chun đề truyền hình ......................... 24
1.3. Vai trị của quản trị nội dung chuyên đề truyền hình ........................ 24
1.3.1. Quản trị nội dung chuyên đề truyền hình giúp định hướng, tư tưởng
trong công tác tuyên truyền............................................................................. 24
1.3.2. Quản trị nội dung chun đề truyền hình cung cấp thơng tin, kiến thức,
giải trí cho cơng chúng ................................................................................... 26

1.3.3. Quản trị nội dung chun đề truyền hình góp phần nâng cao vị thế của
Đài truyền hình................................................................................................ 27
1.3.4. Quản trị nội dung chuyên đề truyền hình giúp Đài truyền hình có cơ hội
phát hiện, phát triển những đề tài sâu, kịp thời hơn ....................................... 28
1


1.4. Nội dung, phƣơng thức quản trị nội dung chuyên đề truyền hình ......... 28
1.4.1. Nội dung quản trị .................................................................................. 28
1.4.2. Phương thức quản trị ............................................................................ 33
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH -TRUYỀN HÌNH CÀ MAU .. 36
2.1. Giới thiệu về Ðài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và Phịng Thời
sự - Chun đề ............................................................................................... 36
2.1.1. Đơi nét về Ðài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau................................ 36
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Thời sự - Chuyên đề ..................... 38
2.2. Các khía cạnh quản trị nội dung chuyên đề truyền hình ................... 38
2.2.1. Quản trị số lượng các chuyên đề truyền hình ....................................... 38
2.2.2. Quản trị mục tiêu nội dung chuyên đề truyền hình ............................... 40
2.2.3. Quản trị kế hoạch sản xuất nội dung chuyên đề truyền hình ............... 49
2.2.4. Quản trị quy trình sản xuất nội dung chuyên đề truyền hình ............... 50
2.2.5. Quản trị phản hồi nội dung chuyên đề truyền hình .............................. 54
2.3. Phƣơng thức quản trị nội dung chuyên đề truyền hình ..................... 55
2.3.1. Quản trị bằng chế độ thông tin, báo cáo .............................................. 55
2.3.2. Quản trị bằng nội quy, quy chế làm việc tại cơ quan ........................... 55
2.3.3. Quản trị bằng chế độ kiểm tra, giám sát .............................................. 55
2.3.4. Quản trị bằng chế độ chính sách .......................................................... 56
2.4. Đánh giá về kết qủa quản trị nội dung chuyên đề truyền hình của Ðài
Phát thanh - Truyền hình Cà Mau .............................................................. 57

2.4.1. Thành công và nguyên nhân của thành công........................................ 57
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................................. 62
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 68
Chương 3. ĐỀ XUẤT HƯỚNG QUẢN TRỊ NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
TRUYỀN HÌNH CỦA ÐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH CÀ MAU... 70
2


3.1. Vấn đề đặt ra trong quản trị nội dung chuyên đề truyền hình ......... 70
3.1.1. Nhu cầu tiếp nhận của công chúng Cà Mau đối với chuyên đề truyền hình ... 70
3.1.2. Vấn đề đặt ra trong sản xuất nội dung chuyên đề truyền hình ............. 71
3.2. Giải pháp và khuyến nghị góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
quản trị nội dung chuyên đề truyền hình của Ðài Phát thanh - Truyền
hình Cà Mau .................................................................................................. 74
3.2.1 Giải pháp quản trị nội dung chuyên đề truyền hình .............................. 74
3.2.2 Khuyến nghị về quản trị nội dung chuyên đề truyền hình ..................... 88
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 97

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: 27 chuyên đề truyền hình định kỳ trên sóng Đài PT-TH Cà Mau . 44
Bảng 4: Sắp xếp các chuyên đề theo hướng mới ............................................ 78
Bảng 5: Format “Tạp chí Xây dựng Đảng và Chính quyền” .......................... 79
Bảng 6: Format “Hộp thư truyền hình” .......................................................... 84
Bảng 7: Format “Mái ấm An cư” .................................................................... 88

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản trị nội dung chuyên đề truyền hình ............. 37
của Đài PT-TH Cà Mau. ................................................................................. 37
Biểu đồ 2.2: Sự hài lòng của khán giả đối với các chuyên đề truyền hình ..... 46
Sơ đồ 2.2. Quy trình quản trị kế hoạch sản xuất nội dung chun đề truyền
hình của Phịng Thời sự - Chun đề .............................................................. 50

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Truyền hình là một loại hình báo chí bên cạnh những đặc điểm chung
của báo chí nó cịn có những đặc điểm riêng biệt mang đặc trưng của truyền
hình. Đó là tính thời sự. Bên cạnh chương trình thời sự, có một mảng nội
dung khơng bao giờ thiếu được trên sóng truyền hình đó chính là chun đề.
“Hệ thống chương trình này rất đắc dụng trong việc phản ánh hiện thực
khách quan và có đối tượng cơng chúng xác định, nó đáp ứng nhu cầu phân
tích, lý giải, bình luận và góp phần quan trọng tạo nên tính định kỳ của tổng
thể kênh sóng. Các chuyên đề bù đắp phần lớn sự thiếu hụt trong cấu trúc
thông tin về các mặt, các lĩnh vực, các vấn đề của thực tiễn mà các nội dung
thời sự và văn nghệ chưa giải quyết được hoặc đáp ứng nhu cầu của một
nhóm đối tượng chuyên biệt.” theo TS Bùi Chí Trung.
Với các Đài Truyền hình địa phương, chun đề truyền hình (CĐTH)
cịn đóng một vai trị quan trọng khác là làm cho kênh sóng thực sự sinh động
hơn và tạo được sự chú ý của khán giả bởi những vấn đề thực tiễn có liên
quan trực tiếp đến nơi họ sinh sống.
Dù có nhiều chương trình mới ra đời, nhưng chuyên CĐTH luôn được
Đài Phát thanh - Truyền hình (PT-TH) Cà Mau phát sóng định kỳ. Nếu
chương trình thời sự cập nhật những tin tức vừa diễn ra thì trong chuyên đề
nội dung được phản ánh giúp người xem có cái nhìn đa chiều về các lĩnh vực

của đời sống xã hội. Chuyên đề luôn giúp cho khán giả hiểu về con người,
vùng đất Cà Mau. Đồng thời, góp phần quan trọng trong cơng tác thơng tin,
tuyên truyền, giáo dục, tư tưởng, định hướng thẩm mỹ, đạo đức lối sống cho
công chúng, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của Nhân dân trong tỉnh; phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.

5


Mặt tích cực của xây dựng phát sóng chun đề đã rõ nhưng từ trước
đến nay, trong thực tiễn hoạt động, Đài chưa quan tâm nhiều đến quản trị nội
dung các chuyên đề. Xem đây là những chương trình phối hợp với ngành nên
tuyên truyền nội dung gì phần lớn do ngành quyết định. Nếu không thực hiện
đúng sẽ ảnh hưởng đến sự ký kết hợp đồng giữa hai bên từ đầu năm. Quản trị
nội dung chưa được chú trọng nên đã không phát huy được hiệu quả trong
nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên đề trong thời gian qua. Mặc dù các
chun đề vẫn lên sóng, nhưng cơng chúng đã có sự thay đổi trong lựa chọn
các kênh phát sóng, chương trình để xem, thơng tin để đọc. Sự cạnh tranh về
công chúng không chỉ giữa các chương trình trong cùng hệ thống PT-TH mà
cịn với báo online, mạng xã hội... Các phương tiện truyền thông hiện đại đã
tác động lên các nhóm đối tượng cơng chúng, điều đó đặt ra cho những người
sản xuất các CTTH nói chung, CĐTH nói riêng thách thức khơng nhỏ.
Làm thế nào để các CĐTH vẫn nhận được sự quan tâm của khán giả.
Trong khi chương trình thời sự, chương trình giải trí của Đài PT-TH Cà Mau,
vẫn có lượng khán giả nhất định, đối với các CĐTH thì tỉ lệ người xem không
cao theo kết quả khảo sát của Cục Thống kê tỉnh Cà Mau. Ngoài nguyên nhân
được đề cập ở trên, cịn có lý do là từng chun đề được khai thác nghiêng về
một chủ đề, lĩnh vực cụ thể vơ hình chung chỉ hướng tới một đối tượng khán giả.
Dù là chương trình chính luận, nhưng có một điểm khác biệt so với
chương trình thời sự là CĐTH có kết cấu mở và cơ chế thực hiện, phát sóng

thống hơn. Do đó, các doanh nghiệp có thể hợp đồng tài trợ, quảng cáo trong
nội dung chuyên đề nếu thấy phù hợp. Điều này giúp cho sản phẩm, thương
hiệu doanh nghiệp dễ dàng đến với người tiêu dùng, mà Đài cũng có thêm
nguồn thu. Đây cũng là vấn đề quan trọng để Đài tiến tới tự chủ tài chính theo
lộ trình của Chính phủ đã đề ra vào năm 2020, nhưng vẫn đảm bảo đời sống
của viên chức, người lao động được ổn định và ngày một nâng cao.

6


Xuất phát từ yêu cầu thiết thực và khách quan đó, tơi chọn đề tài
“Quản trị nội dung chun đề truyền hình của Đài PT-TH Cà Mau” để
nghiên cứu chỉ ra thực trạng quản trị nội dung CĐTH ở Phòng Thời sự Chuyên đề, Đài PT-TH Cà Mau. Đồng thời đề xuất những giải pháp quản trị
nội dung các chuyên đề trong thời gian tới.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Hiện những tài liệu về sản xuất CTTH chuyên đề được nghiên cứu bởi
các học giả, tác giả được chia thành hai nhóm vấn đề như sau:
- Nhóm 1 các vấn đề lí luận lí thuyết về CĐTH, sản xuất CTTH.
1. Thạc sĩ Phạm Thị Sao Băng (2005), Giáo trình cơng nghệ sản xuất
chương trình truyền hình, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
Giáo trình đề cập đến quy trình chung sản xuất một CTTH.
2. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn (1995-2005), Từ điển Bách
khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội.
“Chương trình truyền hình” được định nghĩa là một phân đoạn của nội
dung dự định để phát sóng trên truyền hình, mà khơng phải là một đoạn quảng
cáo thương mại, quảng cáo kênh hay quảng cáo phim. CTTH có thể hư cấu
(như trong những phim hài kịch và phim truyền hình), hoặc khơng hư cấu
(như trong tài liệu, tin tức và truyền hình thực tế). Nó có thể là chuyên đề
(như trong trường hợp của một bản tin trên Đài địa phương và một số bộ phim
được thực hiện cho truyền hình), lịch sử (như trong trường hợp của nhiều

phim tài liệu và phim hư cấu). Chúng có thể cùng chủ yếu là giảng dạy, giáo
dục, giải trí hay như trường hợp trong tình huống hài kịch và các game show.
3. Đinh Văn Hường (2011), Các thể loại thơng tấn báo chí, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Cuốn sách gồm 6 phần trong đó, tác giả đã dành 4 phần để trình bày
các vấn đề lý luận chung về thể loại báo chí, tập trung 3 thể loại: tin, phỏng

7


vấn và tường thuật. Bên cạnh đó, tác giả cịn đưa ra những thí dụ cụ thể để
phân tích, chứng minh các thể loại báo chí.
4. Tác giả Trần Bảo Khánh (2003), “Sản xuất chương trình truyền
hình”, Nxb Văn hóa - Thơng tin Hà Nội.
Nội dung cuốn sách đã nói sâu về việc tổ chức sản xuất một CTTH, bao
gồm đầy đủ các thể loại: Tin, phóng sự truyền hình, chương trình truyền hình
thực tế… Cuốn sách cung cấp những kiến thức sâu sắc về các khâu để cho ra
đời một sản phẩm báo chí truyền hình hồn chỉnh.
5. PGS. TS Dương Xn Sơn (2009), Giáo trình Báo chí truyền hình,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong chương 7 tác giả giới thiệu về “Phương thức sản xuất chương
trình truyền hình”, cụ thể hóa ở từng loại hình chương trình: Trực tiếp,
chương trình qua băng từ và chương trình cầu truyền hình. Tại đây, quy trình
tổ chức sản xuất chương trình với từng bước tiến hành cụ thể đã được tác giả
sơ đồ hóa, giúp người đọc hình dung được tương đối đầy đủ về quá trình triển
khai thực hiện một CTTH. Bên cạnh, tác giả nói sâu về tin, phóng sự, phỏng
vấn, phim tài liệu truyền hình, những thể loại gần gũi với CTTH chuyên đề.
6. GS.TS Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thơng đại chúng, Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
Về lý luận hoạt động tổ chức sản xuất CTTH, tác giả đã giới thiệu một

cách tương đối khái quát về lĩnh vực truyền hình trong chương 5. Trong 15
trang sách, ngoài việc chỉ ra những đặc điểm riêng có, vừa được xem là thế
mạnh cũng là điểm yếu của thể loại báo hình, cùng lịch sử phát triển của
truyền hình thế giới và Việt Nam, GS.TS Tạ Ngọc Tấn đã giới thiệu về kỹ
thuật sản xuất các CTTH với quy trình, các hạng mục cơng việc và u cầu
tương ứng của nó ở từng thể loại chương trình.

8


7. Nhóm tác giả Bùi Chí Trung (chủ biên), Định Thị Xn Hịa (đồng
chủ biên), 2015, “Truyền hình hiện đại – Những lát cắt 2015-2016”, Nhà
xuất bản đại học quốc gia Hà Nội.
Cuốn sách là đáp án, là những góc nhìn đa chiều về truyền hình hiện
đại, truyền hình truyền thống, truyền hình trong tương lai. Mỗi góc nhìn đó về
truyền hình được luận giải bởi những lát cắt khác nhau.
8. TS Bùi Chí Trung, tác giả tập bài giảng “Sản xuất chương trình
truyền hình chun đề”.
Theo đó, tác giả đã trình bày các vấn đề chính của báo truyền hình:
Khái niệm cơ bản về CTTH chuyên đề, đặc trưng, đặc điểm, các thể loại
thường dùng, quy trình sản xuất cho đến các kỹ năng nghiệp vụ cơ bản để
sáng tạo nội dung. Cơng trình là những nghiên cứu chung, khơng đi sâu vào
nhóm đề tài cụ thể nào nên cũng không trùng lặp với đề tài luận văn này.
- Nhóm 2 các vấn đề nghiên cứu cụ thể về CĐTH (chủ yếu là luận văn)
và một số chương của sách...
1. Tác giả Nguyễn Ngọc Anh, Luận văn thạc sĩ Tổ chức sản xuất
chương trình chuyên đề ở Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương.
Thơng qua tiếp cận thực tiễn hiện tại của các Đài PT-TH Bắc Giang,
Bắc Ninh về các chương trình chun đề: Xây dựng Đảng, Nơng nghiệp nơng
thơn, Diễn đàn cử tri, Tạp chí kinh tế, Trang văn học nghệ thuật... để phân

tích những mặt được, chưa được trong quy trình tổ chức sản xuất. Đưa ra
những đề nghị, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của cơng tác tổ
chức sản xuất chương trình chuyên đề ở các Đài PT-TH địa phương.
2. Tác giả Bùi Thị Bích Hường (2018) Luận văn thạc sĩ Sản xuất
chương trình truyền hình chuyên đề trong bối cảnh truyền thông đa phương
tiện, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả đã chỉ ra và phân tích những ưu điểm, hạn chế, thực trạng chất
lượng CTTH chuyên đề qua khảo sát tại Trung tâm Phim tài liệu và Phóng sự
9


(Ban Chuyên đề trước đây) - Đài Truyền hình Việt Nam. Luận văn đề xuất
một số giải pháp khắc phục làm cơ sở cho việc đổi mới cách thức sản xuất,
nội dung, hình thức thể hiện và các giải pháp cơ bản để những người làm
truyền hình tham khảo và thực hiện CTTH chuyên đề đạt chất lượng cao. Từ
đó góp phần nâng cao chất lượng CTTH chuyên đề nói chung và các sản
phẩm tại Trung tâm Phim tài liệu và Phóng sự (Ban Chuyên đề trước đây) Đài Truyền hình Việt Nam nói riêng.
3. Tác giả Lê Thị Thanh Nhàn (2017), Luận văn thạc sĩ Tổ chức sản
xuất chương trình truyền hình chuyên đề về biên cương, hải đảo, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về tổ chức sản xuất CTTH và công
tác tuyên truyền về biên cương, hải đảo trên sóng truyền hình. Tuy nhiên, tính
đến thời điểm tác giả làm luận văn chưa được tiếp cận với một cơng trình
nghiên cứu nào ở mức độ khóa luận tốt nghiệp, luận văn Thạc sĩ hay Tiến sĩ
về vấn đề sản xuất CTTH mang tính chuyên biệt về biên cương, hải đảo. Do
vậy, tác giả đã nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu của mơ hình sản xuất ở
trung phương, địa phương, của các đơn vị xã hội hóa làm cơ sở quan trọng, đề
xuất những định hướng thay đổi, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất các
CTTH chuyên đề về biên cương, hải đảo.
Căn cứ điều kiện sản xuất đặc thù cùng với những kinh nghiệm hay rút

ra từ các mơ hình tổ chức sản xuất hiện có, tác giả luận văn đề xuất một quy
trình gồm 14 bước để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất. Quy trình này cho phép
khắc phục những hạn chế hiện nay, tập trung vào một số khâu trọng yếu như
kế hoạch, kịch bản, điều độ sản xuất. Tất nhiên, để thực hiện được quy trình
này còn liên quan đến các giải pháp lựa chọn nhân sự, xây dựng kế hoạch và
các phương án về vật tư khác.

10


4. Tác giả Nguyễn Vũ Trung (2018) với 3 chương trong Luận văn Thạc
sĩ Vấn đề đổi mới quy trình sản xuất truyền hình của đài phát thanh và truyền
hình địa phương trong lộ trình số hóa 2020, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Thơng qua kỹ năng phân tích những điểm khác biệt, đổi mới trong quy
trình sản xuất truyền hình số; thơng qua phương pháp khảo sát, phân tích,
đánh giá thực trạng về quy trình sản xuất chương trình của các Đài PT-TH địa
phương qua khảo sát Đài PT-TH Hải Phòng và Lào Cai, làm rõ sự đổi mới những ưu điểm - những hạn chế còn tồn tại trong quy trình sản xuất chương
trình và các thách thức của Đài PT-TH địa phương khi chuyển sang số hóa;
đồng thời đưa ra các kiến nghị, giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
quy trình sản xuất chương trình của các Đài PT-TH địa phương trong lộ trình
số hóa, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của truyền hình trong nước và
quốc tế.
+ Tác giả Hồ Minh Trử (2006) trong Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất
lượng và hiệu quả chương trình truyền hình địa phương Đồng bằng sông Cửu
Long”, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nội dung luận văn đã khái quát sự ra đời và vai trò xã hội của Đài PTTH Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, từ đó nghiên cứu phương pháp đổi mới
và nâng cao chất lượng chương trình của các Đài PT-TH địa phương vùng
Đồng bằng sông Cửu Long. Qua khảo sát Đài PT-TH Vĩnh Long đưa ra
những đánh giá về hiệu quả phục vụ của CTTH đối với đời sống xã hội. Bên
cạnh những vấn đề lý luận, đề tài này cịn có khả năng góp phần làm sáng tỏ

hàng loạt vấn đề thực tiễn đang được đặt ra một cách hết sức bức xúc trong
hoạt động của loại hình báo chí truyền hình tại các địa phương, mà nhất là
trong điều kiện đặc thù của Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.
+ “Chương trình truyền hình chuyên đề về người yếu thế của Đài
Truyền hình Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Xoan.

11


Luận văn đã bám sát trục nghiên cứu được định hướng. Từ cư sở lý
luận báo chí học, luận văn đã xây dựng được cơ sở lý luận liên quan đến vấn
đề nghiên cứu. Ðó là vai trị của các CTTH chuyên đề về người yếu thế trong
sự phát triển nội dung trên các kênh truyền hình nói chung. Trên cơ sở những
vấn đề lý luận đã xây dựng, luận văn đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt
động của các chương trình về người yếu thế của Ðài Truyền hình Việt Nam,
dựa trên khảo sát một số chương trình tiêu biểu như Trái tim cho em, Cuộc
sống vẫn tươi đẹp, Tạp chí Dân tộc Phát triển…
Luận văn đã chỉ rõ ưu nhược điểm, đặc biệt là nguyên nhân và đưa ra
những kiến giải cho vấn đề còn tồn tại. Cùng với việc khảo sát ý kiến phản
hồi của công chúng thụ hưởng và phỏng vấn biên tập viên, tổ chức sản xuất
các chương trình, làm căn cứ cho việc đề xuất, giải pháp khắc phục nhược
điểm. Ðồng thời, đưa ra một vài dự báo về xu hướng phát triển phù hợp với
thực tế truyền thông trong tương lai.
Như đã thấy đề tài các luận văn đã được bảo vệ phần lớn là tập trung
vào một lĩnh vực mà chuyên đề thực hiện, cịn ở luận văn này, chúng tơi lại
nghiêng nhiều sang vấn đề quản trị nội dung các chuyên đề thuộc nhiều lĩnh
vực khác mà Đài PT-TH Cà Mau đang thực hiện.
Trong số nhiều cơng trình nghiên cứu về báo chí truyền thơng, về sản
xuất các CTTH (trong đó có chun đề) chúng tơi đã điểm ở trên, Tác giả
Nguyễn Ngọc Anh, nghiên cứu Tổ chức sản xuất chương trình chuyên đề ở

Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương, tác giả Bùi Thị Bích Hường làm về
Sản xuất chương trình truyền hình chuyên đề trong bối cảnh truyền thơng đa
phương tiện, chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập quản trị nội dung CĐTH
địa phương.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn này là:
12


- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị CĐTH, từ đó soi chiếu
vào hệ thống chuyên đề của Đài PT-TH Cà Mau để nhận diện những vấn đề
về quản trị nội dung.
- Khảo sát thực trạng sản xuất nội dung CĐTH, thông qua các phỏng
vấn sâu, đánh giá mặt được và hạn chế của quản trị CĐTH trong thời gian
qua, lấy đó làm căn cứ để đề xuất những khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng CĐTH trong thời gian tới.
- Đặt ra một số vấn đề cần thảo luận trong việc quản trị nội dung hệ
thống chuyên đề ở Đài PT-TH Cà Mau.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về CTTH, tiêu chí để xây dựng
nội dung CĐTH, nhận diện và đánh giá vấn đề quản trị nội dung CĐTH của
Đài PT-TH Cà Mau.
- Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế ở các chuyên đề của Đài PT-TH Cà
Mau trong tiến trình thực thi quản trị nội dung chuyên đề.
- Đề xuất hướng quản trị nội dung CĐTH trong môi trường thông tin đa
dạng như hiện nay tại Đài PT-TH Cà Mau.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản trị nội dung CĐTH của Đài PT-TH Cà Mau thông qua

sự thay đổi về cách thức tổ chức sản xuất chuyên đề.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát các CĐTH được sản xuất ở Đài PT-TH Cà Mau từ tháng 1 12/2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận khoa học
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả dựa vào phương pháp luận
của Chủ nghĩa Mác - Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
13


nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng; quan điểm của Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về báo chí cách mạng; quan điểm của Đảng về nhiệm vụ, vai trị
của báo chí trong đời sống xã hội. Ngồi ra, tác giả cịn dựa vào một số khung
lý thuyết về báo chí để làm căn cứ chung trong quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp quan sát, phân tích nội
dung (cả định tính và định lượng) để nghiên cứu đề tài theo mục đích, yêu cầu
đề ra. Do số lượng chuyên đề nhiều, sẽ lựa chọn vài chuyên đề thuộc các lĩnh
vực khác nhau để tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá chất lượng, phương
thức thực hiện như thế nào, để xác định một cách tổng quan nội dung các
chuyên đề đã chọn khảo sát.
- Phỏng vấn sâu những người liên quan đến quản trị nội dung CĐTH
nhằm làm rõ hơn thực trạng tiếp cận của công chúng về các chuyên đề hiện
nay. Đối với người quản lý, sự định hướng chính trị, quản lý Nhà nước, quản
trị các chun đề. Đối với phóng viên tìm hiểu phương pháp sản xuất các
CĐTH. Đối với người xem hài lịng và chưa hài lịng về chun đề... Từ đó,
đánh giá chất lượng, đề xuất những dự định cải tiến nội dung, nâng cao chất
lượng các chuyên đề thông qua quản trị nội dung.
- Điều tra khảo sát đối với tất cả các CĐTH của Đài PT-TH Cà Mau
nhằm nắm bắt những thông tin phản hồi của công chúng làm cơ sở quản trị

nội dung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài luận văn là cái nhìn tổng thể về thực trạng quản trị CĐTH của
Đài PT-TH Cà Mau.
Từ thực trạng quy trình sản xuất CĐTH, luận văn cho thấy sự đổi mới
trong quản trị nội dung sản xuất CĐTH là tất yếu để bắt kịp với thời đại số
hóa, đáp ứng nhu cầu của khán giả. Cũng từ cách thức quản trị sản xuất
14


CĐTH của Đài PT-TH Cà Mau, luận văn có thể gợi mở bước đầu một số vấn
đề lý luận về tiến trình thực thi quản trị nội dung chuyên đề, vốn là vấn đề cịn
ít được đề cập đến trong các tài liệu báo chí học ở nước ta. Trong khi đây lại
là vấn đề cần thiết có tính định hướng thực tiễn cho việc tổ chức sản xuất tại
các Đài PT-TH. Mặt khác, luận văn cũng đặt ra một số vấn đề mang tính lý
luận xuất phát từ thực tiễn của một số Đài PT-TH địa phương trong quá trình
tổ chức sản xuất một loại sản phẩm báo chí khơng mới nhưng đang gặp nhiều
khó khăn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn này cho thấy hàng loạt vấn đề
thực tiễn mà Đài PT-TH Cà Mau phải đối diện để xử lý trong quá trình quản
trị CĐTH. Đồng thời đây là những gợi mở có căn cứ cho các ê kíp sản xuất
cũng như cho những người giữ vai trò quản trị nội dung chuyên đề ở một Đài
PT-TH địa phương. Nó sẽ giúp ích cho một số Đài PT-TH trong khu vực nhận
diện được những khó khăn thuận lợi và tìm hướng đi cụ thể cho mình về một
phạm vi sản xuất nội dung vốn cần đầu tư nhân lực cũng như tài chính đáng
kể, đó là sản xuất CĐTH.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Chuyên đề truyền hình - Lý luận và phương thức quản trị.
Chương 2: Thực trạng quản trị nội dung chuyên đề truyền hình tại Đài
PT-TH Cà Mau.
Chương 3: Đề xuất hướng quản trị nội dung chuyên đề truyền hình của
Đài PT-TH Cà Mau.

15


Chƣơng 1
CHUYÊN ĐỀ TRUYỀN HÌNH - LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG THỨC QUẢN TRỊ

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Chương trình truyền hình
Khái niệm “truyền hình” được định nghĩa trong “Từ điển tiếng Việt:
“Truyền hình ảnh, thường đồng thời có cả âm thanh đi xa bằng radio hoặc
bằng đường dây”. [30, tr.1124]
Trong tiếng Anh, chương trình là “programme”, CTTH là “programme
television”. CTTH được hiểu, được phân bổ theo các kênh truyền hình và
được thể hiện bằng những nội dung cụ thể qua các chương trình bằng các thể
loại tác phẩm truyền hình.
Thuật ngữ “Chương trình truyền hình” được tiếp cận dưới nhiều góc độ
khác nhau. GS.TS Tạ Ngọc Tấn cho rằng: “Thuật ngữ chương trình truyền
hình thường được sử dụng trong hai trường hợp. Trường hợp thứ nhất, người
ta dùng chương trình truyền hình để chỉ tồn bộ nội dung thơng tin phát đi
trong ngày, trong tuần, trong tháng của mỗi kênh truyền hình hay của cả đài
truyền hình. Trường hợp thứ hai, chương trình truyền hình dùng để chỉ một
hay nhiều tác phẩm hoàn chỉnh hoặc kết hợp với một số thông tin tài liệu
khác được tổ chức theo một chủ đề cụ thể với hình thức tương đối nhất quán,

thời lượng ổn định và được phát đi theo định kỳ” [37, tr.142]. Với nghĩa này
nó bao hàm q trình sáng tạo ra tác phẩm từ nhiều công đoạn khác nhau.
Như vậy ở góc độ nào đó chương trình cũng có thể hiểu là cách gọi cho một
sản phẩm hồn chỉnh. Từ chương trình bao hàm nhiều vấn đề: nội dung, hình
thức thể hiện, đối tượng hướng tới, kết quả đạt được.
Theo PGS.TS Dương Xuân Sơn: “Chương trình truyền hình là sự liên
kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài, bảng biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm
thanh được mở đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm
16


biệt, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo chí truyền hình nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất cho khán giả”. [34, tr.113]
Như vậy, các quan niệm trên tương đối thống nhất với đề xuất trong từ
điển Tiếng Việt về cách hiểu “chương trình”. Quan niệm của PGS.TS Dương
Xuân Sơn là sự cụ thể hóa cách hiểu thứ hai về thuật ngữ “chương trình
truyền hình” của GS.TS Tạ Ngọc Tấn. Từ các quan điểm, có thể hiểu Chương
trình là toàn bộ những nội dung dự kiến hành động theo một trình tự nhất
định và trong một thời gian nhất định. Chương trình là một loạt các hoạt
động được thực hiện với sự hỗ trợ của các nguồn lực nhằm đạt được những
mục tiêu cụ thể cho các nhóm khách hàng, nhóm đối tượng đã được định sẵn.
Tác giả Trần Bảo Khánh trong cuốn Sản xuất các chương trình truyền hình
viết “Chương trình truyền hình là kết quả cuối cùng của q trình giao tiếp
với cơng chúng” [18, tr 30] và “Chương trình tạo thành chu kỳ khép kín
những mắt xích trong chuỗi giao tiếp” [18, tr 30]. Điều này có thể được lý
giải là bởi CTTH được tiếp nhận bởi các đối tượng công chúng cụ thể. Cũng
theo tác giả Trần Bảo Khánh, CTTH đề cập đến các vấn đề của đời sống xã
hội không phải một cách ngẫu nhiên như vẫn diễn ra, mà nó thường truyền tải
các thông tin từ ngày này sang ngày khác, nhằm phục vụ một công chúng xác
định [18, tr 30].

Như vậy, Chương trình truyền hình là sản phẩm lao động của một tập
thể các nhà báo và các cán bộ kỹ thuật dịch vụ. Đồng thời đó cũng là q
trình giao tiếp truyền thơng giữa những người làm truyền hình với cơng
chúng xã hội. Những thơng tin mà nó cung cấp sẽ góp phần làm sâu sắc thêm
những tư tưởng, chủ đề và lâu dài sẽ hình thành thói quen trong tư duy và
hành động của người tiếp nhận. Các tác phẩm tin, bài phát trên các kênh
sóng truyền hình vì vậy phải được lựa chọn, sắp xếp hợp lý để khán giả có thể
tiếp nhận chương trình một cách đầy đủ, hệ thống và có chiều sâu. Mở rộng
ra, sự lựa chọn đó bao gồm cả lựa chọn về chủ đề, nội dung và phương pháp
17


thể hiện, phù hợp với tâm lý tiếp nhận của con người. Và chính sự lựa chọn đó
sẽ quy định danh mục chương trình được lên sóng trên các Đài truyền hình.
1.1.2. Nội dung chuyên đề truyền hình
Trong các tài liệu tham khảo, chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về
CĐTH. Theo Từ điển tiếng Việt, “chuyên đề là vấn đề chun mơn có giới
hạn, được nghiên cứu riêng” [30, tr.187]. Như vậy, khái niệm “chuyên đề”
được hiểu bao gồm “chuyên” và “đề”. Trong đó, “chuyên” là chuyên sâu,
chuyên biệt; “đề” là vấn đề, đề tài, chủ đề...
Từ phân tích trên cho thấy “chuyên đề” là vấn đề chuyên môn, chuyên
biệt, chuyên sâu về một vấn đề, chủ đề hay đề tài nào đó, được biểu hiện
thơng qua nhiều góc độ, nhằm làm sâu, làm rõ bản chất, sự việc, hiện tượng
được nêu ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, được các Đài chỉ đạo, tổ
chức thực hiện phát định kỳ trên sóng truyền hình.
Sự ra đời tất yếu của CĐTH nhìn từ hai góc độ. Thứ nhất, từ phía cơ
quan báo chí truyền hình: CĐTH là khái niệm chỉ nhiệm vụ chuyên môn của
nhà báo trong việc nắm bắt và phản ánh các chủ đề, lĩnh vực chun mơn thực
tiễn theo tơn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí. Thứ hai, từ phía cơng chúng
tiếp nhận: CĐTH là khái niệm dùng để chỉ cách thức cấu trúc thông tin về các

mặt, các lĩnh vực, vấn đề thực tiễn mà Đài Truyền hình phản ánh phục vụ các
nhóm đối tượng chuyên biệt.
Dựa trên những khái niệm, có thể rút ra: Chun đề truyền hình là
chuỗi tác phẩm truyền hình được phát sóng định kỳ, có nội dung chuyên sâu,
chuyên biệt về một vấn đề, chủ đề hay đề tài nào đó, được phản ánh trên quan
điểm, lập trường của cơ quan báo chí và hướng tới một đối tượng cơng chúng
xác định.
CĐTH là những chương trình phản ánh hiện thực khách quan những
vấn đề mang tính thời sự. Nội dung chun đề khơng mang tính hư cấu mà
phản ánh thực tiễn cuộc sống.
18


CĐTH gồm các đề tài, thể loại truyền hình được xâu chuỗi lại nhằm
phản ánh, làm rõ về một hay nhiều vấn đề, sự kiện được khán giả quan tâm
muốn tìm hiểu sâu.
Về nội dung CĐTH, Từ điển tiếng Việt định nghĩa “Nội dung là mặt
bên trong của sự vật cái được hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện”. [29,
tr.523]. Có thể hiểu từ định nghĩa này, nội dung là những gì chứa đựng bên
trong đối tượng hay phương tiện truyền thông làm ra và hướng đến người
dùng. Kết hợp với nội dung một tác phẩm báo chí gồm nhiều yếu tố làm nên
trong đó có đề tài, chủ đề và chi tiết, là những yếu tố góp phần đem thông tin
đến cho công chúng được đề cập trong cuốn Tác phẩm báo chí của Phân viện
Báo chí và Tuyên truyền. Từ đó, có thể hiểu: Nội dung chuyên đề truyền hình
đó là thơng tin, thơng điệp (đề tài, chủ đề, chi tiết) về sự kiện, sự việc nào đó
được gửi đến cơng chúng qua loại hình truyền hình.
1.1.3. Quản trị nội dung chuyên đề truyền hình
Quản trị trong tiếng Anh có nghĩa là Administration. Theo Từ điển
tiếng Việt, “Quản là trông coi, điều khiển”, “Trị là đưa vào khuôn khổ”,
“Quản trị có nghĩa là quản lí, điều hành cơng việc hàng ngày” [29, tr.840].

Nếu hiểu theo nghĩa này, quản trị là một khái niệm rất rộng, bao gồm ở nhiều
lĩnh vực như quản trị quản trị hành chính (trong các tổ chức xã hội), quản trị
kinh doanh (trong các tổ chức kinh tế)…
Mary Parker Follett (1868-1933) Nhà lý thuyết quản lý Hoa Kỳ trong
lý thuyết quản lý cổ điển đã cho rằng “quản trị là nghệ thuật đạt được mục
đích thơng qua người khác”.
James Stoner (1935) - Giáo sư của Hệ thống quản lý tại Trường Quản trị
Kinh doanh Gabelli của Đại học Fordham đồng thời là Chủ tịch James
A.F.Stoner Fordham trong Lãnh đạo Chất lượng Toàn cầu và tác giả Stephen
Robbins định nghĩa về quản trị: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh

19


đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng
tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.
Theo TS. Hà Văn Hội trong bài viết “Khái niệm và bản chất của quản
trị” đăng trên trang Web quantri.vn thì “Quản trị là các hoạt động được thực
hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của những
người khác; quản trị là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động
của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức”.
Theo bài viết “Quản trị là gì? Một nhà quản trị giỏi cần những gì?” của
tác giả Nguyễn Văn Hùng, Viện Cơng nghệ quản trị Á Châu đăng trên trang
web vuahocvualam.com thì “Quản trị là phối hợp hiệu quả các hoạt động của
người cùng chung trong tổ chức. Đây là quá trình nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra bằng việc phối hợp nguồn lực của tổ chức. Quản trị còn là quá trình
các nhà quản trị hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra”.
Tác giả Thu Hằng trong bài viết “Quản trị là gì? Phân biệt quản trị và
quản lý”, quản trị là tiến trình thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn
thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác. Quản trị giúp tìm ra

phương thức phù hợp để cơng việc hiệu quả cao nhất, chi phí ít nhất.
Ba yếu tố điều kiện cơ bản của quản trị, đó là:
Chủ thể quản trị: Là các nhân tố tạo ra các tác động quản trị, đối tượng
quản trị tiếp.
Mục tiêu đặt ra cho chủ thể quản trị và đối tượng: Đây là căn cứ để chủ
thể tạo ra các nhân tố tác động. Chủ thể quản trị gồm một hoặc nhiều người.
Đối tượng là một tổ chức, một tập thể hoặc thiết bị máy móc.
Nguồn lực: Nguồn lực giúp chủ thể quản trị khai thác trong quá trình
quản trị.
Quản trị và quản lý là hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn. Theo Từ điển
Tiếng Việt, “Quản lý là trơng coi và gìn giữ; là tổ chức và điều khiển các
hoạt động của con người theo yêu cầu nhất định” [27, tr.844]. Theo C.Mác
20


thì “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá
trình lao động”. Luận điểm này của C.Mác có thể áp dụng với mọi hoạt động
chung của con người trong xã hội. Theo tác giả Vũ Quang Hào thì khái niệm
“Quản lý được hiểu là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện tác động
của môi trường”. [12, tr.2]. Như vậy, quản lý là những tác động có mục tiêu,
có kế hoạch, địi hỏi phải tn thủ những nguyên tắc nhất định trong mối quan
hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Hiệu quả của hoạt động quản lý phụ
thuộc vào cơ cấu của tổ chức. Có thể rút ra: Quản trị và quản lý đều nói về
công việc của người lãnh đạo khi vận hành một cơ cấu tổ chức nào đó. Quản
trị là tồn bộ q trình đưa ra các quyết định về chính sách, quy tắc, mục
tiêu. Đây là các hoạt động cấp cao. Quản lý là tiếp nhận, kết nối, thi hành
điều phối để hướng tới mục tiêu của quản trị.
Từ các khái niệm về “chuyên đề”, “nội dung chuyên đề truyền hình”,

“quản trị”, tác giả rút ra khái niệm: Quản trị nội dung CĐTH là sự tác động
có tổ chức, mục đích của những người làm công tác lãnh đạo, quản lý, tổ
chức sản xuất các CĐTH. Quản trị nội dung CĐTH là thơng qua lực lượng
phóng viên, biên tập viên, quay phim, đạo diễn, kỹ thuật dựng, phát thanh
viên… để làm ra thành phẩm các chuyên đề phát trên sóng truyền hình, khơng
chỉ đáp ứng nhu cầu thơng tin mà cịn giúp khán giả có thêm kiến thức từ
những nội dung chuyên sâu.
Chủ thể của quản trị CĐTH là người quản lý, chỉ đạo, tổ chức sản xuất
các chuyên đề. Đối tượng là tập thể những người tham gia vào quá trình sản
xuất và thiết bị máy móc. Nguồn lực giúp người lãnh đạo khai thác trong quá
trình quản trị.
Để thực hiện các chun đề, ngồi nhân lực cịn phải có kinh phí. Có
“thực mới vực được đạo”, kinh phí có thể do Đài hoặc do bên ngành phối hợp
21


×